CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
91/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 91/1999/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12
tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng, Trưởng
ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thanh tra ngân hàng là Thanh tra Nhà nước chuyên ngành về ngân hàng, được tổ chức
thành hệ thống thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước) và có con dấu riêng.
Điều 2.
Đối tượng của Thanh tra ngân hàng là :
1. Tổ chức và hoạt động của tổ
chức tín dụng;
2. Hoạt động ngân hàng của các tổ
chức không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
3. Việc thực hiện các quy định của
pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
Điều 3.
Mục đích hoạt động của Thanh tra ngân hàng là nhằm góp phần bảo đảm an toàn hệ
thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền,
phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 4.
Nội dung hoạt động của Thanh tra ngân hàng gồm có :
1. Thanh tra việc chấp hành pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy
phép hoạt động ngân hàng;
2. Phát hiện, ngăn chặn và xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
3. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khác thực hiện các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
4. Xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo liên
quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng; tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chỉ đạo công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong ngành ngân
hàng.
Điều 5.
Hoạt động của Thanh tra ngân hàng chỉ tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác,
khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không một cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Thanh tra ngân hàng.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
THANH TRA NGÂN HÀNG
Điều 6.
Thanh tra ngân hàng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1. Thực hiện việc giám sát thường
xuyên và tiến hành các cuộc thanh tra trực tiếp về tổ chức và hoạt động của tổ
chức tín dụng, về hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, về hoạt động ngoại hối
và kinh doanh vàng thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, nhằm
phát hiện, ngăn chặn các vi phạm; kiến nghị biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
2. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý sau đây:
a) Đặt tổ chức tín dụng vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt;
b) Đình chỉ một số hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng và của tổ chức khác có hoạt động ngân hàng;
c) Thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng; thu hồi giấy phép hoạt động ngân
hàng của tổ chức khác.
3. Xử phạt vi phạm hành chính và
kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng theo quy định của pháp luật;
4. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kiểm toán vào kiểm toán tổ chức
tín dụng;
5. Được bảo lưu ý kiến, nếu thủ
trưởng cơ quan Ngân hàng Nhà nước cùng cấp không nhất trí với kết luận của
Thanh tra ngân hàng và chịu trách nhiệm về ý kiến đó, đồng thời phải báo cáo cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra;
6. Thẩm tra, xác minh, kết luận,
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành
ngân hàng; tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chỉ đạo, kiểm tra việc
phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật trong
ngành ngân hàng;
7. Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
cho cán bộ, công chức thuộc hệ thống Thanh tra ngân hàng;
8. Quản lý, chỉ đạo việc thực hiện
chương trình, kế hoạch và nghiệp vụ công tác thanh tra trong ngành ngân hàng;
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh Thanh tra và các nhiệm vụ
khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Điều 7.
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra ngân hàng có những quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu đối tượng bị thanh
tra và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra;
2. Lập biên bản thanh tra và kiến
nghị biện pháp giải quyết;
3. Áp dụng biện pháp ngăn chặn
và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 8.
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra ngân hàng có trách nhiệm như sau:
1. Xuất trình quyết định thanh tra
và thẻ Thanh tra viên;
2. Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu làm cản trở hoạt động ngân hàng
bình thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng;
3. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;
4. Tuân thủ pháp luật, chịu
trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về kết luận
thanh tra và mọi hành vi, quyết định của mình.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA THANH TRA
NGÂN HÀNG
Điều 9.
Hệ thống tổ chức Thanh tra ngân hàng bao gồm :
1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;
2. Thanh tra chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước);
3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống
Thanh tra ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sau khi thống nhất
ý kiến với Tổng Thanh tra Nhà nước.
Điều 10.
Thanh tra ngân hàng chịu sự chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc
thực hiện nhiệm vụ thanh tra ngân hàng trên phạm vi cả nước.
Điều 11.
Các chức vụ điều hành hoạt động Thanh tra ngân hàng gồm :
1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra;
2. Thanh tra chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước có Chánh Thanh tra chi nhánh, các Phó Chánh Thanh tra chi nhánh.
Điều 12.
Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị, Tổng
Thanh tra Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
vụ khác và các ngạch Thanh tra viên Ngân hàng thực hiện theo các quy định của
pháp luật thanh tra hiện hành.
Điều 13.
Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra ngân hàng quy định tại Điều 6 của
Nghị định này;
2. Quyết định lập Đoàn Thanh tra
hoặc cử Thanh tra viên đi thanh tra, phúc tra đối với các tổ chức tín dụng và
các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng;
3. Tạm định chỉ (có thời hạn) việc
thi hành quyết định của tổ chức tín dụng và của tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng, nếu quyết định đó trái Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức
tín dụng và pháp luật về thanh tra; đồng thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
4. Tạm định chỉ (có thời hạn) việc
thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý nhà nước trực tiếp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối
với người đang cộng tác với tổ chức Thanh tra ngân hàng hoặc đang là đối tượng
bị thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc tiến
hành thanh tra; nếu quyết định nói trên là của thủ trưởng cơ quan, đơn vị không
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý trực tiếp thì kiến nghị cấp có thẩm quyền
quyết định, đồng thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
5. Cảnh cáo, tạm đình chỉ (có thời
hạn) công tác người của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu,
kiến nghị, quyết định của Thanh tra ngân hàng; nếu người đó là thủ trưởng cơ
quan, đơn vị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý trực tiếp hoặc là người
không thuộc quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thì kiến nghị cấp
có thẩm quyền quyết định, đồng thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
6. Tạm đình chỉ (có thời hạn)
công tác người thuộc tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, nếu
có căn cứ người đó đã vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; đồng
thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
7. Tạm đình chỉ (có thời hạn) những
hoạt động ngân hàng sai trái của tổ chức tín dụng và của tổ chức khác có hoạt động
ngân hàng, nếu có căn cứ những hoạt động đó đã vi phạm pháp luật về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng; đồng thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
8. Thực hiện các quyền hạn khác
quy định tại Điều 9, Điều 14 của Pháp lệnh Thanh tra.
Điều 14.
Chánh Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch thanh tra ngân hàng của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;
2. Ra quyết định hoặc đề nghị
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định thanh tra,
kiểm tra tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trong phạm vi
trách nhiệm quản lý của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước;
3. Tạm đình chỉ (có thời hạn) việc
thi hành quyết định của tổ chức tín dụng và của tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng, nếu quyết định đó trái Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức
tín dụng và pháp luật về thanh tra; đồng thời báo cáo Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước và Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;
4. Kiến nghị Giám đốc chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Đình chỉ một số hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng và của tổ chức khác có hoạt động ngân hàng thuộc
thẩm quyền của Giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước;
b) Thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, thu hồi giấy phép hoạt động ngân
hàng của tổ chức khác thuộc thẩm quyền của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
5. Xử phạt theo thẩm quyền và kiến
nghị Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật, đồng thời
báo cáo Chánh Thanh tra ngân hàng Nhà nước;
6. Tạm đình chỉ (có thời hạn) việc
thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đối với người
đang cộng tác với tổ chức Thanh tra ngân hàng hoặc đang là đối tượng bị thanh
tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc tiến hành
thanh tra; nếu quyết định nói trên là của thủ trưởng cơ quan, đơn vị không do
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quản lý trực tiếp thì kiến nghị cấp có thẩm
quyền quyết định; đồng thời báo cáo Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và
Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;
7. Cảnh cáo, tạm đình chỉ (có thời
hạn) công tác người cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu,
kiến nghị, quyết định của Thanh tra ngân hàng; nếu người đó là thủ trưởng cơ
quan, đơn vị do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quản lý trực tiếp hoặc là
người của cơ quan, đơn vị không thuộc quyền quản lý của Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời báo cáo Giám
đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;
8. Trong quá trình thanh tra, được
yêu cầu tạm đình chỉ (có thời hạn) những hoạt động ngân hàng trái pháp luật, đồng
thời báo cáo Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Chánh Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các khoản 1, 6, 9, Điều 6 Nghị định này.
Chương 4:
THANH TRA VIÊN NGÂN HÀNG
Điều 15.
Thanh tra viên ngân hàng phải đáp ứng tiêu chuẩn các ngạch công chức ngành
Thanh tra Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16.
Việc bổ nhiệm Thanh tra viên ngân hàng (cấp I) phải từ những công chức đã có ít
nhất ba năm làm nghiệp vụ ngân hàng, trong đó có một năm làm công tác thanh tra
ngân hàng.
Điều 17.
Thanh tra viên ngân hàng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định tại Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990, Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Nghị
định này.
Điều 18.
Thanh tra viên trong hệ thống Thanh tra ngân hàng được hưởng chế độ, chính sách
đãi ngộ và chế độ trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương 5:
QUAN HỆ GIỮA THANH TRA
NGÂN HÀNG VỚI CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 19.
Thanh tra ngân hàng chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ thanh
tra của Thanh tra Nhà nước và thực hiện các mối quan hệ khác với Thanh tra Nhà
nước theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 20.
Thanh tra ngân hàng trong quá trình thanh tra tổ chức và hoạt động của tổ chức
tín dụng và hoạt động ngân hàng của tổ chức khác, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan, đơn vị địa phương nào thì Thanh tra ngân
hàng có trách nhiệm thông báo cho Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ hoặc của cơ quan, đơn vị địa phương đó.
Tổ chức Thanh tra Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức Thanh tra Nhà nước ở địa
phương khi thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của mình, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng thì tổ chức thanh tra đó có trách nhiệm thông báo cho Thanh tra
ngân hàng; nếu những vi phạm đó có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì phải chuyển
hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Thanh tra
ngân hàng.
Điều 21.
Thanh tra ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân và Toà án nhân dân các cấp trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thanh tra, nếu
phát hiện tổ chức tín dụng, tổ chức khác hoạt động ngân hàng có dấu hiệu cấu
thành tội phạm, Thanh tra ngân hàng phải chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có
thẩm quyền;
Các cơ quan điều tra khi cần thiết,
phải phối hợp với Thanh tra ngân hàng trong quá trình tiến hành điều tra các vấn
đề có liên quan đến hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, của tổ chức khác
và của các cá nhân.
Điều 22.
Thanh tra ngân hàng được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động thanh tra theo
quy định của pháp luật về thanh tra hiện hành.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23.
Cán bộ, công chức, cộng tác viên và tổ chức Thanh tra ngân hàng có thành tích
trong hoạt động thanh tra, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Thanh tra viên ngân hàng có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, thiếu
trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ, bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và các quy định của
Nghị định này, tùy mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 26.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 27.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.