UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
107/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 25 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
TỪ NGÂN SÁCH TỈNH UỶ THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO VÀ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội;
Căn cứ Thông tư số
24/2005/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm
theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về
việc làm;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy
chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg ngày 5 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý, điều hành vốn cho vay Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ;
Căn cứ Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia
về việc làm;
Căn cứ thông báo kết luận của
Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh ngày 17/8/2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này: “Quy chế tạo lập,
quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh uỷ thác qua chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2.
Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện qui chế này đạt hiệu quả, đúng qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; UBND huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|
QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH UỶ
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 107/2011/QĐ-UBND, ngày 25.8.2011 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tạo
lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh qua Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách khác (sau đây gọi tắt là các đối tượng CSXH) nhằm phát
triển sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần thực
hiện mục tiêu giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng được vay vốn
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
quy định của pháp luật;
2. Các đối tượng vay vốn để giải
quyết việc làm theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 và Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều
hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
3. Các đối tượng chính sách đi
lao động có thời hạn ở nước ngoài;
4. Các hộ gia đình thuộc khu vực
nông thôn cần vay vốn để xây mới, cải tạo, nâng cấp công trình nước sạch và vệ
sinh tiêu chuẩn Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn cho vay
1. Chi nhánh NHCSXH và các tổ chức
nhận uỷ thác phải cho vay đúng đối tượng; tuân thủ quy trình nghiệp vụ cho vay
theo quy định của pháp luật và quy định tại quy chế này.
2. Người vay vốn phải sử dụng vốn
đúng mục đích vay; trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
3. Hàng năm, căn cứ Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung nguồn vốn
uỷ thác và nhu cầu vay vốn của các đối tượng, NHCSXH lập phương án bổ sung vốn
cho vay đối với từng chương trình báo cáo Ban Đại diện xem xét quyết định.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ
chế tạo lập nguồn vốn
1. Theo dự toán hàng năm: Căn cứ
nhu cầu vay vốn của các đối tượng và khả năng ngân sách, Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với NHCSXH và các cơ quan có liên quan báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh
phí bổ sung vốn cho vay đối với các đối tượng CSXH trên địa bàn tỉnh trong dự
toán ngân sách hàng năm trình HĐND tỉnh quyết định.
2. Trường hợp đột xuất cần bổ
sung vốn cho vay đối với các đối tượng CSXH, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định theo quy định
của Luật NSNN.
Điều 5. Cơ
chế cho vay
1. Đối với cho vay hộ nghèo và hộ
cận nghèo: Thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; quy trình
nghiệp vụ thực hiện theo Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của NHCSXH Việt
Nam số 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003, số 676/NHCS-TD ngày 22/4/2007 sửa đổi một số
điểm của công văn 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003;
2. Đối với cho vay từ quỹ giải
quyết việc làm địa phương: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều
hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày
23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005; Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của
Bộ Tài chính và hướng dẫn quy trình, thủ tục của NHCSXH tại công văn số
2539/NHCS-TD ngày 16/9/2008, số 2812/NHCS-TD ngày 09/10/2008 bổ sung sửa đổi một
số điểm về nghiệp vụ cho vay giải quyết việc làm;
3. Đối với cho vay để xây mới, cải
tạo, nâng cấp công trình nước sạch và vệ sinh bảo đảm theo tiêu chuẩn Quốc gia
về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Thực hiện theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg
ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện chiến lược quốc
gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hướng dẫn số
1411/NHCS-KHNV ngày 03/8/2004 của NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho vay chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
4. Đối với cho vay các đối tượng
chính sách đi lao động có thời hạn tại nước ngoài: Thực hiện theo Quyết định số
365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho
vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và hướng dẫn số
1034/NHCS-TD ngày 21/4/2008 của NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với các
đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Điều 6. Hạch
toán, theo dõi
Việc ghi chép, hạch toán kế toán
đối với nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác được theo dõi trên tài khoản chi
tiết theo quy định tại công văn số 1725/NHCS-KT ngày 13/7/2010 của NHCSXH hướng
dẫn hạch toán vốn uỷ thác đầu tư tại địa phương;
Điều 7. Nội
dung và mức chi từ tiền lãi nguồn vốn uỷ thác cho vay
1. Đối với cho vay các đối tượng
quy định tại Khoản 2 - Điều 2 Quy chế này:
- Trích 50% để chi trả phí uỷ
thác cho hệ thống NHCSXH để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng
dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ,
tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí uỷ thác theo
quy định của NHCSXH.
- Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi
ro để bù đắp các khoản vốn vay bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định xóa nợ và để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ việc làm địa
phương.
- Trích 20% để chi cho công tác
lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh
giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; tổng hợp,
báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Đối với
cho vay các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Quy chế
này:
- Chi trả phí uỷ thác cho tổ chức
nhận uỷ thác cho vay, hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo theo công văn số
1114A/NHCS-TD ngày 22/4/2007 của NHCSXH hướng dẫn nội dung uỷ thác cho vay đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác giữa NHCSXH với các tổ chức chính
trị xã hội và công văn số 747/NHCS-TD ngày 7/4/2009 của NHCSXH về việc điều chỉnh
phí uỷ thác trả cho các tổ chức chính trị xã hội;
- Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng theo Thông tư số 24/2005/TT-BTC , ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính;
- Phần còn lại (quy thành 100%)
được phân phối như sau:
+ 80% cho chi nhánh NHCSXH tỉnh
để chi thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay
vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lí nợ, tổng hợp báo cáo kết
quả cho vay;
+ 20% cho chi hoạt động và khen
thưởng của Ban đại diện - NHCSXH tỉnh.
Điều 8. Xử
lý rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro:
Chỉ xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan.
2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi
ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý
để xem xét xử lý rủi ro thực hiện theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg , ngày 28
tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi
ro tại NHCSXH, Thông tư số 161/2010/TT-BTC , ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành
kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày
27/01/2011 của NHCSXH ban hành quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống
NHCSXH.
3. Thẩm quyền
và nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân
khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân
khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ: Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quyết định đối với việc giảm lãi vay, miễn
lãi vay từ lãi thu được của nguồn vốn ngân sách tỉnh. Trường hợp quỹ dự phòng rủi
ro được trích lập không đủ thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý quyết định cấp
kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài
chính:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình UBND tỉnh bổ sung vốn uỷ thác qua NHCSXH để cho vay đối với
các đối tượng CSXH;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách uỷ
thác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
- Kiểm tra việc phân phối, sử dụng
lãi thu được theo điều 7 Quy chế này;
2. Sở Lao động - Thương binh
& Xã hội:
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm
tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác; thẩm định hồ sơ vay vốn
bị rủi ro báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Phân bổ số tiền lãi được trích
lại để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm;
kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay
vốn của Quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của cơ quan lao động cấp huyện,
cấp tỉnh theo quy định tại điểm b - khoản 2 - mục I - Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quỹ quốc gia về việc làm
3. Chi nhánh
NHCSXH tỉnh:
- Quản lý và sử dụng vốn uỷ thác
theo đúng quy định của pháp luật và quy định Quy chế này;
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở
Lao động - Thương binh & Xã hội;
- Định kỳ hàng năm báo cáo việc
phân phối, sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài
chính;
- Phối hợp với Sở Tài chính
trình UBND tỉnh bổ sung vốn uỷ thác qua NHCSXH để cho vay đối với các đối tượng
CSXH;
- Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro gửi
Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và xã hội thẩm định trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội
nhận uỷ thác:
- Tuyên truyền, vận động và hướng
dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng, chịu trách nhiệm đối với các trường hợp sai phạm, rủi
ro, nợ quá hạn theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với Ngân hàng
Chính sách xã hội.
5. Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố:
Chỉ đạo các cơ quan chức năng,
cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện, thị xã thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
6. UBND phường, xã, thị trấn:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc xác nhận đối tượng vay vốn;
- Phối hợp với NHCSXH, tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn
vay, đôn đốc thu hồi nợ;
- Có ý kiến về đề nghị của người
vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa
bàn./.