NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
06/2008/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XẾP LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định xếp loại
ngân hàng thương mại cổ phần.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo, và thay thế Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/4/2004 của
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc xếp loại các ngân hàng
thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân.
Điều 3.
Chánh Văn phòng ,Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có ngân hàng thương mại cổ phần
đặt trụ sở chính, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các ngân hàng
thương mại cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CNH.
|
THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
QUY ĐỊNH XẾP LOẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2008
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
ngân hàng thương mại cổ phần được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Các
chỉ tiêu đánh giá xếp loại
1. Vốn tự có
2. Chất lượng tài sản
3. Năng lực quản trị
4. Kết quả hoạt động kinh doanh.
5. Khả năng thanh khoản.
Điều 3.
Phương pháp đánh giá xếp loại
1. Việc đánh giá, xếp loại các ngân
hàng thương mại cổ phần được căn cứ vào số điểm từng chỉ tiêu quy định tại Điều
2 Quy định này.
2. Nguyên tắc tính điểm là lấy điểm
tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu. Những ngân hàng thương mại cổ
phần không có hoạt động nghiệp vụ theo các quy định tại Quy định này thì không
cho điểm đối với chỉ tiêu quy định về nghiệp vụ đó.
3. Số liệu để xem xét cho điểm được
căn cứ:
a) Số liệu trên bảng cân đối tài khoản
(cấp III, cấp IV, cấp V), số liệu báo cáo thống kê của ngân hàng thương mại cổ
phần;
b) Số liệu qua công tác thanh tra,
giám sát của Ngân hàng Nhà nước (số liệu giám sát từ xa, Kết luận Thanh tra);
c) Các tài liệu khác có liên quan
như Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản lý của tổ chức kiểm toán độc lập, Báo
cáo kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại cổ phần;
d) Số liệu trên báo cáo tài chính
năm đánh giá xếp loại đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của ngân
hàng thương mại cổ phần;
4. Cơ cấu điểm của các chỉ tiêu và
tổng số điểm đánh giá xếp loại:
a) Tổng số điểm đánh giá xếp loại
tối đa cho một ngân hàng thương mại cổ phần là 100 điểm.
b) Cơ cấu điểm của từng chỉ tiêu
đánh giá xếp loại như sau:
- Vốn tự có: Mức điểm tối đa là 35 điểm,
tối thiểu là -3 điểm;
- Chất lượng Tài sản: Mức điểm tối
đa là 15 điểm, tối thiểu là 0 điểm;
- Kết quả hoạt động kinh doanh:Mức điểm
tối đa là 20 điểm, tối thiểu là 0 điểm;
- Khả năng thanh khoản: Mức điểm
tối đa là 15 điểm, tối thiểu là 0 điểm.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.Tổng dư nợ: Bao gồm dư nợ cho vay
thông thường và dư nợ thanh toán thay.
2. Tổng các khoản nợ xấu: Là tổng
các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ giữa tổng
các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ.
4. Vốn tự có gồm vốn cấp 1 (đảm bảo
giới hạn khi xác định vốn cấp 1) cộng với vốn cấp 2 (đảm bảo giới hạn khi xác
định vốn cấp 2) trừ các khoản phải trừ khỏi vốn tự có theo quy định tại Điều 3 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Khoản 3 Điều 1 Quyết định số
03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN
ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Vốn chủ sở hữu: là khoản mục
phản ánh trên bảng cân đối kế toán năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương
mại cổ phần đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
6. Lợi nhuận trước thuế: Là khoản mục
phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm đánh giá xếp loại của
ngân hàng thương mại cổ phần đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
Lợi nhuận trước thuế bằng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trừ đi tổng chi phí
hoạt động và dự phòng rủi ro tín dụng trích lập tăng trong năm và cộng với hoàn
nhập dự phòng rủi ro tín dụng trong năm.
Trường hợp ngân hàng thương mại cổ
phần chưa trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro, khoản mục lợi nhuận trước thuế trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần điều chỉnh trừ đi phần trích lập dự
phòng rủi ro còn thiếu theo Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và/hoặc
Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư quản lý để thực hiện tính toán các chỉ tiêu có
liên quan và đánh giá xếp loại ngân hàng thương mại, cổ phần.
7. Vốn chủ sở hữu bình quân được
tính bằng công thức sau đây:
Trong đó: + là
vốn chủ sở hữu bình quân của năm xếp loại;
+ Y0 là vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/năm
liền kề trước năm đánh giá xếp loại (hay ngày 1/1/ năm đánh giá xếp loại) phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/năm liền kề năm đánh giá xếp loại
đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập;
+ Y1, Y2, Y3 là vốn chủ sở hữu lần
lượt tại ngày 31/3, 30/6 và 30/9 năm đánh giá xếp loại;
+ Y4 là vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/năm
đánh giá xếp loại được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/năm
đánh giá xếp loại đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
8. Tài sản có sinh lời: Là tổng khoản
mục tài sản “có” có khả năng sinh lời của tổ chức tín dụng tại thời điểm 31
tháng 12 năm đánh giá xếp loại, bao gồm các khoản mục sau đây trên Bảng cân đối
kế toán hợp nhất đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của ngân hàng
thương mại cổ phần: Tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các
tổ chức tín dụng khác; Chứng khoáng kinh doanh, Cho vay khách hàng; chứng khoán
đầu tư; Góp vốn, đầu tư dài hạn; Bất động sản đầu tư.
9. Các khoản cam kết ngoại bảng
gồm: các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy
ngang vô điều kiện có thời điểm thực hiện cụ thể.
10. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản
cam kết ngoại bảng là tỷ lệ giữa Tổng số dư các khoản cam kết bảng nhóm 3, 4 và
5 quy định tại Khoản 1, 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/4/2007 hoặc Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chia cho tổng số dư các khoản cam kết ngoại
bảng.
11. Các khoản đầu tư trên bảng cân
đối kế toán gồm các khoản mục sau đây: chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu
tư và góp vốn đầu tư dài hạn.
12. Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để
thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo
tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó
hoặc thiếu tính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người
sử dụng báo cáo tài chính. (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 ban hành kèm
theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ Tài chính).
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1.
THANG ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU XẾP LOẠI
Điều 5. Vốn tự
có: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -3 điểm
1. Các ngân hàng thương mại cổ phần
đạt tối đa 15 điểm về vốn tự có phải có đủ các điều kiện sau:
a) Vốn điều lệ trong năm đánh giá
xếp loại không thấp hơn mức vốn pháp định.
b) Đảm bảo an toàn vốn, cụ thể:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong
năm đánh giá xếp loại đạt mức tối thiểu là 8% theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
- Sử dụng vốn điều lệ theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước
c) Đảm bảo định hướng khuyến khích
tăng vốn hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.
2. Điểm trừ: tối đa 18 điểm
a) Vốn điều lệ không đủ mức vốn pháp
định: trừ 5 điểm.
b) Không đảm bảo an toàn vốn: trừ
tối đa 8 điểm
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ
hơn 8%: trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình
quân trong năm đánh giá xếp loại đạt từ 8% trở lên nhưng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của một hoặc một số tháng trong năm nhỏ hơn 8%;
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình
quân trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8%.
- Sử dụng vốn điều lệ không theo
đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: trừ 4 điểm, không vi phạm một trong các
trường hợp sau:
+ Vi phạm quy định hiện hành về
giới hạn góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (phải được nêu tại
Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân
hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính, Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước, Thư Quản lý của tổ chức kiểm toán độc lập);
+ Hoạt động kinh doanh lỗ và không
có quỹ nhưng vẫn chia cổ tức cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ);
+ Mua sắm tài sản cố định vượt quá
50% vốn tự có;
+ Các vi phạm khác trong việc sử
dụng vốn điều lệ.
c) Không đảm bảo định hướng khuyến
khích tăng vốn hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước: trừ tối đa 5 điểm
(i) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
bình quân năm đánh giá xếp loại đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm
đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8%, đồng thời có tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn
chủ sở hữu bình quân đạt từ 14% đến dưới 17%: trừ 2 điểm.
(ii) Ngân hàng thương mại cổ
phần không thuộc các trường hợp sau: (1) Tỷ lệ an toàn tối thiểu bình quân năm
đánh giá xếp loại đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp
loại nhỏ hơn 8%, đồng thời có tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu
bình quân đạt từ 17% trở lên; (2) điều kiện qui định tại Điểm c.(i) Khoản 2 Điều
này: trừ 5 điểm.
Điều 6. Chất
lượng tài sản: Mức điểm tối đa 35 điểm, tối thiểu 0 điểm
1. Chất lượng các khoản cho vay và
ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác: Mức điểm
tối đa 20 điểm, tối thiểu 0 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư
các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín
dụng khác nhỏ hơn 50% tổng tài sản; và mức tối đa 25 điểm, tối thiểu 0 điểm đối
với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách
hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản
trở lên.
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt
điểm tối đa về chỉ tiêu chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách
hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo:
- Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng
3%;
- Tuân thủ quy định của Ngân hàng
Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
b) Trường hợp ngân hàng thương mại
cổ phần không đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này
sẽ bị trừ điểm như sau:
- Tỷ lệ nợ xấu trên 3% đến 5%: trừ
10 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng
trước khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50%
tổng tài sản; hoặc trừ 13 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư
các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín
dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên;
- Tỷ lệ nợ xấu trên 5% đến 10%: trừ
15 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng
trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50%
tổng tài sản; hoặc trừ 19 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư
các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín
dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên;
- Tỷ lệ nợ xấu trên 10% hoặc không
tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực
hợp lý của khoản mục chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng
và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác xét trên phương diện trọng yếu
trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập năm
đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần (việc phân loại nợ sai,
trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được
phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại
cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản
ánh trong Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại):
trừ 20 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và
ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50%
tổng tài sản; hoặc trừ 25 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư
các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín
dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên.
2. Chất lượng của các khoản đầu tư:
Mức tối đa 5 điểm, tối thiểu 0 điểm.
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt
điểm tối đa 5 điểm về chỉ tiêu chất lượng của các khoản đầu tư phải đảm bảo: có
tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán trên tổng số dư các khoản đầu tư trên bảng
cân đối kế toán không lớn hơn 1%. Ngược lại sẽ bị trừ 5 điểm.
b) Khoản này không áp dụng đối với
những ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách
hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản
trở lên.
3. Cơ cấu tài sản có nội bảng: Mức điểm
tối đa 5 điểm, điểm tối thiểu 0 điểm.
a) Tài sản có sinh lời từ 75% trở
lên so với tổng tài sản có nội bảng: 5 điểm.
b) Tài sản có sinh lời dưới 75% so
với tài sản có nội bảng, trừ tối đa 5 điểm:
- Từ 65% đến dưới 75%: trừ 2 điểm;
- Từ 50% đến dưới 65%: trừ 3 điểm;
- Dưới 50%: trừ 5 điểm.
4. Chất lượng các khoản cam kết
ngoại bảng: Mức điểm tối đa 5 điểm, tối thiểu 0 điểm
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt
điểm tối đa 5 điểm về chỉ tiêu chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng phải đảm
bảo:
- Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản
cam kết ngoại bảng nhỏ hơn hoặc bằng 3%;
- Tuân thủ quy định của Ngân hàng
Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng đối với các cam kết ngoại bảng.
b) Trường hợp ngân hàng thương mại
cổ phần đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại Điểm a Khoản 1, Điều này sẽ bị
trừ điểm như sau:
- Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản
cam kết ngoại bảng trên 3% đến 5%: trừ 3 điểm;
- Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản
cam kết ngoại bảng trên 5% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với
các cam kết ngoại bảng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản
mục các cam kết ngoại bảng xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại
của ngân hàng thương mại cổ phần (việc trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến
ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm
toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận của Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại): trừ 5 điểm.
Điều 7. Năng
lực quản trị: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm
1. Ngân hàng thương mại cổ phần đạt
điểm tối đa 15 điểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát đủ số lượng theo quy định.
b) Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và
thực hiện đúng các quy chế nội bộ.
c) Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội
bộ tương xứng với quy mô ngân hàng và hoạt động hiệu quả, đảm bảo các rủi ro
quan trọng luôn được nhận dạng, đo lường, kiểm tra, kiểm soát một cách liên
tục.
d) Các thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành có năng lực, đoàn kết, có ý thức chấp hành pháp
luật, có trách nhiệm, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị,
kiểm soát, điều hành ngân hàng thương mại cổ phần.
đ) Đảm bảo các quy định của Ngân
hàng Nhà nước về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.
2. Trường hợp ngân hàng thương mại
cổ phần không đảm bảo một trong các điều kiện qui định tại Khoản 1 Điều này sẽ
bị trừ điểm như sau:
a) Ngân hàng thương mại cổ phần bị
trừ 3 điểm trong trường hợp không đảm bảo một trong các điều kiện sau:
- Không đủ số lượng thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần;
- Không ban hành đầy đủ, chuẩn hóa
các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban điều
hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của ngân
hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán và các nghiệp vụ
khác) hoặc có ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (tại Kết luận của Thanh
tra trong năm đánh giá xếp loại), kiểm toán độc lập (tại Báo cáo kiểm toán độc
lập, Thư Quản lý cho năm đánh giá xếp loại) về việc quy trình nội bộ của ngân
hàng không hiệu quả dẫn đến việc giới hạn quá trình thanh tra và kiểm toán.
b) Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội
bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả: trừ 4 điểm trong trường hợp có một trong
các biểu hiện sau:
- Về cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm
toán nội bộ không trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và
về chế độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
được quyết định bởi Ban điều hành (Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của ngân
hàng thương mại cổ phần);
- Người phụ trách bộ phận kiểm toán
nội bộ không có trình độ chuyên môn (từ đại học trở lên) chuyên ngành Tài chính
– Ngân hàng hoặc Kế toán – Kiểm toán; không có đủ 03 năm làm việc trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng;
- Ngân hàng thương mại cổ phần không
ban hành quy định chính thức về quy trình kiểm toán nội bộ áp dụng thống nhất
trong toàn hệ thống hoặc quy trình kiểm toán nội bộ đã được ban hành nhưng
không hiệu quả (những phát hiện của kiểm toán nội bộ còn thiếu, chênh lệch so
với Báo cáo kiểm toán độc lập và Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước dẫn
đến việc làm ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý xét trên phương diện trọng
yếu của Báo cáo tài chính và tính tuân thủ các quy định pháp luật của ngân
hàng).
c) Không đảm bảo các điều kiện quy
định tại điểm d khoản 1 điều này: trừ tối đa 6 điểm:
- Nội bộ mất đoàn kết: trừ 3 điểm;
- Có thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của pháp luật và của Ngân
hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật các tổ chức tín dụng),
không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều
hành ngân hàng thương mại cổ phần; đặc biệt trong việc chỉ đạo thực hiện các
quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và quy định về chế độ báo cáo thống kê
áp dụng đối với các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước: trừ 3 điểm.
d) Vi phạm các quy định về cổ đông,
cổ phần, cổ phiếu: trừ 2 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Không đủ số lượng cổ đông theo
quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng
thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;
+ Vi phạm một trong các nội dung
dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư
cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu chi phí được quy
định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của
ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;
+ Vi phạm một trong các nội dung
dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện
đúng quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều
lệ của ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
3. Trường hợp ngân hàng thương mại
cổ phần đang bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt: cho điểm 0 đối với chỉ
tiêu quản trị, kiểm soát, điều hành.
Điều 8. Kết quả
hoạt động kinh doanh: Mức điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0 điểm
1. Kết quả hoạt động kinh doanh:
tối đa 15 điểm
a) Kết quả hoạt động kinh doanh
lãi, điểm tối đa 15 điểm:
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn
chủ sở hữu bình quân đạt từ 17% trở lên: 15 điểm;
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn
chủ sở hữu bình quân đạt từ 14% đến dưới 17%: 13 điểm;
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn
chủ sở hữu bình quân đạt từ 10% đến dưới 14%: 10 điểm;
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn
chủ sở hữu bình quân đạt từ 5% đến dưới 10%: 8 điểm;
- Lợi nhuận trước thuế so với vốn
chủ sở hữu bình quân đạt dưới 5%: 5 điểm.
b) Kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ không có lãi: 0 điểm
2. Điểm thưởng từ hoạt động dịch
vụ: tối đa 5 điểm
a) Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu
nhập: 3 điểm
- Đạt 8% trở lên: 3 điểm;
- Đạt từ 2% trở lên đến dưới 8%: 1 điểm;
- Đạt dưới 2 %: 0 điểm.
b) Tỷ tệ thu nhập ròng từ hoạt động
dịch vụ trong lợi nhuận trước thuế: 2 điểm.
- Đạt 30% trở lên: 2 điểm;
- Đạt 14% đến dưới 30%: 1 điểm;
- Đạt dưới 14%: 0 điểm.
Điều 9. Khả
năng thanh khoản: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm
1. Khả năng thanh toán ngay = Tài
sản “có” có thể thanh toán ngay/ Tài sản “nợ” phải thanh toán ngay:
a) Ngân hàng thương mại cổ phần đảm
bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước được điểm tối
đa 12 điểm.
b) Ngân hàng thương mại cổ phần
không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bị
trừ điểm như sau:
- Vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ
khả năng chi trả: trừ 5 điểm;
- Vi phạm nhiều lần dẫn đến việc
Ngân hàng Nhà nước có văn bản nhắc nhở hoặc xử phạt vi phạm hành chính đối với
ngân hàng thương mại cổ phần về việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng
chi trả: trừ 12 điểm.
2. Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
a) Không vi phạm việc đảm bảo tỷ lệ
tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: 3 điểm.
b) Vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ
lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn:
trừ 2 điểm.
c) Vi phạm nhiều lần không đảm bảo
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn: trừ 3 điểm.
3. Việc đánh giá, xếp loại chỉ tiêu
này được lấy số liệu bình quân tháng/ngày theo quy định về chế độ báo cáo thống
kê của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 2.
XẾP LOẠI
Điều 10. Tính điểm
Tổng số điểm của các ngân hàng
thương mại cổ phần được tính là tổng cộng số điểm của từng chỉ tiêu theo quy
định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này.
Điều 11. Xếp
loại các ngân hàng thương mại cổ phần
1. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp
loại A có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên và có điểm số của từng chỉ tiêu
quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, và 9 Quy định này không thấp hơn 65% số điểm
tối đa của từng chỉ tiêu đó.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp
loại B có tổng số điểm đạt từ 60 điểm đến 79 điểm và có điểm số của từng chỉ
tiêu quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, và 9 Quy định này không thấp hơn 50% số điểm
tối đa của từng chỉ tiêu đó hoặc có tổng số điểm cao hơn 79 điểm nhưng có điểm
số của ít nhất một chỉ tiêu từ trên 50% đến dưới 65% số điểm tối đa của chỉ
tiêu đó.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp
loại C có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến 59 điểm và có điểm số của từng chỉ
tiêu quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này không thấp hơn 45% số điểm
tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có tổng số điểm cao hơn 59 điểm nhưng có điểm
số của ít nhất một chỉ tiêu từ trên 45% đến dưới 50% số điểm tối đa của chỉ
tiêu đó.
4. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp
loại D có tổng số điểm dưới 50 điểm; hoặc có tổng số điểm cao hơn 50 điểm nhưng
có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu thấp hơn 45% số điểm tối đa của chỉ tiêu
đó.
Điều 12. Thời
gian thực hiện việc đánh giá xếp loại
1. Số liệu đánh giá xếp loại được
căn cứ vào số liệu kế toán chính thức năm đánh giá xếp loại của ngân hàng
thương mại cổ phần đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Riêng đối
với các chỉ tiêu về an toàn hoạt động ngân hàng, số liệu đánh giá xếp loại theo
đúng chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Chỉ tiêu Năng lực quản trị (điều 7)
được đánh giá chung cho cả năm tài chính.
2. Thời gian xem xét đánh giá, xếp
loại:
a) Chậm nhất ngày 10 tháng 5 năm
sau, từng ngân hàng thương mại cổ phần tự đánh giá xếp loại và gửi Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính.
b) Chậm nhất ngày 31 tháng 5 năm
sau, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý
kiến đánh giá kết quả tự đánh giá xếp loại của các ngân hàng thương mại cổ phần
có trụ sở chính đặt tại địa bàn và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại
gửi Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước)
c) Tháng 6 hàng năm, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại cổ
phần.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của ngân hàng thương mại cổ phần
1. Cung cấp số liệu trung thực,
chính xác và theo đúng chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Trường hợp sau khi xếp
loại phát hiện số liệu báo cáo của ngân hàng thương mại cổ phần không chính
xác, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc Ngân hàng
thương mại cổ phần phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Ngân hàng Nhà nước sẽ công
bố lại việc đánh giá, xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Tự đánh giá, xếp loại đúng thời
gian quy định theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Quy định này.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính
1. Đôn đốc các ngân hàng thương mại
cổ phần gửi báo cáo tự đánh giá, xếp loại đúng thời hạn.
2. Kiểm tra, xác định mức độ chính
xác của số liệu do các ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp.
3. Có ý kiến về kết quả tự đánh giá
xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn theo đúng quy định.
4. Gửi Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
các tài liệu sau đây để làm cơ sở đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại cổ
phần:
- Báo cáo tự đánh giá, xếp loại của
ngân hàng thương mại cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục 1;
- Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra
xác định số liệu do các ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp và ý kiến về kết
quả tự đánh giá xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn.
Điều 15. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương
1. Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín
dụng phi ngân hàng: Hướng dẫn ngân hàng thương mại cổ phần triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá, xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần theo mẫu
quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Quy định này; làm đầu mối phối hợp với các Vụ
có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương thẩm định và trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại
cổ phần; công bố kết quả xếp loại chính thức đối với các ngân hàng thương mại
cổ phần trên website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đề xuất biện pháp xử lý
đối với các ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại C, D.
|
THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM