BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28/2003/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/2003/QĐ-BTC NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH
VÀ CÔNG BỐ 05 CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM (ĐỢT 4)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về Nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế kiểm
toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân;
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng
của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân; Kiểm tra, kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập, lành mạnh hoá thông tin tài chính trong nền
kinh tế quốc dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành năm (05) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 4) có số hiệu và tên gọi sau đây:
1. Chuẩn mực số 220 - Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán;
2. Chuẩn mực số 320 - Tính trọng
yếu trong kiểm toán;
3. Chuẩn mực số 501 - Bằng chứng
kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt;
4. Chuẩn mực số 560 - Các sự kiện
phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính;
5. Chuẩn mực số 600 - Sử dụng tư
liệu của kiểm toán viên khác.
Điều 2: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành kèm theo
Quyết định này áp dụng đối với kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Dịch vụ
kiểm toán các thông tin tài chính khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm
toán được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực.
Điều 3: Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2003.
Điều 4: Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện 05 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
ban hành theo Quyết định này trong hoạt động của mỗi Công ty.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Chánh
văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 220
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
(Ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là
qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc và thủ tục cơ bản trong việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trên
các phương diện:
a. Các chính sách và thủ tục của
công ty kiểm toán liên quan đến hoạt động kiểm toán;
b. Những thủ tục liên quan đến công
việc được giao cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong một cuộc kiểm toán
cụ thể.
02. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng đối với toàn
bộ hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán và đối với từng cuộc kiểm toán.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính
khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải tuân thủ những qui định của chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm
toán và cung cấp dịch vụ liên quan.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng)
và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các
nguyên tắc và thủ tục qui định trong chuẩn mực này để thực hiện trách nhiệm của
mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và công ty kiểm toán giải quyết
các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
04. Công ty kiểm toán: Là
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập
và hoạt động doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
05. Giám đốc (hoặc người đứng
đầu) công ty kiểm toán: Là người đại diện theo pháp luật cao nhất của công ty
kiểm toán và chịu trách nhiệm cuối cùng đối với công việc kiểm toán.
06. Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp:
Là tất cả các cấp lãnh đạo, kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán và chuyên gia tư
vấn của công ty kiểm toán.
07. Kiểm toán viên: Là người
có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp, có đăng ký hành nghề tại một
công ty kiểm toán độc lập, tham gia vào quá trình kiểm toán, được ký báo cáo
kiểm toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc công ty kiểm toán về
cuộc kiểm toán.
08. Trợ lý kiểm toán: Là người
tham gia vào quá trình kiểm toán nhưng không được ký báo cáo kiểm toán.
09. Chất lượng hoạt động kiểm
toán: Là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính
khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời
thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm
toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định
trước với giá phí hợp lý.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Công ty
kiểm toán
10. Công ty kiểm toán phải xây dựng
và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để đảm bảo tất cả
các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng của các cuộc kiểm toán.
11. Nội dung, lịch trình và phạm
vi của những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của một công ty kiểm toán
phụ thuộc vào các yếu tố như qui mô, tính chất hoạt động của công ty, địa bàn
hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính toán xem xét giữa chi phí và lợi ích. Chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của từng công ty có thể khác nhau nhưng
phải đảm bảo tuân thủ các quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
trong chuẩn mực này.
Ví dụ về chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng quy định trong Phụ lục số 01.
12. Để đạt được mục tiêu kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán, các công ty kiểm toán thường áp dụng kết hợp
các chính sách sau:
a. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của
công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán,
gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí
mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
b. Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của
công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy
trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c. Giao việc
Công việc kiểm toán phải được giao
cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và
năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế.
d. Hướng dẫn và giám sát
Công việc kiểm toán phải được hướng
dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo
là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và các
quy định có liên quan.
e. Tham khảo ý kiến
Khi cần thiết, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc
ngoài công ty.
f. Duy trì và chấp nhận khách
hàng
Trong quá trình duy trì khách hàng
hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến
tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính
trực của Ban quản lý của khách hàng.
g. Kiểm tra
Công ty kiểm toán phải thường xuyên
theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty.
13. Các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán phải được phổ biến
tới tất cả cán bộ, nhân viên của công ty để giúp họ hiểu và thực hiện đầy đủ
các chính sách và thủ tục đó.
Từng hợp
đồng kiểm toán
14. Kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán phải áp dụng những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty
cho từng hợp đồng kiểm toán một cách thích hợp.
15. Kiểm toán viên có trách nhiệm
xem xét năng lực chuyên môn của những trợ lý kiểm toán đang thực hiện công việc
được giao để hướng dẫn, giám sát và kiểm tra công việc cho phù hợp với từng trợ
lý kiểm toán.
16. Khi giao việc cho trợ lý kiểm
toán, phải đảm bảo là công việc được giao cho người có đầy đủ năng lực chuyên
môn cần thiết.
Hướng dẫn
17. Kiểm toán viên phải hướng dẫn
trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán như: trách
nhiệm của họ đối với công việc được giao, mục tiêu của những thủ tục mà họ phải
thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng và
những vấn đề kế toán hoặc kiểm toán có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà họ đang thực hiện.
18. Kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán là một công cụ quan trọng để hướng dẫn kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Giám sát
19. Giám sát có mối liên hệ chặt
chẽ với hướng dẫn và kiểm tra và có thể bao gồm cả hai yếu tố này.
20. Người của công ty kiểm toán được
giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các chức năng sau:
a. Giám sát quá trình thực hiện kiểm
toán để xác định xem:
- Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc được
giao hay không;
- Các trợ lý kiểm toán có hiểu các
hướng dẫn kiểm toán hay không;
- Công việc kiểm toán có được thực
hiện theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán hay không;
b. Nắm bắt và xác định các vấn đề
kế toán và kiểm toán quan trọng phát sinh trong quá trình kiểm toán để điều chỉnh
kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán cho phù hợp;
c. Xử lý các ý kiến khác nhau về
chuyên môn giữa các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán cùng tham gia vào cuộc kiểm
toán và cân nhắc xem có phải tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn không;
21. Người được giao giám sát chất
lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các trách nhiệm sau:
a. Nếu phát hiện kiểm toán viên,
trợ lý kiểm toán vi phạm đạo đức nghề nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết
với khách hàng làm sai lệch báo cáo tài chính thì người giám sát phải báo cho người
có thẩm quyền để xử lý;
b. Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ
lý kiểm toán không đáp ứng được kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực
hiện cuộc kiểm toán, thì phải đề nghị người có thẩm quyền thay kiểm toán viên
hay trợ lý kiểm toán để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán theo đúng kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán đã đề ra.
Kiểm tra
22. Công việc do kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán tiến hành đều phải được người có năng lực chuyên môn bằng hoặc
cao hơn kiểm toán viên kiểm tra lại để xác định:
a. Công việc có được thực hiện theo
kế hoạch, chương trình kiểm toán hay không;
b. Công việc được thực hiện và kết
quả thu được đã được lưu giữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay không;
c. Tất cả những vấn đề quan trọng
đã được giải quyết hoặc đã được phản ánh trong kết luận kiểm toán chưa;
d. Những mục tiêu của thủ tục kiểm
toán đã đạt được hay chưa;
e. Các kết luận đưa ra trong quá
trình kiểm toán có nhất quán với kết quả của công việc đã được thực hiện và có hỗ
trợ cho ý kiến kiểm toán hay không.
23. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải thường xuyên kiểm tra các công việc sau:
a. Thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng
thể và chương trình kiểm toán;
b. Việc đánh giá về rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát, bao gồm cả việc đánh giá kết quả của các thử nghiệm kiểm
soát và đánh giá những sửa đổi (nếu có) trong kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán;
c. Việc lưu vào hồ sơ kiểm toán những
bằng chứng kiểm toán thu được bao gồm cả ý kiến của chuyên gia tư vấn và những
kết luận rút ra từ việc tiến hành các thử nghiệm cơ bản;
d. Báo cáo tài chính, những dự kiến
điều chỉnh báo cáo tài chính và dự thảo báo cáo kiểm toán.
24. Trong khi kiểm tra chất lượng
một cuộc kiểm toán, nhất là những hợp đồng kiểm toán lớn và phức tạp, có thể
phải yêu cầu cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp không thuộc nhóm kiểm toán tiến
hành một số thủ tục bổ sung nhất định trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.
25. Trường hợp còn có ý kiến khác
nhau về chất lượng một cuộc kiểm toán thì cần thảo luận tập thể trong nhóm kiểm
toán để thống nhất đánh giá và rút kinh nghiệm. Nếu trong nhóm kiểm toán không
thống nhất được ý kiến thì báo cáo Giám đốc để xử lý hoặc đưa ra cuộc họp các
thành viên chủ chốt trong công ty.
PHỤ LỤC SỐ 01
VÍ DỤ VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỦ TỤC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN
A -
TUÂN THỦ NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Chính
sách
Toàn bộ cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm
toán, gồm: Độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng,
bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
Các
thủ tục
1. Phân công cho một người hoặc một
nhóm người chịu trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc
lập, tính chính trực, tính khách quan và tính bí mật.
a. Xác định các trường hợp cần giải
trình bằng văn bản về tính độc lập, tính chính trực, tính khách quan và tính bí
mật;
b. Khi cần thiết, có thể tham khảo
ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc người có thẩm quyền.
2. Phổ biến các chính sách và thủ
tục liên quan đến tính độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn,
tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và các chuẩn mực chuyên môn cho
tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong công ty.
a. Thông báo về những chính sách,
thủ tục và yêu cầu họ phải nắm vững những chính sách và thủ tục này;
b. Trong chương trình đào tạo và
quá trình hướng dẫn, giám sát và kiểm tra một cuộc kiểm toán, cần nhấn mạnh đến
tính độc lập và tư cách nghề nghiệp;
c. Thông báo thường xuyên, kịp thời
danh sách khách hàng phải áp dụng tính độc lập.
- Danh sách khách hàng của công ty
phải áp dụng tính độc lập bao gồm cả chi nhánh, công ty mẹ, và công ty liên doanh,
liên kết;
- Thông báo danh sách đó tới tất
cả cán bô, nhân viên chuyên nghiệp trong công ty để họ xác định được tính độc lập
của họ;
- Thiết lập các thủ tục để thông
báo về những thay đổi trong danh sách này.
3. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
những chính sách và thủ tục liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận
trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
a. Hàng năm, yêu cầu cán bộ, nhân
viên chuyên nghiệp nộp bản giải trình với nội dung:
- Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp
đã nắm vững chính sách và thủ tục của công ty;
- Hiện tại và trong năm báo cáo tài
chính được kiểm toán, cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp không có bất kỳ khoản đầu
tư nào bị cấm;
- Không phát sinh các mối quan hệ
và nghiệp vụ mà chính sách công ty đã cấm.
b. Phân công cho một người hoặc một
nhóm người có đủ thẩm quyền để kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ về việc tuân thủ
tính độc lập và giải quyết những trường hợp ngoại lệ;
c. Định kỳ xem xét mối quan hệ giữa
công ty với khách hàng về các vấn đề có thể làm ảnh hưởng đến tính độc lập của
công ty kiểm toán.
B. KỸ
NĂNG VÀ NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
Chính
sách
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của
công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy
trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các
thủ tục
Tuyển nhân viên:
Công ty kiểm toán phải duy trì một
quy trình tuyển dụng nhân viên chuyên nghiêp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân
viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên; yêu cầu về trình độ và năng lực của
người thực hiện chức năng tuyển dụng.
a. Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên
ở các chức danh và xác định mục tiêu tuyển dụng dựa trên số lượng khách hàng
hiện có, mức tăng trưởng dự tính và số nhân viên có thể giảm.
b. Để đạt được mục tiêu tuyển dụng,
cần phải lập một chương trình tuyển dụng gồm các nội dung sau:
- Xác định nguồn nhân viên tiềm
năng;
- Phương pháp liên hệ với nhân viên
tiềm năng;
- Phương pháp xác định thông tin
cụ thể về từng nhân viên tiềm năng;
- Phương pháp thu hút nhân viên tiềm
năng và thông tin cho họ về công ty;
- Phương pháp đánh giá và chọn
lựa nhân viên tiềm năng để có được số lượng nhân viên thi tuyển cần thiết.
c. Thông báo cho những người liên
quan đến việc tuyển dụng về nhu cầu nhân viên của công ty và mục tiêu tuyển
dụng.
d. Phân công người có thẩm quyền
quyết định về tuyển dụng.
e. Kiểm tra tính hiệu quả của chương
trình tuyển dụng:
- Định kỳ đánh giá chương trình tuyển
dụng để xác định xem công ty có tuân thủ chính sách và thủ tục tuyển dụng nhân
viên đạt trình độ hay không;
- Định kỳ xem xét kết quả tuyển dụng
để xác định liệu công ty có đạt được mục tiêu và nhu cầu tuyển dụng nhân viên
hay không.
2. Thiết lập tiêu chuẩn và hướng
dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở từng chức danh.
a. Xác định những đặc điểm cần có
ở nhân viên dự tuyển; Ví dụ: Thông minh, chính trực, trung thực, năng động và
khả năng chuyên môn nghề nghiệp.
b. Xác định thành tích và kinh nghiệm
mà công ty kiểm toán yêu cầu cần có ở những người dự tuyển mới tốt nghiệp hoặc
đã có kinh nghiệm; Ví dụ:
- Học vấn cơ bản;
- Thành tích cá nhân;
- Kinh nghiệm làm việc;
- Sở thích cá nhân.
c. Lập bản hướng dẫn về tuyển dụng
nhân viên trong những trường hợp riêng biệt:
- Tuyển những người thân của cán
bộ, nhân viên của công ty kiểm toán, người có quan hệ mật thiết hoặc người thân
của khách hàng;
- Tuyển lại nhân viên cũ;
- Tuyển nhân viên của khách hàng;
- Tuyển nhân viên của công ty cạnh
tranh.
d. Thu thập thông tin cơ bản về trình
độ của người dự tuyển bằng những cách thích hợp, như:
- Sơ yếu lý lịch;
- Đơn xin việc;
- Văn bằng trình độ học vấn;
- Tham chiếu ý kiến cá nhân;
- Tham chiếu ý kiến của cơ quan cũ;
- Phỏng vấn...
e. Đánh giá trình độ của nhân viên
mới, kể cả những người được nhận không theo quy trình tuyển dụng thông thường
(Ví dụ: Những người tham gia vào công ty với tư cách người giám sát; tuyển dụng
qua sát nhập hoặc mua công ty, qua liên doanh) để xác định là họ có đáp ứng
được yêu cầu của công ty hay không.
3. Thông báo cho những người dự tuyển
và nhân viên mới về chính sách và thủ tục của công ty liên quan đến họ.
a. Sử dụng tài liệu giới thiệu hoặc
những cách thức khác để giới thiệu về công ty cho những người dự tuyển và nhân
viên mới;
b. Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn về
những chính sách và thủ tục của công ty để phát cho tất cả cán bộ, nhân viên;
c. Thực hiện chương trình định hướng
nghề nghiệp cho nhân viên mới.
Đào
tạo chuyên môn:
4. Thiết lập những hướng dẫn và yêu
cầu tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và thông báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong
công ty kiểm toán.
a. Phân công một người hoặc một nhóm
người chịu trách nhiệm về việc phát triển nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên;
b. Chương trình đào tạo của công
ty phải được những người có trình độ chuyên môn kiểm tra, soát xét. Chương trình
phải đề ra mục tiêu đào tạo, trình độ và kinh nghiệm cần có;
c. Đưa ra định hướng phát triển công
ty và nghề nghiệp cho nhân viên mới.
Chuẩn bị tài liệu về định hướng phát
triển công ty và nghề nghiệp để thông báo cho nhân viên mới về trách nhiệm và
cơ hội nghề nghiệp của họ;
Phân công thực hiện những buổi hội
thảo có tính định hướng để phổ biến trách nhiệm nghề nghiệp và chính sách của
công ty.
d. Thiết lập chương trình đào tạo,
cập nhật về chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên ở từng cấp độ trong công
ty:
- Khi lập chương trình đào tạo, cập
nhật về chuyên môn, cần cân nhắc tới những qui định bắt buộc và những hướng dẫn
không bắt buộc của pháp luật và của Tổ chức nghề nghiệp;
- Khuyến khích tham gia vào các chương
trình đào tạo nghề nghiệp ngoài công ty, kể cả hình thức tự học;
- Khuyến khích tham gia vào các tổ
chức nghề nghiệp và xác định công ty trả toàn bộ hay một phần chi phí;
- Khuyến khích cán bộ, nhân viên
tham gia vào các Ban chuyên môn của Tổ chức nghề nghiệp; viết bài, viết sách và
tham gia vào các hoạt động chuyên ngành khác.
e. Kiểm tra định kỳ các chương trình
đào tạo chuyên môn và lưu giữ hồ sơ về tình hình đào tạo của toàn công ty và
từng cá nhân.
- Xem xét định kỳ về tình hình tham
gia của từng nhân viên vào chương trình đào tạo để xác định việc tuân thủ các
yêu cầu do công ty đặt ra;
- Xem xét định kỳ báo cáo đánh giá
và những ghi chép khác về các chương trình đào tạo nâng cao để đánh giá xem liệu
những chương trình đào tạo này có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra của công ty
hay không. Cân nhắc nhu cầu cần có chương trình đào tạo mới và sửa đổi lại
chương trình cũ hoặc loại bỏ những chương trình đào tạo không hiệu quả.
5. Cung cấp kịp thời cho tất cả cán
bộ, nhân viên những thông tin về chuẩn mực kỹ thuật nghiệp vụ và những tài liệu
về chính sách và thủ tục kỹ thuật của công ty. Khuyến khích nhân viên tham gia
vào các hoạt động tự nâng cao trình độ nghiệp vụ.
a. Cung cấp kịp thời cho tất cả cán
bộ, nhân viên những tài liệu về chuyên môn nghiệp vụ, kể cả những thay đổi, gồm:.
- Tài liệu chuyên ngành của quốc
gia và quốc tế về kế toán và kiểm toán;
- Văn bản về luật định hiện hành
trong những lĩnh vực cụ thể cho các nhân viên chịu trách nhiệm về những lĩnh vực
đó;
- Tài liệu về chính sách và thủ tục
của công ty về kỹ thuật, nghiệp vụ.
b. Đối với chương trình đào tạo do
công ty xây dựng, chuẩn bị tài liệu và lựa chọn người hướng dẫn:
- Trong chương trình đào tạo cần
nêu rõ mục tiêu, yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm của người tham gia;
- Người hướng dẫn khoá đào tạo phải
nắm vững nội dung, chương trình và phương pháp sư phạm;
- Tổ chức cho học viên đánh giá nội
dung khoá đào tạo, đánh giá về người hướng dẫn khoá học và các điều kiện học
tập;
- Trong chương trình đào tạo phải
có phần kiểm tra và đánh giá của giảng viên về nội dung khoá đào tạo , phương
pháp giảng dạy và về các học viên;
- Chương trình đào tạo phải được
cập nhật phù hợp với sự phát triển và đổi mới cũng như các báo cáo đánh giá
liên quan;
- Tổ chức lưu giữ và tạo điều kiện
khai thác các tài liệu chuyên môn kỹ thuật về những qui định của công ty liên
quan đến kỹ thuật chuyên môn.
6. Để đào tạo đội ngũ chuyên gia
thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp, công ty phải:
a. Tự tổ chức các chương trình đào
tạo chuyên ngành hẹp như kiểm toán lĩnh vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy vi
tính, phương pháp chọn mẫu,...
b. Khuyến khích cán bộ, nhân viên
tham gia các chương trình đào tạo bên ngoài, các hội thảo để nâng cao trình độ
chuyên môn;
c. Khuyến khích cán bộ, nhân viên
tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành
hẹp;
d. Cung cấp tài liệu có liên quan
đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp.
7. Công ty kiểm toán phải phân công
người theo dõi tất cả kiểm toán viên của công ty thực hiện chương trình bồi
dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính
uỷ quyền thực hiện.
Cơ hội
thăng tiến:
8. Công ty kiểm toán phải thiết lập
những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ, nhân viên trong công ty:
a. Qui định về trách nhiệm và trình
độ cho mỗi cấp cán bộ, nhân viên, gồm:
- Chức danh và trách nhiệm của từng
chức danh;
- Tiêu chuẩn về trình độ và kinh
nghiệm (hoặc thời gian công tác) của từng chức danh.
b. Xác định các tiêu chuẩn về trình
độ làm căn cứ để xem xét, đánh giá kết quả hoạt động và năng lực làm việc thực
tế của mỗi cấp; Ví dụ:
- Kiến thức chuyên môn;
- Khả năng phân tích và đánh giá;
- Khả năng giao tiếp;
- Kỹ năng đào tạo;
- Phương pháp lãnh đạo;
- Mối quan hệ với khách hàng;
- Thái độ cá nhân và tác phong nghề
nghiệp (như tính cách, mức độ thông minh, khả năng xét đoán và tính năng động);
- Khả năng soát xét.
c. Xây dựng sổ tay cá nhân hoặc các
phương tiện khác để phổ biến cho tất cả cán bộ, nhân viên về thủ tục và chính
sách thăng tiến của công ty.
9. Tổ chức đánh giá kết quả công
tác của tất cả cán bộ, nhân viên và thông báo cho họ biết.
a. Thu thập thông tin và đánh giá
kết quả công tác:
- Xác định trách nhiệm và yêu cầu
đánh giá ở mỗi cấp, chỉ ra ai là người thực hiện đánh giá này và khi nào đưa ra
kết quả đánh giá;
- Hướng dẫn về những mục tiêu
đánh giá;
- Sử dụng biểu mẫu chuẩn để đánh
giá kết quả công tác bằng cách cán bộ, nhân viên tự đánh giá theo biểu mẫu, xong
người có thẩm quyền cao hơn kiểm tra lại;
- Kiểm tra lại những đánh giá trước
đây của từng cán bộ, nhân viên;
- Việc xem xét, đánh giá nhân viên
phải được nhiều người thực hiện;
- Xác định công việc đánh giá được
hoàn thành đúng kỳ hạn;
- Lưu giữ các bản đánh giá trong
hồ sơ cá nhân;
- Trường hợp đánh giá cán bộ lãnh
đạo phải tham khảo ý kiến của cán bộ, nhân viên dưới quyền để xác định xem những
cán bộ đó còn đủ trình độ để hoàn thành trách nhiệm của mình không.
b. Định kỳ thông báo cho tất cả cán
bộ, nhân viên biết những tiến bộ và triển vọng nghề nghiệp của từng người, trong
đó phải nói rõ:
- Kết quả hoạt động;
- Triển vọng cá nhân và nghề nghiệp;
- Cơ hội thăng tiến của từng người.
c. Định kỳ thực hiện đề bạt và thăng
tiến cán bộ, nhân viên theo kết quả đánh giá.
C- GIAO
VIỆC
Chính
sách
Công việc kiểm toán phải được giao
cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và
năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Các
thủ tục
1. Phân công công việc cho nhân
viên:
a. Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên
cho từng bộ phận trong công ty;
b. Xác định nhu cầu nhân viên cho
những hợp đồng kiểm toán cụ thể;
c. Bố trí nhân viên và thời gian
cho từng hợp đồng kiểm toán;
d. Khi phân công công việc cho nhân
viên phải cân nhắc các yếu tố:
- Qui mô và tính phức tạp của cuộc
kiểm toán;
- Số lượng nhân viên hiện có;
- Khả năng và yêu cầu chuyên môn
đặc biệt cần có;
- Lịch trình thực hiện công việc;
- Tính liên tục và luân phiên nhân
viên theo định kỳ;
- Triển vọng của việc đào tạo tại
chỗ.
2. Phân công công việc cho một người
hoặc một nhóm người trong một cuộc kiểm toán cụ thể.
a. Người có trách nhiệm phân công
phải xem xét các yếu tố sau:
- Yêu cầu về nhân viên và thời gian
của hợp đồng kiểm toán;
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,
địa vị, học vấn cơ bản, và năng lực đặc biệt của nhân viên;
- Kế hoạch tham gia của người được
giao trách nhiệm giám sát;
- Dự kiến thời gian của từng cá
nhân;
- Những tình huống ảnh hưởng đến
tính độc lập; Ví dụ: Phân công cho cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp có quan hệ kinh
tế hoặc quan hệ họ hàng với ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán.
b. Khi phân công công việc, cần cân
nhắc đến tính liên tục và tính luân phiên để nhân viên có thể thực hiện công
việc của mình một cách hiệu quả và cũng phải xem xét tới khả năng, trình độ và
kinh nghiệm của những nhân viên khác.
3. Kế hoạch thời gian và nhân sự
cho một cuộc kiểm toán phải được phê duyệt trước khi thực hiện.
D-
HƯỚNG DẪN VÀ GIÁM SÁT
Chính
sách
Công việc kiểm toán phải được hướng
dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo
là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và các
quy định có liên quan.
Các
thủ tục
1. Thủ tục lập kế hoạch kiểm
toán.
a. Phân công trách nhiệm lập kế hoạch
kiểm toán;
b. Xem xét lại thông tin thu được
từ lần kiểm toán trước và cập nhật thông tin mới;
c. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
và chương trình kiểm toán.
2. Thủ tục duy trì tiêu chuẩn chất
lượng:
a. Thực hiện giám sát ở mọi cấp;
xem xét quá trình đào tạo, khả năng và kinh nghiệm của nhân viên được giao việc;
b. Đưa ra hướng dẫn về mẫu và nội
dung giấy tờ làm việc;
c. Sử dụng mẫu chuẩn, danh mục phải
kiểm tra, bảng câu hỏi phù hợp để hỗ trợ cho công việc kiểm toán;
d. Đưa ra thủ tục giải quyết khi
có đánh giá chuyên môn khác nhau.
3. Thực hiện đào tạo tại chỗ trong
quá trình thực hành kiểm toán.
a. Thường xuyên thảo luận với trợ
lý kiểm toán về mối quan hệ giữa công việc của từng người với toàn bộ cuộc kiểm
toán và sắp xếp cho trợ lý kiểm toán tham gia vào nhiều phần hành kiểm toán;
b. Đưa nội dung "kỹ năng quản
lý nhân viên" vào chương trình đào tạo của công ty;
c. Khuyến khích nhân viên tham
gia vào "chương trình đào tạo và phát triển cán bộ kế cận";
d. Kiểm tra công việc được giao để
xác định xem nhân viên đã nắm được chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm kiểm toán
thuộc từng lĩnh vực.
e. Tham khảo ý kiến
Chính
sách
Khi cần thiết, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc
ngoài công ty.
Các
thủ tục
1. Xác định những lĩnh vực và tình
huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến tư vấn hoặc khuyến khích nhân viên tham
khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia hoặc những người có thẩm quyền.
a. Thông báo cho cán bộ, nhân viên
về chính sách và thủ tục tham khảo ý kiến tư vấn của công ty;
b. Những lĩnh vực cụ thể hay những
tình huống chuyên môn phức tạp đòi hỏi cần phải tư vấn, như:
- Áp dụng những văn bản qui phạm
pháp luật mới ban hành liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp;
- Những ngành, nghề kinh doanh có
những yêu cầu đặc biệt về kế toán, kiểm toán và báo cáo;
- Những vấn đề mới phát sinh;
- Những yêu cầu của Luật pháp và
qui định của cơ quan chức năng, đặc biệt là những yêu cầu của luật pháp quốc tế.
c. Duy trì hoạt động của bộ phận
lưu trữ và tham khảo trang web hoặc các phương tiện, như:
- Tham khảo tài liệu ở phòng ban,
hoặc công ty;
- Thành lập cuốn sổ tay chuyên môn
và lưu chuyển văn bản hướng dẫn chuyên môn, kể cả văn bản liên quan đến những
ngành, nghề kinh doanh đặc thù và những chuyên môn khác;
- Duy trì việc tham khảo ý kiến tư
vấn của các công ty và cá nhân khác;
- Khi có vấn đề phức tạp, cần tham
khảo ý kiến tư vấn của một nhóm chuyên gia.
2. Phân công người chuyên trách và
xác định quyền hạn của họ trong lĩnh vực tư vấn.
a. Phân công người lưu trữ hồ sơ
làm việc với cơ quan pháp luật;
b. Phân công cán bộ theo dõi từng
ngành, nghề cụ thể;
c. Thông báo cho tất cả cán bộ, nhân
viên về quyền hạn của người chuyên trách và thủ tục giải quyết khi có ý kiến
khác nhau.
3. Qui định cụ thể việc lưu trữ về
tài liệu kết quả tham khảo ý kiến tư vấn:
+ Trách nhiệm lưu trữ tài liệu;
+ Nơi lưu trữ và điều kiện sử dụng
tài liệu lưu trữ;
+ Lưu hồ sơ liên quan đến kết quả
tư vấn để phục vụ cho mục đích tham khảo và nghiên cứu.
F- DUY
TRÌ VÀ CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG
Chính
sách
Trong quá trình duy trì khách hàng
hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính
độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực
của Ban quản lý của khách hàng.
Các
thủ tục
1. Thiết lập các thủ tục đánh giá
và chấp nhận khách hàng tiềm năng.
a. Thủ tục đánh giá khách hàng tiềm
năng, gồm:
- Thu thập và xem xét các tài liệu
hiện có liên quan đến khách hàng tiềm năng, như báo cáo tài chính, tờ khai nộp
thuế;
- Trao đổi với bên thứ ba các thông
tin về khách hàng tiềm năng, về Giám đốc (hoặc người đứng đầu) và cán bộ, nhân
viên chủ chốt của họ;
- Trao đổi với kiểm toán viên năm
trước về các vấn đề liên quan đến tính trung thực của Ban giám đốc; về những
bất đồng giữa Ban Giám đốc về các chính sách kế toán, các thủ tục kiểm toán,
hoặc những vấn đề quan trọng khác và lý do thay đổi kiểm toán viên;
- Cân nhắc những tình huống đặc biệt
hoặc khả năng rủi ro của hợp đồng;
- Đánh giá tính độc lập và khả năng
của công ty kiểm toán trong việc phục vụ khách hàng tiềm năng của công ty;
- Phải xác định việc chấp nhận khách
hàng là không vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.
b. Phân công một người hay một nhóm
người ở cấp quản lý thích hợp thực hiện đánh giá thông tin và đưa ra quyết định
có hoặc không chấp nhận khách hàng.
c. Thông báo cho nhân viên về chính
sách và thủ tục chấp nhận khách hàng của công ty.
d. Phân công người chịu trách nhiệm
kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách và thủ tục chấp nhận khách
hàng của công ty.
2. Đánh giá khách hàng khi xảy ra
các sự kiện đặc biệt để quyết định xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với khách
hàng này hay không.
a. Những sự kiện đặc biệt cần đánh
giá khách hàng, gồm:
- Khi kết thúc một khoảng thời gian
nhất định;
- Khi có thay đổi lớn về một hoặc
một số yếu tố:
+ Hội đồng quản trị;
+ Giám đốc (hoặc người đứng đầu);
+ Chủ sở hữu vốn;
+ Chuyên gia tư vấn pháp luật;
+ Tình hình tài chính;
+ Tình trạng kiện tụng, tranh chấp;
+ Vi phạm hợp đồng;
+ Tính chất ngành, nghề kinh doanh
của khách hàng.
b. Phân công một hoặc một nhóm người
ở cấp quản lý thích hợp, thực hiện đánh giá thông tin và đưa ra quyết định có
hay không duy trì khách hàng này.
c. Thông báo cho nhân viên về chính
sách và thủ tục duy trì khách hàng của công ty.
d. Phân công người chịu trách nhiệm
kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách và thủ tục duy trì khách
hàng của công ty.
G- KIỂM
TRA
Chính
sách
Công ty kiểm toán phải thường xuyên
theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty.
Các
thủ tục
1. Thiết lập thủ tục, nội dung, chương
trình kiểm tra của công ty.
a. Thủ tục kiểm tra gồm:
- Xác định mục tiêu và lập chương
trình kiểm tra;
- Đưa ra hướng dẫn về phạm vi công
việc và tiêu chuẩn để lựa chọn những nội dung cần kiểm tra;
- Định ra chu kỳ và thời gian kiểm
tra;
- Thiết lập qui chế giải quyết khi
có bất đồng xảy ra.
b. Đặt ra yêu cầu về trình độ, năng
lực chuyên môn để lựa chọn nhân viên kiểm tra.
c. Tiến hành hoạt động kiểm tra:
- Rà soát và kiểm tra việc tuân thủ
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty;
- Rà soát và kiểm tra về tính tuân
thủ chuẩn mực nghề nghiệp và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty đối với
một hợp đồng kiểm toán đã lựa chọn.
2. Qui định việc báo cáo những phát
hiện trong kiểm tra với cấp quản lý thích hợp, qui định việc kiểm tra những
hoạt động được thực hiện hoặc dự kiến thực hiện và qui định đối với việc rà
soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty.
a. Thảo luận các vấn đề phát hiện
được trong quá trình kiểm tra với người chịu trách nhiệm;
b. Thảo luận về các vấn đề phát hiện
được trong quá trình kiểm tra các hợp đồng kiểm toán đã được lựa chọn với người
chịu trách nhiệm giám sát của công ty;
c. Báo cáo về những phát hiện nói
chung và những phát hiện nói riêng của các hợp đồng kiểm toán đã được lựa chọn
và đề xuất với ban giám đốc các biện pháp đã được thực hiện hay dự kiến thực
hiện;
d. Xác định nhu cầu cần thiết phải
sửa đổi các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán xuất
phát từ kết quả kiểm tra và từ những vấn đề liên quan khác.
CHUẨN MỰC SỐ 320
TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN
(Ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUI ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là
quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty
kiểm toán khi xác định tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính và mối
quan hệ giữa tính trọng yếu với rủi ro kiểm toán.
02. Khi tiến hành một cuộc kiểm toán,
kiểm toán viên phải quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ
của nó với rủi ro kiểm toán.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính
khác của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải tuân thủ những qui định của chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán báo
cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng)
và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về chuẩn
mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến việc xác
định mức trọng yếu của các thông tin đã được kiểm toán.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
04. Trọng yếu: Là thuật ngữ
dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong
báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có
nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ
ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu
tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt
chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông
tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Tính trọng
yếu
05. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo
tài chính là để kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận xem
báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Việc xác định mức trọng
yếu là công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên.
06. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn
phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá
những sai sót được coi là trọng yếu, kiểm toán viên còn phải xem xét cả hai mặt
định lượng và định tính của sai sót. Ví dụ: Việc không chấp hành chế độ kế toán
hiện hành có thể được coi là sai sót trọng yếu nếu dẫn đến việc trình bày sai
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làm cho người sử dụng thông tin tài chính
hiểu sai bản chất của vấn đề; hoặc trong báo cáo tài chính không thuyết minh
những vấn đề có liên quan đến hoạt động không liên tục của doanh nghiệp.
07. Kiểm toán viên cần xét tới khả
năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng
có thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp
tục tái diễn vào mỗi tháng.
08. Kiểm toán viên cần xem xét tính
trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể của báo cáo tài chính trong
mối quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản, của các giao
dịch và các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Tính trọng yếu cũng có
thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như các quy định pháp lý hoặc các vấn
đề liên quan đến các khoản mục khác nhau của báo cáo tài chính và mối liên hệ
giữa các khoản mục đó. Quá trình xem xét có thể phát hiện ra nhiều mức trọng
yếu khác nhau tuỳ theo tính chất của các vấn đề được đặt ra trong báo cáo tài
chính được kiểm toán.
09. Kiểm toán viên phải xác định
tính trọng yếu khi:
a. Xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán;
b. Đánh giá ảnh hưởng của những
sai sót.
Mối quan
hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
10. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán viên phải xem xét đến các nhân tố có thể làm phát sinh những sai sót trọng
yếu trong báo cáo tài chính. Đánh giá của kiểm toán viên về mức trọng yếu liên
quan đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch chủ yếu sẽ giúp kiểm toán
viên xác định được các khoản mục cần được kiểm tra và quyết định nên áp dụng
thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích. Việc đánh giá mức trọng yếu liên quan
đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch chủ yếu sẽ giúp kiểm toán viên
lựa chọn được những thủ tục kiểm toán thích hợp và việc kết hợp các thủ tục
kiểm toán thích hợp đó với nhau sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có
thể chấp nhận được.
11. Trong một cuộc kiểm toán, mức
trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng
yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải
cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp, như: khi lập kế hoạch kiểm toán, nếu
kiểm toán viên xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro
kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này kiểm toán viên có thể:
a. Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã
được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng
minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát; hoặc
b. Giảm rủi ro phát hiện bằng cách
sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết
đã dự kiến.
Trọng yếu
và rủi ro kiểm toán trong đánh giá bằng chứng kiểm toán
12. Kết quả đánh giá mức trọng yếu
và rủi ro kiểm toán của kiểm toán viên ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán ban
đầu có thể khác với kết quả đánh giá ở các thời điểm khác nhau trong quá trình kiểm
toán. Sự khác nhau này là do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự thay đổi về
sự hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm
toán đã thu thập được, như: trường hợp lập kế hoạch kiểm toán trước khi kết
thúc năm tài chính, kiểm toán viên đã đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm
toán căn cứ trên dự tính trước kết quả hoạt động và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính thực tế và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có sự khác biệt đáng kể so với dự tính, thì việc đánh giá mức trọng yếu
và rủi ro kiểm toán sẽ có thay đổi. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm toán viên thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so
với mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai
sót.
Đánh giá
ảnh hưởng của sai sót
13. Khi đánh giá về tính trung thực
và hợp lý của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá xem liệu tổng các
sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm toán nhưng chưa được sửa chữa có
hợp thành một sai sót trọng yếu hay không.
14. Tổng hợp các sai sót chưa được
sửa chữa, gồm:
a. Sai sót do kiểm toán viên phát
hiện trong năm nay, bao gồm cả các sai sót đã được phát hiện trong các năm trước
chưa được sửa chữa trong năm kiểm toán;
b. Ước tính của kiểm toán viên về
những sai sót khác không thể xác định được một cách cụ thể (sai sót dự tính) của
báo cáo tài chính trong năm kiểm toán.
15. Kiểm toán viên cần xác định những
sai sót chưa được sửa chữa có thể hợp thành sai sót trọng yếu không. Nếu kiểm
toán viên kết luận tổng hợp những sai sót đó là trọng yếu, thì kiểm toán viên
cần có biện pháp để giảm bớt rủi ro kiểm toán bằng cách bổ sung các thủ tục
kiểm toán cần thiết hoặc yêu cầu Giám đốc đơn vị được kiểm toán điều chỉnh lại
báo cáo tài chính.
16. Trường hợp Giám đốc đơn vị được
kiểm toán từ chối điều chỉnh lại báo cáo tài chính, và kết quả thực hiện những
thủ tục kiểm toán bổ sung cho phép kiểm toán viên kết luận là tổng hợp các sai
sót chưa được sửa chữa là trọng yếu, thì kiểm toán viên cần xem xét, sửa đổi
lại báo cáo kiểm toán cho phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Báo
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
17. Trường hợp tổng hợp các sai sót
đã phát hiện nhưng chưa được sửa chữa xấp xỉ với mức trọng yếu đã được ấn định
thì kiểm toán viên phải xem xét khả năng có những sai sót chưa được phát hiện
kết hợp với những sai sót đã phát hiện nhưng chưa được sửa chữa có thể tạo thành
sai sót trọng yếu hay không. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên cần giảm bớt
rủi ro kiểm toán bằng cách bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết hoặc yêu cầu
Giám đốc điều chỉnh lại báo cáo tài chính để sửa chữa những sai sót đã được phát
hiện.
CHUẨN MỰC SỐ 501
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN BỔ SUNG ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN MỤC VÀ SỰ
KIỆN ĐẶC BIỆT
(Ban
hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là
quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến việc thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán
các khoản mục và sự kiện đặc biệt trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Các nguyên tắc và thủ tục quy định trong chuẩn mực này bổ sung cho các nguyên
tắc và thủ tục quy định trong Chuẩn mực số 500 "Bằng chứng kiểm
toán".
02. Việc áp dụng các nguyên tắc và
thủ tục được trình bày trong chuẩn mực này sẽ giúp kiểm toán viên và công ty kiểm
toán thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với các khoản mục đặc
biệt trong báo cáo tài chính và một số sự kiện liên quan khác.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính
khác và các dịch vụ có liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm
toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng)
và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về chuẩn
mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình
cung cấp và thu thập bằng chứng kiểm toán các khoản mục và sự kiện đặc biệt.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
04. Các khoản mục và sự kiện đặc
biệt trong kiểm toán báo cáo tài chính, thường gồm:
- Hàng tồn kho;
- Các khoản phải thu;
- Các khoản đầu tư dài hạn;
- Các vụ kiện tụng và tranh chấp;
- Thông tin về các lĩnh vực hoặc
khu vực địa lý.
Các khoản mục và sự kiện được xác
định là đặc biệt tuỳ thuộc vào từng đơn vị được kiểm toán theo đánh giá của kiểm
toán viên. Khi được xác định là khoản mục hoặc sự kiện đặc biệt thì kiểm toán
viên phải tiến hành các công việc sau đây:
Tham gia
kiểm kê hàng tồn kho
05. Đơn vị được kiểm toán phải thiết
lập các thủ tục kiểm kê và thực hiện kiểm kê hiện vật hàng tồn kho ít nhất mỗi
năm một lần làm cơ sở kiểm tra độ tin cậy của hệ thống kê khai thường xuyên và
lập báo cáo tài chính.
06. Trường hợp hàng tồn kho được
xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình trạng của hàng tồn kho
bằng cách tham gia công việc kiểm kê hiện vật, trừ khi việc tham gia là không
thể thực hiện được. Khi đơn vị thực hiện kiểm kê, kiểm toán viên chỉ giám sát
hoặc có thể tham gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu hàng tồn kho, để thu thập bằng
chứng về sự tuân thủ các thủ tục kiểm kê và kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục
này.
07. Trường hợp kiểm toán viên không
thể tham gia kiểm kê hiện vật vào ngày đơn vị thực hiện kiểm kê, thì phải tham
gia kiểm kê lại một số mặt hàng vào thời điểm khác, và khi cần thiết, phải kiểm
tra biến động hàng tồn kho trong khoảng thời gian giữa thời điểm kiểm kê lại và
thời điểm đơn vị thực hiện kiểm kê.
08. Trường hợp kiểm toán viên không
thể tham gia kiểm kê, chẳng hạn do tính chất và địa điểm của công việc kiểm kê
này, thì kiểm toán viên phải xác định xem mình có thể thực hiện các thủ tục
kiểm tra thay thế nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện
hữu và tình trạng của hàng tồn kho, để tránh phải đưa ra ý kiến ngoại trừ vì
phạm vi kiểm toán bị giới hạn, như kiểm tra chứng từ về bán hàng sau ngày kiểm
kê hiện vật có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp.
09. Trường hợp kiểm toán viên có
kế hoạch tham gia kiểm kê hiện vật hoặc thực hiện các thủ tục kiểm tra thay thế
thì phải xem xét đến các yếu tố sau:
- Đặc điểm của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hàng tồn kho;
- Các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát, rủi ro phát hiện, và tính trọng yếu của khoản mục hàng tồn kho;
- Các thủ tục kiểm kê đã được thiết
lập và hướng dẫn đến người thực hiện kiểm kê hay chưa;
- Kế hoạch kiểm kê;
- Địa điểm kiểm kê hàng tồn kho;
- Sự cần thiết phải tham gia kiểm
kê của chuyên gia.
10. Trường hợp kiểm toán viên đã
tham gia kiểm kê hiện vật một hoặc một số lần trong năm, thì chỉ cần quan sát việc
thực hiện các thủ tục kiểm kê và kiểm tra chọn mẫu hàng tồn kho.
11. Nếu đơn vị thực hiện ước tính
số lượng hàng tồn kho, như ước tính khối lượng của một đống than, thì kiểm toán
viên phải xem xét đến tính hợp lý của phương pháp ước tính này.
12. Trường hợp kiểm kê hiện vật hàng
tồn kho được tiến hành cùng một lúc tại nhiều địa điểm thì kiểm toán viên phải
lựa chọn địa điểm phù hợp để tham gia kiểm kê tuỳ theo mức độ trọng yếu của
loại hàng tồn kho và sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối
với các địa điểm này.
13. Kiểm toán viên phải soát xét
các quy định của đơn vị được kiểm toán về kiểm kê hàng tồn kho:
a. Việc áp dụng các thủ tục kiểm
soát, như soát xét phương pháp cân, đong, đo, đếm, nhập, xuất hàng tồn kho; thủ
tục ghi chép sổ kho, thẻ kho, việc ghi chép phiếu kiểm kê, tổng hợp kết quả kiểm
kê;
b. Việc xác định sản phẩm dở dang,
hàng chậm luân chuyển, lỗi thời, hoặc bị hư hại, hàng gửi đi gia công, hàng gửi
đại lý, ký gửi, hàng nhận gia công, hàng nhận bán đại lý,...;
c. Việc xác định các thủ tục thích
hợp liên quan đến hàng lưu chuyển nội bộ, hàng nhập, xuất trước và sau ngày
kiểm kê.
14. Để đảm bảo các thủ tục kiểm kê
do đơn vị quy định được thi hành nghiêm chỉnh, kiểm toán viên phải giám sát việc
thực hiện các thủ tục kiểm kê và có thể tham gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu.
Kiểm toán viên phải kiểm tra lại độ chính xác và đầy đủ của các phiếu kiểm kê
bằng cách chọn và kiểm tra lại một số mặt hàng thực tế tồn trong kho để đối chiếu
với phiếu kiểm kê hoặc chọn và kiểm tra một số phiếu kiểm kê để đối chiếu với
hàng thực tế tồn trong kho. Trong các phiếu kiểm kê đã được kiểm tra, kiểm toán
viên cần phải xem xét nên lưu giữ những phiếu kiểm kê nào để giúp cho việc kiểm
tra và soát xét sau này.
15. Kiểm toán viên cũng phải xem
xét thủ tục kết thúc niên độ, chủ yếu là các chi tiết của giá trị hàng tồn kho lưu
chuyển ngay trước, trong và sau khi kiểm kê để có thể kiểm tra được việc hạch toán
giá trị hàng lưu chuyển này.
16. Trong thực tế, kiểm kê hiện vật
hàng tồn kho có thể được thực hiện vào thời điểm khác với thời điểm kết thúc niên
độ. Thông thường, cách làm này chỉ được áp dụng cho trường hợp kiểm toán khi
rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp hoặc trung bình. Trường hợp này, kiểm
toán viên phải thực hiện các thủ tục thích hợp để xem xét sự biến động của hàng
tồn kho giữa ngày kiểm kê và ngày kết thúc niên độ có được hạch toán một cách
chính xác hay không.
17. Trường hợp đơn vị được kiểm toán
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để kế toán hàng tồn kho thì giá trị hàng
tồn kho được xác định vào cuối niên độ, nhưng kiểm toán viên vẫn phải tiến hành
một số thủ tục bổ sung để đánh giá xem các chênh lệch lớn giữa số liệu kiểm kê
và số liệu trên sổ kế toán có được đơn vị xác định nguyên nhân và kiểm tra xem
số chênh lệch đó đã được điều chỉnh chưa.
18. Kiểm toán viên phải kiểm tra
danh mục hàng tồn kho cuối năm đã được kiểm kê để xác định xem có phản ánh đầy đủ,
chính xác số tồn kho thực tế hay không.
19. Trường hợp hàng tồn kho được
bên thứ ba kiểm soát hoặc bảo quản thì kiểm toán viên phải yêu cầu bên thứ ba xác
nhận trực tiếp về số lượng và tình trạng của hàng tồn kho mà bên thứ ba đang
giữ hộ cho đơn vị. Tuỳ theo mức độ trọng yếu của số hàng tồn kho này, kiểm toán
viên cần phải xem xét các nhân tố sau:
- Tính chính trực và độc lập của
bên thứ ba;
- Sự cần thiết phải trực tiếp tham
gia kiểm kê hoặc để kiểm toán viên hoặc công ty kiểm toán khác tham gia kiểm kê;
- Sự cần thiết phải có báo cáo của
kiểm toán viên khác về tính thích hợp của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ của bên thứ ba để có thể đảm bảo công việc kiểm kê là đúng đắn và hàng
tồn kho được giữ gìn cẩn thận;
- Sự cần thiết phải kiểm tra các
tài liệu liên quan đến hàng tồn kho do bên thứ ba giữ; Ví dụ: Phiếu nhập kho, hoặc
được bên khác xác nhận hiện đang giữ cầm cố các tài sản này.
Xác nhận
các khoản phải thu
20. Trường hợp các khoản phải thu
được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính và có khả năng khách nợ sẽ
phúc đáp thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì kiểm toán viên phải lập kế hoạch
yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các số liệu tạo
thành số dư của khoản phải thu.
21. Sự xác nhận trực tiếp sẽ cung
cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy về sự hiện hữu của các khoản phải thu và
tính chính xác của các số dư. Tuy nhiên, sự xác nhận này thông thường chưa cung
cấp đầy đủ bằng chứng về khả năng thu hồi các khoản phải thu hoặc còn các khoản
phải thu khác không được hạch toán.
22. Trường hợp kiểm toán viên xét
thấy các khách nợ sẽ không phúc đáp thư xác nhận các khoản phải thu thì phải dự
kiến các thủ tục thay thế; Ví dụ: Kiểm tra các tài liệu tạo thành số dư phải
thu.
23. Kiểm toán viên có thể chọn ra
các khoản nợ phải thu cần xác nhận để đảm bảo sự hiện hữu và tính chính xác của
các khoản phải thu trên tổng thể, trong đó có tính đến các khoản phải thu có
tác động đến rủi ro kiểm toán đã được xác định và các thủ tục kiểm toán dự kiến
khác.
24. Thư yêu cầu xác nhận nợ phải
thu do kiểm toán viên gửi, trong đó nói rõ sự uỷ quyền của đơn vị được kiểm toán
và cho phép khách nợ trực tiếp cung cấp thông tin cho kiểm toán viên.
25. Thư yêu cầu xác nhận nợ phải
thu (có thể gồm cả xác nhận nợ phải trả) bằng Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (nếu có) của kiểm toán viên có 2 dạng:
- Dạng A: ghi rõ số nợ phải thu và
yêu cầu khách nợ xác nhận là đúng hoặc bằng bao nhiêu (Xem Phụ lục số 01);
- Dạng B: không ghi rõ số nợ phải
thu mà yêu cầu khách nợ ghi rõ số nợ phải thu hoặc có ý kiến khác (Xem Phụ lục
số 02).
26. Xác nhận Dạng A (Xem đoạn 25)
cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy hơn là xác nhận Dạng B (Xem đoạn 25).
Việc lựa chọn dạng yêu cầu xác nhận nào phụ thuộc vào từng trường hợp và sự
đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên. Xác nhận
Dạng A thích hợp hơn khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là
cao.
27. Kiểm toán viên có thể thực hiện
kết hợp cả hai dạng xác nhận trên. Ví dụ: Khi tổng các khoản phải thu bao gồm
một số lượng hạn chế các khoản phải thu lớn và một số lượng lớn các khoản phải
thu nhỏ thì kiểm toán viên có thể yêu cầu xác nhận theo Dạng A toàn bộ hay một
số các khoản phải thu lớn, và chấp nhận xác nhận theo Dạng B số lượng lớn các
khoản phải thu nhỏ.
28. Sau khi gửi thư xác nhận nợ một
khoảng thời gian hợp lý, nếu các khách nợ chưa phúc đáp thì kiểm toán viên phải
gửi thư thúc giục. Thư xác nhận các trường hợp ngoại lệ cần được điều tra đầy
đủ hơn.
29. Kiểm toán viên phải thực hiện
các thủ tục thay thế hoặc phải tiếp tục điều tra, phỏng vấn khi:
- Không nhận được thư phúc đáp;
- Thư phúc đáp xác nhận số nợ khác
với số dư của đơn vị được kiểm toán;
- Thư phúc đáp có ý kiến khác.
Sau khi thực hiện các thủ tục thay
thế hoặc tiếp tục điều tra, phỏng vấn, nếu vẫn không có đủ bằng chứng tin cậy
hoặc không thể thực hiện được thủ tục thay thế, thì sự khác biệt được coi là
sai sót. Ví dụ: Thực hiện thủ tục thay thế như kiểm tra hóa đơn bán hàng và các
phiếu thu tiền của khoản nợ phải thu không nhận được thư phúc đáp.
30. Trên thực tế, khi rủi ro kiểm
soát được đánh giá là thấp, kiểm toán viên có thể yêu cầu xác nhận số dư các
khoản nợ phải thu tại một thời điểm khác với ngày kết thúc năm tài chính. Ví
dụ: Trường hợp kiểm toán viên phải hoàn thành công việc kiểm toán trong một thời
hạn rất ngắn sau ngày kết thúc niên độ thì kiểm toán viên phải kiểm tra các
nghiệp vụ xảy ra giữa thời điểm số dư phải thu được xác nhận và ngày kết thúc
năm tài chính.
31. Trường hợp Giám đốc đơn vị được
kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên không gửi thư yêu cầu xác nhận đến một số khách
nợ thì kiểm toán viên phải xem xét yêu cầu này có chính đáng hay không. Ví dụ:
Trường hợp một khoản phải thu đang còn tranh chấp giữa hai bên, hoặc trường hợp
yêu cầu xác nhận nợ phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt đến những thương lượng đang
diễn ra giữa đơn vị và khách nợ. Trước khi chấp thuận yêu cầu này, kiểm toán
viên phải xem xét những bằng chứng chứng minh cho giải thích của Giám đốc.
Trường hợp này, kiểm toán viên phải áp dụng các thủ tục thay thế đối với số dư
của những khoản phải thu không được gửi thư xác nhận.
Đánh giá
và trình bày các khoản đầu tư dài hạn
32. Trường hợp các khoản đầu tư dài
hạn được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc đánh giá và trình bày
các khoản đầu tư dài hạn.
33. Thủ tục kiểm toán các khoản đầu
tư dài hạn thường để xác định xem đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các
khoản đầu tư này dài hạn không và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu
tư dài hạn.
34. Thủ tục kiểm toán thường bao
gồm việc kiểm tra báo cáo tài chính và các thông tin khác có liên quan, như xác
định và so sánh giá chứng khoán trên thị trường với giá trị ghi sổ của các khoản
đầu tư dài hạn đến ngày ký báo cáo kiểm toán.
35. Nếu giá thị trường thấp hơn giá
trị ghi sổ thì kiểm toán viên phải xét đến sự cần thiết phải lập dự phòng giảm
giá. Nếu xét thấy có nghi ngờ về khả năng thu hồi khoản đầu tư thì kiểm toán
viên phải xem xét đến các điều chỉnh và thuyết minh thích hợp trình bày trong
báo cáo tài chính.
Các vụ
kiện tụng, tranh chấp
36. Các vụ kiện tụng, tranh chấp
liên quan đến đơn vị được kiểm toán có thể có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài
chính thì phải trình bày trong báo cáo tài chính theo quy định.
37. Kiểm toán viên phải tiến hành
các thủ tục để xác định các vụ kiện tụng, tranh chấp có liên quan đến đơn vị và
có thể ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Các thủ tục này gồm:
- Trao đổi với Giám đốc và yêu cầu
cung cấp bản giải trình;
- Xem xét các biên bản họp Hội đồng
quản trị và các thư từ trao đổi với chuyên gia tư vấn pháp luật của đơn vị;
- Kiểm tra các khoản phí tư vấn pháp
luật;
- Sử dụng mọi thông tin có liên quan
đến các vụ kiện tụng, tranh chấp.
38. Khi các vụ kiện tụng, tranh chấp
đã được xác định hoặc khi kiểm toán viên nghi ngờ có kiện tụng, tranh chấp thì
phải yêu cầu chuyên gia tư vấn pháp luật của đơn vị trực tiếp cung cấp thông
tin. Bằng cách đó, kiểm toán viên sẽ thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp về các vụ việc và mức thiệt hại làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
của đơn vị.
39. Thư yêu cầu chuyên gia tư vấn
pháp luật của đơn vị cung cấp thông tin về các vụ kiện tụng, tranh chấp phải do
đơn vị được kiểm toán ký và do kiểm toán viên gửi đi, gồm các nội dung sau:
- Danh sách các vụ kiện tụng, tranh
chấp;
- Đánh giá của Giám đốc đơn vị được
kiểm toán về hậu quả của các vụ kiện tụng, tranh chấp và ước tính ảnh hưởng về
mặt tài chính của vụ việc đó, kể cả các chi phí pháp lý có liên quan;
- Yêu cầu chuyên gia tư vấn pháp
luật của đơn vị xác nhận tính hợp lý trong các đánh giá của Giám đốc và cung cấp
cho kiểm toán viên các thông tin bổ sung.
40. Kiểm toán viên phải xem xét diễn
biến của các vụ kiện tụng, tranh chấp cho đến ngày ký báo cáo kiểm toán. Khi
cần thiết, kiểm toán viên có thể thu thập thêm thông tin cập nhật từ phía chuyên
gia tư vấn pháp luật.
41. Trường hợp vụ việc rất phức tạp
hoặc không có sự nhất trí giữa Giám đốc đơn vị được kiểm toán và chuyên gia tư
vấn pháp luật thì kiểm toán viên phải gặp trực tiếp chuyên gia tư vấn pháp luật
để trao đổi về hậu quả của vụ việc. Cuộc trao đổi này phải có sự đồng ý của
Giám đốc đơn vị được kiểm toán và cần có đại diện Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán tham dự.
42. Trường hợp Giám đốc đơn vị được
kiểm toán không cho phép kiểm toán viên trao đổi với chuyên gia tư vấn pháp
luật của đơn vị sẽ là sự giới hạn về phạm vi kiểm toán và kiểm toán viên phải
đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối đưa ra ý kiến. Trường hợp
chuyên gia tư vấn pháp luật của khách hàng từ chối trả lời với lý do thỏa đáng
và kiểm toán viên cũng không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thông qua
thủ tục thay thế, thì kiểm toán viên phải xác định xem điều này có tạo nên sự
giới hạn trong phạm vi kiểm toán và có thể phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần hoặc ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
Thông tin
về các lĩnh vực hoặc khu vực địa lý
43. Trường hợp thông tin liên quan
đến các lĩnh vực và khu vực địa lý được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài
chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về
các thông tin cần được trình bày trong báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực
kế toán hiện hành.
44. Kiểm toán viên phải xem xét các
thông tin liên quan đến các lĩnh vực và khu vực địa lý trong mối liên hệ với
báo cáo tài chính trên bình diện tổng thể. Kiểm toán viên không bắt buộc phải
áp dụng các thủ tục kiểm toán để đưa ra ý kiến riêng về các thông tin liên quan
đến các lĩnh vực và khu vực địa lý, tuy nhiên khái niệm trọng yếu phải chứa
đựng cả yếu tố định lượng và định tính và các thủ tục của kiểm toán viên để xác
định thông tin trọng yếu phải tính đến điều này.
45. Các thủ tục kiểm toán cho phần
thông tin liên quan đến các lĩnh vực và khu vực địa lý thường gồm thủ tục phân
tích và thử nghiệm kiểm toán phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
46. Kiểm toán viên cần trao đổi với
Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các phương pháp được sử dụng để thu thập các
thông tin liên quan đến các lĩnh vực và khu vực địa lý, và xác định xem các phương
pháp này có phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành và đảm bảo rằng các phương
pháp này được áp dụng nghiêm chỉnh. Để thực hiện điều này, kiểm toán viên phải
xem xét doanh thu bán hàng, chi phí chuyển giao giữa các lĩnh vực hay khu vực
địa lý; loại trừ các khoản phát sinh trong nội bộ một lĩnh vực hay một khu vực;
so sánh với kế hoạch và các dự toán khác; Ví dụ: Tỷ lệ % lợi nhuận trên doanh
thu bán hàng và việc phân bổ tài sản và chi phí giữa các bộ phận có nhất quán
với các giai đoạn trước hay không và có trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính
không khi không có sự nhất quán.
PHỤ LỤC SỐ 01
(Dạng A)
(Mẫu thư yêu cầu xác nhận số dư)
Ngày... tháng... năm...
Kính
gửi: Công ty...................................................... (Khách nợ)
Địa chỉ:
...........................................................................
Fax:
.................................................................................
Thư: Yêu cầu xác nhận số dư
Theo yêu cầu kiểm toán, chúng tôi
kính đề nghị Quý công ty đối chiếu số dư dưới đây với sổ của công ty tại thời
điểm ngày................................ và xác nhận số dư này (1/ Công ty
phải thu và 2/ Công ty phải trả) là đúng, hoặc bằng bao nhiêu. Thư xác nhận gửi
trực tiếp hoặc fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ trên mẫu xác
nhận dưới đây:
1. Nợ phải trả:.................................
(bằng chữ:............................................)
2. Nợ phải thu:.................................
(bằng chữ:...........................................)
Thư xác nhận này không phải là yêu
cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ mục đích kiểm toán. Các khoản nợ và các khoản
thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số dư xác nhận.
|
GIÁM
ĐỐC HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN
(ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN)
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
|
Kính gửi: Công ty
kiểm toán ...............................................................
(Họ và tên kiểm toán viên:
..................................................)
Địa chỉ: ................................................................................
Fax:
......................................................................................
Chúng tôi xác nhận số dư trên sổ
sách kế toán ngày............................. của chúng tôi là đúng với số dư nói
trên, hoặc là:
-
......................................................................................................
-
......................................................................................................
|
GIÁM
ĐỐC HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN (KHÁCH NỢ)
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02 (Dạng B)
(Mẫu thư yêu cầu xác nhận số dư)
Ngày... tháng... năm...
Kính
gửi: Công ty...................................................... (Khách nợ)
Địa chỉ:........................................................................
Fax:..............................................................................
Thư: Yêu cầu xác nhận số dư
Theo yêu cầu kiểm toán, chúng tôi
kính đề nghị Quý công ty căn cứ số dư trên sổ kế toán của công ty tại thời điểm
ngày....................... và xác nhận số dư hoặc có ý kiến khác vào mẫu dưới
đây. Thư xác nhận gửi trực tiếp hoặc fax cho kiểm toán viên của chúng tôi theo
địa chỉ ghi dưới.
Thư xác nhận này không phải là yêu
cầu thanh toán mà chỉ nhằm phục vụ mục đích kiểm toán. Các khoản nợ và các khoản
thanh toán sau ngày nói trên không bao gồm trong số dư xác nhận.
|
GIÁM
ĐỐC HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN
(ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN)
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
|
Kính gửi: Công ty kiểm toán
............................................................
(Họ và tên kiểm toán
viên:................................................)
Địa
chỉ:.............................................................................
Fax:...................................................................................
Chúng tôi xác nhận số dư trên sổ
sách kế toán ngày ..................... của chúng tôi là:
1. Nợ chúng tôi phải thu: .................................
(bằng chữ: ...............................)
2. Nợ chúng tôi phải trả: .................................
(bằng chữ: ...............................)
3. Ý kiến khác:
...................................................................................................
|
GIÁM
ĐỐC HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN (KHÁCH NỢ)
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
|
CHUẨN MỰC SỐ 560
CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KHOÁ SỔ KẾ TOÁN LẬP BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
(Ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 03 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là
quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty
kiểm toán khi xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo
tài chính để kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Kiểm toán viên phải xem xét ảnh
hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính
đối với báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán các thông tin tài chính
khác của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng)
phải có những hiểu biết cần thiết về chuẩn mực này để phối hợp với kiểm toán
viên trong việc cung cấp các thông tin và tài liệu liên quan đến các sự kiện
phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính để kiểm toán.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
04. Các sự kiện phát sinh sau
ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính: Là những sự kiện có ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khoá sổ kế
toán lập báo cáo tài chính để kiểm toán đến ngày ký báo báo cáo kiểm toán; và
những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán.
Có 2 loại sự kiện xẩy ra sau ngày
khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính:
a. Những sự kiện cung cấp thêm bằng
chứng về các sự việc đã tồn tại vào ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính;
b. Những sự kiện cung cấp dấu hiệu
về các sự việc đã phát sinh tiếp sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài
chính.
05. Ngày khoá sổ kế toán lập
báo cáo tài chính: Là ngày tính đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm .
Ví dụ: Kỳ kế toán năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch thì ngày khoá sổ kế toán
lập báo cáo tài chính là đến 24 giờ ngày 31/12 năm đó.
06. Ngày ký báo cáo tài
chính: Là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo tài chính trước phần ký tên Giám
đốc (hoặc người được uỷ quyền) và đóng dấu của đơn vị được kiểm toán. Ngày ký
báo cáo tài chính phải sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính.
07. Ngày ký báo cáo kiểm toán:
Là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo kiểm toán trước phần ký tên kiểm toán viên,
ký tên Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) và đóng dấu của công ty kiểm toán.
Ngày ký báo cáo kiểm toán có thể là ngày thực ký báo cáo kiểm toán hoặc là ngày
cuối cùng kết thúc công việc kiểm toán trên thực địa đơn vị được kiểm toán.
Công ty kiểm toán phải tự quyết định ngày ký báo cáo kiểm toán, nhưng ngày ký
báo cáo kiểm toán phải sau hoặc cùng ngày với ngày ký báo cáo tài chính.
08. Ngày công bố báo cáo tài
chính: Là ngày tính theo dấu bưu điện hoặc là ngày ký nhận sớm nhất khi nộp
báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán cho cơ quan Nhà nước hoặc công khai.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
09. Các sự kiện phát sinh sau ngày
khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán
viên và công ty kiểm toán gồm 3 giai đoạn:
- Các sự kiện phát sinh đến ngày
ký báo cáo kiểm toán;
- Các sự kiện được phát hiện sau
ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố báo cáo tài chính;
- Các sự kiện được phát hiện sau
ngày công bố báo cáo tài chính.
Các sự kiện phát sinh đến ngày ký
báo cáo kiểm toán
10. Kiểm toán viên phải xây dựng
và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán
xét thấy có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, và phải yêu cầu đơn vị điều
chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. Các thủ tục này bổ sung cho các
thủ tục thông thường được áp dụng cho các sự kiện đặc biệt xảy ra sau ngày khoá
sổ kế toán lập báo cáo tài chính nhằm thu thập thêm bằng chứng kiểm toán về số
dư của các tài khoản vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, kiểm toán
viên không bắt buộc phải xem xét tất cả các vấn đề mà những thủ tục kiểm toán
trong năm đã đưa ra kết luận thoả đáng. Ví dụ: Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng tồn
kho và thanh toán công nợ sau ngày khoá sổ kế toán cung cấp bằng chứng về giá
trị hàng tồn kho trong báo cáo tài chính.
11. Thủ tục nhằm xác nhận sự kiện
có thể dẫn đến yêu cầu đơn vị được kiểm toán phải điều chỉnh hoặc phải thuyết
minh trong báo cáo tài chính cần phải được tiến hành vào thời điểm gần ngày ký
báo cáo kiểm toán nhất và thường gồm những bước sau:
* Xem xét lại các thủ tục do đơn
vị quy định áp dụng nhằm bảo đảm mọi sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập
báo cáo tài chính đều được xác định.
* Xem xét các biên bản Đại hội cổ
đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban kiểm soát, họp Ban Giám đốc sau ngày khoá
sổ kế toán lập báo cáo tài chính, kể cả những vấn đề đã được thảo luận trong
các cuộc họp này nhưng chưa được ghi trong biên bản.
* Xem xét báo cáo tài chính kỳ gần
nhất của đơn vị và kế hoạch tài chính cũng như các báo cáo quản lý khác của Giám
đốc.
* Yêu cầu đơn vị hoặc luật sư của
đơn vị cung cấp thêm thông tin về các vụ kiện tụng, tranh chấp đã cung cấp trước
đó, hoặc về các vụ kiện tụng, tranh chấp khác (nếu có).
* Trao đổi với Giám đốc đơn vị để
xác định những sự kiện đã xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính
nhưng có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, như:
- Những số liệu tạm tính hoặc chưa
được xác nhận;
- Những cam kết, khoản vay hay bảo
lãnh mới được ký kết;
- Bán hay dự kiến bán tài sản;
- Những cổ phiếu hay trái phiếu mới
phát hành;
- Thoả thuận sáp nhập hay giải thể
đã được ký kết hay dự kiến;
- Những tài sản bị trưng dụng hay
bị phá huỷ do hoả hoạn hay lụt bão,...
- Những rủi ro hay sự kiện có thể
xảy ra;
- Những điều chỉnh kế toán bất thường
đã thực hiện hay dự định thực hiện;
- Những sự kiện đã xảy ra hoặc có
khả năng xảy ra làm cho các chính sách kế toán đã được sử dụng để lập báo cáo
tài chính không còn phù hợp. Ví dụ: Phát sinh sự kiện nợ phải thu khó đòi làm
cho giả thiết về tính liên tục hoạt động kinh doanh không còn hiệu lực.
12. Trường hợp một đơn vị cấp dưới
(chi nhánh trong công ty, công ty trong tổng công ty) được công ty kiểm toán
độc lập khác thực hiện kiểm toán thì kiểm toán viên kiểm toán đơn vị cấp trên
phải xem xét các thủ tục mà kiểm toán viên của công ty kiểm toán kia đã áp dụng
liên quan đến những sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài
chính và xem có cần phải thông báo cho công ty kiểm toán kia về ngày dự kiến ký
báo cáo kiểm toán của mình không.
13. Khi nhận thấy các sự kiện xảy
ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải xác định xem các sự kiện này có được
tính toán đúng đắn và trình bày thích hợp trong báo cáo tài chính đã được kiểm
toán hay không.
Các sự kiện được phát hiện sau ngày
ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố báo cáo tài chính
14. Kiểm toán viên không bắt buộc
phải áp dụng các thủ tục hoặc phải xem xét những vấn đề có liên quan đến báo
cáo tài chính sau ngày ký báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, Giám đốc của đơn vị được
kiểm toán có trách nhiệm thông báo cho kiểm toán viên hoặc công ty kiểm toán
biết về các sự kiện đã xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày ký báo cáo kiểm
toán đến ngày công bố báo cáo tài chính có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
đã được kiểm toán.
15. Trường hợp kiểm toán viên biết
được có sự kiện có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính phát sinh
sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố báo cáo tài chính, thì
kiểm toán viên phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo tài chính và báo cáo
kiểm toán hay không và phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc của đơn vị được
kiểm toán để có những biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.
16. Trường hợp Kiểm toán viên yêu
cầu và Giám đốc đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính thì
kiểm toán viên sẽ thực hiện những thủ tục cần thiết, phù hợp với tình hình thực
tế và sẽ cung cấp cho đơn vị được kiểm toán một báo cáo kiểm toán mới dựa trên
báo cáo tài chính đã được sửa đổi. Báo cáo kiểm toán mới này phải được ký cùng
ngày, tháng hoặc ngay sau ngày, tháng ký báo cáo tài chính đã sửa đổi. Trường
hợp này kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán quy định ở đoạn 10,
11 cho đến ngày ký báo cáo kiểm toán đã sửa đổi.
17. Trường hợp Kiểm toán viên yêu
cầu nhưng Giám đốc đơn vị được kiểm toán không chấp nhận sửa đổi báo cáo tài
chính, và báo cáo kiểm toán chưa được gửi đến đơn vị được kiểm toán thì kiểm
toán viên và công ty kiểm toán sẽ lập lại báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp
nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
18. Trường hợp báo cáo kiểm toán
đã được gửi đến đơn vị được kiểm toán mới phát hiện có sự kiện ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải yêu cầu người đứng đầu đơn vị
được kiểm toán không công bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán cho bên thứ
ba. Nếu đơn vị vẫn quyết định công bố các báo cáo này, thì kiểm toán viên phải
áp dụng những biện pháp thích hợp để ngăn chặn các bên thứ ba sử dụng báo cáo
kiểm toán của mình. Các biện pháp ngăn chặn được thực hiện tùy thuộc vào quyền
hạn và nghĩa vụ pháp lý của kiểm toán viên cũng như những khuyến nghị của luật
sư của kiểm toán viên.
Các sự
kiện được phát hiện sau ngày công bố báo cáo tài chính
19. Sau ngày công bố báo cáo tài
chính và báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên không bắt buộc phải xem xét, kiểm tra
bất cứ số liệu hay sự kiện nào có liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm
toán.
20. Sau ngày công bố báo cáo tài
chính và báo cáo kiểm toán nếu kiểm toán viên nhận thấy vẫn còn sự kiện xẩy ra đến
ngày ký báo cáo kiểm toán cần phải sửa đổi báo cáo kiểm toán, thì kiểm toán viên
phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán hay
không; phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc đơn vị được kiểm toán và có những
biện pháp thích hợp tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
21. Trường hợp Giám đốc đơn vị được
kiểm toán chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thực hiện
những thủ tục cần thiết, phù hợp và phải kiểm tra các biện pháp mà đơn vị được
kiểm toán áp dụng nhằm bảo đảm vấn đề này đã được thông báo đến các bên nhận
báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã công bố, đồng thời kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải công bố một báo cáo kiểm toán mới căn cứ trên báo cáo
tài chính đã sửa đổi.
22. Trong báo cáo kiểm toán mới phải
có đoạn giải thích nguyên nhân phải sửa đổi báo cáo tài chính và báo cáo kiểm
toán đã được công bố. Báo cáo kiểm toán mới này được ký cùng ngày, tháng hoặc
ngay sau ngày, tháng ký báo cáo tài chính đã sửa đổi. Trường hợp này kiểm toán
viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán quy định ở đoạn 10, 11 cho đến ngày
ký báo cáo kiểm toán đã sửa đổi.
23. Trường hợp Giám đốc đơn vị được
kiểm toán không thông báo vấn đề nêu ở đoạn 21 đến các bên đã nhận được báo cáo
tài chính và báo cáo kiểm toán đã công bố trước đó và cũng không sửa đổi báo
cáo tài chính theo yêu cầu của kiểm toán viên thì kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải thông báo cho Giám đốc đơn vị được kiểm toán biết về những biện
pháp mà kiểm toán viên sẽ áp dụng để ngăn chặn việc các bên thứ ba sử dụng báo
cáo kiểm toán. Các biện pháp ngăn chặn được thực hiện tùy thuộc vào quyền hạn
và nghĩa vụ pháp lý của kiểm toán viên cũng như khuyến nghị của luật sư của
kiểm toán viên.
24. Trường hợp báo cáo tài chính
của năm tài chính tiếp theo đang được công ty kiểm toán tiếp tục kiểm toán và sắp
được công bố thì có thể không cần phải sửa đổi báo cáo tài chính và báo cáo kiểm
toán cho năm tài chính trước với điều kiện là phải trình bày rõ trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính của năm tài chính tiếp theo vấn đề nêu ở đoạn 21.
Trường hợp
đơn vị được kiểm toán phát hành chứng khoán
25. Trường hợp đơn vị được kiểm toán
phát hành chứng khoán trên thị trường thì kiểm toán viên phải xem xét đến các
quy định pháp lý liên quan đến việc phát hành chứng khoán. Ví dụ: Kiểm toán viên
có thể phải thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung khác cho đến thời điểm
đơn vị được kiểm toán niêm yết thông tin về phát hành chứng khoán. Những thủ
tục này thường gồm các biện pháp được quy định trong các đoạn 10, 11 đến thời
điểm niêm yết thông tin và xem xét tài liệu về các thông tin niêm yết để đảm
bảo các thông tin niêm yết nhất quán với các thông tin tài chính mà kiểm toán
viên đã xác nhận.
CHUẨN MỰC SỐ 600
SỬ DỤNG TƯ LIỆU CỦA KIỂM TOÁN VIÊN KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là
quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc, thủ tục cơ bản trong việc sử dụng tư liệu kiểm toán của kiểm toán viên khác
về các thông tin tài chính của một hoặc nhiều đơn vị khi kiểm toán báo cáo tài
chính của một đơn vị, trong đó bao gồm cả thông tin tài chính của đơn vị cấp
dưới và đơn vị kinh tế khác.
02. Khi kiểm toán viên chính sử dụng
tư liệu kiểm toán của một kiểm toán viên khác, cần phải xác định mức độ ảnh
hưởng của những tư liệu đó đối với công việc kiểm toán của mình.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm
toán báo cáo tài chính của một đơn vị, trong đó có gộp thông tin tài chính của
một hoặc nhiều đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác. Chuẩn mực này không áp
dụng cho các trường hợp trong đó hai hoặc nhiều kiểm toán viên được bổ nhiệm đồng
kiểm toán cho một đơn vị, và cũng không đề cập đến mối quan hệ giữa kiểm toán
viên năm nay với kiểm toán viên năm trước.
Trường hợp kiểm toán viên chính kết
luận báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác ảnh hưởng là
không trọng yếu thì không áp dụng chuẩn mực này, trừ khi ảnh hưởng của nhiều đơn
vị không trọng yếu lại là trọng yếu thì cần xem xét có hay không áp dụng chuẩn
mực này.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng),
các đơn vị, cá nhân liên quan đến việc kiểm toán viên chính sử dụng tư liệu của
kiểm toán viên khác phải có những hiểu biết cần thiết về các nguyên tắc, thủ
tục cơ bản trong chuẩn mực này để phối hợp công việc với công ty kiểm toán và
kiểm toán viên chính trong quá trình kiểm toán.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
04. Kiểm toán viên chính:
Là kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài chính và ký báo cáo kiểm
toán của một đơn vị, trong đó có gộp thông tin tài chính của một hoặc nhiều đơn
vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác do kiểm toán viên khác thực hiện kiểm toán.
05. Kiểm toán viên khác: Là
kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài chính và ký báo cáo kiểm
toán của đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị kinh tế khác được gộp trong báo cáo tài
chính của đơn vị cấp trên. Kiểm toán viên khác là kiểm toán viên thuộc công ty
kiểm toán khác hoặc là kiểm toán viên thuộc chi nhánh hoặc văn phòng của công
ty kiểm toán.
06. Đơn vị cấp dưới: Là đơn
vị, bộ phận, chi nhánh, công ty con, công ty thành viên của đơn vị cấp trên mà
các thông tin tài chính trong báo cáo tài chính của các đơn vị này được hợp nhất
trong báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên do kiểm toán viên chính thực hiện
kiểm toán.
07. Đơn vị kinh tế khác: Là
các đơn vị, công ty liên doanh, liên kết,
có quan hệ kinh tế mà các thông tin
tài chính của đơn vị này có bao gồm trong báo cáo tài chính của đơn vị do kiểm
toán viên chính thực hiện kiểm toán.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Nội dung chuẩn mực
Chấp nhận
là kiểm toán viên chính
08. Để chấp nhận hợp đồng kiểm toán
với trách nhiệm là kiểm toán viên chính, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần
xem xét các vấn đề sau:
* Mức độ trọng yếu của phần báo cáo
tài chính được kiểm toán viên chính kiểm toán;
* Mức độ hiểu biết của kiểm toán
viên chính về tình hình hoạt động kinh doanh tại các đơn vị cấp dưới và các đơn
vị kinh tế khác được kiểm toán viên khác kiểm toán;
* Rủi ro có sai sót trọng yếu trong
báo cáo tài chính của các đơn vị cấp dưới và các đơn vị kinh tế khác được kiểm
toán viên khác kiểm toán;
* Khả năng thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung theo quy định trong chuẩn mực này, liên quan đến thông tin tài
chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác do kiểm toán viên khác thực
hiện, có sự tham gia của kiểm toán viên chính trong công việc kiểm toán.
Các thủ
tục kiểm toán do kiểm toán viên chính thực hiện
09. Khi lập kế hoạch kiểm toán trong
đó có dự kiến sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác, kiểm toán viên chính
phải xem xét năng lực chuyên môn của công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác
dựa trên bối cảnh công việc thực tế.
Để xem xét năng lực chuyên môn của
công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác, kiểm toán viên chính phải căn cứ vào
các nguồn thông tin sau: tổ chức kiểm toán nơi kiểm toán viên khác đăng ký hành
nghề; những cộng sự của kiểm toán viên khác; khách hàng hoặc những người có
quan hệ công việc với kiểm toán viên khác; hoặc qua các cuộc trao đổi trực tiếp
với kiểm toán viên khác.
10. Kiểm toán viên chính cần phải
thực hiện các thủ tục cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp chứng minh rằng các công việc do kiểm toán viên khác thực hiện là phù hợp
với công việc kiểm toán và mục đích của kiểm toán viên chính trong từng cuộc
kiểm toán cụ thể.
11. Kiểm toán viên chính cần thông
báo cho kiểm toán viên khác về:
* Yêu cầu về tính độc lập liên quan
đến đơn vị cấp trên, các đơn vị cấp dưới, đơn vị kinh tế khác và thu thập bản
giải trình về việc tuân thủ các yêu cầu đó;
* Việc sử dụng tư liệu và báo cáo
kiểm toán của kiểm toán viên khác và sự phối hợp giữa hai bên ngay từ khi lập
kế hoạch kiểm toán;
* Những vấn đề cần đặc biệt quan
tâm; những thủ tục xác định các nghiệp vụ giao dịch nội bộ cần được nêu ra trong
bản thuyết minh; lịch trình thực hiện kiểm toán;
* Những yêu cầu về kế toán, kiểm
toán, lập báo cáo và thu thập bản giải trình việc tuân thủ các yêu cầu trên.
12. Kiểm toán viên chính có thể thảo
luận với kiểm toán viên khác về các thủ tục kiểm toán đã được kiểm toán viên
khác thực hiện hoặc xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên khác. Việc thực
hiện các thủ tục kiểm toán này phụ thuộc vào từng tình huống của cuộc kiểm toán
và sự đánh giá của kiểm toán viên chính về năng lực chuyên môn của kiểm toán
viên khác.
13. Khi kiểm toán viên chính có đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được kiểm
toán viên khác thực hiện là thoả đáng, bảo đảm chất lượng cuộc kiểm toán thì
không cần thiết phải thực hiện các thủ tục nêu ở đoạn 12.
14. Kiểm toán viên chính phải
xem xét đến những phát hiện quan trọng của kiểm toán viên khác.
15. Kiểm toán viên chính có thể thảo
luận với kiểm toán viên khác, với Giám đốc của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh
tế khác về các phát hiện quan trọng hoặc các vấn đề khác có ảnh hưởng đến báo
cáo tài chính của đơn vị đó. Trường hợp cần thiết, kiểm toán viên chính có thể
thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung trên tài liệu hoặc báo cáo tài chính của
đơn vị cấp dưới. Tuỳ theo từng tình huống, các thủ tục kiểm tra này có thể do
kiểm toán viên chính hoặc kiểm toán viên khác thực hiện.
16. Kiểm toán viên chính cần lưu
vào hồ sơ kiểm toán của mình các tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính của đơn
vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác đã được kiểm toán viên khác kiểm toán; các
tài liệu về việc thực hiện thủ tục kiểm toán và các kết luận thu được từ các
thủ tục kiểm toán; tên của kiểm toán viên khác và các kết luận dù không trọng
yếu của kiểm toán viên khác.
Phối hợp
giữa các kiểm toán viên
17. Kiểm toán viên khác phải phối
hợp với kiểm toán viên chính trong trường hợp kiểm toán viên chính sử dụng tư
liệu kiểm toán của mình. Ví dụ: Kiểm toán viên khác phải thông báo cho kiểm toán
viên chính những phần việc mình không thực hiện được theo yêu cầu hoặc bất cứ
vấn đề nào có ảnh hưởng đáng kể đến công việc của kiểm toán viên khác mà kiểm
toán viên chính quan tâm. Ngược lại, kiểm toán viên chính cần thông báo cho kiểm
toán viên khác về những vấn đề có thể ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài
chính của đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị kinh tế khác do kiểm toán viên khác kiểm
toán mà kiểm toán viên chính phát hiện được.
Sự phối hợp giữa các kiểm toán viên
cần có sự thoả thuận của các cấp quản lý cuộc kiểm toán.
Kết luận
và lập báo cáo kiểm toán
18. Khi kiểm toán viên chính kết
luận là tư liệu của kiểm toán viên khác không sử dụng được và kiểm toán viên chính
không thể tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với báo cáo tài
chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác được kiểm toán viên khác kiểm
toán, nếu xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính được kiểm toán
thì kiểm toán viên chính cần phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến
từ chối đưa ra ý kiến vì bị giới hạn phạm vi kiểm toán.
19. Khi kiểm toán viên chính dựa
vào ý kiến của kiểm toán viên khác thì báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên chính
phải nói rõ điều này và nêu rõ giới hạn của báo cáo tài chính được kiểm toán
bởi kiểm toán viên khác.
20. Trường hợp kiểm toán viên khác
đưa ra hoặc dự kiến đưa ra báo cáo kiểm toán sửa đổi, thì kiểm toán viên chính
cần phải xem xét bản chất và mức độ ảnh hưởng của những sửa đổi đối với báo cáo
tài chính do kiểm toán viên chính kiểm toán và từ đó có thể phải sửa đổi báo
cáo kiểm toán của mình.
Trách
nhiệm của kiểm toán viên chính
21. Kiểm toán viên chính phải tuân
thủ các nguyên tắc, thủ tục quy định trong chuẩn mực này khi kiểm toán báo cáo
tài chính của đơn vị cấp trên, trong đó bao gồm cả thông tin tài chính của đơn
vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác và phải chịu trách nhiệm về những rủi ro kiểm
toán Báo cáo tài chính.