NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 400/2004/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 400/2004/QĐ-NHNN
NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XẾP LOẠI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật các tổ chức
tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này "Quy định về việc xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ
phần của Nhà nước và nhân dân".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
292/1998/QĐ-NHNN5 ngày 27/8/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành
Quy chế xếp loại các Tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng Phi
ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh,
thành phố và các Ngân hàng thương mại cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XẾP LOẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày
16/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân (gọi tắt là
Ngân hàng thương mại cổ phần) được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Các chỉ
tiêu đánh giá xếp loại
1. Vốn tự có;
2. Chất lượng hoạt
động;
3. Công tác quản
trị, kiểm soát, điều hành;
4. Kết quả kinh
doanh;
5. Khả năng thanh
khoản.
Điều 3. Phương
pháp đánh giá xếp loại
1. Việc đánh giá,
xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần được căn cứ vào số điểm của từng chỉ
tiêu quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Nguyên tắc tính
điểm là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu. Những Ngân hàng
thương mại cổ phần không có hoạt động nghiệp vụ theo các quy định tại Quy định
này thì không cho điểm đối với chỉ tiêu quy định về nghiệp vụ đó.
3. Số liệu để xem
xét cho điểm được căn cứ:
a) Số liệu trên bảng
cân đối tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp V), số liệu báo cáo thống kê của Ngân
hàng thương mại cổ phần;
b) Số liệu qua
công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;
c) Các tài liệu
khác có liên quan như kết quả kiểm toán, báo cáo tài chính... của Ngân hàng
thương mại cổ phần.
Điều 4. Một số thuật
ngữ tại Quy định này được hiểu như sau:
1. Tổng dư nợ: bao
gồm dư nợ cho vay thông thường và dư nợ thanh toán thay.
2. Tổng các khoản nợ
xấu: bao gồm nợ quá hạn hạch toán ở tài khoản nợ quá hạn, nợ thanh toán thay
trên 30 ngày kể từ ngày thanh toán thay, nợ chờ xử lý, nợ cho vay được khoanh,
nợ chuyển cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý thu hồi vốn cho
Ngân hàng thương mại cổ phần.
3. Nợ khó đòi: là
các khoản nợ được hạch toán trên tài khoản nợ khó đòi, bao gồm nợ quá hạn trên
360 ngày, nợ trong hạn và quá hạn đến 360 ngày có cơ sở xác định là không có khả
năng thu hồi.
4. Nợ khó đòi
ròng: là khoản nợ khó đòi quy định tại khoản 3 điều này trừ đi dự phòng rủi ro
chưa sử dụng.
5. Vốn điều lệ thực
có là vốn điều lệ được hạch toán trên bảng cân đối tài khoản trừ đi số lỗ hạch
toán trên bảng cân đối tài khoản sau khi đã điều chỉnh theo quy định tại khoản
6 Điều này.
6. Lãi, lỗ: là số
liệu phản ánh trên tài khoản lỗ lãi luỹ kế của Ngân hàng thương mại cổ phần tại
thời điểm đánh giá xếp loại sau khi đã trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro.
Trường hợp Ngân
hàng thương mại cổ phần chưa trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro, số liệu tại tài
khoản lỗ lãi luỹ kế trên bảng cân đối tài khoản cần điều chỉnh trừ đi phần
trích lập dự phòng rủi ro còn thiếu để thực hiện tính toán các chỉ tiêu có liên
quan và đánh giá xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần.
7. Nguồn vốn cho
vay trung, dài hạn gồm:
a) 100% vốn điều lệ
thực có trừ đi các khoản vốn cấp cho các công ty trực thuộc, các khoản đầu tư
tài sản cố định, hùn vốn liên doanh mua cổ phần tại các tổ chức khác và vốn
kinh doanh khác;
b) 100% số dư nguồn
vốn huy động từ 24 tháng trở lên;
c) 80% số dư nguồn
vốn huy động trên 12 tháng và dưới 24 tháng;
d) 30% số dư tiền
gửi ngắn hạn dưới 12 tháng.
8. Tài sản có sinh
lời: là tổng các khoản mục tài sản "có" có khả năng sinh lời của tổ
chức tín dụng tại thời điểm thực hiện đánh giá, xếp loại.
9. Nợ bảo lãnh quá
hạn: là các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được
thanh toán khi đến hạn.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. THANG ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU XẾP LOẠI
Điều 5. Vốn tự có: Mức
điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu - 2 điểm
1. Các Ngân hàng
thương mại cổ phần đạt 10 điểm về vốn tự có phải có đủ các điều kiện sau:
a) Vốn điều lệ đủ
theo mức vốn pháp định;
b) Đảm bảo an toàn
vốn, cụ thể:
- Duy trì vốn điều
lệ thực có không thấp hơn số vốn điều lệ đã đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh,
thành phố nơi Ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính;
- Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu đạt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Sử dụng vốn điều
lệ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Đảm bảo các quy
định của Ngân hàng Nhà nước về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.
2. Điểm thưởng: tối
đa 5 điểm
- Vốn điều lệ đạt
từ 150% mức vốn pháp định đến dưới 200% mức vốn pháp định: cộng 1 điểm.
- Vốn điều lệ đạt
từ 200% vốn pháp định đến dưới 300% mức vốn pháp định: cộng 3 điểm.
- Vốn điều lệ đạt trên
300% vốn pháp định: cộng 5 điểm
3. Điểm trừ: tối
đa 12 điểm
a) Vốn điều lệ
không đủ mức vốn pháp định: trừ tối đa 4 điểm
- Vốn điều lệ đạt
trên 70% đến dưới 100% mức vốn pháp định: trừ 2 điểm.
- Vốn điều lệ đạt
dưới 70% mức vốn pháp định: trừ 4 điểm.
b) Không đảm bảo
an toàn vốn: trừ tối đa 8 điểm
- Vốn điều lệ thực
có thấp hơn số vốn điều lệ đã đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố
nơi Ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính; hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ
hơn 8%: trừ 3 điểm;
- Sử dụng vốn điều
lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: trừ 3 điểm, bao gồm vi phạm
một trong các trường hợp sau:
+ Sử dụng vốn điều
lệ để mua cổ phần, hùn vốn với các cổ đông;
+ Hoạt động kinh
doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông (sử dụng
vào vốn điều lệ);
+ Mua sắm tài sản
cố định vượt quá 50% vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
+ Mức góp vốn mua
cổ phần của Ngân hàng thương mại cổ phần trong một doanh nghiệp so với vốn điều
lệ của doanh nghiệp đó hoặc tổng mức góp vốn mua cổ phần của Ngân hàng thương mại
cổ phần trong tất cả các doanh nghiệp so với vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ của chính Ngân hàng thương mại cổ phần đó vượt quá tỷ lệ quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
+ Các vi phạm khác
trong việc sử dụng vốn điều lệ;
- Vi phạm các quy
định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: trừ 2 điểm, bao gồm vi phạm một trong các
trường hợp sau:
+ Không đủ số lượng
cổ đông theo quy định tại Điều 4 Quy định ban hành theo Quyết định số
1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
+ Vi phạm một
trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện
không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu cổ
phần được quy định tại các Điều 5, Điều 11, Điều 16 Quy định ban hành theo Quyết
định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
+ Vi phạm một
trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông
không thực hiện đúng quy định tại Điều 11, Điều 13, Điều 14 Quy định ban hành
theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 6. Chất lượng
hoạt động: Mức điểm tối đa 35 điểm
1. Chất lượng tín
dụng: Mức điểm tối đa 25 điểm, tối thiểu 0 điểm
a) Ngân hàng thương
mại cổ phần đạt điểm tối đa (25 điểm) về chỉ tiêu chất lượng tín dụng phải đảm
bảo:
- Tỷ lệ giữa tổng
các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 2%;
- Không có nợ khó
đòi hoặc nợ khó đòi ròng nhỏ hơn hoặc bằng 0.
b) Trường hợp Ngân
hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại mục a khoản
1 điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
- Tổng các khoản nợ
xấu nhỏ hơn hoặc bằng 2% so với tổng dư nợ và có nợ khó đòi: trừ 5 điểm;
- Tổng các khoản nợ
xấu trên 2% đến 5% so với tổng dư nợ và không có nợ khó đòi: trừ 10 điểm;
- Tổng các khoản nợ
xấu trên 2% đến 5% so với tổng dư nợ và có nợ khó đòi: trừ 15 điểm;
- Tổng các khoản nợ
xấu trên 5% đến 10% so với tổng dư nợ và không có nợ khó đòi: trừ 18 điểm:
- Tổng các khoản nợ
xấu trên 5% đến 10% so với tổng dư nợ, có nợ khó đòi: trừ 20 điểm:
- Tổng các khoản nợ
xấu trên 10% so với tổng dư nợ: trừ 25 điểm;
2- Chất lượng bảo
lãnh: Mức tối đa 5 điểm, tối thiểu 0 điểm.
a) Ngân hàng thương
mại cổ phần đạt điểm tối đa (5 điểm) về chỉ tiêu chất lượng bảo lãnh phải đảm bảo
không có nợ bảo lãnh quá hạn.
b) Trường hợp Ngân
hàng thương mại cổ phần có nợ bảo lãnh quá hạn sẽ bị trừ điểm như sau:
- Nợ bảo lãnh quá
hạn dưới 10% tổng số dư bảo lãnh: trừ 1 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá
hạn từ 10% đến dưới 15% tổng số dư bảo lãnh: trừ 2 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá
hạn từ 15% đến dưới 20% tổng số dư bảo lãnh: trừ 3 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá
hạn từ 20% đến dưới 25% tổng số dư bảo lãnh: trừ 4 điểm;
- Nợ bảo lãnh quá
hạn trên 25% tổng số dư bảo lãnh: trừ 5 điểm.
3. Cơ cấu tài sản
có nội bảng: Mức điểm tối đa 5 điểm, điểm tối thiểu 2 điểm.
a) Tài sản có sinh
lời từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng: 5 điểm
b) Tài sản có sinh
lời dưới 75% so với tài sản có nội bảng, trừ tối đa 3 điểm:
- Từ 65% đến dưới
75%: trừ 2 điểm;
- Dưới 65%: trừ 3
điểm.
Điều 7. Quản trị, kiểm
soát, điều hành: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm
1. Tổ chức tín dụng
cổ phần đạt điểm tối đa (15 điểm) phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Thành viên Hội
đồng quản trị, kiểm soát viên đủ số lượng theo quy định;
b) Ban hành và thực
hiện tốt các quy chế nội bộ;
c) Hệ thống kiểm
tra, kiểm toán nội bộ tương xứng với quy mô ngân hàng và hoạt động hiệu quả, đảm
bảo các rủi ro quan trọng luôn được nhận dạng, đo lường, kiểm tra, kiểm soát một
cách liên tục;
d) Các thành viên
Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Ban điều hành có năng lực, đoàn kết, có ý thức
chấp hành luật pháp, có trách nhiệm, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong
việc quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Trường hợp Ngân
hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại khoản 1
điều này sẽ bị trừ điểm như sau:
a) Ngân hàng
thương mại cổ phần bị trừ 3 điểm trong trường hợp không đảm bảo một trong các
điều kiện sau:
- Không đủ số lượng
thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên (bao gồm cả số luợng kiểm soát
viên chuyên trách) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của Ngân
hàng thương mại cổ phần;
- Không ban hành
các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều
hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của Ngân
hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán...);
b) Bộ máy kiểm
tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả: trừ 4 điểm;
c) Không đảm bảo
các điều kiện nêu tại điểm d khoản 1 Điều này: trừ tối đa 8 điểm:
- Nội bộ mất đoàn
kết: trừ 5 điểm
- Có thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của pháp luật
và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật các tổ chức tín dụng....),
không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều
hành Ngân hàng thương mại cổ phần: trừ 3 điểm;
3. Trường hợp Ngân
hàng thương mại cổ phần đang bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt: cho điểm
0 đối với chỉ tiêu quản trị, kiểm soát, điều hành.
Điều 8. Kết quả kinh
doanh: Tổng số 20 điểm
1. Kết quả kinh
doanh: tối đa 15 điểm
a) Kết quả kinh
doanh lãi, điểm tối đa 15 điểm:
- Lãi trước thuế so
với vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn điều lệ và các quỹ) đạt từ 20% trở lên: 15 điểm;
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu đạt từ 15% đến dưới 20%: 12 điểm;
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu đạt từ 10% đến dưới 15%: 9 điểm;
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu đạt từ 5% đến dưới 10%: 6 điểm;
- Lãi trước thuế
so với vốn chủ sở hữu đạt dưới 5%: 3 điểm;
b) Cân bằng thu
chi: đạt 0 điểm
c) Kết quả kinh
doanh trong kỳ lỗ: Tính điểm âm.
- Lỗ so với vốn chủ
sở hữu dưới 5%: - 3 điểm;
- Lỗ so với vốn chủ
sở hữu từ 5% đến dưới 10%: - 6 điểm;
- Lỗ so với vốn chủ
sở hữu từ 10% đến dưới 15%: - 9 điểm;
- Lỗ so với vốn chủ
sở hữu từ 15% đến dưới 20%: - 12 điểm;
- Lỗ so với vốn chủ
sở hữu từ 20% trở lên: - 15 điểm;
2. Tỷ lệ thu dịch
vụ trong tổng thu nhập: điểm thưởng: 5 điểm
a) Đạt 40% trở
lên: 5 điểm
b) Đạt trên 30% trở
lên đến dưới 40%: 3 điểm
c) Đạt trên 20% đến
dưới 30%: 1 điểm
d) Đạt dưới 20%: 0
điểm.
Điều 9. Khả năng
thanh khoản: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu - 6 điểm
1. Khả năng thanh
toán ngay = Tài sản "có" có thể thanh toán ngay/Tài sản "nợ"
phải thanh toán ngay:
a) Ngân hàng
thương mại cổ phần đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước được điểm tối đa 9 điểm;
b) Ngân hàng
thương mại cổ phần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước bị trừ điểm như sau:
- Vi phạm 1 lần
không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 5 điểm
- Vi phạm nhiều lần,
có văn bản nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính của Ngân hàng Nhà nước về việc
vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 9 điểm.
2. Tỷ lệ sử dụng
nguồn vốn trung và dài hạn: Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn/Nguồn vốn dùng để
cho vay trung, dài hạn:
- Nếu đạt 100% hoặc
nhỏ hơn: 6 điểm;
- Từ trên 100% đến
105%: 0 điểm;
- Nếu lớn hơn
105%: - 6 điểm.
3. Việc đánh giá,
xếp loại chỉ tiêu này được lấy số liệu tại thời điểm 31/12 hàng năm, tuy nhiên
Ngân hàng thương mại cổ phần phải duy trì khả năng thanh toán ngay và khả năng
thanh toán chung liên tục trong năm tài chính. Trường hợp trong năm có vi phạm,
sẽ trừ 5 điểm khi đánh giá xếp loại.
Mục 2. XẾP LOẠI
Điều 10. Tính điểm
Tổng số điểm của
các Ngân hàng thương mại cổ phần được tính là tổng cộng số điểm của từng chỉ
tiêu theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này.
Điều 11. Xếp loại
các Ngân hàng thương mại cổ phần
1. Ngân hàng
thương mại cổ phần xếp loại A có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên và có điểm
số của từng chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này không
thấp hơn 65% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó.
2. Ngân hàng
thương mại cổ phần xếp loại B có tổng số điểm đạt từ 60 điểm đến 79 điểm và có
điểm số của từng chỉ tiêu quy định tạ các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này
không thấp hơn 50% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có tổng số điểm
cao hơn 79 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu từ trên 50% đến dưới 65% số
điểm tối đa của chỉ tiêu đó.
3. Ngân hàng
thương mại cổ phần xếp loại C có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến 59 điểm và có
điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này không
thấp hơn 45% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có tổng số điểm cao hơn
59 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu từ trên 45% đến dưới 50% số điểm tối
đa của chỉ tiêu đó.
4. Ngân hàng
thương mại cổ phần xếp loại D có tổng số điểm dưới 50 điểm; hoặc có tổng số điểm
cao hơn 50 điểm nhưng có điểm số của từng chỉ tiêu thấp hơn 45% số điểm tối đa
của chỉ tiêu đó.
Điều 12. Thời gian
thực hiện việc đánh giá xếp loại
1. Số liệu đánh
giá xếp loại được căn cứ vào số liệu, tình hình thực trạng của Ngân hàng thương
mại cổ phần tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng chỉ tiêu công tác quản
trị, kiểm soát, điều hành (Điều 7), khả năng thanh khoản (Điều 9) được đánh giá
chung cho cả năm hoạt động.
2. Thời gian xem
xét đánh giá, xếp loại:
a) Chậm nhất ngày
31 tháng 01 năm sau, từng Ngân hàng thương mại cổ phần tự đánh giá xếp loại và
gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính;
b) Chậm nhất cuối
tháng 02 năm sau, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, thành phố đánh
giá, xếp loại các Ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn và lập báo cáo kết
quả đánh giá, xếp loại gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Quý II hàng
năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả đánh giá xếp loại các Ngân
hàng thương mại cổ phần.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm
của Ngân hàng thương mại cổ phần
1. Cung cấp số liệu
trung thực, chính xác và theo đúng chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Trường hợp
sau khi xếp loại phát hiện số liệu báo cáo của Ngân hàng thương mại cổ phần
không chính xác, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc
Ngân hàng thương mại cổ phần phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Ngân hàng Nhà nước
sẽ công bố lại việc đánh giá, xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Tự đánh giá, xếp
loại theo đúng thời gian quy định.
Điều 14. Trách nhiệm
của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần
đặt trụ sở chính:
1. Đôn đốc các
Ngân hàng thương mại cổ phần gửi báo cáo tự đánh giá, xếp loại đúng thời hạn;
2. Kiểm tra, xác định
mức độ chính xác của số liệu do các Ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp;
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và đánh giá xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn theo đúng quy
định.
Điều 15. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương:
1. Vụ Các Ngân
hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Hướng dẫn Ngân hàng thương mại cổ phần
triển khai thực hiện quy định;
2. Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước: Chỉ đạo việc xác định thực trạng tài chính của Ngân hàng thương
mại cổ phần, phối hợp các Vụ có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương thẩm
định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả đánh giá xếp loại các Ngân
hàng thương mại cổ phần, đề xuất biện pháp xử lý đối với các Ngân hàng thương mại
cổ phần xếp loại C, D.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Việc sửa đổi,
bổ sung các điều khoản tại Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.