NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG SÉC
Thông tư số 22/2015/TT-NHNN ngày 20
tháng 11 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động
cung ứng và sử dụng séc, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14
tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung
gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh
toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động cung ứng và sử
dụng séc tại các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng), quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô, các tổ chức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và
liên quan đến việc sử dụng, thanh toán séc, bao gồm: người ký phát, người bị ký
phát, người chuyển nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người được
bảo lãnh, người thụ hưởng, người đại diện hợp pháp của những người trên và
những người khác có liên quan đến sử dụng séc.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Séc là giấy tờ có giá do
người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát trích một số tiền nhất định từ
tài khoản thanh toán của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
2. Người ký phát là người lập
và ký phát séc.
3. Người bị ký phát là ngân
hàng mở tài khoản thanh toán cho người ký phát có trách nhiệm thanh toán số
tiền ghi trên séc theo lệnh của người ký phát.
4. Người thụ hưởng là một trong
những người sau đây:
a) Người được nhận số tiền ghi trên
séc theo chỉ định của người ký phát;
b) Người nhận chuyển nhượng séc theo
các hình thức chuyển nhượng quy định tại Thông tư này;
c) Người cầm giữ séc có ghi trả cho
người cầm giữ.
5. Người có liên quan là người
tham gia vào quan hệ thanh toán séc bằng cách ký tên trên séc với tư cách là
người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, người bảo chi.
6. Người thu hộ là ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước làm dịch vụ thu hộ séc được người thụ hưởng nhờ thu hộ.
7. Người bảo lãnh là người cam
kết sẽ thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng
khi đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán
không đầy đủ nghĩa vụ trả tiền ghi trên séc.
8. Người được bảo lãnh là người
được người bảo lãnh cam kết trả thay nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng.
9. Bảo chi séc là việc người bị
ký phát bảo đảm khả năng thanh toán cho tờ séc khi tờ séc được xuất trình trong
thời hạn xuất trình đòi thanh toán,
10. Phát hành séc là việc người
ký phát ký và chuyển giao séc lần đầu cho người thụ hưởng.
11. Chuyển nhượng séc là việc
người thụ hưởng séc chuyển giao quyền sở hữu séc cho người nhận chuyển nhượng
séc bằng hình thức ký trên mặt sau của séc và chuyển giao cho người nhận chuyển
nhượng.
12. Trung tâm thanh toán bù trừ séc
là Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để tổ
chức, chủ trì việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc, quyết toán các nghĩa vụ tài
chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ séc cho các thành viên là ngân hàng,
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước.
13. Tổ chức cung ứng séc là người bị
ký phát.
14. MICR (Magnetic Ink Character
Recognition): Là một hệ thống nhận dạng ký tự có sử dụng mực in đặc biệt và các
ký tự.
Điều 4. Ký phát,
thanh toán séc ghi số tiền bằng ngoại tệ
1. Ký phát séc được ghi trả bằng ngoại
tệ:
Séc được ký phát với số tiền được ghi
trả bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Thanh toán séc được ghi trả bằng
ngoại tệ:
a) Séc được ghi trả bằng ngoại tệ theo
quy định của Khoản 1 Điều này được thanh toán số tiền ghi trên séc bằng ngoại
tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp
luật về quản lý ngoại hối;
b) Séc được ghi trả bằng ngoại tệ
nhưng người thụ hưởng cuối cùng là người không được phép thu ngoại tệ theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối thì số tiền ghi trên séc được thanh
toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại
thời điểm thanh toán hoặc theo tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thực
hiện việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh toán.
Điều 5. Truy đòi do
séc không được thanh toán
1. Trong trường hợp séc bị từ chối
thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền ghi trên séc theo quy định của Thông tư
này, người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền mình được hưởng hợp pháp. Đối
tượng, số tiền, cách thức và thủ tục truy đòi áp dụng theo quy định từ Điều 48
đến Điều 52 của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
2. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho
người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển
nhượng trước mình.
Chương II
CÁC
NỘI DUNG CỦA SÉC VÀ KÝ PHÁT SÉC
Điều 6. Nội dung trên
séc
Nội dung của tờ séc theo quy định tại Điều
58 Luật các công cụ chuyển nhượng.
Điều 7. Lập và ký
phát séc
1. Tờ séc phải được lập trên mẫu séc
trắng do người bị ký phát cung ứng; nếu séc được lập trên mẫu séc trắng không
phải do người bị ký phát cung ứng, thì người bị ký phát có quyền từ chối thanh
toán tờ séc đó.
2. Những yếu tố trên tờ séc phải được
in hoặc ghi rõ ràng bằng bút mực hoặc bút bi, không viết bằng bút chì hoặc các
loại mực đỏ, mực dễ bay màu, không sửa chữa, tẩy xóa. Chữ viết trên séc là
tiếng Việt. Trường hợp séc có yếu tố nước ngoài thì séc có thể sử dụng tiếng
nước ngoài theo thỏa thuận của các bên.
3. Chỉ định về người thụ hưởng được ghi
theo một trong ba cách thức quy định tại Khoản 1 Điều 60 của Luật Các công cụ
chuyển nhượng.
4. Số tiền được ghi bằng số trên séc
phải bằng với số tiền ghi bằng chữ trên séc.
Số tiền bằng số trên séc là chữ số
Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn
tỷ, triệu tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị
phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Số tiền bằng chữ phải viết rõ ràng:
chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng đầu tiên, không được
viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không được viết thêm chữ (khác dòng)
vào giữa hai chữ viết liền nhau trên séc.
5. Địa điểm thanh toán là nơi mà tờ
séc được thanh toán và do người bị ký phát quy định. Nếu trên tờ séc không ghi
địa điểm thanh toán thì tờ séc được thanh toán tại bất kỳ địa điểm kinh doanh
nào của người bị ký phát.
6. Ngày ký phát là ngày mà người ký
phát ghi trên tờ séc và phải ghi bằng số.
7. Chữ ký của người ký phát là chữ ký
bằng tay trực tiếp trên tờ séc của người có quyền và nghĩa vụ đối với tờ séc
hoặc người được ủy quyền lập và ký phát séc. Chữ ký của người ký phát phải bằng
bút mực hoặc bút bi theo chữ ký mẫu đã đăng ký tại người bị ký phát, kèm theo
họ tên và theo dấu (nếu có) của tổ chức trong trường hợp séc do người đại diện
hợp pháp của tổ chức ký hoặc chữ ký điện tử (trường hợp xử lý thanh toán bằng
điện tử).
8. Để chỉ định số tiền trên tờ séc
không được thanh toán bằng tiền mặt mà phải thanh toán bằng chuyển khoản vào
tài khoản thanh toán của người thụ hưởng, người ký phát hoặc người chuyển
nhượng ghi hoặc đóng dấu thêm cụm từ “trả vào tài khoản” ở mặt trước của tờ séc
ngay dưới chữ “Séc”.
9. Để chỉ định số tiền trên séc chỉ
được thanh toán cho ngân hàng hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản thanh toán
tại người bị ký phát; người ký phát hoặc người chuyển nhượng gạch trên mặt
trước tờ séc hai gạch chéo song song từ phía góc trên góc bên trái xuống góc
dưới bên phải của tờ séc.
10. Để chỉ định số tiền ghi trên séc
chỉ được thanh toán cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản
thanh toán tại ngân hàng đó, người ký phát hoặc người chuyển nhượng séc gạch
trên séc hai gạch chéo song song từ phía góc trên bên trái xuống góc dưới bên
phải của mặt trước tờ séc và ghi tên ngân hàng được chỉ định giữa hai gạch
chéo. Séc có ghi tên hai ngân hàng giữa hai gạch chéo không có giá trị thanh
toán trừ trường hợp một trong hai ngân hàng có tên giữa hai gạch chéo đó là
ngân hàng thu hộ tờ séc đó.
11. Trường hợp người ký phát séc là
người được chủ tài khoản thanh toán ủy quyền thì chủ tài khoản thanh toán phải
làm đầy đủ thủ tục thông báo, đăng ký chữ ký mẫu, quy định hạn mức (nếu có) với
người bị ký phát.
Điều 8. Quyền và
nghĩa vụ của người ký phát
1. Người ký phát có quyền yêu cầu đình
chỉ thanh toán séc mà mình đã ký phát bằng việc thông báo bằng văn bản cho
người bị ký phát yêu cầu đình chỉ thanh toán séc khi séc này được xuất trình
yêu cầu thanh toán. Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực sau thời hạn
xuất trình yêu cầu thanh toán séc theo quy định tại Khoản 1 Điều
19 của Thông tư này mà người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy
quyền chưa xuất trình tờ séc để thanh toán séc tại người bị ký phát.
2. Ký phát séc theo đúng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
3. Bảo đảm có đủ khả năng thanh toán
để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng tại thời điểm séc
được xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình. Khả năng thanh toán là
số dư trên tài khoản thanh toán cộng với hạn mức thấu chi mà người ký phát được
phép sử dụng theo thỏa thuận với người bị ký phát.
4. Trường hợp tờ séc lập không đúng
quy định bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng yêu cầu thì người ký phát
có nghĩa vụ ký phát tờ séc khác thay thế ngay trong ngày được yêu cầu hoặc ngày
làm việc tiếp theo sau ngày được yêu cầu đó.
5. Trường hợp tờ séc bị từ chối thanh
toán một phần hay toàn bộ do người ký phát không đủ khả năng thanh toán số tiền
trên séc, người ký phát phải hoàn trả không điều kiện số tiền bị truy đòi trên
séc.
Chương III
CUNG
ỨNG SÉC
Điều 9. Mẫu séc trắng
1. Tổ chức cung ứng séc tự quyết định
về thiết kế mẫu séc trắng do mình cung ứng theo quy định tại Điều 58 và Điều 59
Luật Các công cụ chuyển nhượng.
2. Để bảo đảm cho tờ séc được thanh
toán qua Trung tâm Thanh toán bù trừ séc thì giấy in séc, kích thước séc, yếu
tố và vị trí các yếu tố trên séc trắng phải được thiết kế theo Phụ lục 01a và Phụ lục 01b
đính kèm Thông tư này.
Điều 10. Thủ tục đăng
ký mẫu séc trắng
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi in
séc trắng để cung ứng cho khách hàng phải thực hiện đăng ký mẫu séc trắng tại
Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức cung ứng séc nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) 01 bộ hồ sơ đăng ký mẫu séc trắng,
hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng
theo Phụ lục 08 đính kèm theo Thông tư này;
b) Mẫu thiết kế của tờ séc trắng, gồm:
kích thước, màu sắc, các yếu tố chi tiết của tờ séc trắng;
c) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có
chứng thực hoặc nộp bản sao không có chứng thực xuất trình kèm bản chính để đối
chiếu Giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc (trường hợp đăng ký lần đầu)
hoặc bản sao không có chứng thực đối với trường hợp đăng ký từ lần thứ hai trở
đi.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận
về việc đăng ký mẫu séc trắng của tổ chức cung ứng séc.
Điều 11. In séc trắng
và thông báo mẫu séc trắng
1. Sau khi mẫu séc trắng được Ngân
hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản, tổ chức cung ứng séc tiến hành in séc
trắng. Trước khi cung ứng séc trắng cho người sử dụng séc, tổ chức cung ứng séc
phải gửi mẫu séc trắng đã in để lưu mẫu tại Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán).
2. Tổ chức cung ứng séc được lựa chọn
nơi in để ký hợp đồng in séc trắng trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo
đảm những yếu tố kỹ thuật và yếu tố chống giả của séc trắng do mình cung ứng.
3. Tổ chức cung ứng séc chịu trách
nhiệm thông báo cho các bên liên quan về mẫu séc trắng của mình.
4. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm
về việc quy định và thỏa thuận đối với người sử dụng séc về điều kiện và điều khoản
sử dụng séc do mình cung ứng:
a) Cung ứng số lượng séc trắng cho
khách hàng, trên cơ sở bảo đảm phù hợp với nhu cầu và độ tin cậy trong thanh
toán của từng đối tượng cụ thể;
b) Xây dựng quy trình, thủ tục bảo đảm
an toàn và phân định trách nhiệm của các bên liên quan trong lưu trữ, bảo quản,
luân chuyển séc trắng và séc
trong quá trình xử lý thanh toán trong nội bộ tổ chức cung ứng séc;
c) Quy định, hướng dẫn và phổ biến về
trách nhiệm trong việc bảo quản séc trắng và những yêu cầu trong việc sử dụng séc đối
với người được cung ứng séc trắng.
d)[2]
Quy định phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề
nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại
theo quy định tại khoản 7a Điều này;
đ)[3]
Các trường hợp bất khả kháng.
5. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm
tra cứu thông
tin về người đề nghị được cung ứng séc trắng lần đầu tại Trung tâm
Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam trước khi quyết định cung ứng séc trắng
cho người đó.
6. Tổ chức cung ứng séc thực hiện báo
Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị
mình theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa tổ chức
cung ứng séc và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
7.[4]
Tổ chức cung ứng séc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán séc
mà mình cung ứng.
7a.[5]
Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách
hàng sử dụng dịch vụ:
a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại
(có ghi âm) và qua các điểm kinh doanh của tổ chức cung ứng séc; đảm bảo xác
thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng séc;
b) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra
soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường
hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng séc yêu cầu
khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo
mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng séc làm căn cứ chính thức để
xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho
người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của
pháp luật về ủy quyền;
c) Quy định cụ thể về thời hạn khách
hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ thời điểm xuất trình để thanh toán séc theo quy định
tại Điều 19 Thông tư này;
d) Thời hạn xử lý đề nghị tra soát,
khiếu nại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát,
khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy
định tại điểm a khoản này;
đ) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm
việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức
cung ứng séc thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy
định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát
sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường
hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng séc;
- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d khoản này
mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15
ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về
phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
e) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội
phạm, tổ chức cung ứng séc thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự
và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng
văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử
lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo
kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức
cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát,
khiếu nại;
g) Trường hợp tổ chức cung ứng séc,
khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với
quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức cung ứng séc phải thực hiện
những biện pháp nhận biết khách hàng; kiểm soát, phát hiện, báo cáo giao dịch có giá
trị lớn, giao dịch chuyển tiền điện tử, giao dịch
đáng ngờ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng,
chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Thủ tục cung
ứng séc trắng
1. Khi có nhu cầu sử dụng séc, chủ tài
khoản thanh toán hoặc người được chủ tài khoản thanh toán ủy quyền lập giấy đề
nghị cung ứng séc trắng nộp cho tổ chức cung ứng séc.
2. Khi nhận được giấy đề nghị cung ứng
séc trắng, tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của người đề
nghị cung ứng séc trắng.
3. Trước khi cung ứng séc trắng cho
khách hàng, tổ chức cung ứng séc phải chịu trách nhiệm in, dập chữ hoặc ghi sẵn
nội dung của các yếu tố: số séc, tên người bị ký phát, tên người ký phát séc;
các yếu tố trên dải từ MICR (nếu có). Trường hợp tổ chức cung ứng séc có quy định
cụ thể về địa điểm thanh toán thì cần in, dập chữ hoặc ghi sẵn địa điểm thanh
toán trên mẫu séc trắng.
4. Tổ chức cung ứng séc phải theo dõi
tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của người được cung ứng séc trắng, số
lượng và ký hiệu (số xê-ry, số séc) của các tờ séc cung ứng cho người được cung
ứng séc.
Điều 13. Trách nhiệm
của người được cung ứng séc trắng
1. Người được cung ứng séc trắng phải
kiểm đếm số lượng tờ séc, tính chính xác của các yếu tố trên tờ séc trang được
cung ứng. Nếu có sai sót phải báo ngay cho tổ chức cung ứng séc để đổi lấy tờ
séc khác.
2. Sau khi đã nhận séc trắng từ tổ chức
cung ứng séc, nếu xảy ra sai sót hoặc để séc bị lợi dụng thì người được cung ứng
séc trắng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra.
Chương IV
CHUYỂN
NHƯỢNG, NHỜ THU SÉC
Điều 14. Chuyển nhượng
séc
1. Tờ séc được ký chuyển nhượng thì
tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng thể hiện như sau: trong giao dịch
chuyển nhượng thứ nhất của tờ séc, người đứng tên chuyển nhượng phải là tên của
người thụ hưởng đã ghi trên mặt trước tờ séc; trong giao dịch chuyển nhượng thứ
hai của tờ séc, người đứng tên chuyển nhượng phải là tên của người đã được chuyển
nhượng trong giao dịch chuyển nhượng thứ nhất; và tiếp tục như vậy cho tới giao
dịch chuyển nhượng cuối cùng.
2. Người thụ hưởng tờ séc đã qua ký
chuyển nhượng là người cuối cùng được chuyển nhượng trong dãy chữ ký chuyển nhượng
liên tục như quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người bị ký phát, khi thanh toán tờ
séc đã qua chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng, có trách nhiệm kiểm tra tính
liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng để bảo đảm số tiền trên séc được chi trả
đúng người thụ hưởng.
Điều 15. Nhờ thu séc
1. Để được thanh toán số tiền ghi trên
séc, người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc để nhờ thu bằng ký chuyển nhượng
cho người thu hộ để nhờ thu theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên. Người
thu hộ được quyền quyết định việc chi trả ngay cho người ký chuyển nhượng để nhờ
thu, hoặc chi trả sau khi có kết quả thanh toán của tờ séc từ người bị ký phát,
trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của tờ séc và khả năng
truy đòi số tiền, ghi trên séc trong trường hợp séc không được thanh toán.
2. Trong trường hợp không thể trực tiếp
xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy định, người thu hộ có quyền chuyển
giao tiếp séc đó cho người thu hộ khác mà mình có quan hệ đại lý theo thỏa thuận
giữa hai bên để người thu hộ này xuất trình tờ séc.
Chương V
BẢO
ĐẢM THANH TOÁN SÉC
Điều 16. Bảo chi séc
1. Điều kiện bảo chi séc
Để thực hiện bảo chi séc, người ký
phát phải có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để đảm bảo khả năng thanh toán
cho tờ séc, hoặc nếu không đủ tiền trên tài khoản thanh toán nhưng được người bị
ký phát chấp thuận cho người ký phát thấu chi đến một hạn mức nhất định để bảo
đảm khả năng thanh toán cho số tiền ghi trên tờ séc được quyền yêu cầu người bị
ký phát bảo chi tờ séc đó.
2. Thủ tục bảo chi séc
a) Trường hợp bảo chi séc sử dụng tiền
ký quỹ
Người ký phát séc lập và nộp cho người
bị ký phát tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố có đủ chữ ký và dấu (nếu có) ở mặt
trước của tờ séc kèm ủy nhiệm chi (số tiền ủy nhiệm chi do người bị ký phát quy
định nhưng phải đảm bảo đủ số tiền để hạch toán thanh toán và lưu trữ). Người bị
ký phát kiểm soát đối chiếu và kiểm tra nếu đủ điều kiện theo Khoản 1 Điều này
thì ký tên, đóng dấu của người bị ký phát, kèm cụm từ “Bảo chi” lên mặt trước của
tờ séc và xử lý các liên ủy nhiệm chi như sau:
- Một liên ủy nhiệm chi làm chứng từ
ghi Nợ tài khoản thanh toán của người ký phát, đồng thời ghi Có tài khoản tiền
gửi để đảm bảo thanh toán séc của người ký phát.
- Một liên ủy nhiệm chi làm giấy báo Nợ
giao cho người ký phát séc;
b) Trường hợp bảo chi séc bằng tạm
khóa số tiền trên tài khoản thanh toán
Người ký phát séc lập và nộp cho người
bị ký phát tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố, có đủ chữ ký và dấu (nếu có) ở mặt
trước của tờ séc. Người bị ký phát kiểm soát đối chiếu và kiểm tra nếu đủ điều
kiện theo Khoản 1 Điều này thì tạm khóa số tiền trên tài khoản thanh toán của
người ký phát theo thỏa thuận bằng văn bản giữa bên ký phát và bên bị ký phát,
số tiền bị tạm khóa đúng bằng số tiền bảo đảm thanh toán séc và ký tên, đóng dấu
của người bị ký phát, kèm cụm từ “Bảo chi” lên mặt trước của tờ séc.
3. Khi đã bảo chi séc, người bị ký
phát chịu trách nhiệm bảo đảm khả năng thanh toán số tiền ghi trên séc đến hết
thời hạn xuất trình của tờ séc.
4. Sau thời hạn xuất trình mà tờ séc
đó vẫn chưa được xuất trình đòi thanh toán, người ký phát có quyền yêu cầu người
bị ký phát chấm dứt việc tạm khóa số tiền trên tài khoản thanh toán; chấm dứt
việc sử dụng tài khoản tiền gửi để bảo đảm thanh toán séc dùng để bảo đảm thanh
toán cho tờ séc đó; lệnh chấm dứt việc tạm khóa, chấm dứt việc sử dụng tài khoản
tiền gửi để bảo đảm thanh toán của người ký phát cũng là lệnh đình chỉ thanh
toán tờ séc đó.
Điều 17. Bảo lãnh séc
1. Để bảo lãnh cho tờ séc, người bảo
lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo
lãnh và tên người được bảo lãnh trên mặt trước tờ séc hoặc trên văn bản đính
kèm.
2. Trường hợp bảo lãnh không ghi tên
người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
Điều 18. Quyền và
nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Người bảo lãnh chỉ có quyền hủy bỏ
việc bảo lãnh trong trường hợp séc không đủ các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Người bảo lãnh có nghĩa vụ thanh
toán séc đúng số tiền đã cam kết bảo lãnh nếu người được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi séc đến hạn thanh
toán.
3. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh,
người bảo lãnh được tiếp nhận quyền của người được bảo lãnh đối với những người
có liên quan, xử lý tài sản đảm bảo của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu
người được bảo lãnh, người ký phát, người chấp nhận liên đới thực hiện nghĩa vụ
thanh toán số tiền bảo lãnh đã thanh toán.
4. Việc bảo lãnh séc của các ngân hàng
được thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Chương VI
XUẤT
TRÌNH VÀ THANH TOÁN SÉC
Điều 19. Xuất trình
séc
Tờ séc được xuất trình là tờ séc bằng
chứng từ giấy (trường hợp xử lý thanh toán bằng chứng từ) hoặc dữ liệu điện tử
của tờ séc (trường hợp xử lý thanh toán bằng điện tử) được chuyển tới địa điểm
xuất trình quy định tại Điều 20 Thông tư này.
1. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh
toán séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát (không tính thời gian diễn ra sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan).
2. Tờ séc được xuất trình sau thời hạn
xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát thì người bị
ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo
đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó của người ký phát và người ký phát có đủ
tiền trên tài khoản thanh toán để thanh toán.
3. Người thụ hưởng có thể xuất trình
séc để thanh toán theo hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc
xác định thời điểm xuất trình séc để thanh toán được tính theo ngày trên dấu
bưu điện nơi gửi.
Điều 20. Địa điểm xuất
trình
Người thụ hưởng hoặc người thu hộ xuất
trình séc tại những địa điểm sau:
1. Địa điểm thanh toán ghi trên tờ
séc.
2. Bất kỳ địa điểm kinh doanh nào của
người bị ký phát nếu tờ séc không ghi địa điểm thanh toán.
3. Trường hợp người xuất trình tờ séc
là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thì ngoài những địa điểm xuất trình
nói trên, tổ chức đó được xuất trình tờ séc tại Trung tâm Thanh toán bù trừ
séc, nếu tổ chức đó là thành viên trực tiếp của Trung tâm Thanh toán bù trừ
séc.
Điều 21. Thanh toán
séc tại người bị ký phát
Khi séc được xuất trình để thanh toán
theo thời hạn và địa điểm xuất trình quy định tại Điều 19 và Điều
20 của Thông tư này và người ký phát có đủ khả năng thanh toán để chi trả số
tiền ghi trên séc, thì người bị ký phát kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ
séc và có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ
hưởng ủy quyền đối với tờ séc đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ ngay trong ngày xuất
trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó. Người bị ký phát thực
hiện thanh toán séc như sau:
1. Người bị ký phát thực hiện việc tiếp
nhận và kiểm tra séc như sau:
a) Khi nhận được các liên bảng kê nộp
séc cùng với các tờ séc do người thụ hưởng hoặc người thu hộ nộp vào, người bị
ký phát phải kiểm tra các yếu tố trên tờ séc để bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ của
tờ séc.
Khi phát hiện bảng kê nộp séc có sai
sót thì người bị ký phát phải trả lại tờ séc đó cho người nộp séc và yêu cầu lập
lại bảng kê nộp séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện; Nếu
không có gì sai sót thì người bị ký phát ký xác nhận về việc nhận séc theo yêu
cầu của người thụ hưởng hoặc người thu hộ;
b) Trường hợp tờ séc không ghi cụm từ
“trả vào tài khoản” thì người bị ký phát có thể thanh toán bằng tiền mặt theo đề
nghị của người thụ hưởng tại các địa điểm xuất trình nêu tại Điều
20 Thông tư này trừ trường hợp pháp luật quy định không được thanh toán bằng
tiền mặt.
Người lĩnh tiền mặt phải ghi rõ họ
tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn sử dụng hoặc số giấy
tờ thay thế hợp pháp khác của mình vào phần quy định dùng cho lĩnh tiền mặt ở mặt
sau của tờ séc;
c) Trường hợp vi phạm quy định về việc
kiểm soát séc gây ra lợi dụng, thất thoát tài sản thì người vi phạm phải chịu
trách nhiệm bồi hoàn.
2. Nếu số dư trên tài khoản thanh toán
của người ký phát séc, hoặc số dư cộng với hạn mức thấu chi trên tài khoản
thanh toán của người ký phát séc (trường hợp người ký phát được phép thấu chi)
đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc thì người bị ký phát xử lý:
a) Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản
thanh toán của người ký phát, hoặc tài khoản tiền gửi để bảo đảm thanh toán
séc;
b) Các liên bảng kê nộp séc dùng làm
chứng từ ghi Có tài khoản thích hợp như: tài khoản thanh toán của người thụ hưởng
(trường hợp người thụ hưởng mở tài khoản tại người bị ký phát); tiền mặt (trường
hợp người thụ hưởng lĩnh tiền mặt); thanh toán bù trừ, tiền gửi Ngân hàng Nhà
nước (trường hợp thanh toán bù trừ hoặc thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước); tài
khoản của người thu hộ (trường hợp thanh toán theo thỏa thuận đại lý)... Đồng
thời lập chứng từ thanh toán thích hợp để chuyển đi bù trừ (nếu người thu hộ có
tham gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ chuyển tiền cho người thu hộ để
ghi Có tài khoản người thụ hưởng;
c) Thủ tục thanh toán, luân chuyển chứng
từ trong trường hợp người ký phát và người thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại
cùng một đơn vị chi nhánh ngân hàng, hoặc hai đơn vị chi nhánh thuộc cùng hệ thống
ngân hàng và tổ chức đó có hệ thống thanh toán trực tuyến do Tổng Giám đốc
(Giám đốc) của đơn vị hoặc tổ chức đó chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn
phù hợp với quy định của Thông tư này.
Điều 22. Xử lý séc
không đủ khả năng thanh toán
1. Tờ séc được xuất trình trong thời hạn
thanh toán, nhưng khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc tại
người bị ký phát không đủ để chi trả toàn bộ số tiền trên tờ séc thì được coi
là ký phát séc không đủ khả năng thanh toán. Xử lý séc không đủ khả năng thanh
toán như sau:
a) Người bị ký phát thông báo cho người
ký phát về việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán và có trách nhiệm lưu giữ
thông tin về người ký phát séc không đủ khả năng thanh toán vào hồ sơ lưu của
mình. Việc thông báo này có thể bằng điện thoại, điện tín hoặc phương tiện
thông tin thích hợp khác.
Đồng thời, người bị ký phát thông báo
về việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán cho người xuất trình séc (bao gồm
người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc
tiếp theo sau ngày xuất trình tờ séc đó bằng phương thức thông tin theo thỏa
thuận giữa hai bên.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày gửi thông báo cho người ký phát séc về tờ séc không đủ khả năng thanh
toán, người bị ký phát thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt
Nam thông tin séc không đủ khả năng thanh toán theo Phụ lục
07 đính kèm Thông tư này. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam có
trách nhiệm cung ứng dịch vụ tra cứu thông tin đã tiếp nhận về thông tin séc
không đủ khả năng thanh toán cho tổ chức cung ứng séc ngay trong ngày nhận được
yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo sau ngày đó;
b) Người thụ hưởng có quyền yêu cầu hoặc
thông qua người thu hộ yêu cầu người bị ký phát tiến hành một trong hai phương
thức sau:
- Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán
đối với toàn bộ số tiền ghi trên séc và trả lại tờ séc cho mình.
- Thanh toán một phần số tiền ghi trên
tờ séc tối đa bằng khoản tiền người ký phát được sử dụng tại người bị ký phát
và lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với phần tiền còn lại chưa được
thanh toán trên séc (Trong trường hợp này người thụ hưởng lập Lệnh thu theo mẫu
tại Phụ lục 03 đính kèm Thông tư này);
c) Khi nhận được Lệnh thu yêu cầu được
thanh toán một phần số tiền ghi trên séc của người thụ hưởng thì người bị ký
phát tiến hành xử lý:
- Ghi Nợ tài khoản thanh toán của người
ký phát séc và ghi Có tài khoản thích hợp (tài khoản thanh toán của người thụ
hưởng; tiền mặt; tài khoản bù trừ; tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước,
tài khoản của người thu hộ...).
- Lập chứng từ thanh toán bù trừ (nếu
người thu hộ có tham gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ chuyển tiền cho
người thu hộ để ghi Có tài khoản người thụ hưởng đồng thời:
+ Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán
theo Phụ lục 05 và Phụ lục 06
đính kèm Thông tư này đối với số tiền chưa được thanh toán của tờ séc và ghi cụm
từ “đã thanh toán...(số tiền)..., từ chối... (số tiền)..., ngày thanh toán...”
trên mặt trước tờ séc, chuyển giấy xác nhận từ chối thanh toán kèm tờ séc và
các chứng từ thanh toán khác cho người thụ hưởng hoặc người thu hộ; chuyển giấy
xác nhận từ chối thanh toán cho người ký phát.
+ Lập thông báo về việc tờ séc bị từ
chối thanh toán, gửi cho người ký phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ
trả tiền đối với số tiền bị từ chối thanh toán của tờ séc, kèm theo lời thông
báo về hậu quả có thể xảy ra nếu người đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối
với số tiền bị từ chối thanh toán đó.
Người bị ký phát phải theo dõi các tờ
séc được thanh toán một phần. Các thông tin liên quan đến người ký phát tờ séc
không đủ khả năng thanh toán phải được xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
- Khi thanh toán một phần số tiền ghi
trên séc, người bị ký phát yêu cầu người thụ hưởng (trường hợp thanh toán vào
tài khoản thanh toán của người thụ hưởng mở tại người bị ký phát hoặc thanh
toán tiền mặt) hoặc người thu hộ (trường hợp thanh toán thông qua người thu hộ)
làm giấy biên nhận theo mẫu Phụ lục 04 đính kèm Thông
tư này để lưu chứng từ.
2. Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào
cùng một thời điểm để đòi tiền từ một người ký phát mà khả năng chi trả của người
ký phát không đủ để thanh toán tất cả các tờ séc đó thì thứ tự thanh toán séc
được xác định theo ngày ký phát và theo thứ tự số séc đã được ký phát, tờ séc
có ngày ký phát trước sẽ được thanh toán trước và nếu các tờ séc có cùng ngày
ký phát, thì tờ séc có số thứ tự nhỏ sẽ được thanh toán trước.
Điều 23. Thanh toán
séc thông qua người thu hộ séc
1. Người thu hộ séc có quyền quy định
mức phí dịch vụ thu hộ séc đối với người thụ hưởng. Trong trường hợp tờ séc bị
từ chối thanh toán không do lỗi của người thu hộ, người thu hộ không có nghĩa vụ
phải hoàn trả phí thu hộ cho người thụ hưởng.
2. Trường hợp tờ séc bị từ chối do lỗi
của người thu hộ, người thu hộ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
người thụ hưởng theo thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp không thỏa thuận được
thì xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục giao, nhận và kiểm tra séc
tại người thu hộ như sau:
a) Căn cứ vào các tờ séc, người thụ hưởng
lập bảng kê nộp séc theo Phụ lục 02 đính kèm Thông tư
này. Số liên bảng kê nộp séc do người bị ký phát quy định nhưng phải đảm bảo đủ
số tiền để hạch toán, thanh toán và lưu trữ. Bảng kê nộp séc được lập theo từng
người bị ký phát kèm theo các tờ séc giao cho người thu hộ. Các yếu tố quy định
trên bảng kê nộp séc phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được sửa chữa hoặc tẩy
xóa;
b) Khi nhận được các liên bảng kê nộp
séc cùng với các tờ séc được nộp vào, người thu hộ phải kiểm tra các yếu tố thể
hiện trên tờ séc để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc;
c) Khi phát hiện bảng kê nộp séc có
sai sót hoặc các tờ séc không có đầy đủ các điều kiện thì người thu hộ phải trả
lại séc cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê nộp séc khác thay thế phù
hợp với các tờ séc đủ điều kiện;
d) Nếu không có gì sai sót thì người
thu hộ ký xác nhận về việc nhận thu hộ theo yêu cầu của người thụ hưởng và gửi
các tờ séc và bảng kê séc tới địa điểm xuất trình đúng thời gian, phương thức
thỏa thuận với người thụ hưởng và phù hợp với các quy định hiện hành của người
bị ký phát.
4. Thủ tục hạch toán tại người thu hộ
séc:
a) Trường hợp thanh toán toàn bộ số tiền
ghi trên séc
Khi nhận được chứng từ thanh toán séc
do người bị ký phát gửi đến, người thu hộ sử dụng các chứng từ đó để hạch toán:
- Ghi Nợ tài khoản thích hợp (thanh
toán bù trừ, tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi của người bị
ký phát...) và ghi Có tài khoản thanh toán của người thụ hưởng.
- Gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng;
b) Trường hợp tờ séc được thanh toán một
phần theo thông báo của người bị ký phát
Căn cứ vào số tiền đã được thanh toán,
người thu hộ sử dụng các chứng từ thanh toán một phần tờ séc do người bị ký
phát gửi đến để hạch toán:
- Ghi Nợ tài khoản thích hợp (thanh
toán bù trừ, tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tài khoản thanh toán
của người bị ký phát....) và ghi Có tài khoản thích hợp (tài khoản chờ thanh
toán khác...).
Người thụ hưởng hoặc người thu hộ (với
tư cách là người được người thụ hưởng ủy quyền) phải lập giấy biên nhận theo Phụ lục 04 đính kèm Thông tư này để giao cho người bị
ký phát.
Khi người thu hộ nhận được giấy biên
nhận của người thụ hưởng nộp vào, căn cứ vào giấy biên nhận, người thu hộ tiến
hành lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
- Ghi Nợ tài khoản các khoản chờ thanh
toán khác (mở tài khoản chi tiết cho từng người thụ hưởng séc) và ghi Có tài khoản
thích hợp (tài khoản thanh toán của người thụ hưởng; tiền mặt).
- Gửi một liên giấy biên nhận tới người
bị ký phát;
c) Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày người thu hộ gửi giấy báo Có về việc thanh toán một phần số tiền ghi
trên séc, mà người thu hộ không nhận được giấy biên nhận của người thụ hưởng,
thì người thu hộ phải chuyển trả lại số tiền của tờ séc đã được thanh toán một phần
cho người bị ký phát, hạch toán:
Ghi Nợ tài khoản các khoản chờ thanh
toán khác (mở tài khoản chi tiết cho từng người thụ hưởng séc) và ghi Có tài khoản
thích hợp (thanh toán bù trừ, tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tiền
gửi của người bị ký phát…).
Điều 24. Tổ chức cung
ứng séc
1. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm
ban hành quy định nội bộ hướng dẫn về việc cung ứng séc, thanh toán séc, đình
chỉ thanh toán séc tại tổ chức đó phù hợp với quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng séc có quyền thỏa
thuận với tổ chức cung ứng séc khác trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn tỉnh,
thành phố về việc tổ chức thanh toán séc cho các khách hàng của hai bên, quy định
về quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trên cơ
sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm an toàn trong quá trình thanh toán séc,
đồng thời thông báo và phổ biến cho khách hàng của mình thực hiện.
3. Séc thanh toán qua Trung tâm Thanh
toán bù trừ séc thực hiện như sau:
a) Đối với các Trung tâm Thanh toán bù
trừ séc của Ngân hàng Nhà nước, việc thanh toán séc qua Trung tâm Thanh toán bù
trừ séc được áp dụng quy trình thanh toán bù trừ do Ngân hàng Nhà nước quy định;
b) Đối với Trung tâm Thanh toán bù trừ
séc là tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động, thanh toán
bù trừ séc được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức đó và các thành viên.
Điều 25. Lãi suất phạt
Lãi suất phạt chậm trả séc theo quy định
tại Khoản 2 Điều 71 Luật Các công cụ chuyển nhượng bằng 150% lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn của tổ chức cung ứng séc niêm yết tại thời điểm thanh toán séc.
Chương VII
XỬ
LÝ MẤT VÀ HƯ HỎNG SÉC
Điều 26. Mất séc
1. Trường hợp làm mất séc, thì xử lý
như sau:
a) Nếu người ký phát làm mất tờ séc trắng
thì người làm mất séc phải thông báo ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác
theo thỏa thuận cho người bị ký phát;
b) Nếu người làm mất séc là người thụ
hưởng, thì người làm mất séc phải thông báo mất séc ngay bằng văn bản hoặc các
hình thức khác theo thỏa thuận cho người bị ký phát; đồng thời trực tiếp hoặc
thông qua những người chuyển nhượng séc trước mình thông báo cho người ký phát
để yêu cầu người ký phát ra thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đã mất
cho người bị ký phát.
2. Người làm mất séc sau khi làm thông
báo mất séc, nếu tờ séc đó chưa được xuất trình để thanh toán có quyền yêu cầu
người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng nội dung với tờ séc đã mất và người ký
phát có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu này.
3. Người bị ký phát khi nhận được
thông báo về việc tờ séc bị mất, phải kiểm tra ngay các thông tin về tờ séc bị
mất, và theo dõi séc đã được thông báo mất.
Người bị ký phát không được thanh toán
tờ séc đã được báo mất. Khi tờ séc đã được báo mất được xuất trình đòi thanh
toán, người bị ký phát có trách nhiệm lập biên bản giữ lại tờ séc đó và thông
báo cho người ra thông báo mất séc đến giải quyết.
4. Người bị ký phát không chịu trách
nhiệm về các thiệt hại do việc lợi dụng tờ séc bị mất gây ra, nếu trước khi nhận
được thông báo mất séc, tờ séc đó đã được xuất trình và thanh toán đúng quy định
của pháp luật.
Nếu sau khi có thông báo mất séc mà
người bị ký phát vẫn thanh toán cho tờ séc đó thì người bị ký phát chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng.
5. Người bị ký phát có trách nhiệm lưu
giữ thông tin về séc bị báo mất và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm thông
tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
Điều 27. Hư hỏng séc
1. Khi tờ séc bị hư hỏng, người thụ hưởng
có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng nội dung để thay thế.
2. Người ký phát séc có nghĩa vụ ký
phát lại tờ séc sau khi nhận được tờ séc bị hư hỏng nếu tờ séc còn đủ thông tin
hoặc bằng chứng xác định người có tờ séc bị hư hỏng là người thụ hưởng hợp pháp
của tờ séc bị hư hỏng.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[6]
Điều 28. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 12/01/2016.
2. Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày
11/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cung ứng và sử dụng séc; Điều
2 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 29. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh
toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Phụ lục 01a
MẪU SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM
THANH TOÁN BÙ TRỪ
(Mặt trước)
Phụ
lục 01b
MẪU SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM
THANH
TOÁN BÙ TRỪ
(mặt sau)
Thanh toán vào tài khoản số: ………….
|
Tại Ngân hàng:
|
|
Phần dành cho việc chuyển nhượng:
Ngày
|
Tên người
nhận chuyển nhượng
|
Người
chuyển nhượng ký/ đóng dấu
|
|
|
|
|
Phần trả bằng tiền mặt:
Họ tên người nhận tiền:
(ký và ghi rõ họ tên): ……….
Số CMND cấp tại …… ngày
|
(Cuống séc)
|
Những lưu ý về các tiêu chuẩn mẫu séc:
1. Tiêu chuẩn giấy và kích thước phần
thân séc:
- Trọng lượng: 90 đến 105 gram/m2
(khoảng 24 - 28 pound).
- Chiều dài: 180mm;
- Chiều rộng: 90mm;
- Vân giấy: Chiều dọc;
- Độ dày: 0,075 đến 0,190mm (từ 0,003
đến 0,0075 inch)
Mặt trước:
2. Dải từ tính MICR:
- Phải tuân thủ theo chuẩn E13B
- Trình tự thể hiện ở mã số: “Số séc”/
“Mã số của người bị ký phát (chi nhánh hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán)/ “Số tài khoản ký phát séc”/...
- Vị trí dải từ tính MICR: Máy in dải
từ phải in theo tiêu chuẩn như sau:
. Tuân theo tiêu chuẩn in dải từ
MICR.ANSI X9.27-1988
. Mực từ dùng để in phải theo chuẩn
ISO 1004 - 1977
3. Ngày ký phát: Đóng khung cho mỗi ô
số (ngày, tháng, năm) để dễ dàng nhận dạng.
4. Số tiền:
- Số tiền bằng chữ cần để hai dòng; Mỗi
dòng dài tối thiểu 100mm (4,1 inch);
Khoảng cách giữa mỗi dòng 10mm (0,7
inch).
- Số tiền bằng số cần được đóng khung
để dễ dàng nhận dạng hình ảnh...
Mặt sau:
5. Tiêu chuẩn của phần dành cho việc
chuyển nhượng:
- Đủ rộng để bảo đảm: Chứa được ít nhất
04 hàng chữ theo kích cỡ chuẩn;
- Chứa được ít nhất 02 hàng chữ theo
kích cỡ mở rộng.
- Đủ rộng cho con dấu của tổ chức, cá
nhân chuyển nhượng séc.
6. Thiết kế nội dung phần cuống séc và
mặt sau của tờ séc có tính tham khảo.
Phụ lục 02
BẢNG KÊ NỘP SÉC
Phần dành cho khách hàng lập
|
Số bảng kê:
|
Ngày………/ ………/…….
|
Tên người thụ hưởng:
…………………………………………………………………………………….
Số hiệu TK:
………………………………………………………………………………………………..
Tại: …………………………………………………………………………………………………………
Số TT
|
Số Séc
|
Ngày ký
phát
|
Người ký
phát séc
|
Số TK người
ký phát séc
|
Người bị ký
phát Mã NH
|
Số Tiền
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền bằng số:
|
|
Số tiền bằng chữ:
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
|
|
Kế toán trưởng
(Nếu có)
|
Chủ tài khoản
|
Phần dành cho người
thu hộ:
Đã nhận đủ …………….. tờ séc của…………..
…………………………………………………
Số tài khoản …………………………………
(tại) ……………………………………………
|
Phần dành cho người bị ký phát
Thanh toán ngày
Số tiền thanh toán (bằng số)
Bằng chữ
□ Toàn bộ số
séc
□ Trả lại tờ séc số.........................
|
Kế toán
|
Ngày....
tháng ….. năm……
Kiểm
soát
(Ký tên, đóng dấu)
|
Kế toán
|
Ngày.... tháng
….. năm……
Kiểm
soát
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
Người bị ký phát
(ngân hàng)...
|
Phụ lục 03
|
LỆNH THU
Phần dành cho khách hàng lập
|
….., ngày …
…/ … …/ … ...
Căn cứ thông báo của quý ngân hàng về
việc tờ séc số: ……………………………………
ngày ký phát: ……/ …../ …………. người ký
phát ……………… không đủ khả năng thanh toán,
Tôi ……………………………. (tên người thụ hưởng).
Địa chỉ: ………………………………………………….
Số CMND (trường hợp cá nhân thụ hưởng)
………………………………………………….
Tài khoản số:
………………………………………………………………..
Tại ngân hàng: ………………………………………………………………
Đề nghị ngân hàng thanh toán cho tôi một
phần số tiền của tờ séc trên theo khả năng chi trả hiện có trên tài khoản của
người ký phát tại thời điểm nhận được Lệnh thu này và từ chối thanh toán số tiền
còn lại.
|
Người thụ
hưởng
|
|
Kế toán trưởng
(nếu
có)
|
Chủ tài khoản
(Ký tên, đóng
dấu (nếu có)
|
Phần dành cho người bị ký phát lập
Nhận được vào hồi ……………….. Ngày …../
…./ ………
Thanh toán ngày ………………………./
Số tiền thanh toán (Bằng số)
……………………………………..
(Bằng chữ) …………………………………………………..
Số tiền từ chối thanh toán (Bằng số)
……………………………………..
(Bằng chữ)
………………………………………………………………….
|
Kế toán
|
Kiểm soát (ký tên,
đóng dấu)
|
Phụ
lục 04
GIẤY BIÊN NHẬN
… … … ngày … …/ … …/ … …
Kính gửi: ………..(Ngân hàng
thanh toán séc)…………………
Tôi: ………………………..(người thụ hưởng hoặc
người thu hộ)
……………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Số CMND (trường hợp người thụ hưởng là cá nhân) …………………………………..
Viết giấy này biên nhận về việc tờ séc
số
………………………….
ngày ký
phát
…../ …../…. người
ký phát ………………………………….. số tiền ghi trên séc là (bằng số)......................................
…………. Do séc không đủ khả năng thanh toán và theo đề nghị của tôi, Ngân hàng)
…………… (tên ngân hàng) …………………… đã thu cho tôi một phần số tiền ghi trên séc là:
Số tiền (bằng số)
…………………………………………………………………………………..
Số tiền (bằng chữ)
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Người lập giấy
ký vào một trong hai ô thích hợp dưới đây
Người thụ
hưởng
|
Người thu hộ
(người
được người thụ hưởng ủy quyền)
|
Kế toán trưởng
(nếu có)
|
Chủ tài khoản
(ký tên, đóng dấu (nếu có)
|
Kế toán
|
Kiểm soát
Ký tên, đóng dấu
|
|
|
|
|
Phần dành cho người bị ký phát
Nhận được ngày …../ …../…………..
|
Kế toán
|
Kiểm soát
Ký tên, đóng dấu
|
Phụ lục 05
Người bị ký phát
…….(ngân hàng)……….
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........., ngày
......./........./........
|
GIẤY XÁC NHẬN TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
Kính gửi:
(người thụ hưởng séc; …………………………..)
Chúng tôi lấy làm tiếc khi thông báo với
Quý khách là tờ séc:
Số séc: …………………………………… Ngày ký phát:
……/ ………./ ………………….
Người ký phát
………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………………..
Số CMND (trường hợp người ký phát séc
là cá nhân): ……………………………
Tài khoản: ……………………………………………………………………………………….
Tại Ngân hàng:
………………………………………………………………………………….
Số tiền viết trên séc (bằng số)
………………………………………………………………….
Bằng chữ:
………………………………………………………………………………………..
Số tiền từ chối thanh toán (bằng số)
………………………………………………………..
Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………..
Lý do từ chối:
…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
KẾ TOÁN
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP
(ký
tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 06
Người bị ký phát
…….(ngân
hàng)……….
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..........., ngày
......./........./........
|
GIẤY XÁC NHẬN TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
Kính gửi:
(người ký phát …………………………..)
Chúng tôi lấy làm tiếc khi thông báo với
Quý khách là tờ séc:
Số séc: …………………………………… Ngày ký phát:
……/ ………./ ………………….
Người thụ hưởng
………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………………..
Số CMND (trường hợp người ký phát séc
là cá nhân): ……………………………
Tài khoản:
……………………………………………………………………………………….
Tại Ngân hàng:
………………………………………………………………………………….
Số tiền viết trên séc (bằng số)
………………………………………………………………….
Bằng chữ:
………………………………………………………………………………………..
Số tiền từ chối thanh toán (bằng số)
………………………………………………………..
Bằng chữ:
………………………………………………………………………………………..
Lý do từ chối:
…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
KẾ TOÁN
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP
(ký
tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 07
Mẫu số: S01/CIC
Kính gửi:
Số séc ……………………………………… Ngày xuất trình
séc ….../ ……/ ………………..
Người ký phát séc (tổ chức hoặc cá
nhân) …………………………………………………….
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………..
Số CMND (trường hợp cá nhân ký phát
séc): …..ngày cấp.../ ……/...Nơi cấp ………….
Người thụ hưởng séc:
…………………………………………………………………………..
Địa chỉ người thụ hưởng:
……………………………………………………………………….
Người ký chuyển nhượng cuối cùng:
…………………………………………………………..
Số tiền bằng số: ………………………… (ký hiệu
tiền tệ) …………………………………
Số tiền bằng chữ:
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………..
Lý do: Không đủ khả
năng thanh toán □
Số
tiền không đủ khả năng thanh toán:.....
Vi phạm
các quy định khác □
Kế toán
|
…
… … …, ngày …. tháng …. năm ….
Kiểm soát
(ký tên, đóng dấu)
|
Địa chỉ Trung tâm
Thông tin
tín dụng Quốc gia Việt Nam - Ngân hàng Nhà nước (CIC):
1. Địa chỉ trụ sở làm việc: Số 10
Quang Trung, Quận Hà Đông, TP. Hà Nội.
2. Địa chỉ Website:
http://www.creditinfo.org.vn trang thanh toán séc.
3. Địa chỉ Email:
[email protected]
4. Fax: 04 33824693, điện thoại: 04
33824473
Cung cấp và khai thác thông tin theo 1
trong các phương thức sau:
1. Gửi file số liệu định dạng text
theo mẫu vào địa chỉ Email
2. Nhập theo Form trực tiếp trên
Website CIC.
3. Gửi qua Fax (04 33824693)/thư bưu
điện/cầm tay (với số ít)
4. Tra cứu trực tiếp trên WEB site
CIC.
5. Gửi yêu cầu đến CIC qua FAX hoặc
Email.
(Mọi thông tin chi tiết xem trên WEB
site CIC địa chỉ http://www.creditinfo.org.vn hoặc điện thoại số 04 33824473)
Phụ lục 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày …
tháng..... năm....
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ MẪU SÉC TRẮNG
Kính gửi: Vụ Thanh
toán - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng
số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Căn cứ Thông tư số /2015/TT-NHNN
ngày tháng năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hoạt động
cung ứng và sử dụng séc.
- Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động
tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng số ... ngày ... tháng ... năm
........
- Tên tổ chức cung ứng
séc:..............................................................................
- Địa chỉ trụ sở
chính:.........................................................................................
- Điện thoại:
.................................................
Fax:..............................................
- (Tên tổ chức cung ứng séc) xin đăng
ký mẫu séc trắng gồm các yếu tố theo quy định tại Điều 58 Luật
Các công cụ chuyển nhượng; cụ thể kích thước, màu sắc, tờ séc được thiết kế
như sau:
- Kích thước:........................................................................................................
- Màu sắc:............................................................................................................
Sau khi mẫu séc trắng được Ngân hàng
Nhà nước xác nhận, chúng tôi xin cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về cung ứng và sử dụng séc./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu...
Đính kèm:
- Mẫu séc trắng.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP
(Ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
-
Ban lãnh đạo NHNN;
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
-
Lưu:
VP, PC3 (2).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|