Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 05/VBHN-NHNN 2021 Thông tư vận hành Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng

Số hiệu: 05/VBHN-NHNN Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đoàn Thái Sơn
Ngày ban hành: 15/01/2021 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/VBHN-NHNN

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG QUỐC GIA

Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 21/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2018.

2. Thông tư số 21/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP và Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.[1],[2]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (sau đây viết tắt là Hệ thống TTLNH) để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán này bằng Đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD), Đồng tiền chung Châu Âu (EUR) và các loại ngoại tệ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.

2.[3] Đối tượng áp dụng:

Là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp của Hệ thống TTLNH, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử, các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện Lệnh thanh toán, được thực hiện qua mạng máy tính.

2. Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên) là Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương tham gia Hệ thống TTLNH.

3. Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là đơn vị thành viên) là đơn vị trực thuộc thành viên tham gia Hệ thống TTLNH theo đề nghị của thành viên.

4. Thành viên gián tiếp là đơn vị trực thuộc thành viên, có mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp, thực hiện thanh toán thông qua thành viên hoặc đơn vị thành viên.

5. Lệnh thanh toán là một tin điện sử dụng để thực hiện một giao dịch thanh toán trong Hệ thống TTLNH.

6. Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu thành viên, đơn vị thành viên tạo lập Lệnh thanh toán.

7. Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân nhận Lệnh thanh toán thông qua thành viên, đơn vị thành viên.

8. Khách hàng là Người phát lệnh hoặc là Người nhận lệnh.

9. Người lập Lệnh thanh toán (viết tắt là người lập lệnh) là cá nhân thuộc thành viên, đơn vị thành viên được giao nhiệm vụ thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán.

10. Người kiểm soát Lệnh thanh toán (viết tắt là người kiểm soát lệnh) là kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người được ủy quyền của thành viên, đơn vị thành viên thực hiện kiểm soát Lệnh thanh toán.

11. Người duyệt Lệnh thanh toán (viết tắt là người duyệt lệnh) là người có thẩm quyền (người đại diện hợp pháp) của thành viên, đơn vị thành viên; riêng đối với đơn vị thành viên là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, người duyệt lệnh là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền.

12. Người duyệt truyền thông là cá nhân thuộc thành viên, đơn vị thành viên được giao nhiệm vụ truyền, nhận tin điện trong Hệ thống TTLNH.

13. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán (viết tắt là đơn vị khởi tạo lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho khách hàng lập và xử lý Lệnh thanh toán (đi).

14. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán (viết tắt là đơn vị nhận lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt khách hàng nhận và xử lý Lệnh thanh toán (đến).

15. Dịch vụ thanh toán giá trị thấp là dịch vụ thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng phương thức quyết toán bù trừ.

16. Dịch vụ thanh toán giá trị cao là dịch vụ thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng phương thức quyết toán tổng tức thời.

17. Dịch vụ thanh toán ngoại tệ là dịch vụ thuộc Hệ thống TTLNH xử lý các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng phương thức quyết toán tổng tức thời.

18. Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị khởi tạo lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị nhận lệnh khoản tiền đó.

19. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có tài khoản của khách hàng mở tại đơn vị khởi tạo lệnh khoản tiền đó.

20. Lệnh thanh toán giá trị thấp là Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (Năm trăm triệu đồng), sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp.

21. Lệnh thanh toán giá trị cao là Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.

22. Lệnh thanh toán ngoại tệ là Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.

23. Tin điện là thông tin điện tử thể hiện nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo liên quan đến giao dịch thanh toán cần thực hiện và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia Hệ thống TTLNH.

24. Mã xác nhận tin điện là ký hiệu của thông tin điện tử về tình trạng của các Lệnh thanh toán trong Hệ thống TTLNH.

25. Quyết toán là việc xác định và thanh toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán.

26. Quyết toán tổng tức thời là việc xử lý quyết toán tức thời từng Lệnh thanh toán để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên.

27. Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp (gọi tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các bên tham gia thanh toán bằng cách bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả.

28. Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù trừ.

29. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH là đơn vị trực tiếp vận hành Hệ thống TTLNH.

30. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (viết tắt là Trung tâm Xử lý Quốc gia - NPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật đặt tại Cục Công nghệ thông tin[4] để thực hiện các chức năng của Cấu phần Thanh toán giá trị cao, Cấu phần Thanh toán ngoại tệ, Cấu phần Thanh toán giá trị thấp, Cấu phần Xử lý tài khoản thanh toán và kiểm tra, đối chiếu số liệu.

31. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng (viết tắt là Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng - BNPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật đặt tại Trung tâm dữ liệu dự phòng để thực hiện chức năng dự phòng cho Trung tâm Xử lý Quốc gia.

32. Giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ được xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

33. Tỷ lệ ký quỹ là tỷ lệ phần trăm (%) giữa giá trị giấy tờ có giá kỹ quỹ, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng và hạn mức nợ ròng đầu ngày.

34. Dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác là dịch vụ tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống bù trừ tự động (ACH), Hệ thống bù trừ thẻ, và các Hệ thống thanh toán bù trừ khác.

35. [5] Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống TTLNH để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.

Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH

1. Hệ thống TTLNH là hệ thống tổng thể gồm: Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng, phần mềm cài đặt tại các thành viên và đơn vị thành viên.

2. Các cấu phần xử lý nghiệp vụ bao gồm: Cấu phần Thanh toán giá trị cao, Cấu phần Thanh toán ngoại tệ, Cấu phần Thanh toán giá trị thấp, Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán.

3. Cấu phần Thanh toán giá trị cao thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.

4. Cấu phần Thanh toán ngoại tệ thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.

5. Cấu phần Thanh toán giá trị thấp thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp.

6. Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán thực hiện kiểm tra, hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, xử lý kết quả bù trừ giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác.

Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH

1. Chứng từ sử dụng trong TTLNH là chứng từ bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ chứng từ kế toán.

2. Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng trong TTLNH.

3. Lệnh thanh toán phải được lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Điều 5. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH

1. Thanh toán Nợ giữa các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có hợp đồng ủy quyền trước.

2. Thanh toán Nợ giữa các thành viên đơn vị Ngân hàng Nhà nước với các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản thỏa thuận trước.

3. Hợp đồng ủy quyền trước hoặc văn bản thỏa thuận về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên phải bao gồm tối thiểu các yếu tố sau:

- Hạn mức tối đa trong ngày được thanh toán Nợ giữa các thành viên;

- Hạn mức tối đa của một Lệnh thanh toán Nợ không cần xác nhận nợ;

- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận.

Điều 6. Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán

1. Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị từ 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) trở lên phải sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.

2. Lệnh thanh toán bằng Đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) có thể sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao hoặc dịch vụ thanh toán giá trị thấp.

3. Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ phải sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.

Điều 7. Chi phí và thu phí trong TTLNH

1. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của các hệ thống khác thuộc thành viên, đơn vị thành viên để phục vụ cho hoạt động TTLNH tại thành viên, đơn vị thành viên thì do thành viên, đơn vị thành viên chi trả.

2. Khi tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH các thành viên, đơn vị thành viên phải trả phí dịch vụ tham gia Hệ thống TTLNH, phí thường niên và phí dịch vụ thanh toán trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TTLNH

Điều 8. Kiểm tra Hệ thống TTLNH

1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về dữ liệu số dư, dữ liệu hạn mức nợ ròng, dữ liệu thanh toán.

2. Cục Công nghệ thông tin[6] hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về hệ thống phần mềm, trang thiết bị và mạng truyền thông tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng.

3. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, thành viên, đơn vị thành viên phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi để nhận và xử lý các Lệnh thanh toán trong thời gian làm việc của Hệ thống TTLNH, bảo đảm Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt, an toàn.

Điều 9. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH

1.[7] Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:

a) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác: 8 giờ 00 phút của ngày làm việc;

b) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh thanh toán ngoại tệ: 9 giờ 00 phút của ngày làm việc;

c) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, thời điểm ngừng nhận yêu cầu xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác: 16 giờ 30 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

d) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: 17 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 45 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

đ) Thời điểm hoàn thành thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán đã nhận trong hàng đợi quyết toán (nếu có): tối đa 30 phút kể từ thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán;

e) Thời điểm thực hiện các công việc cuối ngày (kiểm tra các điều kiện đối chiếu, thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia): ngay sau thời điểm được quy định tại điểm đ Khoản này.

2. Trong trường hợp có thay đổi các thời điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và thông báo bằng văn bản cho thành viên trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 30 ngày trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Trong trường hợp có sự thay đổi về thời điểm được quy định tại Khoản 1 Điều này vào thời gian quyết toán năm hoặc Hệ thống TTLNH hoạt động vào các ngày nghỉ, Lễ, Tết thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông báo bằng văn bản cho thành viên và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 05 ngày làm việc.

Điều 10. Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán

1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH được phép thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán thêm tối đa 30 phút trong các trường hợp sau:

a)[8] Trường hợp do yêu cầu công việc, Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, việc quyết toán bù trừ chưa thành công do thành viên thiếu số dư hoặc do các nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thành viên đề nghị gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán do sự cố kỹ thuật hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch.

2. Trường hợp thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán vượt quá 30 phút trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định, đồng thời gửi Vụ Thanh toán để giám sát.

3. Việc gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được thông báo tới tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hộp thư điện tử đã đăng ký với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hoặc trên Hệ thống TTLNH trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

Điều 11. Ghi nhật ký và lưu trữ dữ liệu điện tử các giao dịch

1. Quá trình xử lý các giao dịch được Hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng dữ liệu điện tử.

2. Hàng ngày, dữ liệu điện tử phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa cứng). Dữ liệu điện tử phải lưu trữ bao gồm:

a) Đối với mỗi thành viên, đơn vị thành viên, lưu trữ dữ liệu điện tử về các yêu cầu giao dịch và tin điện kết quả;

b) Đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia, lưu trữ dữ liệu điện tử về các tin điện giao dịch, giao dịch hạch toán, dữ liệu đối chiếu và kết quả xử lý.

3. Việc quản lý tài liệu, dữ liệu điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Trường hợp cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp, các đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình dữ liệu nhật ký điện tử cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo mật thông tin của khách hàng.

Điều 12. Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH

 1. Chữ ký điện tử được chia làm 4 loại:

 a) Chữ ký điện tử của người lập lệnh;

b) Chữ ký điện tử của người kiểm soát lệnh;

 c) Chữ ký điện tử của người duyệt lệnh;

d) Chữ ký điện tử của người duyệt truyền thông (viết tắt là Chữ ký điện tử truyền thông).

2. Chữ ký điện tử được phân cấp quản lý và sử dụng như sau:

 a) Công cụ và phương tiện tạo chữ ký điện tử của người lập lệnh và người kiểm soát lệnh do thành viên, đơn vị thành viên tự cấp phát và quản lý theo quy trình xử lý tại từng đơn vị;

b) Khóa bí mật tạo chữ ký điện tử của người duyệt lệnh và chữ ký điện tử truyền thông được Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước. Người được giao quản lý, sử dụng chữ ký điện tử, khóa bí mật phải bảo đảm bí mật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để lộ chữ ký điện tử, khóa bí mật gây thiệt hại;

c) Việc tổ chức phân quyền người lập lệnh, người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh tại các thành viên, đơn vị thành viên do người có thẩm quyền của đơn vị quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh độc lập với người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh.

Điều 13. Vấn tin và đối chiếu

1. Vấn tin:

Thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin và tra cứu thông tin bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin hoặc thông qua trang thông tin điện tử cung cấp thông tin. Hệ thống TTLNH tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp thông tin trả lời.

2. Đối chiếu kết quả thanh toán:

a) Việc đối chiếu kết quả thanh toán được thực hiện hàng ngày vào thời điểm Hệ thống TTLNH hoàn tất công việc xử lý cuối ngày;

b) Số liệu đã quyết toán trong ngày tại Trung tâm Xử lý Quốc gia là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán;

c) Toàn bộ Lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng giữa số liệu tại Trung tâm Xử lý Quốc gia và các thành viên, đơn vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, truyền thông dẫn đến việc đối chiếu tại thành viên, đơn vị thành viên không thể hoàn thành trong ngày;

d) Việc đối chiếu Lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì việc đối chiếu được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh Lệnh thanh toán;

đ) Trung tâm Xử lý Quốc gia tự động tạo dữ liệu đối chiếu cuối ngày cho các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện đối chiếu;

e) Các thành viên, đơn vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực gửi và nhận trong ngày theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư này.

Trong trường hợp phát sinh sai sót, các thành viên, đơn vị thành viên phải thông báo và phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để xử lý.

Điều 14. Hoạt động của Trung tâm Xử lý Quốc gia

1. Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ điện tử bao gồm:

a) Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;

b) Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của người duyệt lệnh;

c) Ngày, tháng, năm;

d) Tính duy nhất;

đ) Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;

e) Mã xác nhận tin điện;

g) Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối, mã người duyệt.

2. Thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy Lệnh thanh toán hợp lệ; thông báo theo yêu cầu về Lệnh thanh toán và kết quả xử lý Lệnh thanh toán cho các thành viên, đơn vị thành viên liên quan đến Lệnh thanh toán đó.

 3. Đối chiếu Lệnh thanh toán với các thành viên, đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH.

 4. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán không hợp lệ, Lệnh hủy Lệnh thanh toán không hợp lệ, Lệnh thanh toán gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán.

5. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với các thành viên không đủ số dư trong tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng.

6. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Có giá trị cao không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao trên tài khoản của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Có giá trị cao gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao.

7. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Có bằng ngoại tệ không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên tài khoản loại tiền tương ứng của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Có bằng ngoại tệ gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

8. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Nợ giá trị cao không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao trên tài khoản của đơn vị nhận lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Nợ giá trị cao gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao.

9. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán Nợ bằng ngoại tệ không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trên tài khoản loại tiền tương ứng của đơn vị nhận lệnh không đủ số dư để thực hiện thanh toán hoặc Lệnh thanh toán Nợ bằng ngoại tệ gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.

10. Thông báo trạng thái Lệnh thanh toán giá trị thấp không thành công cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời điểm Hệ thống TTLNH thực hiện quyết toán bù trừ đơn vị khởi tạo lệnh thiếu hạn mức nợ ròng hiện thời hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp gửi sau thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp.

11. Tự động gửi tin điện kết quả bù trừ giá trị thấp cho cấu phần Xử lý tài khoản để hạch toán cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày.

12. Việc xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

Điều 15. Hoạt động của hệ thống dự phòng

1.[9] Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế cho Trung tâm Xử lý Quốc gia khi Trung tâm Xử lý Quốc gia bị sự cố không thể vận hành bình thường hoặc do chuyển đổi theo kế hoạch nhằm đảm bảo tính sẵn sàng hoạt động của Hệ thống TTLNH.

2. Trong thời gian Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có chức năng hoạt động như quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia.

Chương III

LỆNH THANH TOÁN TRONG TTLNH

Điều 16. Quy trình tạo lập Lệnh thanh toán

1. Đối với Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy:

 a) Người lập lệnh thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các bước sau:

- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;

- Xác định, phân loại Lệnh thanh toán để xử lý;

- Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;

- Nhập các thông tin cơ bản sau: Đơn vị khởi tạo lệnh (tên, mã ngân hàng), số tiền, tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người phát lệnh hoặc mã số doanh nghiệp (đối với Người phát lệnh là doanh nghiệp), đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị nhận lệnh (tên, mã ngân hàng), tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người nhận lênh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội dung chuyển tiền và các nội dung khác liên quan đến giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, giao dịch nộp ngân sách Nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ và các loại giao dịch khác (nếu có) theo Mẫu số TTLNH-04;

- Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử vào Lệnh thanh toán;

- Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh;

 b) Người kiểm soát lệnh:

- Căn cứ nội dung trên các chứng từ liên quan, kiểm soát lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu do người lập lệnh đã nhập, nội dung thanh toán;

- Nếu phát hiện có sai sót thì chuyển trả người lập lệnh;

- Nếu dữ liệu đúng thì ký chữ ký điện tử vào Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt lệnh;

c) Người duyệt lệnh:

- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;

- Nếu phát hiện sai sót thì chuyển trả người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh;

- Nếu dữ liệu đúng thì ký trên chứng từ, ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.

2. Đối với Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử:

Trường hợp Lệnh thanh toán được tạo từ chứng từ điện tử từ các hệ thống nội bộ của thành viên, đơn vị thành viên thì phải tuân thủ quy định về cấu trúc, định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định và đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ nhưng chưa đầy đủ thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này: người lập lệnh bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi;

b) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ, đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và bao gồm chữ ký điện tử an toàn nội bộ của thành viên, các đơn vị lựa chọn phương án ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán theo phương pháp thủ công hoặc lựa chọn ký chữ ký điện tử theo phương pháp tự động đối với từng Lệnh thanh toán;

c) Nếu các chứng từ điện tử đầu vào hợp lệ, có đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu, người có thẩm quyền của các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định này hoặc thực hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều này.

3. Sau khi Lệnh thanh toán đã được gửi đi và nhận được kết quả trạng thái thành công, Lệnh thanh toán đó có thể in ra chứng từ giấy nếu có yêu cầu.

4. Lệnh thanh toán bằng loại đồng tiền nào sẽ được Hệ thống TTLNH xử lý, hạch toán trên tài khoản thanh toán của loại đồng tiền tương ứng đó của thành viên mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là Sở Giao dịch).

Điều 17. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán

Trong quá trình sử dụng, các thành viên, đơn vị thành viên phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của chứng từ dùng để lập Lệnh thanh toán tại đơn vị. Thành viên, đơn vị thành viên phải kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh thanh toán, thông tin kiểm tra gồm:

1. Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;

2. Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của người lập lệnh, người kiểm soát lệnh, người duyệt lệnh;

3. Ngày, tháng, năm;

4. Tính duy nhất;

5. Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;

6. Mã xác nhận tin điện;

7. Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.

Điều 18. Hạch toán tại thành viên, đơn vị thành viên

Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện hạch toán Lệnh thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 19. Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch

Sở Giao dịch căn cứ Bảng kê được lập hàng ngày trên dữ liệu điện tử (theo các Mẫu số TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 kèm theo Thông tư này) để làm cơ sở thực hiện kiểm soát, đối chiếu, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ.

Chương IV

XỬ LÝ QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN VÀ KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN RÒNG TỪ CÁC HỆ THỐNG KHÁC

Điều 20. Hạn mức nợ ròng

 1. Thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày

a) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng;

b) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải tự tính hạn mức nợ ròng đầu ngày trên cơ sở căn cứ doanh số giao dịch giá trị thấp của kỳ trước và gửi giấy đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày đến Sở Giao dịch. Hạn mức nợ ròng đầu ngày của mỗi thành viên được tính theo công thức sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày = Mức chênh lệch (phải trả - phải thu) bình quân ngày của thành viên xét trong 6 tháng liền trước của kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày.

Trong trường hợp hạn mức nợ ròng đầu ngày tính toán bằng không hoặc âm thì hạn mức nợ ròng đầu ngày được thiết lập căn cứ trên tình hình thanh toán thực tế kỳ liền trước, hạn mức nợ ròng đầu ngày kỳ liền trước, giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ và nhu cầu thanh toán giá trị thấp của thành viên.

Trong trường hợp thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp có thời gian chưa đủ 6 tháng thì hạn mức nợ ròng đầu ngày của thành viên đó được thiết lập bằng giá trị của giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng của thành viên.

Sở Giao dịch kiểm tra tính đúng đắn về số học, kết hợp với nhu cầu thanh toán giá trị thấp thực tế, giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ của các thành viên và thông báo kết quả để thành viên thực hiện;

c) Việc thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày làm việc đầu tiên của tháng 1 và tháng 7 hàng năm;

d) Các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

2. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày

a) Sở Giao dịch có thể yêu cầu thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày nếu thấy hạn mức này quá cao sau khi xem xét khả năng thanh toán và giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng của thành viên này;

b) Trong kỳ thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, mỗi thành viên có thể yêu cầu Sở Giao dịch xem xét và quyết định điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày phù hợp theo tình hình thanh toán của thành viên. Trong trường hợp điều chỉnh tăng thì tỷ lệ ký quỹ để thiết lập phần hạn mức nợ ròng đầu ngày tăng thêm tối thiểu là 100%.

3. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày

a) Trong ngày làm việc, nếu thành viên yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày thì phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày được xử lý như sau:

Nếu thành viên sử dụng giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng thì thành viên phải thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền. Giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung phải tối thiểu bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày. Trong trường hợp giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung hoặc số tiền ký quỹ bổ sung không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.

Nếu thành viên sử dụng số dư tài khoản thanh toán để yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày thì Sở Giao dịch trích nợ số tiền trên tài khoản thanh toán của thành viên đó có giá trị bằng phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày để thực hiện ký quỹ. Trong trường hợp số dư tài khoản thanh toán của thành viên không đủ thì không thực hiện yêu cầu này.

Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp trong ngày, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ bổ sung khi thành viên có yêu cầu hoặc số tiền ký quỹ bổ sung cho thành viên. Đồng thời hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày + Phần giá trị tăng thêm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày;

b) Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên, Sở Giao dịch xem xét điều chỉnh giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày của các thành viên. Sau khi hoàn thành việc quyết toán bù trừ giá trị thấp, hạn mức nợ ròng được điều chỉnh về bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày. Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày được xác định như sau:

Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày = Hạn mức nợ ròng đầu ngày - Phần giá trị giảm tạm thời trong ngày của hạn mức nợ ròng đầu ngày.

 4. Quản lý hạn mức nợ ròng hiện thời

Hạn mức nợ ròng hiện thời = Hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày + Tổng các khoản tiền phải thu của Lệnh thanh toán giá trị thấp tính từ đầu ngày đến hiện thời - Tổng các khoản tiền phải trả của Lệnh thanh toán giá trị thấp tính từ đầu ngày đến hiện thời.

Đầu ngày làm việc, các thành viên tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp được cấp hạn mức nợ ròng đầu ngày. Tại mỗi thời điểm trong ngày làm việc, hạn mức nợ ròng hiện thời có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tùy thuộc vào hoạt động giao dịch thanh toán giá trị thấp của các thành viên và đơn vị thành viên. Hạn mức nợ ròng hiện thời là cơ sở để thực hiện gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên, đơn vị thành viên.

5. Để biết thông tin về hạn mức nợ ròng hiện thời, các thành viên thực hiện tra cứu trên Hệ thống TTLNH.

Điều 21. Quy định về ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng

1. Giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ) để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp là giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

2. Tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp là tiền trong tài khoản của thành viên mở tại Sở Giao dịch.

3. Tỷ lệ ký quỹ

a) Thành viên tham gia thanh toán giá trị thấp thực hiện ký quỹ giấy tờ có giá và/hoặc tiền trong tài khoản tại Sở Giao dịch, tỷ lệ ký quỹ tối thiểu bằng 10% hạn mức nợ ròng đầu ngày do Sở Giao dịch thông báo cho thành viên. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an toàn Hệ thống TTLNH, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thay đổi tỷ lệ ký quỹ tối thiểu tại Điểm này theo đề xuất của Ban Điều hành Hệ thống TTLNH;

b) Nếu thành viên không đủ số dư quyết toán bù trừ tại thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao từ 02 lần trở lên trong một tháng hoặc từ 03 lần trở lên trong kỳ duy trì thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm hạn mức nợ ròng đầu ngày của thành viên bằng giá trị giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ và duy trì tỷ lệ ký quỹ của thành viên đó tại Sở Giao dịch bằng 100% trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

 4. Thời điểm nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ:

a) Đối với trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày tạm thời trong ngày và thông báo cho thành viên đó;

b) Đối với trường hợp thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày lần đầu hoặc định kỳ: Thành viên tham gia gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp phải nộp giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày cho Sở Giao dịch. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch nhận được giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ và văn bản đề nghị thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày, Sở Giao dịch thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng đầu ngày và thông báo cho thành viên bằng văn bản.

 5. Hoàn trả các giấy tờ có giá hoặc tiền ký quỹ

a) Việc hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước đăng tải thông tin về việc ngừng tham gia dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên và thành viên đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước trên Hệ thống TTLNH, Sở Giao dịch thực hiện hoàn trả tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng cho thành viên đó.

Điều 22. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp

Trường hợp số tiền trên Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng hiện thời, việc xử lý được thực hiện như sau:

 1. Hệ thống tự động thông báo cho thành viên để thực hiện tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư này để thực hiện xử lý Lệnh thanh toán;

 2. Khi đủ hạn mức nợ ròng hiện thời, Lệnh thanh toán được thực hiện theo theo thứ tự đến trước xử lý trước;

3. Đến thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, các Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng hiện thời bị hủy. Các thành viên và đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.

Điều 23. Thực hiện quyết toán bù trừ

Trung tâm Xử lý Quốc gia thực hiện quyết toán bù trừ như sau:

1. Ngừng tiếp nhận các Lệnh thanh toán giá trị thấp trên toàn hệ thống;

2. Kiểm tra và thực hiện tính toán hạn mức nợ ròng hiện thời đối với các Lệnh thanh toán giá trị thấp chưa được tính toán hạn mức nợ ròng hiện thời;

3. Loại bỏ và trả lại thành viên, đơn vị thành viên Lệnh thanh toán giá trị thấp với tình trạng thiếu hạn mức nợ ròng hiện thời;

4. Căn cứ trên các Lệnh thanh toán giá trị thấp với tình trạng đủ hạn mức nợ ròng hiện thời, tính toán kết quả chênh lệch giữa các khoản tiền phải thu trừ các khoản tiền phải trả của từng thành viên;

5. Kết quả bù trừ giá trị thấp được Cấu phần Xử lý tài khoản tự động thực hiện hạch toán.

Điều 24. Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ

Sở Giao dịch thực hiện theo dõi tình trạng quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH theo trình tự sau:

1. Kiểm tra xác định khả năng thanh toán của thành viên so với hiệu số giữa hạn mức nợ ròng đầu ngày và hạn mức nợ ròng hiện thời;

2. Trường hợp thành viên thiếu khả năng thanh toán, thông báo tình trạng thiếu vốn cho thành viên và yêu cầu thành viên có các biện pháp bổ sung vốn cần thiết, kiểm tra tình hình thực hiện bổ sung vốn vào tài khoản thanh toán của thành viên đã được thông báo thiếu vốn;

3. Trường hợp sau thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao mà việc quyết toán bù trừ vẫn chưa thành công do thành viên thiếu số dư thì Sở Giao dịch lập báo cáo thành viên thiếu vốn (Mẫu số TTLNH-25) và thông báo cho đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH và thành viên thiếu số dư.

Điều 25. Xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác[10]

1. Hệ thống TTLNH được phép tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống bù trừ tự động (ACH), Hệ thống bù trừ thẻ và các Hệ thống thanh toán bù trừ khác.

2. Việc xử lý kết quả quyết toán ròng được thực hiện bằng phương thức xử lý theo lô (quyết toán lô) trên cơ sở đủ số dư tài khoản thanh toán của các thành viên tham gia quyết toán. Trong trường hợp tài khoản thanh toán của thành viên không đủ số dư, xử lý theo quy định về hoạt động bù trừ điện tử tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.

3. Khi phát sinh nhu cầu quyết toán lô, Tổ chức chủ trì BTĐT tạo (lập) yêu cầu quyết toán lô có cấu trúc, định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định (Mẫu số TTLNH-30), ký chữ ký điện tử, gửi Trung tâm Xử lý Quốc gia để xử lý.

4. Tổ chức chủ trì BTĐT được phép hủy lô quyết toán có tình trạng chưa thành công đã gửi Trung tâm Xử lý Quốc gia để quản lý thứ tự ưu tiên và phù hợp với tình trạng số dư của thành viên tham gia lô quyết toán.

5. Khi lô quyết toán được xử lý và hạch toán thành công tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Hệ thống TTLNH tự động tạo và gửi các giao dịch quyết toán lô cho các thành viên, đơn vị thành viên tham gia lô quyết toán. Thành viên, đơn vị thành viên nhận, kiểm soát, in giao dịch quyết toán lô và hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu của Hệ thống TTLNH, các đơn vị in và đối chiếu số liệu quyết toán lô trong ngày để đảm bảo số liệu cân, khớp trên hệ thống. Cụ thể như sau:

a) Đối với Sở Giao dịch:

- Bảng đối chiếu kết quả lô quyết toán nhận từ Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-31);

- Báo cáo đối chiếu kết quả quyết toán lô (Mẫu số TTLNH-32).

b) Đối với Tổ chức chủ trì BTĐT:

- Bảng tổng hợp kết quả quyết toán lô gửi đến Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-33);

- Bảng đối chiếu kết quả lô quyết toán nhận từ Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-31).

c) Đối với các thành viên, đơn vị thành viên tham gia lô quyết toán:

Bảng đối chiếu kết quả quyết toán lô (Mẫu số TTLNH-34).

7. Xử lý báo cáo quyết toán lô sai sót.

Nếu có sai sót đối với báo cáo, đối chiếu quyết toán lô, các đơn vị phải liên hệ với Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để cùng phối hợp xử lý.

8. Để sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác, Tổ chức chủ trì BTĐT phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Gửi văn bản đăng ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng (Mẫu số TTLNH-29) qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH);

b) Yêu cầu về nguồn nhân lực:

- Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;

- Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu quyết toán, ký duyệt lô quyết toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

c) Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 Chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 Chữ ký điện tử truyền thông và 01 Chữ ký điện tử của Người ký duyệt);

d) Thành viên tham gia quyết toán phải là thành viên Hệ thống TTLNH;

đ) Có văn bản thỏa thuận trước gửi Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) về việc thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ giữa Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên tham gia quyết toán. Văn bản thỏa thuận này phải bao gồm nội dung ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của mình và xử lý tài khoản ký quỹ (khi thiết lập hạn mức BTĐT) để thực hiện việc quyết toán ròng hoặc nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán lập giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán ròng không đủ khả năng trả nợ vay theo quy định về hoạt động bù trừ điện tử tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước;

e) Có xác nhận của Sở Giao dịch về việc thành viên Hệ thống TTLNH đã thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định hiện hành tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.

9. Khi có sự thay đổi thành viên Hệ thống TTLNH tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác, Tổ chức chủ trì BTĐT gửi văn bản đăng ký danh sách thay đổi các thành viên tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác (Mẫu số TTLNH-35) qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).

10. Khi không có nhu cầu sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống TTLNH, Tổ chức chủ trì BTĐT gửi văn bản đề nghị ngừng sử dụng dịch vụ quyết toán ròng (Mẫu số TTLNH-36) qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).

11. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên Hệ thống TTLNH tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các Hệ thống khác.

Chương V

XỬ LÝ THIẾU VỐN TRONG TTLNH

Điều 26. Xử lý hàng đợi quyết toán và giải tỏa

1. Trường hợp tài khoản của một thành viên không đủ khả năng thanh toán thì Trung tâm Xử lý Quốc gia xử lý như sau:

a) Giữ lại các Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc kết quả bù trừ giá trị thấp hoặc kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác tại hàng đợi quyết toán đối với thanh toán bằng Đồng Việt Nam;

b) Giữ lại các Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với thanh toán bằng loại ngoại tệ tương ứng;

c) Khi tiền được bổ sung vào tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng của thành viên thiếu hụt đó, Trung tâm Xử lý Quốc gia thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán theo thứ tự đến trước xử lý trước. Trường hợp Lệnh thanh toán với khoản tiền vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên gây ách tắc cho việc xử lý các Lệnh thanh toán khác trong hàng đợi quyết toán thì Trung tâm Xử lý Quốc gia có thể chuyển (đảo hàng đợi) các Lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán có số tiền nhỏ hơn hoặc bằng số dư trong tài khoản thanh toán của thành viên lên xử lý trước theo thứ tự đến trước xử lý trước. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng các Lệnh thanh toán trong hàng đợi quyết toán;

d) Thực hiện quản lý hàng đợi quyết toán như sau:

- Kiểm tra số dư các tài khoản thanh toán theo định kỳ;

- Thực hiện quyết toán theo thứ tự sau: kết quả bù trừ giá trị thấp, kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác, các Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ nếu đủ số dư tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng;

- Xử lý các yêu cầu hủy bỏ Lệnh thanh toán theo nguyên tắc đến trước xử lý trước.

2. Các thành viên, đơn vị thành viên chỉ được thực hiện hủy Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ trong hàng đợi quyết toán và Lệnh thanh toán giá trị thấp trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia:

a) Nhận được Lệnh hủy Lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo lệnh, Trung tâm Xử lý Quốc gia căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh hủy Lệnh thanh toán;

b) Nếu đó là Lệnh hủy Lệnh thanh toán hợp lệ và đang chờ trong hàng đợi quyết toán (đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ) hoặc hàng đợi xử lý (đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp) tại Trung tâm Xử lý Quốc gia thì quá trình hủy được thực hiện; kết quả hủy được thông báo cho đơn vị khởi tạo lệnh. Nếu Lệnh thanh toán được yêu cầu hủy không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng Lệnh thanh toán được yêu cầu hủy cho đơn vị khởi tạo lệnh.

Điều 27. Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện thanh toán, quyết toán

1. Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao bằng Đồng Việt Nam:

a) Thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức đã được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý các Lệnh thanh toán giá trị cao;

b) Trường hợp tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước không đủ số dư để thực hiện thanh toán và trường hợp thành viên sử dụng hết hạn mức thấu chi được Ngân hàng Nhà nước cấp mà vẫn không đủ vốn để thực hiện thanh toán, Lệnh thanh toán đó được chuyển vào hàng đợi quyết toán chờ đến khi đủ số dư trên tài khoản thanh toán thì Lệnh thanh toán được xử lý tiếp;

c) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, nếu tài khoản thanh toán vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán giá trị cao lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.

2. Đối với Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ:

a) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) vay vốn lẫn nhau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Đến thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán bằng Ngoại tệ, nếu tài khoản thanh toán của loại tiền tương ứng vẫn không đủ số dư quyết toán thì những Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ lưu trong hàng đợi quyết toán tự động bị hủy bỏ. Các thành viên, đơn vị thành viên thực hiện vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.

3. Đối với kết quả bù trừ giá trị thấp:

a) Thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện thấu chi trong hạn mức đã được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để quyết toán kết quả bù trừ;

b) Thành viên chủ động thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên hoặc thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) thực hiện tăng số dư tài khoản thanh toán thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Trong trường hợp thành viên không có khả năng thanh toán các khoản phải trả ròng vào thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, sau khi đã thực hiện trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của thành viên (nếu có) mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì thành viên (trừ Kho bạc Nhà nước) lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn giá trị thấp (Mẫu TTLNH-28) gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện giải pháp cho vay thanh toán bù trừ với lãi suất bằng lãi suất cho vay qua đêm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ;

d) Khi có thông báo của Sở Giao dịch về việc thiếu số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch để quyết toán bù trừ giá trị thấp, sau khi đã thực hiện trích nợ tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng từ tài khoản ký quỹ của Kho bạc Nhà nước mà vẫn không đủ số dư quyết toán thì Kho bạc Nhà nước phải có các biện pháp bổ sung số dư tài khoản ngay trong ngày để đảm bảo việc xử lý kết quả bù trừ. Trong trường hợp Kho bạc Nhà nước không bổ sung vốn kịp thời trong ngày thì Kho bạc Nhà nước bị xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 41 Thông tư này.

4.[11] Đối với kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này.

Điều 28. Xử lý trường hợp thành viên có dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn

1. Ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản cho vay thanh toán bù trừ, thành viên thực hiện trả dư nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp đến cuối ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ mà thành viên vẫn chưa trả hết dư nợ vay (gốc và lãi) thì Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) thực hiện chuyển số dư nợ cho vay thanh toán bù trừ chưa thanh toán sang dư nợ quá hạn; lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất đối với lãi vay chậm trả bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc vay qua đêm quá hạn, lãi suất đối với lãi vay qua đêm chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

2. Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay thanh toán bù trừ quá hạn, Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) thực hiện các biện pháp thu hồi dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn (bao gồm dư nợ gốc vay thanh toán bù trừ quá hạn, lãi suất vay thanh toán bù trừ chậm trả, lãi quá hạn của dư nợ gốc vay thanh toán bù trừ, lãi đối với lãi vay thanh toán bù trừ chậm trả) theo nguyên tắc thu gốc trước, thu lãi sau và thông báo cho thành viên biết. Cụ thể như sau:

a) Thực hiện trích tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam của thành viên tại Sở Giao dịch để thu hồi dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn;

b) Yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên cho Ngân hàng Nhà nước để thu hồi nợ. Việc xử lý giấy tờ có giá để thu hồi nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn áp dụng như xử lý trường hợp tổ chức tín dụng có dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH;

c)[12] Trường hợp sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, b Khoản này mà vẫn không đủ để thu hồi dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn, Sở Giao dịch thực hiện chia sẻ cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại trong phiên quyết toán bù trừ (trừ Kho bạc Nhà nước) và thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên. Số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại được xác định theo công thức:

 Số tiền phải chia sẻ của thành viên thứ i = A x

 Trong đó:

A: Tổng số tiền phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại của các thành viên.

Bi: Số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của thành viên thứ i trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.

C: Tổng số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của các thành viên tham gia chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.

C =

n: Là tổng số thành viên phải chia sẻ.

i: Có giá trị từ 1 đến n.

Trong trường hợp thành viên mới tham gia sử dụng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp Hệ thống TTLNH chưa đủ 20 ngày làm việc thì sẽ căn cứ trên số ngày làm việc của thành viên đó trên Hệ thống TTLNH.

3. Trình tự thực hiện chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong quyết toán bù trừ.

a) Vào ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày Sở Giao dịch có thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên tham gia quyết toán bù trừ, Sở Giao dịch thực hiện trích nợ tài khoản thanh toán của thành viên số tiền được phân bổ vào tài khoản của Sở Giao dịch;

b) Trong trường hợp tài khoản thành viên không đủ số tiền để trích nợ đúng hạn, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên đó cho đến ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày thành viên đó gửi đủ số tiền được phân bổ cho Sở Giao dịch. Đồng thời Sở Giao dịch theo dõi số dư tài khoản thanh toán của thành viên đó mở tại Sở Giao dịch và tiếp tục thực hiện trích nợ đủ số tiền phân bổ chưa thanh toán cộng thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH.

4. Hoàn trả phần chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại.

a) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao dịch thông báo khoản tiền dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phân bổ cho từng thành viên, thành viên thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại phải thực hiện mọi biện pháp để hoàn trả vào tài khoản của Sở Giao dịch tổng số tiền phải chia sẻ của các thành viên (cộng thêm phần lãi với lãi suất bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ vay qua đêm quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong TTLNH). Sau khoảng thời gian trên, nếu Sở Giao dịch không nhận đủ số dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại, Sở Giao dịch thực hiện trích nợ tài khoản thanh toán mở tại Sở Giao dịch của thành viên đó số tiền còn thiếu vào tài khoản của Sở Giao dịch. Nếu sau khi trích nợ tài khoản thanh toán mà vẫn không đủ số tiền còn thiếu thì xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Khi nhận được số tiền hoàn trả khoản chia sẻ tại Điểm a Khoản này, căn cứ số tiền hoàn trả, tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên và tổng số tiền chia sẻ, Sở Giao dịch tính toán số tiền phải trả (bao gồm cả gốc và lãi được xác định tại Điểm a Khoản này) và chuyển trả cho mỗi thành viên đã chia sẻ.

5. Trường hợp thành viên thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại bị phá sản, Ngân hàng Nhà nước được nhận thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp và chuyển trả các thành viên đã tham gia chia sẻ theo tỷ lệ phân bổ trong phạm vi khoản nợ thu hồi được.

Chương VI

XỬ LÝ SAI SÓT TRONG TTLNH

Điều 29. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH

1. Bảo đảm sự nhất quán số liệu giữa đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh và Trung tâm Xử lý Quốc gia. Sai sót phát sinh ở đâu phải được chỉnh sửa ở đó cho đến hết quy trình thanh toán. Nghiêm cấm việc sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót một cách tùy tiện trong Hệ thống TTLNH.

2. Khi phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán.

3. Đơn vị, cá nhân nào gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót phải chịu trách nhiệm vật chất về những lỗi do mình gây ra cho các bên liên quan.

Điều 30. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên

 1. Nguyên tắc

a) Lệnh thanh toán chỉ được hủy trong các trường hợp sau:

- Đã khởi tạo tại đơn vị khởi tạo lệnh nhưng chưa chuyển đi, thực hiện thao tác thoái Lệnh thanh toán;

- Đã chuyển đến Trung tâm xử lý quốc gia và đang trong hàng đợi quyết toán đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ; đang trong hàng đợi xử lý đối với Lệnh thanh toán giá trị thấp, thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 33 Thông tư này;

b) Lệnh thanh toán chỉ được hoàn trả trong các trường hợp sau:

- Lệnh thanh toán Nợ chỉ được hoàn trả khi đơn vị khởi tạo lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng thu hồi lại được;

- Lệnh thanh toán Có chỉ được hoàn trả khi đơn vị nhận lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng thu hồi lại được.

 2. Chứng từ hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán:

a) Chứng từ hủy Lệnh thanh toán bao gồm:

- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: có giá trị như một Lệnh thanh toán Có, do đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền);

- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi;

b) Chứng từ hoàn trả Lệnh thanh toán bao gồm:

- Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi cho đơn vị nhận lệnh đề nghị hoàn trả Lệnh thanh toán Có bị sai sót và ghi rõ lý do là lỗi của đơn vị khởi tạo lệnh hay do yêu cầu khách hàng; là căn cứ để đơn vị nhận lệnh lập Lệnh thanh toán Có đi trả tiền cho đơn vị khởi tạo lệnh trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền;

- Thông báo chấp nhận yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để chấp nhận Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền;

- Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có do không thu hồi được tiền từ khách hàng.

3. Các đơn vị thành viên khi xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn trương như đối với việc xử lý các Lệnh thanh toán giá trị cao.

Điều 31. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên

1. Xử lý sai sót ở thời điểm trước khi truyền Lệnh thanh toán đi

a) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện khi người duyệt lệnh chưa ký chữ ký điện tử để chuyển đi thì người duyệt Lệnh thanh toán và người kiểm soát Lệnh thanh toán thực hiện thao tác thoái duyệt Lệnh thanh toán, người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng;

b) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện sau khi người duyệt lệnh đã ký chữ ký điện tử thì phải lập biên bản hủy Lệnh thanh toán sai, trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của người duyệt lệnh, người kiểm soát và người lập lệnh có liên quan đến Lệnh thanh toán sai. Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó người duyệt lệnh thoái duyệt Lệnh thanh toán và chuyển cho người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng.

2. Xử lý sai sót phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi

Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản theo quy định (Mẫu số TTLNH-23) xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:

a) Trường hợp sai thiếu:

Căn cứ biên bản để lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị nhận lệnh. Trong nội dung thanh toán phải ghi rõ "chuyển bổ sung theo Lệnh thanh toán Nợ (hoặc Có) số... ngày... tháng... năm... Số tiền đã chuyển... " và sau đó hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Trường hợp sai thừa:

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Căn cứ biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán và theo dõi theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường Lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán Có.

Trường hợp nhận được lệnh hoàn trả của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo thực hiện chuyển lại khoản tiền trên cho khách hàng, đồng thời vào sổ theo dõi ghi rõ kết quả giải quyết.

Trường hợp đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót;

- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:

Căn cứ biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền kể cả việc phối hợp với đơn vị nhận lệnh, chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, nếu không đòi được thì đơn vị khởi tạo lệnh lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót. Khi nhận được thông báo số tiền do khách hàng chuyển về thì xử lý, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Trường hợp sai ngược vế:

Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế, khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên

1. Đối với trường hợp phát hiện Lệnh thanh toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc bị giả mạo trước thời điểm hạch toán, đơn vị nhận lệnh không được phép hạch toán mà phải phối hợp với đơn vị khởi tạo lệnh và đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để áp dụng các biện pháp xử lý.

2. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thiếu:

Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển khoản tiền thiếu của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán bị sai thiếu và Lệnh thanh toán bổ sung trước khi hạch toán.

3. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:

a) Phát hiện trước khi trả tiền cho khách hàng:

Nếu đơn vị nhận lệnh chưa nhận được Lệnh thanh toán bị sai thừa nhưng đã nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi nhận được Lệnh thanh toán bị sai thừa, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung yêu cầu hoàn trả nhận được, nếu đúng thì hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa: khi nhận được Yêu cầu hoàn trả đối với số tiền thừa thì lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa;

- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa: theo dõi và xử lý Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa của đơn vị khởi tạo lệnh;

b) Trường hợp nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:

- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có là hợp lệ thì đơn vị nhận lệnh xử lý:

+ Trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, đơn vị nhận lệnh chủ động phong tỏa/thu hồi số tiền bị sai thừa để lập Lệnh thanh toán Có đi mà không cần thông báo trước hoặc không cần sự đồng ý trước của chủ tài khoản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, đơn vị nhận lệnh phải thực hiện chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa;

 + Trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện, thực hiện phong tỏa và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền hoặc tài khoản của khách hàng có đủ số dư để hoàn trả, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh;

+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải là đơn vị đầu mối phối hợp với đơn vị khởi tạo lệnh, chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v... để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối; gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh (số tiền thu hồi được nếu có); đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.

4. Điều chỉnh các sai sót khác

Đối với Lệnh thanh toán sai ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, loại đồng tiền, đơn vị phục vụ Người nhận lệnh không phải là đơn vị nhận lệnh và không phải là thành viên gián tiếp thuộc đơn vị nhận lệnh, xử lý như sau:

a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;

 b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

Điều 33. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng

1. Xử lý tại đơn vị khởi tạo lệnh:

Khi tiếp nhận yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán bị hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng và thông báo đầy đủ lý do, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:

a) Đối với Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Điều 30 Thông tư này, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận hủy Lệnh thanh toán và không thực hiện Lệnh thanh toán đó;

b) Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, Lệnh thanh toán Nợ đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi quyết toán (do tài khoản thanh toán loại tiền tương ứng chưa đủ tiền) hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, xử lý hủy Lệnh thanh toán như sau:

- Đối với yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có:

+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết và lập Lệnh hủy theo quy định (Mẫu số TTLNH-05), ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy;

+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy và gửi đi.

Trung tâm Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả hủy thành công thực hiện hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu kết quả hủy không thành công (do Lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Thông tư này;

c) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:

- Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:

+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả. Nội dung lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do khách hàng;

+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả và gửi đơn vị nhận lệnh;

 + Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền cho khách hàng;

- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ:

Căn cứ Lệnh hủy thành công, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thủ tục trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh.

2. Xử lý tại đơn vị nhận lệnh:

Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh hủy (đối với Lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.

a) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có theo quy định (Mẫu số TTLNH-07) ghi rõ lý do từ chối gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh; nếu Lệnh hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị sai sót;

b) Nếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:

- Nếu Lệnh thanh toán Có đến chưa được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh: đơn vị nhận lệnh gửi ngay cho đơn vị khởi tạo lệnh Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả và lập Lệnh thanh toán Có hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh;

- Nếu Lệnh thanh toán đến đã được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh:

+ Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đến:

Đơn vị nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc nộp tiền mặt hoặc lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì đơn vị nhận lệnh mới được phép thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh biết. Sau đó, đơn vị nhận lệnh thực hiện lập Lệnh thanh toán Có để hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh.

Đối với Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả có ghi rõ lý do gửi lại đơn vị khởi tạo lệnh;

+ Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến: Căn cứ vào Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến, đơn vị nhận lệnh gửi Thông báo chấp nhận Lệnh hủy cho khách hàng biết.

Điều 34. Tra soát và trả lời tra soát

Trường hợp phát hiện một số yếu tố chưa chính xác trên Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố: Mã ngân hàng, tính chất Nợ Có, ngày thực hiện, số tiền, loại đồng tiền, loại thanh toán, ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, đơn vị phục vụ Người nhận lệnh không phải là đơn vị nhận lệnh và không phải là thành viên gián tiếp thuộc đơn vị nhận lệnh), xử lý như sau:

1. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập tra soát theo quy định (Mẫu số TTLNH-08) để đính chính thông tin hoặc đơn vị nhận lệnh lập tra soát để yêu cầu đơn vị khởi tạo lệnh đính chính thông tin.

 2. Trình tự xử lý tin điện tra soát gồm:

a) Lập tin điện

- Người lập lệnh nhập dữ liệu;

- Người duyệt lệnh tiến hành kiểm soát và ký chữ ký điện tử;

- Gửi tin điện lên Trung tâm Xử lý Quốc gia; in nội dung tin điện và cả hai người cùng ký trên bức điện in ra;

b) Nhận tin điện

- Người duyệt lệnh kiểm tra chữ ký điện tử;

- Người lập lệnh và người duyệt lệnh cùng ký trên bức điện in ra.

3. Trường hợp không có quy định khác của pháp luật thì khi đơn vị khởi tạo lệnh nhận được yêu cầu tra soát của đơn vị nhận lệnh, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu tra soát, đơn vị khởi tạo lệnh phải có trách nhiệm trả lời yêu cầu tra soát (lập theo quy định Mẫu số TTLNH-09). Sau 04 ngày làm việc kể từ ngày gửi yêu cầu tra soát nếu đơn vị nhận lệnh không nhận được trả lời tra soát thì thực hiện hoàn trả lại Lệnh thanh toán Có thông tin yêu cầu tra soát.

4. Lưu trữ chứng từ tra soát và trả lời tra soát.

Chứng từ tra soát và trả lời tra soát với đầy đủ chữ ký được lưu kèm với Lệnh thanh toán gốc và là căn cứ để thanh toán với khách hàng.

Điều 35. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH

 1. Lỗi thông thường

a) Trong các trường hợp phát sinh lỗi về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, chữ ký điện tử, đường truyền thông, giao dịch không thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực hiện thông báo tình trạng lỗi như sau:

- Lỗi xảy ra tại các thành viên và đơn vị thành viên: trong khoảng thời gian 30 phút không khắc phục được sự cố, thông báo và gửi biên bản sự cố kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH theo quy định (Mẫu số TTLNH-22) cho đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH;

- Lỗi xảy ra tại Trung tâm Xử lý Quốc gia: trong khoảng thời gian 02 giờ không khắc phục được sự cố, thông báo toàn hệ thống;

- Lỗi xảy ra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: trong khoảng thời 30 phút không khắc phục được sự cố, thông báo đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH;

b) Phương thức truyền thông báo: xử lý qua mạng máy tính, hệ thống thư điện tử, qua Fax hoặc điện thoại;

c) Các thành viên, đơn vị thành viên phải có trách nhiệm báo cáo và khẩn trương xử lý các lỗi xảy ra trong phạm vị quản lý của mình; đồng thời phối hợp xử lý các lỗi phát sinh khác của Hệ thống TTLNH khi được yêu cầu;

d) Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hướng dẫn và thực hiện xử lý sự cố theo quy trình khắc phục sự cố kỹ thuật của Hệ thống TTLNH.

2. Xử lý trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán.

a) Đối với Lệnh thanh toán đi:

- Khi Lệnh thanh toán đã chuyển đi nhưng nhận được trạng thái chờ trả lời từ trung tâm xử lý do các sự cố kỹ thuật, các thành viên, đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:

+ Vấn tin hoặc phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để cập nhật chính xác tình trạng hiện thời của Lệnh thanh toán tại Hệ thống TTLNH;

+ Đối với những Lệnh thanh toán sau khi vấn tin có tình trạng chưa thành công, xử lý như sau:

Gửi lại đối với Lệnh thanh toán có tình trạng chưa thành công để hoàn tất việc chuyển tiền.

Sau khi gửi lại, nếu Lệnh thanh toán vẫn không thể kết thúc, thành viên, đơn vị thành viên lập Lệnh hủy (trong hàng đợi) Lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả hủy thành công của Hệ thống TTLNH gửi về, người lập lệnh và người duyệt lệnh ký xác nhận và lưu trữ kết quả này trên giấy. Sau khi đã hủy thành công và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, thành viên, đơn vị thành viên có thể lập lại Lệnh thanh toán khác với bút toán mới để thay thế Lệnh thanh toán đã hủy trước đó hoặc trả lại tiền cho khách hàng.

Trường hợp Lệnh thanh toán được gửi lại vẫn không thành công và cũng không thể hủy được, thành viên, đơn vị thành viên lập biên bản ghi nhận sự cố. Căn cứ kết quả đối chiếu lệnh chuyển đi cuối ngày và kết quả phối hợp xử lý giữa thành viên, đơn vị thành viên và Trung tâm Xử lý Quốc gia, thành viên, đơn vị thành viên có thể giữ nguyên các bút toán đã hạch toán, hoặc trả lại tiền, hoặc lập lại Lệnh thanh toán mới cho khách hàng;

- Do sự cố kỹ thuật, bảng đối chiếu đi cuối ngày có thể không cân, thành viên, đơn vị thành viên phải vấn tin lên Trung tâm Xử lý Quốc gia để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh lệch, sau đó lập biên bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của bảng đối chiếu đi được căn cứ trên tình trạng mới nhất của các Lệnh thanh toán và kết quả phối hợp xử lý giữa thành viên, đơn vị thành viên với Trung tâm Xử lý Quốc gia;

b) Đối với Lệnh thanh toán đến:

 Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật do không giải mã hoặc không nhận được tệp dữ liệu Lệnh thanh toán đến, các thành viên, đơn vị thành viên yêu cầu đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thay đổi trạng thái tệp dữ liệu và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại;

c) Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật đối với Lệnh thanh toán đi hoặc Lệnh thanh toán đến, thành viên, đơn vị thành viên phải kiểm soát, đối chiếu cẩn thận để tránh gửi nhiều lần (đối với Lệnh thanh toán đi) hoặc hạch toán thừa (đối với Lệnh thanh toán đến);

d) Sự cố không thể kết nối với Hệ thống TTLNH hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:

 Trường hợp sự cố về máy tính, đường truyền số liệu..., thành viên, đơn vị thành viên không thể kết nối với Hệ thống TTLNH để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác, thành viên, đơn vị thành viên phải thông báo cho đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông qua các phương tiện khác (thư điện tử, Fax, điện thoại,...) về sự cố xảy ra. Đối với những Lệnh thanh toán chưa hoàn thành, thành viên, đơn vị thành viên chỉ thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố trên được khắc phục và có sự xác nhận về tình trạng cuối cùng của Lệnh thanh toán.

3. Trong vòng 02 giờ kể từ khi Trung tâm Xử lý Quốc gia có sự cố không thể vận hành bình thường, Cục Công nghệ thông tin[13] xem xét, quyết định chuyển hoạt động sang Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng. Việc chuyển hoạt động về Trung tâm Xử lý Quốc gia được thực hiện sau khi sự cố được khắc phục.

4. Lỗi bất khả kháng

Lỗi bất khả kháng là lỗi phát sinh bởi các sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của người quản lý, điều hành Hệ thống TTLNH, không thể dự kiến trước được và làm ngừng hoạt động Hệ thống TTLNH quá 02 giờ. Sau khi đã xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật nhưng không khắc phục được thì xử lý như sau:

a) Cục Công nghệ thông tin[14] báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tình trạng lỗi bất khả kháng;

b) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giải pháp xử lý;

c) Thông báo cho các thành viên Hệ thống TTLNH qua một trong các kênh sau: mạng máy tính, thư điện tử, Fax hoặc điện thoại.

Chương VII

BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO

Điều 36. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch

 1. Lập báo cáo chuyển tiền trong ngày của Hệ thống TTLNH

Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày, Sở Giao dịch lập (tạo) Báo cáo thanh toán trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH dưới dạng chứng từ điện tử, bao gồm các loại sau:

a) Tổng hợp giao dịch đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-10);

b) Tổng hợp giao dịch thành viên (Mẫu số TTLNH-11);

c) Bảng cân đối chuyển tiền (Mẫu số TTLNH-12);

d) Bảng kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-13);

đ) Bảng tổng hợp kết quả thực hóa (Mẫu số TTLNH-14);

e) Bảng tổng hợp kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-15);

g) Bảng tổng hợp TTLNH giá trị cao (Mẫu số TTLNH-24).

2. Xử lý báo cáo

a) Người kiểm soát thanh toán của Sở Giao dịch phải kiểm soát lại Báo cáo chuyển tiền trong ngày (bao gồm cả chứng từ điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân đối theo quy định để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số liệu thể hiện trên các mẫu biểu;

b) Báo cáo trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ sau khi đã được kiểm soát và đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo quy định, người kiểm soát thanh toán ký chữ ký tay vào báo cáo. Việc xử lý lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH như sau:

- Chứng từ giấy: c mẫu biểu báo cáo (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ giấy;

- Chứng từ điện tử: báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ điện tử.

Điều 37. Lập và xử lý báo cáo tại thành viên, đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH

 1. Đối với các đơn vị thành viên

a) Báo cáo chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);

b) Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);

c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);

d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);

đ) Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20).

2. Xử lý báo cáo

a) Kiểm soát:

- Doanh số Nợ (Có) trên các Mẫu số TTLNH-16 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-18;

- Doanh số Nợ (Có) trên các Mẫu số TTLNH-17 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-19;

- Chênh lệch kết quả đối chiếu trên Mẫu số TTLNH-18Mẫu số TTLNH-19 phải bằng 0;

b) Xử lý báo cáo sai sót:

Nếu có sai sót, đơn vị thành viên phải liên hệ với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để cùng phối hợp xử lý.

3. Lập báo cáo tại thành viên:

a) Báo cáo chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);

b) Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);

c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);

d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);

đ) Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20);

e) Bảng kết quả thanh toán của thành viên (Mẫu số TTLNH-21).

4. Báo cáo chuyển tiền điện tử trong ngày của cả thành viên và đơn vị thành viên sau khi sử dụng để đối chiếu và tổng hợp báo cáo phải được lưu trữ theo đúng quy định hiện hành.

Điều 38. Báo cáo tháng

Đối với các mẫu biểu báo cáo khác ngoài các mẫu biểu quy định tại Điều 36, Điều 37 Thông tư này, các đơn vị thực hiện báo cáo theo quy định về chế độ thông tin báo cáo hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

Chương VIII

THAM GIA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÀ RÚT KHỎI HỆ THỐNG TTLNH

Điều 39. Tham gia Hệ thống TTLNH

1. Tham gia Hệ thống TTLNH.

a)[15] Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước khi có nhu cầu tham gia Hệ thống TTLNH thực hiện gửi văn bản đăng ký tham gia (Mẫu số TTLNH-01) qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).

b) Khi có nhu cầu đăng ký cho đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp tham gia Hệ thống TTLNH, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện gửi văn bản đăng ký tham gia theo Mẫu số TTLNH-03 đến Ngân hàng Nhà nước (đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) qua mạng máy tính.

2. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp tham gia Hệ thống TTLNH.

Điều 40. Yêu cầu về sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH

1. Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH, thành viên phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phải có tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch trong trường hợp tham gia sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH;

b) Trường hợp tham gia thanh toán bằng ngoại tệ, phải có tài khoản thanh toán ngoại tệ tương ứng mở tại Sở Giao dịch;

c) Yêu cầu về nguồn nhân lực:

- Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;

- Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc uỷ quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu thanh toán, ký duyệt Lệnh thanh toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

d)[16] Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 Chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 Chữ ký điện tử truyền thông và 01 Chữ ký điện tử của Người ký duyệt).

2. Đối với đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều này.

3. Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Các điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

b) Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 chữ ký truyền thông và 01 chữ ký ký duyệt);

c) Đã được thành viên đăng ký sử dụng dịch vụ theo Mẫu số TTLNH-03.

4.[17] Trước khi sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH):

a) Văn bản (trừ các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước) về việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền để thiết lập hạn mức nợ ròng trong TTLNH có xác nhận của Sở Giao dịch trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp;

b) Hợp đồng ủy quyền hoặc văn bản thỏa thuận trước đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán Nợ;

c) Văn bản đăng ký bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH cho thành viên, đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-26) trong trường hợp bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH.

5.[18] Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về thông tin sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH của các thành viên, đơn vị thành viên.

Điều 41. Ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH

1.[19] Khi có nhu cầu ngừng một hoặc một số dịch vụ gửi Lệnh thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) văn bản đăng ký ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán (Mẫu số TTLNH-27).

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này; đơn vị thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này cho đến khi thành viên đảm bảo các yêu cầu định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này và đơn vị thành viên đảm bảo các yêu cầu về quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này.

3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên, đơn vị thành viên để xảy ra sự cố kỹ thuật làm gián đoạn Hệ thống TTLNH tại đơn vị, cụ thể:

a) Gián đoạn quá 04 lần trong 01 tháng thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày vi phạm;

b) Gián đoạn quá 11 lần trong 01 quý thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày vi phạm;

c) Gián đoạn quá 19 lần trong 01 năm thì bị tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trong vòng 01 tháng kể từ ngày vi phạm.

4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên, đơn vị thành viên trong các trường hợp sau:

a) Kho bạc Nhà nước không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 27 Thông tư này thì đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của Kho bạc Nhà nước cho đến khi trả đủ số tiền quyết toán bù trừ còn thiếu;

b) Thành viên không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ vào thời điểm Sở Giao dịch lập báo cáo thành viên thiếu vốn từ 02 lần trở lên trong 01 tháng, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng 01 tháng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên;

c) Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 28 Thông tư này;

d) Thành viên để xảy ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn dẫn đến các thành viên khác phải chia sẻ, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp của thành viên đó. Thời gian tạm dừng dịch vụ là 6 tháng kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên.

5. Trong trường hợp thành viên, đơn vị thành viên bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Hệ thống TTLNH, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên đó.

6. Khi có sự thay đổi về thông tin ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH của các thành viên, đơn vị thành viên, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 42. Chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH

Thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp khi:

1.[20] Thành viên hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) và có văn bản rút khỏi hệ thống (Mẫu số TTLNH-02) gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).

2. Thành viên bị tự động chấm dứt tư cách thành viên khi thành viên bị giải thể, phá sản, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

3. Khi tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam tại Sở Giao dịch của thành viên bị đóng.

3a.[21] Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH sau khi nhận được văn bản đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH, thực hiện tạm dừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán của thành viên, đơn vị thành viên theo đề nghị, đồng thời có văn bản gửi Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi thành viên, đơn vị thành viên mở tài khoản thanh toán để phối hợp thực hiện việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có).

4. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH.

Chương IX

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 43. Quyền và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên

1. Các thành viên và đơn vị thành viên có quyền:

 a) Sử dụng các dịch vụ thanh toán được phép thực hiện do Hệ thống TTLNH cung cấp;

b) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;

 c) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Thông tư này;

d) Đơn vị thành viên được thừa hưởng quyền thực hiện các dịch vụ thanh toán giá trị cao của thành viên mà đơn vị này trực thuộc.

 2. Các thành viên và đơn vị thành viên có trách nhiệm:

a) Thành viên quản lý các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng của Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi mình quản lý;

b) Thành viên nhận và xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:

- Số hạch toán phải thu (phải trả) vào tài khoản thanh toán của thành viên;

- Số hạch toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này thành viên hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành viên;

- Chi tiết từng Lệnh thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH;

c) Thành viên có trách nhiệm thông báo, chỉ đạo đơn vị thành viên thuộc phạm vi mình quản lý tuân thủ các văn bản, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến TTLNH;

 d) Tuân thủ các quy định về việc lập và gửi Lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến Lệnh thanh toán đó;

đ) Phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, các thành viên và đơn vị thành viên khác để xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng;

 e) Trường hợp đơn vị khởi tạo lệnh vi phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc số liệu, nội dung trên Lệnh thanh toán sai dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất tiền và gây tổn thất vật chất khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

 g) Thực hiện các quy định về phí và quản lý phí trong TTLNH được quy định tại Điều 7 Thông tư này;

h) Không được tiết lộ hoặc cung cấp các thông tin thu được qua Hệ thống TTLNH cho các đối tượng không có trách nhiệm liên quan trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

i) Thành viên phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn của các thành viên khác;

k) Thành viên phải duy trì số dư tài khoản thanh toán bảo đảm thực hiện các Lệnh thanh toán và quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH;

l) Trường hợp thành viên, đơn vị thành viên chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, phải thực hiện thủ tục đề nghị thu hồi chứng thư số (nếu có) sử dụng trong TTLNH theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

m) Đảm bảo, duy trì hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực quy định tại Điểm c, d Khoản 1 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này;

n) Đăng ký danh sách địa chỉ hộp thư điện tử để trao đổi các thông tin liên quan đến Hệ thống TTLNH được quy định trao đổi qua thư điện tử tại Thông tư này;

o) Chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản;

p) Thành viên phải thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng hiện thời của mình để duy trì ở mức thích hợp;

q) Khi phát sinh tranh chấp với khách hàng, các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi dữ liệu cho nhau và báo cáo tình hình cho các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết.

r)[22] Thông báo tình trạng nhận được từ Trung tâm xử lý Quốc gia đối với việc xử lý, hạch toán Lệnh thanh toán cho khách hàng (nếu có).

Điều 44. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH

1. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thành phần gồm: Trưởng ban là Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thành viên là đại diện Cục Công nghệ thông tin[23], Vụ Thanh toán, Sở Giao dịch, lãnh đạo của một số đơn vị khác.

2. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH có các nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chiến lược, kế hoạch phát triển Hệ thống TTLNH;

b) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng và quản lý khuôn khổ quản trị rủi ro toàn diện đối với Hệ thống TTLNH;

c) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về loại ngoại tệ khác sử dụng trong Hệ thống TTLNH theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này;

d) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội dung quy định tại Khoản 2, 3 Điều 9; Khoản 2 Điều 10; Điểm a, b Khoản 3 Điều 21; Điểm b Khoản 3 Điều 28; Điểm b Khoản 4 Điều 35Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 41 Thông tư này;

đ) Ban Điều hành Hệ thống TTLNH thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc quản lý, vận hành Hệ thống TTLNH được quy định trong quy chế hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Điều 45. Sở Giao dịch

 1. Kết nối với Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện các thủ tục thanh toán giá trị cao, thanh toán ngoại tệ, thanh toán giá trị thấp giữa các thành viên.

 2. Giám sát và quản lý các tài khoản thanh toán.

 a) Giám sát và quản lý số dư tài khoản thanh toán của các thành viên:

 - Hàng ngày, vào đầu giờ làm việc Sở Giao dịch xác định số dư tài khoản thanh toán của các thành viên để thực hiện các hoạt động thanh toán trong ngày của các đơn vị;

 - Xử lý các phát sinh chuyển tiền của các đơn vị thành viên trong trường hợp đơn vị thành viên có nhu cầu bổ sung vốn;

 - Cập nhật các thông tin về tình trạng hoạt động của các tài khoản thanh toán;

- Kiểm soát và đối chiếu số liệu hạch toán thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;

- Tổng hợp số liệu hạch toán thanh toán chuyển tiền hàng ngày, hàng tháng của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;

b) Thông qua Trung tâm Xử lý Quốc gia, Sở Giao dịch cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào cho các thành viên những thông tin sau dưới hình thức điện tử:

- Số dư các tài khoản thanh toán và hạn mức thấu chi;

- Tình trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ;

- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi quyết toán;

- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đã hủy;

- Hạn mức nợ ròng.

 3. Quản lý quyết toán bù trừ.

 a) Theo dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

 b) Theo dõi, tính toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng hạn mức;

 c) Xử lý các giao dịch liên quan đến ký quỹ giấy tờ có giá, ký quỹ bằng tiền;

 d) Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

4. Xây dựng, ban hành quy trình xử lý thanh toán ngoại tệ, quyết toán trái phiếu Chính phủ.

5.[24] Thực hiện thu hồi các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong quá trình tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) của thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị, đồng thời có văn bản xác nhận gửi Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH tình trạng hoàn thành nghĩa vụ này khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH.

 6. Thực hiện chức năng thành viên của Hệ thống TTLNH và tuân thủ đầy đủ các quy định đối với thành viên của Hệ thống TTLNH.

Điều 46. Vụ Tài chính - Kế toán[25]

Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ kế toán đối với các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước tham gia Hệ thống TTLNH.

Điều 47. Vụ Thanh toán

1. Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ thanh toán đối với Hệ thống TTLNH.

2. Xây dựng và ban hành các quy định về giám sát Hệ thống TTLNH để đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả của Hệ thống TTLNH.

3. Thực hiện giám sát hoạt động Hệ thống TTLNH, truy cập dữ liệu lưu trữ điện tử của Hệ thống TTLNH, thông qua các kênh trao đổi thông tin với đơn vị vận hành, các thành viên hệ thống để kiểm tra liên tục và đánh giá hoạt động Hệ thống TTLNH hàng ngày trong điều kiện hoạt động bình thường. Yêu cầu đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo khi có thay đổi Hệ thống TTLNH và khi có phát sinh sự cố.

Điều 48. Cục Công nghệ thông tin[26]

1. Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH quy định tại Thông tư này.

2. Trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về hạ tầng kỹ thuật Hệ thống TTLNH.

3. Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng Hệ thống TTLNH.

4. Thực hiện công tác bảo trì Hệ thống định kỳ để đảm bảo hoạt động an toàn, liên tục.

5. Tham mưu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành chuẩn dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước sử dụng trong Hệ thống TTLNH.

Điều 49. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH

1. Trực tiếp vận hành Hệ thống TTLNH.

2. Đầu mối tiếp nhận, xử lý, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Điều 39, 40, 41, 42 Thông tư này.

3. Chấp hành các quy định và các khuyến nghị về giám sát của NHNN (Vụ Thanh toán); đồng thời ban hành và thực hiện các quy định nội bộ về kiểm soát rủi ro vận hành để đảm bảo sự hoạt động liên tục của Hệ thống TTLNH.

4. Định kỳ hàng tháng, báo cáo Ban Điều hành Hệ thống TTLNH và gửi Vụ Thanh toán về tình hình và thời gian hoạt động của Hệ thống TTLNH theo chế độ báo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 50. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố

1. Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được các Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó.

2. Phối hợp tổ chức kết nối cho các thành viên, đơn vị thành viên trên địa bàn tham gia Hệ thống TTLNH.

3. Đảm bảo điều kiện kỹ thuật trong phạm vi phụ trách để Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt.

 4. Phối hợp với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH.

5.[27] Thực hiện thu hồi các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong quá trình tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) của thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị, đồng thời có văn bản xác nhận gửi Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH tình trạng hoàn thành nghĩa vụ này khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[28],[29]

Điều 51. Quy định chuyển tiếp

1. Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương và các đơn vị trực thuộc của các đối tượng này là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp của Hệ thống TTLNH và được tiếp tục sử dụng các dịch vụ đã được thiết lập trên Hệ thống TTLNH.

2. Các thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp Hệ thống TTLNH trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 52. Hiệu lực thi hành [30]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản sau hết hiệu lực:

a) Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng;

b) Thông tư số 13/2013/TT-NHNN ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng;

c) Điều 6 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 53. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các thành viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3 (2).

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đoàn Thái Sơn



[1] Thông tư số 21/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.”

[2] Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (gọi tắt là Thông tư số 37/2016/TT-NHNN).”

[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[4] Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được đổi thành cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[6] Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được đổi thành cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[10] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[13] Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được đổi thành cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[14] Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được đổi thành cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[15] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[16] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[18] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[20] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[21] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[22] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[23] Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được đổi thành cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[24] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[25] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[26] Cụm từ “Cục Công nghệ tin học” được đổi thành cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[27] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.

[28] Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 21/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/8/2018 quy định như sau:

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các thành viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2018 và thay thế Thông tư số 23/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.”

[29] Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 21/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021 quy định như sau:

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các thành viên, Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.”

[30] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/8/2018.

STATE BANK OF VIETNAM
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 05/VBHN-NHNN

Hanoi, January 15, 2021

 

CIRCULAR

ON MANAGEMENT, OPERATION AND USE OF NATIONAL INTERBANK ELECTRONIC PAYMENT SYSTEM

Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from January 15, 2018 and amended by:

1. Circular No. 21/2018/TT-NHNN dated August 31, 2018 of Governor of State Bank of Vietnam on amendments Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from August 31, 2018.

2. Circular No. 21/2020/TT-NHNN dated December 31, 2020 of Governor of State Bank of Vietnam on amendments Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on E-Transactions No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 35/2007/ND-CP dated March 8, 2007 of the Government on electronic transactions in banking activities;

Pursuant to Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 of the Government on non-cash payment and Decree No.80/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on amendments to Decree No. 101/2012/ND-CP;

Pursuant to Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At request of Director General of Information Technology Administration,

Governor of State bank of Vietnam promulgates Circular on management, operation and use of National interbank electronic payment system.[1],[2]

Chapter I

1. Scope:

This Circular prescribes management, operation and use of National interbank electronic payment system (NIEPS) for payment and accounting between participants of this system in VND, USD, EUR and other foreign currencies decided by Governor of State Bank of Vietnam (SBV) from time to time.

2.[3] Regulated entities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In this Circular, terms below are construed as follows:

1. “NIEPS” refers to the progress of processing interbank payment transactions from the creation of payment order to completion of payment order via computer network systems.

2. “direct members” (hereinafter collectively referred to as “members”) are State Bank of Vietnam, banks, branches of foreign banks, central State Treasury participating in the NIEPS.

3. “direct member-affiliated entities” (hereinafter collectively referred to as “member-affiliated entities”) refer to entities affiliated to members and participating in the NIEPS at request of members

4. “indirect member-affiliated entities” refer to entities affiliated to members, having bank codes issued by State Bank and making payments via members or member-affiliated entities.

5. “payment order” refers to an electric message for execution of a payment transaction in the NIEPS.

6. “order giver” refers to an organization or individual requesting a member, member-affiliated entity to produce payment order.

7. “order receiver” refers to an organization or individual receiving payment order via a member, member-affiliated entity.

8. “client” refers to an order giver or receiver.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. “payment order supervisor” refer to chief accountant, individual in charge of accounting affairs or authorized individual of member, member-affiliated entity supervising payment order.

11. “payment order approval individual” refers to a competent individual (legal representative) of member, member-affiliated entity; with respect to member-affiliated entity which are entities affiliated to SBV, approval individuals shall be heads of entities or authorized individuals. 

12. “media approval individual” refers to individual within member, member-affiliated entity assigned to transmit and/or receive electronic message in NIEPS.

13. “payment order processing entity” refers to a member or member-affiliate entity initiating and processing (outgoing) payment orders on behalf of clients.    

14. “payment order receiving entity” refers to a member or member-affiliate entity processing and receiving (incoming) payment orders on behalf of clients.   

15. “low value payment service” refers to a service affiliated to the NIEPS for processing payments in VND utilizing clearing method.

16. “high value payment service” refers to a service affiliated to the NIEPS for processing payments in VND utilizing real-time gross settlement method.

17. “foreign currency payment service” refers to a service affiliated to the NIEPS for processing payments in foreign currencies utilizing real-time gross settlement method.

18. “Credit order” refers to a payment order of a payment order processing entity to record a Debit of a definite amount of money in an account of a client opened at the payment order processing entity and record a Credit of the same amount of money in an account of a client opened at the payment order processing entity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20. “low value payment order” refers to a payment order made in VND with value below VND 500,000,000 utilizing low value payment service.

21. “high value payment order” refers to a payment order made in VND utilizing high value payment service.

22. “foreign currency payment order” refers to a payment order utilizing foreign currency payment service.

23. “electronic message” refers to an electronic message depicting payment order or notice related to transactions to be conducted and transmitted via computer network among entities participating in the NIEPS.

24. “electronic message confirmation code” refers to signals of electronic messages regarding status of payment orders in the NIEPS.

25. “settlement” refers to identification and payment of final value among relevant members for completion of payment obligations.

26. “real-time gross settlement” refers to instantaneous settlement of each payment order for execution of payment obligations among members or member-affiliated entities.

27. “low value clearing” (referred to as “clearing”) refers to execution of payment obligations among parties of payment by direct clearing after balancing total amounts to be collected and total amounts to be paid.

28. “threshold” refers maximum value at or below which low value payment transactions are allowed to participate in clearing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

30. “processing center for NIEPS” or “National Processing Service Center” (NPSC) refers to technical equipment system situated at Information Technology Department[4] for execution of functions of high value payment modules, foreign currency payment modules, low value payment modules, modules for processing checking accounts and examining, comparing figures.     

31. “backup processing center for NIEPS” or “Backup National Processing Service Center” (BNPSC) refers to system of technical equipment situated in backup data centers to serve as backup for the NPSC.

32. “value of deposited instruments” is determined according to regulations of SBV on overdraft and overnight lending in the NIEPS.

33. “deposit rate” is the percentage of value of deposited instruments and deposited money to establish threshold and start-of-day threshold.

34. “net settlement services for other systems” refer to the system of receipt and processing of net settlement result from the automated clearing house (ACH), card clearing houses and other clearing houses.

35. [5] “clearing house presiding organization” (hereinafter referred to as “presiding organization”) refers to a provider of intermediate payment service licensed by SBV to provide financial switch, electronic clearing services and permitted to participate and connect to the NIEPS to perform electronic clearing.  

1. NIEPS is an integrated system that consists of: NPSC, BNPSC, software installed in members and member-affiliated entities.

2. Processing modules include: high-value payment module, foreign currency payment module, low-value payment module, checking account processing module.

3. The high-value payment module is for processing real-time gross settlement for payment orders in VND using high-value payment services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The low-value payment module is for processing low-value payment orders using low-value payment services.

6. The checking account processing module is for inspecting and processing high-value payment orders, foreign currency payment orders, processing results of clearing and net settlement from other systems.

1. Interbank electronic payment records may be physical or electronic documents prescribed by applicable regulations of law on accounting records.

2. Basis for creation of payment orders is the interbank electronic payment records.

3. Payment orders shall be created electronically according to the template and data standards decided by the Governor of the State bank.

1. A prior authorization contract is required for debt payment among members other than units of the SBV.

2. A prior authorization contract is required for debt payment among members other than units of the SBV.

3. Prior authorization contract or agreement on debt payment between members must have the following elements:

- Intraday limit on debt payment between the members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Effective period of the contract or agreement.

1. High-value payment services must be employed if the value in the payment order in VND is at least VND 500,000,000.

2. Low-value payment services or high value payment services may be employed if the value in the payment order in VND is less than VND 500,000,000.

3. Foreign currency payment services must be used for a foreign currency payment order.

1. Expenditures on development, installation, maintenance and upgrade of the NIEPS shall be incurred by the SBV. Expenditures on development, installation, maintenance and upgrade of systems of members and member-affiliated entities serving their interbank electronic payment shall be paid by said members and member-affiliated entities.

2. When using services of the NIEPS, participants and affiliated participants shall pay the initial fee, annual fee and domestic payment service charges imposed by the SBV via SBV.

Chapter II

1. NIEPS operator shall inspect the NIEPS in terms of balance, threshold and payment data on a daily basis.

2. Information Technology Department[6] shall inspect the software, equipment and communications network of the NIEPS at the NPSC and BNPSC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.[7] Working time of the NIEPS:

a) The NIEPS shall start to receive high value payment orders, low value payment orders and net settlement results from other systems from 8 a.m. for working days;

b) The NIEPS shall start to receive foreign currency payment orders from 9 a.m. for working days;

c) The NIEPS shall cease to receive low value payment orders and net settlement results from other systems from 4:30 p.m. for regular working days and 5 p.m. for the last 2 working days of the month;

d) The NIEPS shall cease to receive high value payment orders, foreign currency payment orders from 5 p.m. for regular working days and 5:45 p.m. for the last 2 working days of the month;

dd) Deadline for finishing processing received payment orders in settlement waiting list (if any): up to 30 minutes from the moment in which the NIEPS cease to receive payment orders;

e) Time for conducting end of day affairs (examining conditions for comparison, comparing and verifying figures with the NPSC): after the time period specified under Point dd of this Clause.

2. Governor of SBV shall decide on changes to time periods under Clause 1 of this Article and inform members in writing at least 30 days prior to effective date of said changes except for cases under Clause 3 of this Article.

3. In case time changes under Clause 1 of this Article take place during annual accounting period or the NIEPS operate during holidays or Lunar New Year, Governor of SBV shall decide while NIEPS operator inform members in writing and upload on website of SBV at least 5 working days prior to effective date of said changes. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a)[8] In case of affair requirements, NIEPS errors at the NPSC, unsuccessful clearing due to insufficient balance of members or other causes from SBV;

b) In case branches of SBV of provinces, cities or members request extension of time period for receiving payment orders due to technical difficulties or excessive amount of documents towards the end of working hours.

2. In case the time after which payment order receipt is ceased is delayed by more than 30 minutes for cases under Clause 1 of this Article, NIEPS operator shall produce reports and submit to Governor of SBV for consideration and to Payment Department for supervision.

3. Delays specified under Clauses 1 and 2 of this Article shall be notified to all members of the NIEPS and relevant entities affiliated to SBV via email address registered with NIEPS operator or via the NIEPS before the time after which low value payment order receipt is ceased in case of extending time period for receiving low value payment orders and the time after which high value payment order and foreign currency payment order receipt is ceased in case of extending time period for receiving high value payment orders and foreign currency payment orders.  

1. The processing of transactions shall be automatically recorded by the NIEPS in the form of electronic data.

2. Electronic data shall be copied to storage devices (magnetic tapes, hard drives) on a daily basis. Electronic data to be archived include:

a) Electronic data about transaction requests and electronic messages containing results for each member and member-affiliated entity;

b) Electronic data about electronic messages, settlement transactions, data comparison and processing results of the NPSC.

3. Management of electronic documents and data shall conform to regulations and law on archiving. Log shall be produced at the request of competent authorities to serve inspection, control or dispute settlement in a manner that is conformable with regulations of law on confidentiality of clients’ information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Digital signatures of payment order initiators;

b) Digital signatures of payment order supervisors;

c) Digital signatures of payment order approval individuals;

d) Digital signatures of media approval individuals (referred to as “digital media signatures”).

2. Digital signatures shall be decentralized for management and use as follows:

 a) Instruments for creation of digital signatures of payment order initiators and supervisors shall be issued and managed by members and member-affiliated entities following their own procedures;

b) Private keys for creation of digital signatures of payment order approval individuals and digital media signatures shall be issued by the SBV in accordance with regulations of the SBV on management and use of digital signatures, digital documents and authentication of digital signatures.  Individuals assigned with digital signature or private key are responsible for its confidentiality and shall bear legal responsibility if its disclosure causes damage;

c) Assignment of payment order initiators, supervisors and approval individuals in members and member-affiliated entities shall be regulated by competent individuals in a manner that payment order initiators are independent from payment order supervisors and approval individuals.

1. Inquiry:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Comparison of payment results:

a) The payment result comparison is performed on a daily basis when the NIEPS completes its end-of-day processing;

b) Data about intraday settlements at the NPSC shall serve as the basis for payment result comparison;

c) All payment orders created must be compared with data at the NPSC, members and member-affiliated entities within the day, unless there is a technical or communication issue that makes it impossible to compare within the day;

d) Payment order comparison must be performed for each day separately. In case of a technical difficulty that makes it impossible to compare within the day, the comparison may be done within the next working days when the difficulty is fixed. In such cases, the comparison must reflect the date in which payment orders are created;

dd) NPSC shall automatically create end-of-day data for members and member-affiliated entities to compare;

e) Members and member-affiliated entities shall receive figures and compare with figures on payment orders actually sent and received within the day according to instructions under Clause 2 Article 37 of this Circular.

In case of errors, members and member-affiliated entities must notify and cooperate with the NIEPS operator in resolving.

1. Receive and check validity of electronic records, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Validity (competence) of payment order approval individuals;

c) Dates;

d) Uniqueness;

dd) Mandatory elements of a payment order;

e) Authentication code for an electronic message;

g) Code of participants, code of terminal devices, code of approval individuals.

2. Process valid payment orders and cancellation orders; notify payment orders and processing results thereof to relevant members and member-affiliated entities.

 3. Compare payment orders with members and member-affiliated entities in the NIEPS.

 4. Reject invalid payment orders and cancellation orders; reject payment orders submitted after the NIEPS stops receiving payment orders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Notify the unsuccessful high-value credit order to payment order processing entities if their accounts balance is not sufficient for payment after the time to stop receiving high-value payment orders, or the high-value credit order is submitted after the NIEPS stops receiving high-value payment orders.

7. Notify the unsuccessful credit order in foreign currency to the payment order processing entities if the corresponding foreign currency account balance is not sufficient for payment after the time to stop receiving foreign currency payment orders, or the credit order in foreign currency is submitted after the NIEPS stops receiving credit orders in foreign currency.

8. Notify the unsuccessful high-value debit order to payment order processing entities if accounts balance of payment order receiving entities is not sufficient for payment after the time to stop receiving high-value payment orders, or the high-value payment order is submitted after the NIEPS stops receiving high-value debit orders.

9. Notify the unsuccessful debit order in foreign currency to the payment order processing entities if the corresponding foreign currency account balance of payment order receiving entities is not sufficient for payment after the time to stop receiving foreign currency payment orders, or the debit order in foreign currency is submitted after the NIEPS stops receiving credit orders in foreign currency.

10. Notify the unsuccessful low-value payment order to the payment order processing entities if they exceed the threshold after the clearing time, or the low-value payment order is submitted after the NIEPS stops receiving low-value payment orders.

11. Automatically send electronic messages about clearing results to account processing modules to settle up with members using clearing services in the day.

12. Net settlement results from other systems shall be processed in accordance with Article 25 of this Circular.

1.[9] The BNPSC will be used when the NPSC does not operate properly due to failure or breakdown or conversion according to the plan in order to ensure the readiness for operation of the NIEPS.

2. During the period in which the BNPSC act the NPSC, the BNPSC shall operate according to Article 14 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

1. For payment orders initiated from physical documents:

 a) Payment order initiators shall follow these steps:

- Inspect validity and legitimacy of client’s transaction documents;

- Identify and classify payment orders for processing;

- Compare and check the client’s account balance;

- Enter the following information: the payment order processing entities (name, bank code), amount, name, address, account number (if any), ID/passport number or enterprise ID number of the order givers, entities serving the order givers, payment order receiving entities (name, bank code), name, address, account number (if any), ID/passport number and issuance date of the order receivers, entities serving the order receivers, payment description and other information relevant to the interbank transaction, payment to state budget, sale of Government bonds and other types of transactions (if any) using Form TTLNH-04;

- Double check the entered data and add digital signatures to payment orders;

- Sign records; transfer records and entered data to payment order supervisors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Verify data about: the payment order receiving entities, entities serving order givers, entities serving order receivers, the amount and payment description based on relevant documents.

- Return payment orders to payment order initiators if errors are found;

- Add digital signatures to payment orders, sign on documents and transfer to payment order approval individuals if data are correct;

c) Payment order approval individuals:

- Inspect consistency between data on original records and figures on screen;

- Return to payment order initiators or supervisors if errors are found;

- Sign records, add digital signatures to payment orders and transfer the payment orders if data are correct.  

2. For payment orders initiated from electronic documents:

In the cases where a payment order is created from electronic records in a member’s or member-affiliated entity’s system, the structure and format defined by the State bank must be complied with and the following requirements must be satisfied:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the electronic record is valid and information therein is sufficient, the digital signatures may be added manually or automatically to each payment order;

c) If the input electronic records are valid and contain sufficient information according regulations on initiation of payment orders and data security, accuracy and safety requirements, competent individuals of entities shall decide on approval requiring digital signatures of approval individuals on payment orders and assume legal responsibility for such decision, or follow the instructions in Point a Clause 2 of this Article.

3. Once a payment order is sent and is successful, it can be printed out at request.

4. A payment order will be processed by the NIEPS using the participant’s checking account with the same currency as that on the payment order opened at the State bank’s transaction center.

Members and member-affiliated entities are legally responsible for legitimacy of records used for initiating payment orders. The following information about payment orders must be inspected:

1. Types and formats of data;

2. Validity (competence) of payment order initiators, supervisors, approval individuals;

3. Date;

4. Uniqueness;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Authentication code for an electronic message;

7. Code of participants, code of terminal devices and code of approval individuals.

Members and member-affiliated entities shall settle payment orders in accordance with applicable law.

The transaction center shall control, compare, settle, audit and retain payment orders according to the sheet created on the daily basis (according to form TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 attached hereto).

Chapter IV

 1. Establishment of start-of-day threshold

a) Members who use low-value payment order services shall establish, maintain and manage their thresholds;

b) Members that use low-value payment order sending services shall calculate their start-of-day thresholds on the basis of the total low-value transaction of the previous period and send applications for establishment of start-of-day threshold to the transaction center.  Start-of-day threshold of each participant is calculated as follows:

Start-of-day threshold = Average daily difference (payable – receivable) of the participant over the last 6 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case where a member has used low-value payment order sending services for less than 6 months, the start-of-day threshold shall equal value of the deposited securities and/or money.

The transaction center shall verify the arithmetic accuracy, the need for low-level payments, deposited securities or money of members and inform them of the results;

c) Start-of-day threshold shall be established every 6 months within the first 5 working days of January and July;

d) Members using low-value payment order sending services shall pay deposits to establish start-of-day threshold in accordance with Article 21 of this Circular.

2. Adjustment of start-of-day threshold

a) The transaction center may request members using low-value payment order sending services to decrease the start-of-day threshold if it is deemed too high compared to the member’s solvency and the value of deposited securities or money;

b) In the period in which the start-of-day threshold is established, each member may request the transaction center to consider adjusting the start-of-day threshold according to the member’s performance. In case where the start-of-day threshold is increased, the deposit may be increased by up to 100%.

3. Intraday temporary adjustment to start-of-day threshold

a) If a member wishes to temporarily increase the start-of-day threshold within the working day, the intraday increase in the start-of-day threshold shall be dealt with as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If a member uses its checking account balance to increase the start-of-day threshold, the transaction center shall debit an amount equal to the intraday increase from the member’s checking account as deposit. If the account balance is not sufficient, the increase will not be permitted.

After finishing the day’s clearing settlement day, the transaction center shall return the additionally deposited securities or money at member’s request. The threshold shall be reset to the start-of-day threshold. Intraday adjustment to start-of-day threshold is calculated as follows:

Intraday start-of-day threshold = start-of-day threshold + intraday increase in start-of-day threshold;

b) Where it is necessary to sustain members’ solvency, the transaction center may consider decreasing the intraday start-of-day threshold. After finishing clearing settlement, the threshold shall be reset to the start-of-day threshold. Intraday adjustment to start-of-day threshold is calculated as follows:

Intraday start-of-day threshold = start-of-day threshold - intraday temporary decrease in start-of-day threshold;

 4. Management of current threshold

Current threshold = intraday start-of-day threshold + total receivables of the low-value payment order from the start of the day to the current time – total payables of the low-value payment order from the start of the day to the current time.

At the start of the day, each member sending the low-value payment order shall be granted a start-of-day threshold. The start-of-day threshold may be increased or decreased according to the members’ and member-affiliated entities’ using low-value payment order sending services. The current threshold is the basis for sending low-value payment orders of members and member-affiliated entities.

5. The current threshold can be searched for on the NIEPS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Money deposited to establish the threshold in low-value payments is money in the participant’s account opened at the transaction center.

3. Deposit rate

a) A member using low-value payment services shall deposit securities and/or money in its account at the transaction center. The minimum deposit is 10% of the start-of-day threshold notified by the transaction center. Where it is necessary for the safety of the NIEPS, Governor of the SBV shall issue a decision to change the minimum deposit rate at the request of the Steering Committee of the NIEPS;

b) If the member’s account balance is not sufficient for clearing settlement at the time to stop receiving high-value payment orders 02 times or more in a month or 03 time or more in a period over which the start-of-day threshold is maintained, the transaction center shall request the Governor of the State bank to consider the decreasing member’s start-of-day threshold to the value of the deposited securities and/or money and maintain the deposit ratio at 100% for 6 months from the day on which Governor of the SBV issues a decision.

 4. Time to deposit securities or money:

a) In case of intraday temporary increase in the start-of-day threshold: as soon as securities or money are adequately deposited, the transaction center shall establish the intraday temporary start-of-day threshold and inform the member;

b) In case of initial or periodic establishment of start-of-day threshold: the member shall deposit securities or money, submit an application for establishment of the start-of-day threshold to the transaction center. Within 07 working days from the day on which deposited securities or money and the application is received by the transaction center, it shall establish the start-of-day threshold and inform the member in writing.

 5. Return of deposited securities or money

a) Deposited securities shall be returned in accordance with regulations of the SBV on depositing and use of securities at the SBV;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the cases where the amount on a payment order exceeds the current threshold:

 1. The NIEPS will request the member to increase the threshold as prescribed in Clause 3 Article 20 of this Circular;

 2. When the current threshold is sufficient, payment orders will be processed following on a first in, first out (FIFO) basis;

3. When the NIEPS stops receiving low-value payment orders, the payment orders that exceed the current threshold will be cancelled. Members and member-affiliated entities shall check the status of payment orders by sending inquiries.

NPSC shall perform clearing settlement as follows:

1. Cease to receive low-value payment orders throughout the system;

2. Check and calculate the current threshold for the low-value payment orders whose current threshold is not available;

3. Reject low-value payment orders from participants and affiliated participants whose current thresholds are exceeded;

4. Calculate the difference between payables and receivables of each participant whose current threshold is sufficient according to the low-value payment orders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The transaction center shall monitor the clearing settlement status via the NIEPS in the following order:

1. Examine the member’s solvency against the difference between start-of-day threshold and current threshold;

2. If the member’s funds are insufficient, notify it of such insufficiency and request it to increase its funds; inspect the addition of funds in the member’s checking account;

3. If clearing settlement is not successful after the system stops receiving high-value payment order because of the member’s insufficient balance, the transaction center shall complete and send Form TTLNH-25) to the NIEPS operator and such member.

1. The NIEPS are allowed to receive and process net settlement results from the ACH, card clearing houses and other clearing houses.

2. Clearing settlement results are processed in batches (also known as batch clearing) on the basis of members’ checking account balance. In case where a member’s checking account balance is insufficient, comply with regulations on electronic clearing under Circular guiding intermediary payment service of the SBV.

3. Once batch clearing is required, clearing house presiding organizations shall create batch clearing request with structure and data format regulated by SBV (Form No. TTLNH-30), add digital signatures and send to the NPSC.   

4. Presiding organizations may cancel unsuccessful clearing batches sent to the NPSC to supervise order of priority and conform to balance of members of clearing batches.

5. When clearing batches are processed and settled successfully at the NPSC, the NIEPS shall create and send transactions of clearing batches to members and member-affiliated entities.  Members and member-affiliated entities shall receive, supervise, print transactions of clearing batches and settle as per applicable law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For transaction center:

- Schedule for comparison results of clearing batches received from the NPSC (Form No. TTLNH-31);

- Reports on comparison results of clearing batches (Form No. TTLNH-32)

b) For presiding organizations:

- Schedule for consolidated comparison results of clearing batches sent to the NPSC (Form No. TTLNH-33);

- Schedule for comparison results of clearing batches received from the NPSC (Form No. TTLNH-31);

c) For members and member-affiliated entities participating in clearing batches:

Schedules for comparison results of clearing batches (Form No. TTLNH-34).

7. Actions to be taken in case clearing batches have errors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. In order to adopt clearing settlement for other systems, presiding organizations must meet following requirements:

a) Submit application for settlement clearing service (Form No. TTLNH-29) via computer network, in person or via postal service to the SBV (via NIEPS operators);

b) Requirements for human resources:

- At least 2 operator individuals must be issued with license or certificates for professional training and operational training of the NIEPS;

- Officials assigned or authorized to transmit, receive settlement data shall sign clearing batches for approval with digital signatures provided by the SBV according to Circular on management, use of digital signatures, digital certificates and digital signature authentication service of SBV;

c) Technical requirements:

- Having primary system and backup system for software and databases;

- Having at least 1 primary transmission and independent 1 backup transmission connecting with the NIEPS;

- Bearing at least 2 successfully activated digital signatures (1 digital media signature and 1 digital signature of approval individual);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Having written agreement sent to the SBV (NIEPS operators) on execution of clearing obligations between presiding organizations and settlement members.  Said agreements must include indefinite authorization period and irrevocable clauses to enable SBV (transaction center) to actively record debit in their checking accounts and deal with deposited accounts (when establishing clearing quota) for clearing settlement or execution of risk sharing obligations in case settlement members producing certificates for indebtedness lack settlement clearing capital and thus solvency is not guaranteed according to regulations and law on electronic clearing under Circular guiding intermediary payment services of SBV;

e) Having confirmation of transaction center regarding the fact that members of the NIEPS have deposited to establish electronic clearing quota according to Circular guiding intermediary payment service of the SBV.  

9. Upon changes to members of the NIEPS participating in settlement clearing services from other systems, NIEPS operators shall send application for revised list of members participating in settlement clearing service from other systems (Form No. TTLNH-35) via computer network, in person or via postal service to SBV (NIEPS operators).

10. When having no use of settlement clearing service of the NIEPS, presiding organizations shall send application for cessation of settlement clearing service (Form No. TTLNH-36) to SBV (NIEPS operators) via computer network, in person or via postal service.

11. NIEPS operators shall upload changes to presiding organizations and NIEPS members participating in settlement clearing service from other systems to website of SBV.

Chapter V

1. In case where a member’s account is insufficient for payment, the NPSC shall:

a) retain high-value payment orders or low-value clearing results or net settlement results in VND from other systems in the queue;

b) retain foreign currency payment orders for payment in respective foreign currency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) perform queue management as follow:

- Examine balance of checking accounts on a periodic basis;

- Order of settlement: low-value clearing results, net settlement results from other systems, high-value payment orders and foreign currency payment orders if the checking account balance in the corresponding currency is sufficient;

- Process cancellation orders on a FIFO basis.

2. Members and member-affiliated entities may only cancel high-value payment orders, foreign currency payment orders and low-value payment orders in the queue at the NPSC:

a) When receiving a cancellation order from a payment order processing entity, NPSC shall verify its validity according to the logs;

b) If a cancellation order is valid and standing in the queue at NPSC, the cancellation will be performed and the cancellation result will be notified to the payment order processing entity.  If the cancellation order is not standing in the queue, the system will send a notification to the payment order processing entity.

1. For high-value payment orders in VND:

a) A member (except State Treasury) may overdraw within the limit issued under regulations of SBV on overdraw and overnight lending in interbank electronic payment to process high-value payment orders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The member may increase its checking account balance from its own fund or through monetary market transactions (except State Treasury) or mutual lending on the interbank market as prescribed by the SBV;

d) When the NIEPS stops receiving high-value payment order, if the checking account balance is still insufficient, high-value payment orders in the queue will be automatically cancelled. Members and member-affiliated entities may check the status of such payment orders by sending inquiries.

2. For payment orders in foreign currency:

a) The member shall increase its checking account balance from its own funds or mutual loan between other participants (other than State Treasury) as prescribed by the State bank;

b) When the NIEPS stops receiving foreign currency payment orders, if the balance of the corresponding checking account with corresponding currency is still insufficient, the foreign currency payment orders in the queue will be automatically cancelled. Members and member-affiliated entities shall check the status of payment orders by sending inquiries.

3. For low-value clearing results:

a) A member (except State Treasury) may overdraw within the limit to process clearing results;

b) The member may increase its checking account balance from its own fund or through monetary market transactions (except State Treasury) or mutual lending on the interbank market as prescribed by the SBV;

c) In case where a member is not able to settle the net payables when the NIEPS stops receiving high-value payment orders and the balance is still insufficient after the deposit has been used to establish the threshold from the participant’s deposit account (if any), the member (other than State Treasury) shall complete Form TTLNH-28 and submit it to the transaction center to obtain a clearing loan at the overnight rate imposed by the Governor of the State bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4.[11] Net settlement results from other systems shall be processed in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 25 of this Circular.

1. On the working day succeeding the day on which the clearing loan is granted, the member shall repay the principal and interest to the SBV. If the member does not repay the clearing loan by the end of the working day succeeding the day on which it is granted, the transaction center shall convert the loan into an overdue loan, the interest rate on which is equal to the overdue overnight rate imposed by the State bank.

2. On the working day succeeding the day on which the clearing loan is granted, the transaction center shall take measures to collect the loan (principal first, interest later, including initial interest, overdue interest on the principal and overdue interest on the interest) and notify the member. To be specific:

a) Deduct the loan from the member’s VND checking account opened at the transaction center;

b) Request organizations that receive deposited securities to transfer them to the SBV. The transfer of securities as loan repayment shall be carried out similarly to the case in which a credit institution has an overdue overnight loan prescribed by the SBV;

c)[12] If the clearing loan is not completely repaid after the measures specified in Points a and b are adopted, the transaction center shall share the loan among other members in clearing settlement (other than State Treasury) in the same session and inform each member of its contribution. The contribution is calculated as follows:

 Contribution by participant i = A x

 Where:

A: Total amount of outstanding loan to be shared..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C: Total average amount payable by members within 20 working days before the loan is granted.

C =

n: Number of members among which the loan is shared.

i: from 1 to n

In case new members send low-value payment orders in the NIEPS under 20 working days, rely on actual number of working days of said members on the NIEPS.

3. Sharing procedures.

a) On the working day succeeding the day on which the transaction center notifies members of their contribution, the transaction center shall withdraw the contribution from the members’ account;

b) If a member’s account is not sufficient, the transaction center will request Governor of the SBV to consider suspending the provision of low-value payment order sending services for such members until the working day succeeding the day on which such members fully transfers the amount to the transaction center. The transaction center will monitor balance of member’s checking account opened at the transaction center and withdraw the outstanding amount plus (+) an interest at the overdue overnight rate imposed by the SBV.

4. Return of contributions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) When contributions under Point a of this Clause are received, the transaction center shall return them (principal and interest, as defined under Point a of this Clause) to the participants that made such contributions on the basis of payable, percentage of payables of each member and total contribution amount.

5. In case where the member that took the clearing loan goes bankrupt, the SBV may repay the loans in accordance with regulations of law on bankruptcy and return the contributions to members in proportion to the collected amount.

Chapter VI

1. Consistency of data between the payment order processing entities, payment order receiving entities and NPSC is maintained. Errors are corrected where they are made until the end of the payment process. Spontaneous correction of errors in the NIEPS is prohibited.

2. Errors are immediately corrected upon discovery without delay to payment process. Error correction is conformable with accounting principles.

3. The entity or individual that makes the error or violates any of the rules for error correction is liable to pay damages to relevant parties.

Article 30. Cancellation and return of payment orders at members and member-affiliated entities

 1. Rules:

a) A payment order may only be cancelled in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The payment order has been transmitted to NPSC and is still in the queue, in which case instructions under Point b Clause 1 Article 33 of this Circular shall be followed;

b) A payment order may only be returned in the following cases:

- A debit order may only be returned when payment order processing entity has not credited the client’s account or has credited the client’s account but has not retrieved it;

- A credit order may only be reversed when a payment order receiving entity has not credited the client’s account or has credited the client’s account but has not retrieved it;

 2. Documents on cancellation and return of payment order:

a) Documents on cancellation of payment order include:

- Credit cancellation order, which has the same value as a credit order, created and transmitted to a payment order receiving entity by a payment order processing entity to cancel the erroneous debit order (to return the amount in full);

- Debit cancellation order, which is created by a payment order processing entity to cancel a credit order which has been transmitted but still in the queue;

b) Documents on return of payment order include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Notice on acceptance of request for payment order return, which is created by a payment order receiving entity to accept the request for payment order return if the money has been retrieved;

- Notice on rejection of request for payment order return, which is created by a payment order receiving entity to reject the request for payment order return because the money cannot be retrieved from the client.

3. Member-affiliated entities shall process cancellation and return of payment orders in the same manners as high-value payment orders.

Article 31. Correction of errors caused by members, member-affiliated entities in payment order processing entities

1. Correction of errors before a payment order is transmitted

a) If a payment order is found erroneous before a payment order approval individuals adds his/her digital signature for transmission, the payment order approval individual and supervisor shall reject the payment order and the payment order initiator shall correct it according to original documents;

b) If a payment order is found erroneous before a payment order approval individual has added his/her digital signature for transmission, it is mandatory to issue a cancellation record which specifies the symbol, time and date of cancellation, bears the signatures of the relevant payment order approval individual, supervisor and initiator. The cancellation record shall be separately retained; then the payment order approval individual shall reject the payment order and request the initiator to correct it according to original documents.

2. Correction of errors after a payment order is transmitted

When finding errors such as incorrect amount, confusion between credit account and debit account, etc. the payment order processing entity shall promptly notify the payment order receiving entity. The payment order processing entity must complete Form TTLNH-23, identify the causes, accountability and solution:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Create and send additional payment order(s) to payment order receiving entities to make up for the difference based on cancellation record. The additional payment order(s) must specify that the amount of ………… is added to the payment order No. … dated …  and settled as per applicable law;

b) In case of excess amount:

- Regarding a credit order:

Issue a request for credit order return and send it to the payment order receiving entity; issue a transfer note and monitor the process in accordance with applicable regulations of law. Specify in the request that the error is made by the payment order processing entity.

As soon as the request for return is received from the payment order receiving entity, the payment order processing entity shall return the excess amount to the client and log the event.

If the request is rejected by the payment order receiving entity because the excess amount cannot be retrieved from the client, the payment order processing entity shall establish a council to determine accountability and damages to be paid by the error maker;

- Regarding a debit order:

Issue a request for return of the debit note and send it to the payment order receiving entity in order to cancel the excess amount on the order.

If money has been transferred to the client but the client’s account balance is not sufficient to cancel the debit order, the payment order processing entity shall record the excess amount as an amount payable and take every measure possible to retrieve the money such as cooperating with the payment order receiving entity, local authority, law enforcement authorities such as the police or the court, if the money cannot be retrieved, the payment order processing entity shall establish a council to determine accountability and damages to be paid by the error maker. When receiving a notification of return of money from the client, the order-creating unit shall follow instructions of applicable regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The payment order processing entity shall keep record, issue an order to cancel the debit order (if confusion between credit account and debit account is found in a credit order) or a request for credit order  return (if confusion between credit account and debit account is found in a debit order) to completely cancel such order, then create a correct payment order and send it to the order-receiving unit.

In case confusion between credit account and debit account is found in debit order, the payment order processing entity shall settle as per applicable laws upon receiving credit order of payment order receiving entity returning the erroneously transferred money.

Article 32. Correction of errors caused by members, member-affiliated entities in payment order receiving entities

1. In case where a payment order is found erroneous because of a technical error or fraud before settlement time, the payment order receiving entity shall cooperate with the payment order processing entity and the NIEPS operator in handling the case.

2. Regarding payment order with insufficient amount:

When receiving the additional payment order from the payment order processing entity, the payment order receiving entity shall compare it with the erroneous payment order before settlement.

3. Regarding a payment order with excess amount:

a) If the error is found before the client is paid:

If the payment order receiving entity receives the request for return of the excess amount before it is received, the payment order receiving entity shall log such erroneous payment order. When receiving the erroneous payment order, the payment order receiving entity shall compare it with the request for return of the excess amount and settle the payment in accordance with applicable regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Regarding a debit order with excess amount: monitor and process the cancellation order sent by the payment order processing unit;

b) In case where the request for return of the excess amount is received after the client is paid, the payment order receiving entity shall log the erroneous payment order and handle the case as follows:

- Regarding a credit order with excess amount:

As soon as valid request for return of the excess amount is received from the payment order processing unit:

+ In case where the client’s checking account balance is sufficient: the payment order receiving entity shall freeze the excess amount to issue a credit order without prior notification to or prior consent of the account holder. Within 01 working day from the day on which request for return of the excess amount is received, the payment order receiving entity shall return the excess amount to the payment order processing entity;

 + In case where the client’s checking account balance is insufficient: the payment order receiving entity shall log the unfulfilled request, freeze the account and request the client to deposit money in order to fulfill such request. When the client deposits sufficient money or when the client’s account balance is sufficient, the accountant shall removed the unfulfilled request, issue a credit order and send it to the payment order processing entity;

+ In the cases where the client is insolvent or the client’s residence cannot be found, the payment order receiving entity shall cooperate with the payment order processing entity, local authority and law enforcement authorities in retrieving the money. If the money cannot be retrieved or cannot be fully retrieved, the payment order receiving entity shall reject the request for return of the excess amount, issue a notice of rejection and provide explanation, send it and the retrieved money (if any) to the payment order processing entity; log the unfulfilled request for return of the excess amount.

4. Correction of other errors

Regarding incorrect type number, transaction number, currency or the unit serving the recipient is not the order-receiving unit or its affiliated unit:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 b) The payment order receiving entity shall process executed payment orders in accordance with Point b Clause 3 of this Article.

Article 33. Cancellation and return of payment orders at clients’ request

1. Processing at the payment order processing entity:

When receiving the request for cancellation of a credit order or debit order from a client, the payment order processing entity shall check validity of documents and compare it with the order to be cancelled. If the documents are invalid, they will be returned to the client with explanation. If the documents are valid:

a) If the payment order has not been executed or sent, it will be cancelled in accordance with Article 30 of this Circular; the payment order processing entity shall send a notification of payment order cancellation to the client and will not execute such payment order;

b) If a high-value payment order, foreign currency payment order or debit the Law on Inspection has been executed and sent but is still in the queue (because the balance of the corresponding account is not sufficient) or a low-value payment order has been executed and sent but is still in the queue at the NPSC, it will be cancelled as follows:

- Regarding request for cancellation of a credit order:

+ According to the valid cancellation request submitted by the client, the creator shall make necessary supplementation, issue a cancellation order (Form TTLNH-05) and add his/her digital signature to such cancellation order;

+ The payment order approval individual must inspect the consistency of information on the cancellation order made by the creator and that made by the client. If they are consistent, the payment order approval individual will add his/her digital signature to the cancellation order and send it.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Point a Clause 2 Article 30 hereof shall apply to cancellation of debit orders;

c) If the payment order has been processed and sent, and settled by NPSC, the payment order processing entity shall prepare a request for payment order reversal and follow these instructions:

- Regarding request for credit order return:

+ According to the valid cancellation request submitted by the client, the creator shall make necessary supplementation, issue a cancellation order (Form TTLNH-06) and add his/her digital signature to such return order; The electronic message must specify that the error is made by the client;

+ The payment order approval individual must inspect the consistency of information on the return order made by the creator and that made by the client. If they are consistent, the payment order approval individual will add his/her digital signature to the return order and send it;

 + When the money returned by the payment order receiving entity is fully received, the payment order processing entity shall follow procedures for returning it to the client;

- Regarding a cancellation of a debit order:

According to the successful cancellation order, the payment order processing entity shall withdraw the credited amount from the client’s account and transfer it to the payment order receiving entity.

2. Processing at the payment order receiving entity:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If return request is found erroneous, the payment order receiving entity shall send the payment order processing entity a notice of rejection of the request for return of the credit order (Form TTLNH-07) and provide explanation; if the cancellation order is found erroneous, the payment order receiving entity shall process it as if an erroneous incoming credit order;

b) If the return request (or cancellation order) is valid:

- If the incoming credit order is yet to be executed by the payment order receiving entity, the payment order receiving entity shall promptly send the payment order processing entity a notice of acceptance of the return order and a return credit order;

- If the payment order has been executed by the payment order receiving entity:

+ Regarding a request for return of an incoming credit order:

The payment order receiving entity shall promptly send the request for return to the client. Before the client agrees in writing or deposits cash or issues a transfer order to return the money, the payment order receiving entity must not send the payment order processing entity the notice of acceptance of the return request. After that, the payment order receiving entity shall issue a credit order to return the money to the payment order processing entity.

If the return request is rejected by the client, the payment order receiving entity shall send the payment order processing entity a notice of rejection of the return request;

+ Regarding a debit cancellation order: the payment order receiving entity shall send the notice of acceptance of the cancellation order to the client.

Article 34. Request for information check and responses thereto

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The order-creating unit or order-receiving unit shall issue a request for information check (Form TTLNH-08)

 2. Procedures for processing a request for information check:

a) Creating an electronic message:

- Payment order initiator enters data;

- Payment order approval individual supervises and adds his/her digital signature;

- Send the electronic message to the NPSC; print out the electronic message which must bear both people’s signatures;

b) Receiving electronic message:

- Payment order approval individual checks the digital signature;

- Payment order initiator approval individual sign the physical copy of the electronic message.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Retention of requests for information check and responses thereto.

Requests for information check and responses bearing signatures shall be retained together with original payment orders and are the basis to pay clients.

Article 35. Correction of technical errors in the NIEPS

 1. Common errors

a) Errors to the hardware, software, database, digital signatures, transmission line; unsuccessful transactions because of terminal devices shall be notified as follows:

- If the error occurs at a member or member-affiliated entity: send a notification and record about the technical issue to the NIEPS operator (Form TTLNH-22) if the error cannot be fixed within 30 minutes;

- If the error occurs at the NPSC: notify the entire system if the error cannot be fixed within 02 hours;

- If the error occurs at a branch of the SBV: inform the NIEPS operator if the error cannot be fixed within 30 minutes;

b) The notification shall be transmitted via the computer network, email, fax or telephone;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The NIEPS operator shall provide instructions and fix the technical issues in accordance with error correction procedures of the NIEPS.

2. Unsuccessful transmission of payment orders.

a) Regarding an outgoing payment order:

- In the cases where a payment order is sent without response because of a technical error, the member or member-affiliated entity shall:

+ Send an inquiry or cooperate with the NIEPS operator in updating the status of the payment order in the NIEPS;

+ If the status of a payment order is unsuccessful:

Resend the payment order.

If the payment order cannot be executed after being resent, the member or member-affiliated entity shall issue a cancellation order. The payment order initiator and approval individual shall sign the successful cancellation note sent by the NIEPS and retain its physical copy. After the cancellation is successful and all necessary procedures are completed, the member or member-affiliated entity may reissue another payment order with new entries to replace the cancelled one or return the money to its client.

If the re-sent payment order is still unsuccessful and cannot be cancelled, the member or member-affiliated entity shall issue a record on such event. By comparing the result of end-of-day outgoing orders and the result of settlement between the member/member-affiliated entity and NPSC, the member/member-affiliated entity may retain the settled entries or return the money or issue a new payment order;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Regarding an incoming payment order:

 In case of inability to decode or receive data, the member/member-affiliated entity shall request the NIEPS operator to change the status of data, receive, decode and re-inspect the data;

c) In case where a technical issue occurs to the outgoing or incoming payment order, the member/member-affiliated entity shall carefully control and compare it to avoid duplication (of the outgoing payment order) or excess amount (of the incoming payment order);

d) No connection to the NIEPS or branch of the SBV:

 In the cases where a member/member-affiliated entity is unable to connect to the NIEPS to verify or compare information due to faulty computer system or transmission line, etc. it must notify the NIEPS operator of the issue in other manners (by email, fax, telephone, etc.). Regarding an incomplete payment order, the member/member-affiliated entity only pays the client after the issue is fixed and the final status of the payment order is confirmed.

3. Within 02 hours from the occurrence of the incident that causes NPSC to be unable to function, Information Technology Department[13] shall consider switching to the BNPSC. After the issue is fixed, the transactions will be moved back to NPSC.

4. Force majeure errors

A force majeure error means an error that occurs beyond the reasonable control of the person operating the NIEPS, cannot be anticipated and suspend the NIEPS for more than 02 hours. If the error cannot be fixed:

a) Information Technology Department[14] shall report the error to the Governor of the SBV;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Members of the NIEPS are notified via the computer network, email, fax or telephone.

Chapter VII

REPORT AND REPORT PROCESSING

Article 36. Daily reports transaction center

 1. Preparation of daily transfer reports of the NIEPS

After comparing daily transfers, the transaction center shall prepare an electronic report on daily payments in the NIEPS, which consists of:

a) Form TTLNH-10 (transactions by member-affiliated entities);

b) Form TTLNH-11 (transactions by members);

c) Form TTLNH-12 (transfer balance sheet);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Form TTLNH-14;

e) Form TTLNH-15 (consolidated settlement results);

g) Form TTLNH-24 (high-value payments);

2. Report processing

a) The payment controller of the transaction center shall control both physical and electronic daily transfer reports and balance sheets to ensure their accuracy and consistency;

b) Daily reports of the NIEPS shall be retained after being controlled and compared; the payment controller shall sign the reports. Retention of daily transfer reports of the NIEPS:

- Physical reports bearing adequate seals and signatures shall be retained in the same manners as other physical documents;

- Electronic daily transfer reports shall be retained in the same manners of other electronic documents.

Article 37. Preparation and processing of reports by members and member-affiliated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Form TTLNH-16 (outgoing transfers);

b) Form TTLNH-17 (incoming transfers);

c) Form TTLNH-18 (outgoing transfer comparison);

d) Form TTLNH-19 (incoming transfer comparison);

dd) Form TTLNH-20 (settlement results);

2. Report processing

a) Rules:

- The total debit/credit amount in Forms TTLNH-16 must equal that in Form TTLNH-18;

- The total debit/credit amount in Forms TTLNH-17 must equal that in Form TTLNH-19;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Correction of erroneous reports:

Where an error is found, the member-affiliated entity shall contact the NIEPS operator to correct it in cooperation.

3. Reports prepared at members:

a) Form TTLNH-16 (outgoing transfers);

b) Form TTLNH-17 (incoming transfers);

c) Form TTLNH-18 (outgoing transfer comparison);

d) Form TTLNH-19 (incoming transfer comparison);

dd) Form TTLNH-20 (member-affiliated entities' settlement results).

e) Form TTLNH-21 (members’ settlement results).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 38. Monthly reports

Apart from the forms mentioned in Article 36 and Article 37 of this Circular, the units shall submit reports in accordance with regulations promulgated by the SBV.

Chapter VIII

PARTICIPATION, USE OF SERVICES AND WITHDRAWAL FROM NIEPS

Article 39. Participation in NIEPS

1. Participation in the NIEPS.

a)[15] Banks, branches of foreign banks, the Central State Treasury that wish to participate in the NIEPS shall submit Form TTLNH-01 to the SBV (NIEPS operator) via computer network, in person or postal service.

b) Banks, branches of foreign banks, the Central State Treasury that wish to have their affiliated entities or indirect member-affiliated entities to participate in the NIEPS shall submit Form TTLNH-03 to the SBV (NIEPS operator) via the computer network.

2. The NIEPS operator shall announce every change in the members, member-affiliated entities and indirect member of the NIEPS on the web portal of the SBV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) have a VND checking account opened at the transaction center;

b) have suitable foreign currency checking accounts opened at the transaction center if making payment in foreign currencies;

c) satisfy the following personnel requirements:

- At least 2 operator individuals must be issued with license or certificates for professional training and operational training of the NIEPS;

- The officer authorized to transmit and receive payment data and sign payment orders has a digital signature issued by the SBV in accordance with the Circular of the SBV on management and use of digital signatures, digital certificates and digital signature authentication services;

d)[16] satisfy the following technical requirements:

- Having primary system and backup system for software and databases;

- Having at least 1 primary transmission and independent 1 backup transmission connecting with the NIEPS;

- Bearing at least 2 successfully activated digital signatures (1 digital media signature and 1 digital signature of approval individual).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To use services of the NIEPS, a member-affiliated entity must:

a) satisfy the requirements specified under Point c Clause 1 of this Article;

b) satisfy the following technical requirements:

- Having primary system and backup system for software and databases;

- Having at least 01 transmission line connected to the NIEPS;

- Bearing at least 2 successfully activated digital signatures (1 digital media signature and 1 digital signature of approval individual);

c) have Form TTLNH-03 submitted by the member.

4.[17] Before using services of the NIEPS, member-affiliated entities affiliated to the State bank, banks, branches of foreign banks and the Central State Treasury shall submit the following documents to the NIEPS operator via the computer network, in person or via postal service:

a) Documents (except affiliated entities of the SBV) about pledged or deposited securities or money to establish threshold in the NIEPS which are certified by the transaction center in case of applying for the service of sending low-value payment orders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Applications for provision of NIEPS services for members and member-affiliated entities (Form TTLNH-26) as the case may be.

5.[18] The NIEPS operator shall announce every change in NIEPS services used by members and member-affiliated entities on the web portal of the SBV.

1.[19] Banks, branches of foreign banks, the Central State Treasury that wish to stop using one or multiple payment order sending services shall submit Form TTLNH-27 the NIEPS operator via the computer network, in person or via postal service.

2. The Governor of the SBV shall consider suspending provision of certain payment services of the NIEPS for a member that  fails to maintain fulfillment of requirements specified under Points c and d Clause 1 Article 40 hereof; a member-affiliated entity that fails to maintain fulfillment of personnel and technical requirements specified under Points a and b Clause 3 Article 40 hereof until such requirements are fulfilled.

3. The Governor of the SBV shall consider suspending provision of payment order sending services in the NIEPS for a member or member-affiliated entity having a technical issue that interrupt the operation of its system. To be specific:

a) If interruption occurs more than 04 times in a month, payment order sending services shall be suspended for 05 working days from the occurrence;

b) If interruption occurs more than 11 times in a quarter, payment order sending services shall be suspended for 10 working days from the occurrence;

c) If interruption occurs more than 19 times in a year, payment order sending services shall be suspended for 01 month from the occurrence.

4. The Governor of the SBV shall consider suspending provision of low-value payment order sending services for a member or member-affiliated entity in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the member’s balance is sufficient twice a month or more, the NIEPS operator shall request the Governor of the SBV to consider suspending provision of low-value payment order sending services for such participant for 01 month;

c) Provisions under Point b Clause 3 Article 28 hereof shall apply;

d) If a member is unable to repay a loan, which has to be shared among other members, the transaction center will request the Governor of the SBV to consider suspending low-value payment order sending services for such member. The suspension will last for 6 months from the day on which the Governor of the SBV notifies all members and member-affiliated entities in writing.

5. In case where a member or member-affiliated entity is put under special control, the Governor of the SBV shall consider suspending provision of certain services of the NIEPS for such member or member-affiliated entity to ensure safety of the NIEPS.

6. The NIEPS operator shall post information about termination or suspension of provision of NIEPS services for members and member-affiliated entities on the web portal of the State bank.

Article 42. Termination of membership

Membership of a member, member-affiliated entity or indirect member-affiliated entity shall be terminated when:

1.[20] The member has settled debts incurred during its participation in the NIEPS, annual fees and payment fees (if any), and has submitted a request for withdrawal from the system (Form TTLNH-02) to the SBV (the NIEPS operator) via the computer network, in person or via postal service.

2. The member is dissolved, bankrupt, acquired or consolidated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3a.[21] NIEPS operators upon receiving application for withdrawal from the NIEPS shall suspend payment order sending service of members, member-affiliated entities at request and request transaction center or branches of the SBV in provinces and cities where members, member-affiliated entities open checking accounts in writing to cooperate in verifying completion of debt repayment obligations that arise in participation in the NIEPS, annual fees and payment fees (if any).

4. The NIEPS operator shall announce termination of memberships on the web portal of the SBV.

Chapter IX

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF UNITS

Article 43. Rights and responsibilities of members and member-affiliated entities

1. Members and member-affiliated entities have the rights to:

 a) use payment services provided by the NIEPS;

b) request the NPSC to confirm the receipt of payment orders they sent and provide information about execution thereof;

 c) request the NPSC to cancel payment orders in accordance with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 2. Members and member-affiliated entities have the responsibilities to:

a) managing payment and settlement activities and threshold under its management;

b) receiving and processing electronic data from NSPC at the end of a working day. Data includes:

- Amounts receivable (payable) to the member’s checking accounts;

- Amounts receivable (payable) of each member-affiliated entity, according to which the member shall settle payments on behalf of its affiliated entities;

- Every outgoing and incoming payment orders in details of all member-affiliated entities in the NIEPS;

c) instructing its affiliated entities to implement documents and directives of the SBV regarding interbank electronic payment;

 d) adhering to regulations on creation and transmission of payment orders via the NIEPS; taking responsibility for the accuracy of information in the payment orders;

dd) cooperating with the NIEPS, other participants and affiliated participants in correction of errors that occur during the operation of the NIEPS and switching over to the backup system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 g) implementing regulations on fee and fee management in the NIEPS specified under Article 7 of this Circular;

h) refraining from revealing or providing information obtained from the NIEPS to irrelevant entities, unless such information is requested by a competent authority as prescribed by law;

i) sharing the overdue clearing loan taken by other members;

k) maintaining its checking account balance to execute payment orders and clearing via the NIEPS;

l) requesting withdrawal of the digital certificate (if any) used in interbank electronic payment in accordance with regulations of the SBV in case member, member-affiliated entity terminates its membership;

m) maintaining infrastructure and resources specified under Points c and d Clause 1, Points a and b Clause 3 Article 40 of this Circular;

n) registering email addresses for exchange of information related to the NIEPS;

o) adhering to the schedule of the NIEPS to ensure convenient, accurate, timely and safe payments;

p) regularly monitoring and maintaining current threshold;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

r)[22] notifying status received from NSPC for processing and settlement of payment orders for clients (if any).

Article 44. NIEPS operating council

1. The NIEPS operating council is established under the decision of the Governor of the SBV and consists of: a chief who is the Deputy Governor of the SBV, members who are representatives of Information Technology Department[23], Payment Department, transaction centers and heads of other units.

2. The NIEPS operating council shall:

a) advise the Governor of the SBV about NIEPS development strategies and plans;

b) advise the Governor of the SBV about development and management of comprehensive risk management of the NIEPS;

c) advise the Governor of the SBV about other foreign currencies in the NIEPS as prescribed in Clause 1 Article 1 of this Circular;

d) advise the Governor of the SBV about making of the decisions specified in Clause 2 and Clause 3 Article 9; Clause 2 Article 10; Point a and Point b Clause 3 Article 21; Point b Clause 3 Article 28; Point b Clause 4 Article 35; Clauses 2, 3, 4, and 5 Article 41 of this Circular;

dd) perform other tasks related to the management and operation of the NIEPS specified in its statute promulgated by the Governor of the SBV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 1. Connect to the NPSC to complete procedures for high-value payments, foreign currency payments and low-value payments among members.

 2. Monitor and manage checking accounts.

 a) Monitor and manage members’ checking account balance as follows:

 - Determine start-of-day balance of members’ checking accounts to serve their payments activities in the day on a daily basis;

 - Process transfers among member-affiliated entities in case of funds increase;

 - Update the status of checking accounts;

- Control and compare data about money transfers among SBV units;

- Consolidate daily and monthly money transfer data of SBV units;

b) Provide the following electronic information for members promptly and at any time via the NPSC:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Status of clearing settlement requests;

- Status of settlement requests in the queue;

- Status of settlement requests that have been cancelled;

- Threshold.

 3. Manage clearing settlement.

 a) Monitor, control the maintenance of threshold of members in accordance with regulations of the SBV;

 b) Manage, calculate and maintain limits on payments without limits;

 c) Process transactions related to deposited securities and money;

 d) Monitor and publish the status of clearing settlement in accordance with Article 24 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.[24] Recover debts (if any) incurred in the process of participation in the NIEPS, annual fees and payment fees (if any) of members and member-affiliated entities of the NIEPS arising within their remit, and concurrently send a written confirmation to the NIEPS operator on the status of fulfillment of such obligation upon the member’s request for withdrawal from the NIEPS.

 6. Perform the roles of a member of the NIEPS and comply with regulations apply to members of the NIEPS.

Article 46. Department of Finance and Accounting[25]

Be responsible for accounting affairs for member-affiliated entities of SBV participating in the NIEPS.

Article 47. Payment Department

1. Take responsibility for payment affairs in the NIEPS.

2. Promulgate regulations on monitoring of the NIEPS to ensure its stable, safe and effective operation.

3. Monitor the NIEPS, access its archives, exchange information with its operator and members to assess its usual operation on a daily basis. Request the NIEPS operator to report every change to the NIEPS and every issue that occur.

Article 48. Information and Technology Department[26]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Directly manage and take responsibility the infrastructure of the NIEPS.

3. Study, develop and propose technical solutions for development and expansion of the NIEPS.

4. Carry out periodic maintenance of the NIEPS to ensure its safe and uninterrupted operation.

5. Propose data standards of the State bank in the NIEPS to the Governor of the State bank.

Article 49. NIEPS operator

1. Directly operate the NIEPS.

2. Receive, process enquiries; provide instructions on implementation of provisions of Articles 39, 40, 41, and 42 of this Circular.

3. Comply with regulations and recommendations on monitoring of the SBV (Payment Department); promulgate and implement internal rules and regulations on risk management to ensure uninterrupted operation of the NIEPS.

4. Submit monthly reports to the operating council and Payment Department on status and operating time of the NIEPS in accordance with regulations of the SBV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Request the NPSC to confirm the receipt of payment orders they sent and relevant information.

2. Connect members and member-affiliated entities in their administrative divisions participating in the NIEPS.

3. Maintain the technical conditions under their management to ensure uninterrupted operation of the NIEPS.

 4. Cooperate with the NIEPS operator, members and member-affiliated entities in correction of errors that occur during the operation of the NIEPS.

5.[27] Recover debts (if any) incurred in the process of participation in the NIEPS, annual fees and payment fees (if any) of members and member-affiliated entities of the NIEPS arising within their remit, and concurrently send a written confirmation to the NIEPS operator on the status of fulfillment of such obligation upon the member’s request for withdrawal from the NIEPS.

Chapter X

IMPLEMENTATION[28],[29]

Article 51. Transition clauses

1. The SBV, banks, branches of foreign banks, Central State Treasury, their affiliated units that have been members, member-affiliated entities or indirect member-affiliated entities of the NIEPS before the effective date of this Circular are still members, member-affiliated entities or indirect member-affiliated entities and keep using the services established on the NIEPS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 52. Entry into force [30]

1. This Circular comes into force from November 1, 2019.

2. Following documents shall expire from the effective date hereof:

a) Circular No. 23/2010/TT-NHNN dated November 9, 2010;

Circular No. 13/2013/TT-NHNN dated June 11, 2013;

c) Article 6 of Circular No. 23/2011/TT-NHNN.

Article 53. Organization for implementation

Chief of Office, heads of entities affiliated to the SBV, Directors of branches of the SBV, General Director/Director of members are responsible for implementation of this Circular.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CERTIFIED BY

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Doan Thai Son

 

 

[1] Basis for issuance of Circular No. 21/2018/TT-NHNN on amendments to Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam:

“Pursuant to Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and Law on amendments to Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to Law on E-Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to Decree No. 26/2007/NĐ-CP dated February 15, 2007 of the Government on elaborating to Law on E-Transactions regarding digital signatures and digital signature authentication service; Decree No. 106/2011/NĐ-CP dated November 23, 2011 on amendments to Decree No. 26/2007/NĐ-CP and Decree No. 170/2013/NĐ-CP dated November 13, 2013 on amendments to Decree No. 26/2007/NĐ-CP and Decree No. 106/2011/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 101/2012/NĐ-CP dated November 22, 2012 of the Government on non-cash payments; Decree No. 80/2016/NĐ-CP dated July 1, 2016 on amendments to Decree No. 101/2012/NĐ-CP;

Pursuant to Decree No. 16/2017/NĐ-CP dated February 17, 2017 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structures of State Bank of Vietnam;

At request of Director General of Information Technology Department;

Governor of State Bank of Vietnam promulgates Circular on amendments of Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system.”

[2] Basis of issuance of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments to Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam:

Pursuant to Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and Law on amendments to Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018 of Government elaborating to Law on E-Transactions regarding digital signature and digital signature authentication service;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 of the Government on non-cash payments; Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on amendments to Decree No. 101/2012/ND-CP;

Pursuant to Decree No. 16/2019/ND-CP dated February 1, 2019 of the Government on amendments to Decrees on conditions for business transactions under the regulatory authority of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At request of Director of Information Technology Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates the Circular on amendment to Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on management, operation and use of the national interbank electronic payment system (hereinafter referred to as Circular No. 37/2016/TT-NHNN).”

[3] This Clause is amended under Clause 1 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments to Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[4] The phrase “Information Technology Administration” is changed into “Information Technology Department” according to Clause 1 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments on Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[5] This Clause is amended under Clause 2 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[6] The phrase “Information Technology Administration” is changed into “Information Technology Department” according to Clause 1 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments on Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[8] This Point is amended under Clause 4 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[9] This Clause is amended under Clause 5 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[10] This Article is amended under Clause 6 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[11] This Clause is amended under Clause 7 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[12] This Point is amended under Clause 8 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[13] The phrase “Information Technology Administration” is changed into “Information Technology Department” according to Clause 1 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments on Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[14] The phrase “Information Technology Administration” is changed into “Information Technology Department” according to Clause 1 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments on Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[15] This Point is amended under Clause 9 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[16] This Point is amended under Clause 10 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[18] This Circular is amended under Clause 11 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[19] This Clause is amended under Clause 12 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[20] This Clause is amended under Clause 13 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[21] This Clause is amended under Clause 14 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[22] This Clause is amended under Clause 15 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[23] The phrase “Information Technology Administration” is changed into “Information Technology Department” according to Clause 1 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments on Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[24] This Clause is amended under Clause 16 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[25] This Article is amended under Clause 17 Article 1 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendment to Circular 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

[26] The phrase “Information Technology Administration” is changed into “Information Technology Department” according to Clause 1 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments on Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[28] Article 2 and Article 3 of Circular No. 21/2018/TT-NHNN on amendments to Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from August 31, 2018 prescribe:

Article 2. Organization for implementation

Chief of Office, heads of entities affiliated to the State bank, Directors of branches of the State bank, General Director/Director of participants are responsible for implementation of this Circular.

Article 3. Entry into force

This Circular comes into force from August 31, 2018 and replaces Circular No. 23/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017 of Governor of State Bank of Vietnam on amendments to Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system.”

[29] Article 3 and Article 4 of Circular No. 21/2020/TT-NHNN on amendments to Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of Governor of State Bank of Vietnam on management, operation and use of National interbank electronic payment system, coming into effect from April 1, 2021 prescribe:

Article 3. Organization for implementation

The Office Chief, the Director of the Information Technology Department, Heads of the State Bank’s subordinate units, members and central clearing houses shall be responsible for implementing this Circular.

This Circular comes into effect from April 1, 2021.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 05/VBHN-NHNN dated January 15, 2021 Circular on management, operation and use of National interbank electronic payment system

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


725

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.160.156
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!