BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4954/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA CÔNG CỘNG
Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ
các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực kể từ
ngày 27 tháng 02 năm 2012;
2. Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu;
lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;
3. Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày
02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2013;
4. Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày
29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý lễ hội, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018;
5. Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày
09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực kể từ này 09 tháng 10 năm 2018.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
Điều 2. Hiệu lực của Nghị định[2]
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng.
Điều 3. Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy
phép kinh doanh vũ trường, karaoke.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã phê duyệt quy hoạch vũ trường, karaoke theo quy định tại Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban
hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
và Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường
được tiếp tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh
doanh theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 4. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng
- Cổng thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (để
đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ;
- Sở VHTTDL; Sở VHTT;
- Lưu: VT, PC, VN (120).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA CÔNG CỘNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục
đích hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hoạt động văn hóa của cơ quan, tổ chức
mình
1. Các hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng phải nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hóa
cho mọi người; kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần
phong mỹ tục; nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống
tinh thần của nhân dân; ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hóa
có nội dung độc hại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Người đứng đầu các cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động văn hóa, dịch vụ
văn hóa thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định các hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (sau đây gọi là Quy chế) bao gồm:
lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang; triển lãm văn hóa, nghệ thuật; tổ chức lễ hội; viết, đặt biển
hiệu; hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn hóa, dịch
vụ văn hóa và các hình thức vui chơi giải trí khác;
b) Nơi tổ chức hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định tại Quy chế này bao gồm nhà hát,
nhà văn hóa, nhà triển lãm, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở lưu trú du lịch,
nhà khách, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động,
nhà thi đấu thể thao, quảng trường, phương tiện vận tải hành khách công cộng và
các phương tiện, địa điểm khác có tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;
trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác
thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Quy định
cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
Nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
1. Các hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa có nội dung:
a) Kích động nhân dân chống lại Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền
chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền
bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe
và hủy hoại môi trường sinh thái;
c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật
khác do pháp luật quy định.
d) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành
tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự,
uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
2. Lưu hành, phổ biến và kinh doanh
các sản phẩm văn hóa; sản xuất, nhập khẩu trái phép các sản phẩm văn hóa đã có
quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy; kinh
doanh dịch vụ văn hóa mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép kinh doanh theo quy định.
3. Tổ chức các hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh,
trật tự và phòng, chống cháy nổ.
Chương II[3] (được bãi bỏ)
Chương III[4] (được bãi bỏ)
Chương IV[5] (được bãi bỏ)
Chương V[6] (được bãi bỏ)
Chương VI
VIẾT, ĐẶT BIỂN
HIỆU
Điều 22. Các
hình thức biển hiệu
Việc viết, đặt, treo, dán, dựng, lắp
biển hiệu, sau đây gọi chung là viết, đặt biển hiệu, tại trụ sở, nơi kinh doanh
của tổ chức, cá nhân dưới các hình thức bảng, biển, hộp đèn, hệ thống đèn néon
uốn chữ (neonsight) hoặc các hình thức khác, nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ
giao dịch của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam không phải xin phép nhưng phải tuân theo những quy định tại Điều 23 Quy chế
này.
Điều 23. Mỹ
quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu
1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:
a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;
b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt
Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước
ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
2. Vị trí biển hiệu:
Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng,
hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan,
tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh
doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và
không quá hai biển hiệu dọc.
3. Nội dung biển hiệu:
a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu
có);
b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam
đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã;
d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);
đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại
(nếu có);
e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu
tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20%
diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất
cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.
Chương VII
HOẠT ĐỘNG VŨ TRƯỜNG
Điều 24. Điều kiện
kinh doanh vũ trường
Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng
sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân kinh
doanh vũ trường phải có các điều kiện sau đây:
1. Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải
có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn
giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ
200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ;
2.[7] (được bãi bỏ)
3. Trang thiết bị, phương tiện hoạt động
của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;
4.[8] (được bãi bỏ)
Điều 25. Thẩm
quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường
1. Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có
tư cách pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Quy chế này muốn kinh
doanh vũ trường phải đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại cấp giấy
phép kinh doanh.
2.[9] Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép
kinh doanh vũ trường:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh vũ trường;
- Bản sao công chứng hoặc chứng thực
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 bộ.
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép; trường hợp
không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 26. Phạm vi
kinh doanh vũ trường
Kinh doanh vũ trường chỉ được thực hiện
tại cơ sở có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 và được cấp giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy chế này.
Điều 27. Trách
nhiệm của chủ kinh doanh vũ trường
Khi hoạt động kinh doanh vũ trường,
chủ kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Có nội dung hoạt động được niêm yết
công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ
về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định
cấm đối với người ở trong vũ trường;
2.[10] (được bãi bỏ)
3.[11] (được bãi bỏ)
4. Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm
âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ;
5. Khi phát hiện người say rượu, bia,
người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng phải yêu cầu
người đó ra khỏi vũ trường;
6. Không cho người dưới 18 tuổi làm
việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường;
7.[12] (được bãi bỏ)
8. Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải
có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng
lao động;
9. Không được hoạt động sau 12 giờ
đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này.
Điều 28. Hoạt động
vũ trường không có mục đích kinh doanh
Cơ quan, tổ chức khi tổ chức khiêu vũ
không có mục đích kinh doanh trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình hoặc tổ chức khiêu
vũ tại Nhà văn hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy chế này thì
không phải xin cấp giấy phép nhưng phải thực hiện quy định về nội dung hoạt động
tại Điều 27, Điều 29 và các quy định khác có liên quan tại Quy chế này.
Điều 29. Quy định
cấm trong hoạt động vũ trường
Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát
y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môi giới
và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma túy tại vũ trường.
Chương VIII
HOẠT ĐỘNG
KARAOKE
Điều 30. Điều kiện
kinh doanh karaoke
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử
dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ,
đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2.[13] (được bãi bỏ)
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên
trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
4.[14] (được bãi bỏ)
5.[15] (được bãi bỏ)
6.[16] (được bãi bỏ)
Điều 31. Thẩm
quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ
điều kiện quy định tại Điều 30 và các khoản 1 và 2 Điều 32 Quy chế này phải được
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy
phép kinh doanh.
2. [17]Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép
kinh doanh karaoke:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh số phòng, diện tích từng
phòng;
- Bản sao công chứng hoặc chứng thực
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 bộ.
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ
quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp
không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 32. Trách
nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke
Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ
cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định sau đây:
1.[18] (được bãi bỏ)
2.[19] (được bãi bỏ)
3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được
phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định;
4.[20] (được bãi bỏ)
5.[21] (được bãi bỏ)
6. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng
một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm
thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật
về hợp đồng lao động;
7. Không được hoạt động sau 12 giờ
đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này;
8.[22] Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh
nhưng phải thực hiện quy định tại các khoản 3, 6 và 7 Điều này.
Điều 33. Hoạt động
karaoke không có mục đích kinh doanh
1. Cơ quan, tổ chức hoạt động karaoke
để đáp ứng nhu cầu nội bộ của cơ quan, tổ chức mình không phải xin cấp giấy
phép nhưng khi hoạt động phải thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 32
Quy chế này và đảm bảo an ninh, trật tự.
2. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức
hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ
sở mình thì không phải xin phép, nhưng phải riêng biệt với khu vực kinh doanh,
phải thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 32 Quy chế này và đảm bảo an
ninh, trật tự.
Điều 34. Quy định
cấm trong hoạt động karaoke
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm và mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma túy tại phòng karaoke.
Chương IX
HOẠT ĐỘNG TRÒ
CHƠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC HÌNH THỨC VUI CHƠI KHÁC
Điều 35. Điều kiện
và hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò
chơi điện tử phải có các điều kiện sau:
a) [23]Cửa hàng trò chơi điện tử phải cách các trường
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200 m trở lên;
b) Trang thiết bị đảm bảo chất lượng
âm thanh, hình ảnh; hình thức trang thiết bị phù hợp thẩm mỹ Việt Nam.
2. Khi hoạt động, tổ chức, cá nhân
kinh doanh trò chơi điện tử phải tuân theo các quy định sau:
a) Nội dung trò chơi điện tử phải
lành mạnh, không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 Quy chế này;
b) Không được hoạt động sau 10 giờ
đêm đến 8 giờ sáng.
3. Nghiêm cấm tổ chức kinh doanh trò
chơi điện tử có tính chất đánh bạc.
Điều 36. Quy định
đối với các hoạt động vui chơi, dịch vụ giải trí khác
Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí khác không thuộc quy định tại Chương
VII, Chương VIII và Điều 35 Quy chế này tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh
doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh phải tuân theo các quy định tại các
Điều 1 và 3 Quy chế này và không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Quy định
về hoạt động sau 12 giờ đêm
1. Quầy bar trong các cơ sở lưu trú du
lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ
đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
2. Vũ trường, phòng karaoke trong các
cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt
động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
Điều 38. Quy định
chuyển tiếp
Các vũ trường, nhà hàng karaoke không
thuộc cơ sở lưu trú du lịch, đã được cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định số
11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ được
tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn được phép. Khi hết hạn, cơ sở kinh doanh muốn
tiếp tục hoạt động phải xin phép theo quy định tại Quy chế này./.
[1] Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 27 tháng 02 năm 2012 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,"
Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản
ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu."
Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản ngày 29 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định về
hoạt động mỹ thuật.”
Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý lễ hội có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật di
sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật tín ngưỡng, tôn giáo
ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về quản lý và tổ chức lễ hội.”
Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật
đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật điện ảnh ngày 29 tháng
6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh ngày 18 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.”
[2] Điều 4 và Điều 5 của Nghị định
số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012 quy định
như sau:
“Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này. ”
Điều 30 và Điều 31 của Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu;
lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 quy định
như sau:
“Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Chương II và Chương III Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày
06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
b) Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thông tin;
c) Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu,
Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ- BVHTTDL ngày 30
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm
thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu ban
hành kèm theo Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 05 tháng 8 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
đ) Thông báo số 5 (Văn bản số 453/VHTT-TB ngày 28 tháng 02 năm 1995 của Bộ Văn hóa - Thông tin) về việc sử dụng những bài hát sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam;
e) Mục II Điều 1 và Mục II Điều 2
Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc bãi
bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Bãi bỏ các quy định do các Bộ,
ngành và địa phương ban hành có nội dung trái với các quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.”
Điều 40 và Điều 41 của Nghị định số
113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định này bãi bỏ các văn bản
sau đây:
a) Chương IV Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính
phủ về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng;
b) Quy chế quản lý xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng phần mỹ thuật ban hành kèm
theo Quyết định số 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 3
năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
c) Quy chế hoạt động Triển lãm Mỹ
thuật và Gallery ban hành kèm theo Quyết định số 10/2000/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng
5 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
d) Quy chế trại sáng tác điêu khắc ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Các Điểm 1, 3 và 4 Mục III Điều 1, các Điểm 1, 3
và 4 Mục III Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-B VHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung
thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên
quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 41. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành
các Điều 4, 9, 11, 12, 26, 29, 30 và 31 Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. ”
Các điều 22, 23 và 24 của Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính
phủ quy định về tổ chức và quản lý lễ hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2018 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
2. Các quy định về tổ chức lễ hội
tại mục 3, Chương 2 Quy chế thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Chương V Quy
chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo
Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm
2009 của Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 23. Điều Khoản chuyển tiếp
1. Đối với những lễ hội đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện trình tự đăng ký lại.
2. Đối với các lễ hội không phải
xin phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện thủ tục
thông báo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. ’’
Điều 8 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
"Điều 8. Hiệu lực thi hành và
trách nhiệm thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành
2. Các Bộ trưởng Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./. ”
[3] Chương này bao gồm các điều 4,
5 và 6 được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
30 của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định
về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người
đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình
ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
[4] Chương này bao gồm các điều 7,
8, 9, 10 và 11 được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 30 của Nghị định
số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi
người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
[5] Chương này bao gồm các điều 12, 13, 14, 15 và 16 được bãi bỏ theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 40 của Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ về hoạt động mỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
[6] Chương này bao gồm các điều
17,18, 19, 20 và 21 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định
số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về tổ chức và
quản lý lễ hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
[7] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại điểm e khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 02 năm
2012.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[9] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại điểm g khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng
01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các
quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
[10] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực
kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[11] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[12] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[13] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[14] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu
lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[15] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm h khoản 6 Điều 2 của Nghị định số
01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
[16] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[17] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại điểm i khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng
01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực kể từ
ngày 27 tháng 02 năm 2012.
[18] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[19] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực
kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[20] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[21] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực
kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[22] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực
kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
[23] Khoản này được sửa đổi theo quy
định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực kể từ
ngày 09 tháng 10 năm 2018.