BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/VBHN-BCT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 10 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP, TRÌNH TỰ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH KHUNG GIÁ PHÁT ĐIỆN
Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng
và ban hành khung giá phát điện, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 02 năm 2015, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng 8
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 56/2014/TT- BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm
tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị
trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện, có hiệu lực kể từ ngày 19
tháng 9 năm 2017;
2. Thông tư số 31/2022/TT-BCT ngày 08 tháng
11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư
số 57/2020/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể
từ ngày 28 tháng 12 năm 2022.
3. Thông tư số 20/2024/TT-BCT ngày 10 tháng
10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp lập khung giá
phát điện của nhà máy điện chất thải rắn và nhà máy điện sinh khối; có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 11 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện hàng năm.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau đây:
a)[2] Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện
đấu nối với hệ thống điện quốc gia có tổng công suất lắp đặt trên 30 MW, các
nhà máy điện có công suất lắp đặt từ 30 MW trở xuống tự nguyện tham gia thị
trường điện, trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, các nhà máy điện
chạy dầu, các nhà máy điện độc lập được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao (BOT), các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo (gió,
mặt trời, địa nhiệt, thủy triều, chất thải rắn và sinh khối) và các nhà máy
điện có cơ chế riêng do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Công suất tinh là công suất lắp đặt
quy đổi về vị trí đo đếm phục vụ cho việc thanh toán mua bán điện giữa bên bán
và bên mua (kW).
2.[3] Nhà máy điện chuẩn là nhà máy
nhiệt điện có quy mô công suất phổ biến được xác định trong Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia đại diện cho một loại nhà máy nhiệt điện có cùng công
nghệ phát điện, loại nhiên liệu sử dụng và được sử dụng để tính toán khung giá
phát điện cho loại nhà máy điện đó.
3. Số giờ vận hành công suất cực đại (Tmax)
là số giờ vận hành công suất cực đại trong năm được tính bình quân cho cả đời
dự án của Nhà máy điện chuẩn và được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (giờ).
4.[4] Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi
phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định theo quy định của pháp luật hiện
hành, phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng.
5.[5] (được bãi bỏ)
Chương II
PHƯƠNG
PHÁP XÂY DỰNG KHUNG GIÁ PHÁT ĐIỆN
Điều 3. Nguyên tắc
xây dựng khung giá phát điện
1. Khung giá phát điện là dải giá trị từ 0
(không) đến mức giá trần của từng loại hình nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy
điện được xây dựng và ban hành hàng năm.
2.[6] Đối với nhà máy nhiệt điện: giá trần
là giá phát điện của Nhà máy điện chuẩn, phương pháp xác định giá phát điện của
Nhà máy điện chuẩn quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.
3. Đối với nhà máy thủy điện: giá trần được
xây dựng trên cơ sở giá chi phí tránh được hàng năm theo phương pháp quy định
tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 4. [7] (được
bãi bỏ)
Điều 5. Phương pháp
xác định giá phát điện của Nhà máy điện chuẩn
Giá phát điện PNĐ (đồng/kWh) của
Nhà máy điện chuẩn được xác định theo công thức sau:
PNĐ = FC +
FOMC + VC
Trong đó:
FC: Giá cố định bình quân của Nhà máy điện
chuẩn được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 6 Thông
tư này (đồng/kWh);
FOMC: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định của
Nhà máy điện chuẩn được xác định theo phương pháp quy định tại Điều
7 Thông tư này (đồng/kWh);
VC: Giá biến đổi của năm áp dụng khung giá
của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này (đồng/kWh).
Giá phát điện của Nhà máy điện chuẩn không
bao gồm giá vận chuyển nhiên liệu chính.
Điều 6. Phương pháp
xây dựng giá cố định bình quân của Nhà máy điện chuẩn
1. Giá cố định bình quân FC (đồng/kWh) của
Nhà máy điện chuẩn là thành phần để thu hồi chi phí đầu tư, được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
TCVĐT: Chi phí vốn đầu tư xây dựng Nhà máy
điện chuẩn (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy đổi đều hàng năm xác
định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);
Abp: Điện năng bình quân năm tại điểm giao
nhận xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này (kWh).
2. Chi phí vốn đầu tư của Nhà máy điện chuẩn
được quy đổi đều hàng năm TCVĐT (đồng) theo công thức sau:
Trong đó:
SĐT: Suất đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được
xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này (đồng/kW);
Pt: Tổng công suất tinh của Nhà máy điện
chuẩn (kW);
n: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn
được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này (năm);
i: Tỷ suất chiết khấu tài chính của Nhà máy
điện chuẩn được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này (%).
3.[8] Suất đầu tư là chi phí đầu tư cho 01
kW công suất tinh bình quân của Nhà máy điện chuẩn (không bao gồm chi phí cảng
và cơ sở hạ tầng, các chi phí liên quan đến lưu trữ, tái hóa và vận chuyển LNG
từ kho cảng đến nhà máy điện) được tính toán trên cơ sở số liệu tại Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được duyệt, Tổng mức đầu tư có hiệu lực tại
thời điểm tính toán khung giá phát điện hoặc số liệu thực tế đàm phán hợp đồng
mua bán điện (nếu có), cập nhật
tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm tính toán.
4. Tỷ suất chiết khấu
tài chính i (%) áp dụng chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền danh định trước
thuế được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
D: Tỷ lệ vốn vay trong tổng mức đầu tư được
quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);
E: Tỷ lệ vốn góp chủ sở hữu trong tổng mức
đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);
n: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn
được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (năm);
nD: Thời gian trả nợ vay bình quân
được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (năm);
rd: Lãi suất vốn vay được xác định
theo quy định tại Điểm a Khoản này (%);
re: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên phần vốn góp chủ sở hữu được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này
(%).
a)[9] Lãi suất vốn vay rd (%)
được tính bằng lãi suất bình quân gia quyền các nguồn vốn vay nội tệ và ngoại
tệ theo công thức sau:
rd = DF
x rd,F + DD x rd,D
Trong đó:
DF: Tỷ lệ vốn vay ngoại tệ trong
tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);
DD: Tỷ lệ vốn vay nội tệ trong
tổng vốn vay được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%);
rd,F: Lãi suất vốn vay ngoại tệ
được xác định trên cơ sở lãi suất vốn vay ngoại tệ các dự án nhà máy điện đã
thực hiện đàm phán giá điện của 5 năm trước liền kề thời điểm tính toán khung
giá phát điện (%/năm);
rd,D: Lãi suất vốn vay nội tệ được
xác định trên cơ sở lãi suất vốn vay nội tệ các dự án nhà máy điện đã thực hiện
đàm phán giá điện của 5 năm trước liền kề thời điểm tính toán khung giá phát
điện (%/năm).
b) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên phần vốn
góp chủ sở hữu re (%) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
re,pt: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên phần
vốn góp chủ sở hữu là 12%;
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bình
quân trong đời sống kinh tế của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo quy định
hiện hành của Nhà nước (%).
5.[10] Điện năng bình quân năm tại điểm giao nhận Abq
(kWh) của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo công thức sau:
Abq = Pt
x Tmax x (1 - kcs)
Trong đó:
Pt: Tổng công suất tinh của Nhà máy điện
chuẩn (kW);
Tmax: số giờ vận hành công suất cực đại (giờ);
kCS: Tỷ lệ suy giảm công suất được
tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện trên cơ sở các tài
liệu kỹ thuật của nhà chế tạo thiết bị trường hợp không xác định được cho phép
sử dụng số liệu trung bình của các nhà máy có loại hình công nghệ và công suất
lắp đặt tương tự (%)..
Điều 7. Phương pháp
xây dựng giá vận hành và bảo dưỡng cố định của Nhà máy điện chuẩn
1. Giá vận hành và bảo dưỡng cố định FOMC
(đồng/kWh) của Nhà máy điện chuẩn là thành phần để thu hồi chi phí sửa chữa
lớn, nhân công và các chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định khác hàng năm, được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
TCFOM: Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cố
định của Nhà máy điện chuẩn, được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này
(đồng);
Abq: Điện năng bình quân năm tại điểm giao
nhận của Nhà máy điện chuẩn, được xác định theo quy định tại Khoản
5 Điều 6 Thông tư này (kWh).
2. Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định
TCFOM (đồng) của Nhà máy điện chuẩn được xác định theo công thức
sau:
TCFOM =
SĐT x Pt x k
Trong đó:
SĐT: Suất đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được
xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này
(đồng/kW);
Pt: Tổng công suất tinh của Nhà máy điện
chuẩn (kW);
k: Tỷ lệ chi phí vận hành và bảo dưỡng cố
định trong suất đầu tư của Nhà máy điện chuẩn được quy định tại Phụ lục 1 Thông
tư này (%).
Điều 8. Phương pháp
xác định giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn cho năm áp dụng khung giá[11]
Giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn cho năm
áp dụng khung giá (VC) là thành phần để thu hồi chi phí nhiên liệu, các chi phí
biến đổi khác của Nhà máy điện chuẩn với số giờ vận hành công suất cực đại,
được xác định theo công thức sau:
VC = HR x Pnlc
x (1+f)
Trong đó:
VC: Giá biến đổi của Nhà máy điện chuẩn
(đồng/kWh);
HR: Suất tiêu hao nhiệt tinh được tính toán ở
mức tải quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, được tính bằng kcal/kWh, kJ/kWh
hoặc BTU/kWh;
f: Tỷ lệ phần trăm tổng các chi phí khởi
động, chi phí nhiên liệu - vật liệu phụ và các chi phí biến đổi khác cho phát
điện so với chi phí nhiên liệu chính và được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư
này (%);
Pnlc: Giá nhiên liệu chính của Nhà
máy điện chuẩn (chưa bao gồm thuế VAT) được tính bằng đồng/kcal, đồng/kJ hoặc
đồng/BTU được xác định như sau:
- Đối với nhà máy nhiệt điện than, giá than
đã bao gồm hao hụt, phí điều hành, phí quản lý, bảo hiểm (nếu có) và không bao
gồm cước vận chuyển. Trường hợp không xác định được cước vận chuyển theo hợp
đồng cung cấp nhiên liệu thì giá nhiên liệu chính được xác định bằng giá nhiên
liệu trong hợp đồng mua bán nhiên liệu chính;
- Đối với nhà máy tua bin khí chu trình hỗn
hợp sử dụng khí tự nhiên, giá nhiên liệu chính là giá khí tại miệng giếng không
tính đến chi phí vận chuyển về đến nhà máy;
- Đối với nhà máy tua bin khí chu trình hỗn
hợp sử dụng LNG, giá nhiên liệu chính bao gồm giá LNG nhập khẩu, thuế nhập khẩu
LNG (nếu có), chi phí vận chuyển LNG về đến kho cảng tái hóa và không bao gồm
chi phí tồn trữ, tái hóa, phân phối khí sau tái hóa (nếu có).
Trường hợp nhà máy điện chưa có hợp đồng cung
cấp nhiên liệu cho phép sử dụng số liệu tại các văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu
tư và các đơn vị cung cấp nhiên liệu hoặc số liệu do các tổ chức tư vấn tính
toán.
Điều 9. Phương pháp
xác định giá trần của nhà máy thủy điện
Giá trần của nhà máy thủy điện PTĐ
(đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
ACTbq,j: Giá chi phí tránh được trung bình
của miền Bắc, miền Trung, miền Nam theo biểu giá chi phí tránh được do Cục Điều
tiết điện lực công bố hàng năm theo quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BCT
ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về trình tự xây dựng, áp
dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các
nhà máy thủy điện nhỏ hoặc các văn bản thay thế;
tj: Tỷ lệ điện năng sản xuất theo mùa và theo
giờ trong năm được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này (%).
Chương III
TRÌNH TỰ
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH KHUNG GIÁ PHÁT ĐIỆN
Điều 10. Trình tự xây
dựng và ban hành khung giá phát điện[12]
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của nhà máy điện được duyệt, Chủ đầu
tư các nhà máy điện này có trách nhiệm cung cấp Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Tập đoàn
Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở các số liệu tại Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng được duyệt, Tổng mức đầu tư có hiệu lực tại thời điểm
tính toán khung giá phát điện Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhận được trước ngày
15 tháng 10 hàng năm hoặc số liệu thực tế đàm phán hợp đồng mua bán điện (nếu có),
Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán hoặc có thể thuê tư vấn tính toán giá phát
điện các nhà máy nhiệt điện căn cứ theo quy định tại Điều 5, Điều
6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này;
b) Đề xuất lựa chọn Nhà máy điện chuẩn, lựa
chọn các thông số được sử dụng tính toán giá phát điện cho Nhà máy điện chuẩn
quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này phù hợp với thực tế thực hiện các hợp đồng
mua bán điện và lập hồ sơ tính toán khung giá phát điện nhà máy điện theo quy
định tại Điều 11 Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực
thẩm định;
c) Tính toán giá trần của nhà máy thủy điện
theo phương pháp quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ tính toán khung giá phát điện nêu tại điểm b khoản 2 Điều này,
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trình
duyệt. Trường hợp cần thiết, Cục Điều tiết điện lực có văn bản yêu cầu Tập đoàn
Điện lực Việt Nam sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ
sơ. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ của Cục Điều tiết điện
lực, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo giải trình
về nội dung trong hồ sơ theo yêu cầu.
4. Chậm nhất 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ và báo cáo giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm lựa chọn nhà máy
điện chuẩn và tổ chức thẩm định khung giá phát điện các nhà máy điện do Tập
đoàn Điện lực Việt Nam trình.
5. Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức thẩm định khung giá phát điện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm hoàn
thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá phát điện cho
năm tiếp theo và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Điều tiết điện
lực. Trường hợp khung giá phát điện của năm tiếp theo chưa được công bố, cho
phép tạm thời áp dụng khung giá phát điện có hiệu lực gần nhất.
Điều 11. Hồ sơ đề
nghị phê duyệt giá phát điện các nhà máy điện để xây dựng khung giá phát điện
Hồ sơ đề nghị phê duyệt giá phát điện các nhà
máy điện gồm:
1.[13] Tờ trình của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam về lựa chọn thông số của Nhà máy điện chuẩn và tính toán về khung giá phát
điện các nhà máy điện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
10 Thông tư này.
2. Bảng thông số tính toán giá phát điện cho
các nhà máy điện nêu trên theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này và file
tính toán giá phát điện của các nhà máy điện này dưới dạng excel.
3. Các tài liệu liên quan đến các thông số
tính toán giá phát điện của các nhà máy điện nêu trên.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[14]
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thẩm
định khung giá phát điện hàng năm và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Hàng năm, trên cơ sở thực tế thực hiện các
hợp đồng mua bán điện hoặc ý kiến của các đơn vị phát điện, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, trong trường hợp cần thiết, Cục Điều tiết điện lực xây dựng lại bảng
các thông số được sử dụng tính toán giá phát điện cho Nhà máy điện chuẩn quy
định tại Phụ lục 1 Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban
hành trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 02 năm 2015.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định tại Điều
3, 4, 5, 6, 7, 17, 18, Khoản 1 Điều 24, Khoản 1 Điều 25 Thông tư số
41/2010/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
phương pháp xác định giá phát điện; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành khung
giá phát điện và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục Điều tiết điện
lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ Tư
pháp (để theo dõi);
- Văn
phòng Bộ (để đăng Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương);
- Vụ
Pháp chế (để đăng tải CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu:
VT, ĐTĐL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương
Thanh Hoài
|
PHỤ LỤC 1
CÁC THÔNG SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG TÍNH TOÁN GIÁ
PHÁT ĐIỆN NHÀ MÁY ĐIỆN CHUẨN VÀ GIÁ TRẦN CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. Thông số
sử dụng trong tính toán giá phát điện của nhà máy điện chuẩn
TT
|
Hạng mục
|
Ký hiệu
|
Thông số
|
I
|
Đời sống kinh tế (năm)
|
|
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
n
|
30 năm
|
2
|
Nhà máy tuabin khí chu trình hỗn
hợp
|
n
|
25 năm
|
II
|
Tỷ lệ chi phí vận hành, bảo
dưỡng cố định trong suất đầu tư (%)
|
|
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
k
|
3,2%
|
2
|
Nhà máy tuabin khí chu trình hỗn
hợp
|
k
|
5%
|
III
|
Tỷ lệ các nguồn vốn trong tổng
vốn đầu tư của Nhà máy điện chuẩn (%)
|
|
|
1
|
Tỷ lệ vốn vay
|
D
|
70%
|
2
|
Tỷ lệ vốn góp chủ sở hữu
|
E
|
30%
|
IV
|
Tỷ lệ các nguồn vốn vay trong
tổng vốn vay đầu tư của Nhà máy điện chuẩn (%)
|
|
|
1
|
Tỷ lệ vốn vay ngoại tệ
|
DF
|
80%
|
2
|
Tỷ lệ vốn vay nội tệ
|
DD
|
20%
|
V
|
Thời gian trả nợ bình quân (năm)
|
nD
|
10 năm
|
VI
|
Hệ số f (%)
|
|
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
f
|
5%
|
2
|
Nhà máy tuabin khí chu trình hỗn
hợp
|
f
|
3,2%
|
VII
|
Số giờ vận hành công suất cực
đại (giờ)
|
|
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
Tmax
|
6.500 giờ
|
2
|
Nhà máy tuabin khí chu trình hỗn
hợp
|
Tmax
|
6.000 giờ
|
VIII
|
Biên lãi suất vốn vay (%/năm)
|
|
|
1
|
Biên lãi suất vốn vay ngoại tệ
|
|
3%/năm
|
2
|
Biên lãi suất vốn vay nội tệ
|
|
3,5%/năm
|
IX
|
Mức tải của Nhà máy điện
chuẩn (%)
|
|
85%
|
II. Thông số
được sử dụng trong tính toán giá trần của nhà máy thủy điện
Tỷ lệ điện
năng sản xuất theo mùa và theo giờ trong năm (%) được quy định như sau:
|
Mùa khô
|
Mùa mưa
|
Cao điểm
|
Bình thường
|
Thấp điểm
|
Cao điểm
|
Bình thường
|
Thấp điểm
|
Tỷ lệ điện năng sản xuất (%)
|
20%
|
23%
|
7%
|
10%
|
29%
|
11%
|
Số giờ cao điểm, bình thường,
thấp điểm được quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BCT
ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá
bán điện hoặc các văn bản thay thế.
PHỤ LỤC 2
BẢNG THÔNG SỐ CHÍNH CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
CHUẨN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TT
|
Nội dung
|
Ký hiệu
|
Đơn vị tính
|
I
|
Chi phí vốn đầu tư xây dựng được
quy đổi đều hàng năm
|
TCVĐT
|
đồng
|
1
|
Suất đầu tư nhà máy điện chuẩn
|
SĐT
|
đồng/kW
|
2
|
Tổng công suất tinh nhà máy điện
chuẩn
|
Pt
|
kW
|
II
|
Đời sống kinh tế
|
N
|
năm
|
III
|
Điện năng bình quân năm tại
điểm giao nhận
|
Abq
|
kWh
|
1
|
Số giờ vận hành công suất cực đại
|
Tmax
|
h
|
IV
|
Tỷ suất chiết khấu tài chính
|
i
|
%
|
1
|
Lãi suất vốn vay ngoại tệ
|
rd,F
|
%
|
2
|
Lãi suất vốn vay nội tệ
|
rd,D
|
%
|
3
|
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
|
re
|
%
|
3.1
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
phần vốn góp chủ sở hữu
|
re,pt
|
%
|
3.2
|
Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp bình quân trong đời sống kinh tế
|
t
|
%
|
A
|
Giá cố định bình quân
|
FC
|
đồng/kWh
|
1
|
Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng
cố định
|
TCFOM
|
đồng
|
B
|
Giá vận hành và bảo dưỡng cố
định
|
FOMC
|
đồng/kWh
|
1
|
Suất tiêu hao nhiên liệu tinh
|
HR[14]
|
kcal /kWh hoặc
kJ/kWh hoặc BTU/kWh[15]
|
2
|
Giá nhiên liệu chính[15]
|
Pnlc[15]
|
đồng/kcal hoặc đồng/kJ hoặc đồng/BTU[16]
|
C
|
Giá biến đổi
|
VC
|
đồng/kWh
|
D
|
Giá phát điện (A+B+C)
|
PC
|
đồng/kWh
|
[1] Thông tư số
13/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT quy
định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán
điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh
tranh và Thông tư số 57/2014/TT- BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và
ban hành khung giá phát điện có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về lộ trình, các điều kiện
và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực
tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực,”
Thông tư số 31/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung
giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua
bán điện có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 11 tháng 01
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực;”
Thông tư số 20/2024/TT-BCT quy định phương
pháp lập khung giá phát điện của nhà máy điện chất thải rắn và nhà máy điện
sinh khối có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP và Nghị định
số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;”
[2] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số
20/2024/TT-BCT quy định phương pháp lập khung giá phát điện của nhà máy điện
chất thải rắn và nhà máy điện sinh khối, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 11 năm
2024.
[3] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[4] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[5] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 13/2017/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT quy định phương
pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư
số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư
số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá
phát điện, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 9 năm 2017.
[6] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[7] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 31/2022/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng
và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát
điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2022.
[8] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[9] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[10] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[11] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[12] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[13] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT- BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12
năm 2022.
[14] Điều 6 Thông tư số 13/2017/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT- BCT quy định phương
pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư
số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư
số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá
phát điện, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 9 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
19 tháng 9 năm 2017;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp./.”
Điều 3 Thông tư số 31/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT- BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung
giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua
bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 28
tháng 12 năm 2022.
2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 57/2014/TT-BCT
ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện.
3. Bãi bỏ Điều 27 Thông tư số 57/2020/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, vấn đề mới phát sinh, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều
tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công
Thương giải quyết./.”
Điều 12 Thông tư số 20/2024/TT-BCT quy định
phương pháp lập khung giá phát điện của nhà máy điện chất thải rắn và nhà máy
điện sinh khối, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 11 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
26 tháng 11 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp./.”.
[15] Cụm
từ này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày
19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình
tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định
giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm
2022.
[16] Cụm
từ này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
31/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày
19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình
tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện và Thông tư số 57/2020/TT-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định
giá phát điện, hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm
2022.