BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-BCT
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ PHÁT ĐIỆN, TRÌNH TỰ KIỂM TRA HỢP ĐỒNG MUA BÁN
ĐIỆN
Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xây dựng giá phát
điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng
02 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi:
1. Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 56/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xây
dựng giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016;
2. Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng
8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 56/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm
tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị
trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp,
trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện, có hiệu lực kể từ ngày 19
tháng 9 năm 2017;
3. Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành Thị trường bán buôn
điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày
19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát
điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán
điện.1
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về:
a) Phương pháp xác định giá phát điện
và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán
điện.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
đối tượng sau đây:
a) Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy
điện đấu nối với hệ thống điện quốc gia có tổng công suất lắp đặt trên 30MW,
các nhà máy điện có công suất lắp đặt từ 30MW trở xuống tự nguyện tham gia
thị trường điện, trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, các nhà máy
điện độc lập được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(BOT) và các nhà máy điện sử dụng năng lượng mới tái tạo (gió, địa nhiệt, thủy triều
và sinh khối);
Các nhà máy điện khác khi chưa có cơ
chế riêng do Bộ Công Thương quy định thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
b) Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bên bán là Đơn vị phát điện
được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện.
2. 2 Bên mua là
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện
lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực Thành phố
Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Chủ đầu tư là tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư dự án nhà máy
điện.
4. Công suất tinh là công suất
lắp đặt quy đổi về vị trí đo đếm phục vụ cho việc thanh toán mua bán điện giữa
Bên bán và Bên mua (kW).
5. Điện năng giao nhận là toàn
bộ điện năng Bên bán giao cho Bên mua tại các vị trí đo đếm phục vụ cho việc
thanh toán mua bán điện giữa Bên bán và Bên mua (kWh).
6. Đơn vị phát điện là đơn vị
sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện.
7. Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện quốc gia là Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc
gia (A0).
8. 3 Tổng mức đầu
tư dự án được phê duyệt lần đầu là tổng mức đầu tư dự án kèm theo thiết kế
cơ sở lần đầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
9. 4 (được bãi bỏ)
10. 5 Năm cơ sở là năm tổng
mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu.
11. Nhà máy điện mới là nhà
máy điện chưa ký hợp đồng mua bán điện lần đầu.
12. Các nhà máy điện
khác
bao gồm nhà máy điện bán phần điện năng sản xuất dư cho Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống
điện, nhà máy nhiệt điện bị giới hạn về cung cấp nhiên liệu chính
ảnh hưởng lớn đến khả năng phát điện.
13. Hai bên là Bên bán và Bên
mua trong hợp đồng mua bán điện.
14. Hợp đồng mua bán
điện mẫu là
hợp đồng mẫu áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
15. Suất tiêu hao nhiên liệu tinh
là khối lượng nhiên liệu tiêu hao để sản xuất một kWh điện năng tại điểm giao
nhận (kg/kWh).
16. Suất hao nhiệt tinh là
lượng nhiệt tiêu hao để sản xuất một kWh điện năng tại điểm giao nhận
(BTU/kWh hoặc kJ/kWh hoặc kcal/kWh).
17. 6 Hợp đồng
nhập khẩu than là thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện được phép nhập khẩu
than theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với đơn vị kinh doanh
than tại nước ngoài để cung cấp than cho nhà máy điện, được ký kết theo quy
định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
18. 7 Hợp đồng vận
chuyển than nhập khẩu là thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện với đơn
vị vận chuyển để vận chuyển than nhập khẩu cho nhà máy điện, được ký kết theo
quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
19. 8 Hợp đồng mua
bán than trong nước là thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện với đơn
vị kinh doanh than trong nước, kinh doanh than có xuất xứ nội địa hoặc nhập
khẩu để cung cấp than cho nhà máy điện, được ký kết theo quy định hiện hành,
đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
20. 9 Hợp đồng vận
chuyển than trong nước là thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện với đơn
vị vận chuyển để vận chuyển than cho nhà máy điện trong lãnh thổ Việt Nam, được
ký kết theo quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
21. 10 Ngày khởi
công xây dựng công trình là ngày ghi trong thông báo được Chủ đầu tư
gửi cho cơ quan cấp phép xây dựng theo quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng
hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Chương II
PHƯƠNG
PHÁP XÂY DỰNG GIÁ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Mục 1. PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH GIÁ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐIỆN MỚI
Điều 3. Nguyên tắc
xác định giá hợp đồng mua bán điện
1. Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy
điện được xây dựng trên cơ sở:
a) Chủ đầu tư chi trả các khoản chi phí hợp
lý toàn bộ đời sống kinh tế dự án;
b) Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính
(IRR) không vượt quá 12%.
2. Giá hợp đồng mua bán điện của máy nhiệt
điện được tính bằng đồng/kWh, bao gồm hai thành phần sau:
a) Giá phát điện: do hai bên thỏa thuận
trong Năm cơ sở và không được vượt quá khung giá phát điện của máy nhiệt điện
do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt trong Năm cơ sở, giá phát điện được xây
dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Giá vận chuyển nhiên liệu chính: do
hai bên thỏa thuận trong Năm cơ sở và được xác định theo phương pháp quy định
tại Điều 8 Thông tư này.
3. Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy thủy
điện là giá phát điện được tính bằng đồng/kWh, giá hợp đồng mua bán điện
của nhà máy thủy điện do hai bên thỏa thuận trong Năm cơ sở và không được vượt
quá khung giá phát điện của nhà máy thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê
duyệt trong Năm cơ sở. Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy thủy điện được xác
định theo phương pháp quy định tại Điều 9 Thông tư này.
4. Giá hợp đồng mua bán điện chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước, phí dịch vụ môi trường rừng, phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (áp dụng đối với nhà máy
nhiệt điện), chi phí đầu tư đường dây truyền tải và các khoản thuế, phí
khác theo quy định của Nhà nước (trừ các khoản thuế, phí đã được tính
trong phương án giá điện).
5.11 (được bãi bỏ)
Điều 4. Phương pháp
xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy nhiệt điện
Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy nhiệt
điện Năm cơ sở (đồng/kWh)
được xác định theo công thức sau:
1. PG (đồng/kWh) là giá phát
điện Năm cơ sở và được xác định theo công thức sau:
PG
= FC + FOMCb + VCb
Trong đó:
FC: Giá cố định bình quân được xác định theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này (đồng/kWh);
FOMCb: Giá vận hành và
bảo dưỡng cố định Năm cơ sở được hai bên thỏa thuận theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (đồng/kWh);
VCb: Giá biến đổi Năm cơ sở được
xác định theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh).
Giá phát điện (PG) không vượt
quá khung giá phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Trường hợp nhà
máy nhiệt điện có công suất khác với công suất của Nhà máy điện chuẩn nhưng ở
trong phạm vi ± 10% công suất của Nhà máy điện chuẩn, áp dụng khung giá của
Nhà máy điện chuẩn gần nhất, có cùng công nghệ, có cùng số tổ máy.
Đối với các nhà máy nhiệt điện có tổng công
suất từ 200MW trở xuống và các nhà máy nhiệt điện có công suất khác vượt ngoài
phạm vi ± 10% công suất của Nhà máy điện chuẩn, giá phát điện được xác định cho
từng trường hợp cụ thể theo phương pháp quy định tại Chương này tương ứng với
các thông số quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
2. (đồng/kWh) là giá vận chuyển nhiên liệu
chính Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Điều
8 Thông tư này.
3. Chi phí chạy thử, nghiệm thu của nhà máy
nhiệt điện:
a) Đối với chi phí chạy thử nghiệm thu trước
giai đoạn nhà máy nhiệt điện vận hành thương mại: hai bên thỏa thuận trên cơ sở
Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu.
b) Đối với chi phí chạy thử nghiệm thu phát
sinh sau giai đoạn nhà máy nhiệt điện vận hành thương mại: Bên mua có trách
nhiệm thanh toán chi phí nhiên liệu cho Bên bán theo quy định.
Điều 5. Phương pháp
xác định giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện
1. Giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt
điện (FC) được xác định trên cơ sở phân tích tài chính của dự án theo các Biểu mẫu 1 và Biểu mẫu
2 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này với tỷ suất sinh
lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%. Các thông số đầu vào để xây
dựng giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện (FC) được xác định theo hướng
dẫn tại Khoản 2 Điều này.
2. Thông số đầu vào chính được sử dụng trong
tính toán giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện (FC):
a)12 Tổng mức đầu tư: Được xác định trên
cơ sở tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu; không đưa vào tổng mức
đầu tư của dự án các chi phí đầu tư, nâng cấp thiết bị để duy trì vận hành
nhà máy điện sau 20 năm vận hành thương mại;
b) Đời sống kinh tế: được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Trường hợp có văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đời sống kinh tế của dự án khác với quy
định tại Thông tư này, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (năm);
c) Điện năng phát bình quân hàng năm tại đầu
cực máy phát: được xác định theo công suất đầu cực máy phát tại thiết kế được
duyệt và số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm (Tmax)
của nhà máy. Trong đó số giờ vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm (Tmax)
của nhà máy được xác định theo thiết kế được duyệt nhưng không thấp hơn số giờ
vận hành công suất cực đại bình quân nhiều năm quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Tỷ lệ suy giảm công suất được
tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện do hai bên thỏa
thuận trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo thiết bị. Riêng đối với
nhà máy tuabin khí, điện năng phát bình quân nhiều năm tại đầu cực máy phát có
tính đến khả năng cung cấp khí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt (kWh);
d) Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất máy biến áp
tăng áp của nhà máy, tổn thất đường dây truyền tải điện (nếu có): xác định theo
thiết kế cơ sở được duyệt của nhà máy điện hoặc theo tài liệu kỹ thuật của nhà
chế tạo thiết bị (%);
đ) Thời gian trích khấu hao từng nhóm tài sản
cố định chính: được xác định trên cơ sở bình quân thời gian trích khấu hao tài
sản cố định chính của từng nhóm tài sản cố định theo khung thời gian trích
khấu hao tài sản cố định chính theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định hoặc văn bản thay thế. Trường hợp nếu có văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thời gian trích khấu hao tài sản cố
định khác với khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của
Bộ Tài chính, áp dụng thời gian trích khấu hao tài sản cố định tại văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (năm);
e) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, vốn vay trong
Tổng mức đầu tư lần đầu: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong khoảng từ 20%
đến 30%, tỷ lệ vốn vay trong khoảng từ 70% đến 80%. Trường hợp có văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khác với tỷ lệ nêu trên,
áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (%);
g) Lãi suất vay vốn và thời gian trả nợ vay
trong thời gian vận hành: căn cứ vào Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài
liệu có tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho
vay, trong đó bình quân lãi suất các nguồn vốn vay không vượt quá mức trần lãi
suất được quy định dưới đây:
- Lãi suất vốn vay ngoại tệ: được xác
định bằng giá trị trung bình của lãi suất hoán đổi đồng Đôla Mỹ thời hạn 10 năm
trong 36 tháng liền kề thời điểm các bên đàm phán trên thị trường liên ngân
hàng Luân Đôn (LIBOR swaps13) cộng với tỷ lệ bình quân năm cho dịch
vụ phí của các ngân hàng, phí bảo lãnh, thuế liên quan là 3% hoặc do Bộ Công
Thương công bố;
- Lãi suất vốn vay nội tệ: được xác
định bằng trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng
trả sau dành cho khách hàng cá nhân của 5 năm trước liền kề của năm đàm phán,
xác định tại ngày 30 tháng 9 hàng năm, của bốn ngân hàng thương mại (Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoặc đơn vị kế thừa hợp
pháp của các ngân hàng này) cộng với tỷ lệ bình quân năm biên lãi suất là
3,5% hoặc do Bộ Công Thương công bố;
Tổng vốn vay trong tính toán giá điện
theo Tổng mức đầu tư lần đầu bằng tổng mức đầu tư trừ vốn chủ sở hữu.
Trường hợp tổng vốn vay từ các Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu có
tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay thấp
hơn tổng vốn vay trong phương án tính toán giá điện, phần vốn vay còn thiếu
trong thời gian vận hành sẽ được tính toán như sau:
- Thời gian trả nợ vay: được xác định
trên cơ sở kế hoạch trả nợ vay theo tài liệu phân tích tài chính trong thiết kế
cơ sở được duyệt, trong đó thời gian trả nợ vay tối thiểu là 10 năm;
- Lãi suất vay vốn: được xác định trên
cơ sở lãi suất vay theo tài liệu phân tích tài chính trong thiết kế cơ sở được
duyệt, trong đó bình quân lãi suất các nguồn vốn vay không vượt quá mức trần
lãi suất được quy định như trên.
h) Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp, các loại thuế, phí khác: được xác định theo quy định hiện hành.
Điều 6. Phương pháp
xác định giá vận hành và bảo dưỡng cố định của nhà máy nhiệt điện14
Giá vận hành và bảo dưỡng cố định Năm cơ sở
FOMCb (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí sửa chữa lớn và các chi phí khác của Năm cơ sở, được xác định theo
quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí nhân công Năm cơ sở, được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này
(đồng/kWh).
1. Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí sửa chữa lớn và các chi phí khác của Năm cơ sở (đồng/kWh) được xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
TCscl : Tổng chi phí
sửa chữa lớn và chi phí khác của Năm cơ sở gồm chi phí sửa chữa lớn, chi phí vật
liệu phụ,
chi
phí dịch vụ mua ngoài,
chi
phí bằng tiền khác (đồng).
Trường hợp không xác định được tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác theo
công thức tại Khoản này, áp dụng phương pháp tính toán tổng chi phí sửa chữa lớn và chi
phí khác TCcsl của Năm cơ sở theo công thức sau:
TCcsl = VĐTXL+TB
x kF,scl
Trong đó:
VĐTXL+TB: Tổng vốn đầu tư xây lắp
và thiết bị của nhà máy nhiệt điện được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư
tính toán giá điện quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này
(đồng);
kF,scl: Tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn
và chi phí khác (%)
của nhà
máy nhiệt điện, kF,scl quy định tại Phụ lục 1 Thông tư
này;
Pt: Công suất đầu cực máy
phát tại thiết kế được duyệt, được xác định theo quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh);
Tmax: Số giờ vận hành công
suất cực đại bình quân nhiều năm của nhà máy, được xác định theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh);
ttd: Tỷ lệ điện tự dùng và tổn
thất của nhà máy, được xác định theo quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều 5 Thông tư này (%);
kCS: Tỷ lệ suy giảm công
suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện được xác định
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này
(%).
2. Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo
chi phí nhân công Năm cơ sở (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
TCnc: Tổng chi phí nhân
công tại
Năm cơ sở gồm
chi phí tiền lương, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn, các loại phụ cấp kèm theo (đồng) đối với dự án nhà máy điện khởi công sau ngày 03
tháng 02 năm 2015.
Đối với dự án nhà máy điện khởi công trước
ngày 03 tháng 02 năm 2015:
Tổng
chi phí nhân công TCnc Năm cơ sở được xác định trên cơ sở Tổng chi phí
nhân công tại năm vận hành thương mại của nhà máy và tính toán quy đổi về Năm cơ sở như sau:
- Trường hợp mức lương áp dụng tính
toán chi phí nhân công tại năm vận hành thương mại của nhà máy bằng mức lương
tối thiểu vùng: Tỷ lệ quy đổi về Năm cơ sở xác định căn cứ vào mức lương tối
thiểu vùng;
- Trường hợp mức lương áp dụng tính
toán chi phí nhân công tại năm vận hành thương mại của nhà máy cao hơn mức
lương tối thiểu vùng: Tỷ lệ quy đổi về Năm cơ sở xác định theo Chỉ số giá tiêu
dùng Việt Nam (CPI) nhưng không quá 2,5%/năm.
Trường hợp không xác định được tổng
chi phí nhân công theo trường hợp trên: Áp dụng phương pháp tính toán tổng chi
phí nhân công TCnc Năm cơ sở theo công thức sau:
TCnc
= VĐTXL+TB x kF,nc
Trong đó:
VĐTXL+TB: Tổng vốn đầu tư
xây lắp và thiết bị của nhà máy nhiệt điện được xác định trên cơ sở tổng mức
đầu tư tính toán giá điện quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này (đồng);
kF,nc: Tỷ lệ chi phí nhân
công (%) của nhà máy nhiệt điện, kF,nc quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
Pt: Công suất đầu cực máy
phát tại thiết kế được duyệt, được xác định theo quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh);
Tmax: Số giờ vận hành công
suất cực đại bình quân nhiều năm của nhà máy, được xác định theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (kWh);
ttd: Tỷ lệ điện tự dùng và
tổn thất của nhà máy được xác định theo quy định tại Điểm d
Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%);
kCS: Tỷ lệ suy giảm công
suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện được
xác định theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông
tư này (%).
Điều 7. Phương pháp
xác định giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện
Giá biến đổi của nhà máy điện tại Năm
cơ sở VCb (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện tại Năm cơ
sở, được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được
xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động khác của nhà máy điện tại Năm cơ sở, được xác định theo phương pháp
quy định tại Khoản 3 Điều này (đồng/kWh).
1. 15 Thành phần giá biến đổi điều chỉnh
theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của nhà máy điện tại Năm cơ sở (đồng/kWh), được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
: Suất hao nhiên liệu tinh bình quân của nhiên liệu
chính do hai bên thỏa thuận trên cơ sở thông số của nhà chế tạo thiết bị hoặc
thông số bảo hành của nhà thầu EPC hoặc kết quả thí nghiệm tổ máy, nhà máy do
đơn vị thí nghiệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền hoặc quyết định,
được tính tương ứng với mức tải quy định tại Phụ lục
1 Thông tư số 56/2014/TT-BCT (kg/kWh hoặc BTU/kWh);
Đối với nhà máy điện sử dụng nhiên liệu than
từ nhiều hợp đồng khác nhau: Nhiệt trị than cơ sở (NT0) sử dụng tính
toán suất hao nhiên liệu tinh bình quân được tính bằng bình quân gia quyền theo
khối lượng và nhiệt trị than được quy đổi về nhiệt trị khô toàn phần, được quy
định trong các hợp đồng mua bán than (kcal/kg).
: Giá nhiên liệu chính Năm cơ sở được quy định như sau:
- Đối với nhiên liệu than của Hợp đồng mua
bán than trong nước: Giá than là giá tại điểm xếp hàng của đơn vị cung cấp
than, bao gồm hao hụt, phí quản lý, bảo hiểm (nếu có), không bao gồm cước vận
chuyển (đồng/tấn), được quy đổi về đơn vị đồng/kg để tính toán. Trường hợp nếu
hợp đồng mua bán than không tách được cước vận chuyển nhiên liệu, giá nhiên
liệu Năm cơ sở được xác định bằng giá trong Hợp đồng mua bán than trong nước;
- Đối với nhiên liệu than của Hợp đồng nhập
khẩu than hoặc than được cấp từ nhiều hợp đồng: Giá than cơ sở áp dụng tính
toán giá hợp đồng mua bán điện được xác định theo các hợp đồng mua bán than
được quy định tại Khoản 15 Điều 1 Thông tư này;
- Đối với nhiên liệu khí: Giá khí là giá khí
tại mỏ (đồng/BTU).
2. Thành phần giá biến
đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ của nhà máy điện Năm
cơ sở (đồng/kWh),
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Suất hao nhiên liệu tinh bình quân của nhiên liệu phụ (dầu), do hai bên
thoả thuận trên cơ sở thông số của nhà chế tạo thiết bị (kg/kWh);
: Giá nhiên liệu phụ (dầu) Năm cơ sở bao gồm
cả cước vận chuyển và các loại phí khác theo quy định (đồng/kg).
3. 16 Thành phần giá biến đổi điều chỉnh
theo biến động khác của nhà máy điện Năm cơ sở (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Cvlp: Tổng chi phí
vật liệu phụ hàng năm của nhà máy điện được xác định theo khối lượng và đơn giá
các loại vật liệu phụ sử dụng cho phát điện Năm cơ sở (đồng);
Ckd: Tổng chi phí khởi
động bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí khác cho khởi động (đồng); số lần
khởi động cho phép do hai bên thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu hệ thống điện và
đặc tính vận hành của nhà máy điện;
Ck: Chi phí sửa chữa bảo
dưỡng thường xuyên hàng năm, được tính trên cơ sở tổng vốn đầu tư xây lắp và
thiết bị của nhà máy điện, tỷ lệ chi phí sửa chữa thường xuyên theo quy định
tại Phụ lục 1 Thông tư này (đồng);
Pt: Tổng công suất tinh
của nhà máy điện (kW);
kCS: Tỷ lệ suy giảm công
suất được tính bình quân cho toàn bộ đời sống kinh tế của nhà máy điện được
xác định theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư này (%);
Tmax: Thời gian vận hành công
suất cực đại trong năm tính bình quân cho nhiều năm trong cả đời dự án nhà máy
điện (giờ) và được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư
này.
Điều 8. Phương pháp
xác định giá vận chuyển nhiên liệu chính của nhà máy nhiệt điện
Giá vận chuyển nhiên liệu chính của
nhà máy điện Năm cơ sở (PbVC) được xác định theo công
thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Suất hao nhiên liệu bình quân của nhiên liệu chính đối
với nhà máy nhiệt điện than (kg/kWh) hoặc suất hao nhiệt tinh bình quân của
nhiên liệu chính đối với nhà máy tuabin khí (BTU/kWh) và được xác định theo quy
định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BCT ;
: Giá vận chuyển nhiên liệu chính cho phát điện Năm cơ
sở, được tính bằng đồng/tấn, được quy đổi về đơn vị đồng/kg để tính toán, đối
với nhiên liệu than hoặc tính bằng đồng/BTU đối với nhiên liệu khí.
Đối với nhiên liệu than của Hợp đồng nhập
khẩu than hoặc than được cấp từ nhiều hợp đồng: Giá vận chuyển than cơ sở áp
dụng tính toán giá hợp đồng mua bán điện theo các hợp đồng vận chuyển than được
quy định tại Khoản 15 Điều 1 Thông tư này.
Điều 9. Phương pháp
xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy thủy điện
Giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy thủy
điện (đồng/kWh)
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
FC: Giá cố định bình quân của nhà máy được
xác định theo phương pháp quy định tại Điều 10 Thông tư này
(đồng/kWh);
FOMCb: Giá vận hành và bảo dưỡng
của nhà máy được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 11
Thông tư này (đồng/kWh).
Điều 10. Phương pháp
xác định giá cố định bình quân của nhà máy thủy điện
1. Giá cố định bình quân của nhà máy thủy
điện (FC) được xác định trên cơ sở phân tích tài chính của dự án theo các Biểu mẫu 1 và Biểu
mẫu 2 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này với tỷ suất
sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12% và các thông số đầu vào
theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
2. Thông số đầu vào
được sử dụng trong tính toán giá điện:
a) Tổng mức đầu tư, đời
sống kinh tế, tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất máy biến áp tăng áp (chưa bao gồm
tổn thất đường dây truyền tải điện nếu có), tỷ lệ vốn chủ sở hữu, vốn vay, thời
gian trích khấu hao, lãi suất vay vốn và thời gian trả nợ vay trong thời gian vận
hành, thuế thu nhập doanh nghiệp, các loại thuế, phí khác: được xác định theo
quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
b) Điện năng phát bình quân nhiều năm tại đầu
cực máy phát: điện năng phát trung bình nhiều năm của nhà máy thủy điện được
xác định theo thiết kế cơ sở được duyệt (kW). Trường hợp có văn bản của cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt khác, áp dụng theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Phương pháp
xác định giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy thủy điện18
Giá vận hành và bảo dưỡng Năm cơ sở (FOMCb)
được xác định theo công thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí sửa chữa lớn và các chi phí khác Năm cơ sở, được xác định theo quy
định tại Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí nhân công Năm cơ sở, được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng/kWh).
1. Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí
sửa chữa lớn và các chi phí khác Năm cơ sở () được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
TCcsl: Tổng chi phí
sửa chữa lớn và chi phí khác của Năm cơ sở gồm chi phí sửa chữa lớn, chi phí vật
liệu phụ,
chi
phí dịch vụ mua ngoài,
chi
phí bằng tiền khác (đồng).
Trường hợp không xác định được tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác theo
công thức tại Khoản này:
Áp dụng phương
pháp tính toán tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí
khác TCcsl của Năm cơ sở theo công thức sau:
TCcsl = VĐTXL+TB
x kscl
Trong đó:
VĐTXL+TB: Tổng vốn đầu tư xây lắp
và thiết bị của nhà máy thủy điện được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư tính
toán giá điện quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này (đồng);
kscl: Tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn
và chi phí khác (%)
của nhà
máy thủy điện, kscl quy định tại Phụ lục 1 Thông tư
này;
Abq: Điện năng phát bình quân
hàng năm tại đầu cực máy phát, được xác định theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 10 Thông tư này (kWh);
ttd: Tỷ lệ điện tự dùng và tổn
thất máy biến áp tăng áp của nhà máy, được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư này (%).
2. Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí
nhân công Năm cơ sở () được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
TCnc: Tổng chi phí
nhân công tại
năm cơ sở gồm
chi phí tiền lương, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn, các loại phụ cấp kèm theo (đồng) đối với dự án nhà máy điện khởi công sau ngày 03
tháng 02 năm 2015.
Đối với dự án nhà máy điện khởi công trước
ngày 03 tháng 02 năm 2015:
Tổng
chi phí nhân công TCnc Năm cơ sở được xác định trên cơ sở Tổng chi phí
nhân công tại năm vận hành thương mại của nhà máy và tính toán quy đổi về Năm cơ sở như sau:
- Trường hợp mức lương áp dụng tính
toán chi phí nhân công tại năm vận hành thương mại của nhà máy bằng mức lương
tối thiểu vùng: Tỷ lệ quy đổi về Năm cơ sở xác định căn cứ vào mức lương tối
thiểu vùng;
- Trường hợp mức lương áp dụng tính
toán chi phí nhân công tại năm vận hành thương mại của nhà máy cao hơn mức
lương tối thiểu vùng: Tỷ lệ quy đổi về Năm cơ sở xác định theo Chỉ số giá tiêu
dùng Việt Nam (CPI) nhưng không quá 2,5%/năm.
Trường hợp không xác định được tổng
chi phí nhân công theo trường hợp trên: Áp dụng phương pháp tính toán tổng chi
phí nhân công TCnc Năm cơ sở theo công thức sau:
TCnc
= VĐTXL+TB x knc
Trong đó:
VĐTXL+TB: Tổng vốn đầu tư
xây lắp và thiết bị của nhà máy thủy điện được xác định trên cơ sở tổng mức đầu
tư tính toán giá điện quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này
(đồng);
knc: Tỷ lệ chi phí nhân
công (%) của nhà máy thủy điện, knc quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
Abq: Điện năng phát bình
quân hàng năm tại đầu cực máy phát, được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư này (kWh);
ttd: Tỷ lệ điện tự dùng và tổn
thất máy biến áp tăng áp của nhà máy, được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư này (%).
Mục 2. HƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH GIÁ PHÁT ĐIỆN THEO TỪNG NĂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Điều 12. Nguyên tắc
xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện
1. Hai bên có quyền áp dụng giá cố định bình
quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng.
Trường hợp hai bên thống nhất quy đổi giá cố
định bình quân đã thỏa thuận thành giá từng năm trong thời hạn hợp đồng thì
việc xác định các mức giá này phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2
Điều này.
2. Trên cơ sở các điều kiện vay vốn thực tế
và khả năng tài chính của dự án, giá cố định của nhà máy nhiệt điện hoặc nhà máy
thủy điện được quy đổi thành giá từng năm của hợp đồng mua bán điện (FCj Giá cố định năm j) với điều
kiện đảm bảo giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được hai
bên thỏa thuận và tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
a) Tỷ suất chiết khấu tài chính khi tính
toán giá từng năm là 10%;
b) Nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
các khoản nợ vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn
vay; tỷ lệ điều chỉnh giá cố định của năm cao nhất kể từ ngày vận hành thương
mại của tổ máy đầu tiên so với giá cố định bình quân của nhà máy nhiệt điện
hoặc nhà máy thủy điện hai bên đã thỏa thuận không vượt quá 1,2 lần.
Điều 13. Nguyên tắc điều
chỉnh giá phát điện từng năm trong hợp đồng mua bán điện
1. Hàng năm, căn cứ tổng vốn vay ngoại tệ,
kế hoạch trả nợ vốn vay ngoại tệ, số liệu trả nợ gốc vay thực tế, tỷ giá quy
đổi đã được hai bên thỏa thuận trong phương án giá điện, tỷ giá quy đổi thực
hiện năm liền kề trước, hai bên thực hiện tính toán chênh lệch tỷ giá và
đề xuất phương án thanh toán gửi Cục Điều tiết điện lực kiểm tra trình
Bộ Công Thương xem xét quyết định phương án thanh toán.
2. Các thành phần giá vận hành và bảo dưỡng
cố định của nhà máy nhiệt điện và giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy thủy
điện được điều chỉnh theo nguyên tắc sau:
a) Thành phần giá theo chi phí sửa chữa
lớn và chi phí khác được điều chỉnh theo tỷ lệ trượt chi phí bình quân quy
định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Hai bên nghiên
cứu, đề xuất cơ chế điều chỉnh thành phần giá theo chi phí sửa chữa lớn và
chi phí khác đối với các hạng mục có nguồn gốc ngoại tệ;
b) Thành phần giá theo chi phí nhân công
được điều chỉnh theo biến động của mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thanh
toán.
Điều 14. Phương pháp
xác định giá Hợp đồng của nhà máy nhiệt điện tại thời điểm thanh toán
Giá Hợp đồng của Nhà máy điện tại thời
điểm thanh toán tiền điện tháng t, năm j PC,j,t (đồng/kWh) được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
FCj: Giá cố định năm j được xác định
theo Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);
FOMCj,t: Giá vận hành
và bảo dưỡng cố định tháng t, năm j được xác định theo Khoản 2 Điều này (đồng/kWh);
VCj,t: Giá biến đổi tháng t, năm j được xác định
theo Khoản 3 Điều này (đồng/kWh);
: Giá vận chuyển nhiên liệu chính tháng
t, năm j được xác định theo
Khoản 4 Điều này (đồng/kWh).
1. Giá cố định năm j (FCj) được xác
định theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Giá vận hành và bảo dưỡng cố định tháng t, năm j được xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố
định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j (đồng/kWh);
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố
định theo chi phí nhân công tháng t, năm j (đồng/kWh).
a) Thành phần giá vận hành và bảo
dưỡng cố định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác được xác định theo
công thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí sửa chữa lớn và chi phí khác Năm cơ sở được xác định theo
phương pháp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá vận
hành và bảo dưỡng
cố
định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác theo quy định
tại Phụ lục 1 Thông tư này;
l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ
sở (đối với Năm
cơ sở l = 1).
b) 19 Thành phần giá vận
hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định như sau:
- Trường hợp mức lương tính toán
trong phương án giá điện bằng mức lương tối thiểu vùng thì thành phần giá vận
hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công được xác định theo công thức
sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí nhân công được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 56/2014/TT-BCT (đồng/kWh);
Lmin,j,t: Mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm thanh toán tháng t, năm thứ j (đồng/người/tháng);
Lmin,b: Mức lương tối
thiểu vùng Năm cơ sở (đồng/người/tháng).
- Trường hợp mức lương tính toán trong
phương án giá điện cao hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc tổng chi phí nhân
công TCnc được tính toán theo tỷ lệ chi phí nhân công của nhà máy điện thì
thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công được xác
định theo công thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí nhân công được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 56/2014/TT-BCT (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá vận hành và
bảo dưỡng theo chỉ số giá tiêu dùng cả nước của Việt Nam (CPI) năm (l-1)
so với năm (l-2) nhưng không vượt quá 2,5%/năm, theo chỉ số giá tiêu
dùng cả nước tháng 12 của năm liền kề trước năm j, công bố trên Trang thông tin
điện tử thống kê của Tổng cục Thống kê;
l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ
sở (đối với Năm cơ sở l = 1, i1 = 0).
3. Giá biến đổi tháng t, năm j VCj,t (đồng/kWh)
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện tháng t, năm j, được xác
định theo điểm a Khoản này (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy
điện tháng
t, năm
j,
được xác định theo điểm b Khoản này (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động khác
của
nhà máy điện năm j, được xác
định theo điểm c Khoản này (đồng/kWh).
a) 20 Thành phần giá biến
đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà
máy điện tháng t, năm j (đồng/kWh) được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của
chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện Năm cơ sở được xác định
theo phương pháp quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BCT
(đồng/kWh);
kHS,j: Tỷ lệ suy giảm hiệu suất
năm thứ j (%);
: Giá nhiên liệu chính (than, khí) cho phát điện tại
thời điểm thanh toán tháng t, năm j, được tính bằng đồng/tấn đối với nhiên liệu
than hoặc đồng/BTU đối với nhiên liệu khí;
Đối với nhiên liệu than của Hợp đồng nhập
khẩu than hoặc than được cấp từ nhiều hợp đồng: Giá than tại thời điểm thanh
toán tháng t, năm j được quy định tại Khoản 15 Điều 1 Thông tư này;
: Giá nhiên liệu chính (than, khí) cho phát điện tại Năm
cơ sở, được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số
56/2014/TT-BCT , tính bằng đồng/tấn đối với nhiên liệu than hoặc đồng/BTU đối
với nhiên liệu khí.
b) Thành phần giá
biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy
điện tháng t, năm j (đồng/kWh)
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy
điện Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản
2 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh);
: Giá nhiên liệu phụ (dầu) cho phát
điện
tại
thời điểm thanh toán tháng t, năm j (đồng/kg);
: Giá nhiên liệu phụ (dầu) cho phát điện tại
Năm cơ sở (đồng/kg).
c) Thành phần giá
biến đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện năm j (đồng/kWh) được xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động khác
của
nhà máy điện Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá biến đổi điều
chỉnh theo biến động khác theo tỷ lệ quy định tại Phụ
lục 1 Thông tư này.
l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ
sở (đối với Năm
cơ sở l = 1).
4. 21 Giá vận chuyển nhiên
liệu chính của nhà máy điện tháng t, năm j (đồng/kWh) được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
: Giá vận chuyển nhiên liệu chính của nhà
máy điện Năm cơ sở được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư
số 56/2014/TT-BCT (đồng/kWh);
: Giá vận chuyển nhiên liệu chính (than,
khí) tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j (đồng/tấn đối với nhiên liệu than
hoặc đồng/BTU đối với nhiên liệu khí);
Đối với nhiên liệu than của Hợp đồng nhập
khẩu than hoặc than được cấp từ nhiều hợp đồng: Giá than tại thời điểm thanh
toán tháng t, năm j được quy định tại Khoản 15 Điều 1 Thông tư này;
: Giá vận chuyển nhiên liệu chính (than,
khí) tại Năm cơ sở, được tính bằng đồng/tấn đối với nhiên liệu than hoặc
đồng/BTU đối với nhiên liệu khí.
5. Tổng chi phí khởi động trong tháng
t
của nhà máy điện
(đồng), được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
u: Thứ tự tổ máy của nhà máy
điện;
U: Số tổ máy của nhà máy điện;
f: Loại nhiên liệu (đối với nhiên liệu chính
f = 1; nhiên liệu phụ f = 2);
s: Trạng thái khởi động của tổ máy;
S: Số trạng thái khởi động của tổ máy;
pu,f,s: Số lần khởi
động của tổ máy u,
sử dụng nhiên liệu f, ở trạng thái khởi động s trong tháng;
Mu,f,s: Khối lượng nhiên liệu
tiêu hao than (kg) đối với nhiệt điện than hoặc lượng nhiệt tiêu hao của khí
(BTU) đối với tuabin khí cho một lần khởi động của tổ máy u, sử dụng nhiên liệu
f, ở trạng thái khởi động s;
Du,f,s: Đơn giá nhiên liệu cho
một lần khởi động tổ máy u, sử dụng nhiên liệu f, ở trạng thái khởi động s,
được tính bằng đồng/kg đối với nhiên liệu than và tính bằng đồng/BTU đối với
nhiên liệu khí;
: Tổng chi phí khác cho một lần khởi động,
được tính bằng đồng.
Việc thanh toán chi phí khởi động của
nhà máy điện được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày
02 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện
cạnh tranh hoặc các văn bản thay thế.
Điều 15. Phương pháp
xác định giá Hợp đồng của nhà máy thủy điện tại thời điểm thanh toán
Giá Hợp đồng của Nhà máy thủy điện tại thời điểm
thanh toán tiền điện tháng t, năm j (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
FCj: Giá cố định năm j, được xác định
theo Khoản 1 Điều này (đồng/kWh);
FOMCj,t: Giá vận hành
và bảo dưỡng tháng
t, năm j, được xác định
theo Khoản 2 Điều này
(đồng/kWh);
1. Giá cố định năm j (FCj): được xác định theo
quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Giá vận hành và bảo dưỡng tháng t, năm j FOMCj,t
(đồng/kWh) được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j (đồng/kWh);
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí nhân công
tháng t, năm j (đồng/kWh).
a) Thành phần giá vận hành và bảo
dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác (đồng/kWh) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác Năm cơ sở, được
xác định theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư này (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá vận
hành và bảo dưỡng
theo
chi phí khác
theo
tỷ lệ quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này;
l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ
sở (đối với Năm
cơ sở l = 1).
b) 22 Thành phần giá vận
hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định như sau:
- Trường hợp mức lương tính toán
trong phương án giá điện bằng mức lương tối thiểu vùng thì thành phần giá vận
hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công được xác định theo công thức
sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí nhân công được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông
tư số 56/2014/TT-BCT (đồng/kWh);
Lmin, j,t: Mức lương tối thiểu
vùng tại thời điểm thanh toán tháng t, năm thứ j (đồng/người/tháng);
Lmin,b: Mức lương tối thiểu vùng
Năm cơ sở (đồng/người/tháng).
- Trường hợp mức lương tính toán trong
phương án giá điện cao hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc tổng chi phí nhân
công TCnc được tính toán theo tỷ lệ chi phí nhân công của nhà máy điện thì
thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí nhân công được xác
định theo công thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Giá vận hành và bảo dưỡng cố định theo chi
phí nhân công được xác định theo phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông
tư số 56/2014/TT-BCT (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt giá vận hành và bảo dưỡng
theo chỉ số giá tiêu dùng cả nước của Việt Nam (CPI) năm (l-1) so với
năm (l-2) nhưng không vượt quá 2,5%/năm, theo chỉ số giá tiêu dùng cả
nước tháng 12 của năm liền kề trước năm j, công bố trên Trang thông tin điện tử
thống kê của Tổng cục Thống kê;
l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ
sở (đối với Năm cơ sở l = 1, i1= 0).
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN ĐÃ VẬN HÀNH THƯƠNG MẠI
Điều 16. Phương pháp
xác định giá điện đối với nhà máy điện mà Hợp đồng mua bán điện đã hết thời
hạn, nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế
1. Đối với nhà máy điện
đã có giá bình quân cả đời dự án: giá hợp đồng mua bán điện áp dụng tiếp cho
các năm tiếp theo đến hết đời sống kinh tế.
2. Đối với nhà máy điện
chưa có giá bình quân cả đời dự án: hai bên đàm phán thỏa thuận giá bình quân,
giá từng năm từ năm Hợp đồng mua bán điện có hiệu lực đến hết đời sống kinh tế
của Nhà máy, hợp đồng mua bán điện trên cơ sở quy định tại Thông tư này.
3. Đối với nhà máy điện
cổ phần hóa thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: áp dụng quy định tại Khoản 1 hoặc
Khoản 2 Điều này, năm tính toán bắt đầu từ thời điểm chuyển sang công ty cổ
phần.
Điều 17. Phương pháp
xác định giá điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế hoặc khi có dự
án đầu tư nâng cấp, thay thế thiết bị sau 20 năm vận hành thương mại
1. Giá của nhà máy thủy
điện và giá cố định của nhà máy nhiệt điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo
nguyên tắc đảm bảo cho nhà máy thu hồi các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh điện, thời gian tính giá theo chu kỳ sửa chữa lớn thiết bị chính;
trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thời gian
tính giá, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hai bên thỏa thuận lợi nhuận hợp lý, báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết
điện lực xem xét.
2. Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện đã
hết đời sống kinh tế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7
Thông tư này.
3. Trường hợp nhà máy điện có đầu tư nâng
cấp, thay thế thiết bị công trình để duy trì vận hành sau năm vận hành thứ 20,
khi có đủ hồ sơ pháp lý, giá hợp đồng mua bán điện sẽ được xem xét, điều
chỉnh phù hợp.
Điều 18. Phương
pháp xác định giá điện đối với các nhà máy điện khác
1. Trên cơ sở hướng dẫn tại Thông
tư này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện, xây dựng
phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện, các cơ chế riêng phù
hợp với thực tế của nhà máy, trình Cục Điều tiết điện lực kiểm
tra, báo cáo Bộ Công Thương xem xét, chấp thuận.
2. Sau khi có văn bản hướng dẫn
của Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện
thực hiện đàm phán, thỏa thuận thống nhất và trình Cục Điều tiết
điện lực kiểm tra theo quy định tại Điều 20, Điều 21,
Điều 22, Điều 24 Thông tư này.
Chương III
TRÌNH
TỰ ĐÀM PHÁN VÀ KIỂM TRA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Điều 19. Áp dụng Hợp
đồng mua bán điện mẫu23
1. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán
điện mẫu áp dụng cho Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện ban hành kèm theo
Phụ lục 3 Thông tư này.
2. Đơn vị phát điện và đơn vị mua
điện có trách nhiệm đàm phán, ký kết hợp đồng theo hợp đồng mua bán điện mẫu
quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này. Bên mua có
trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện lực hợp đồng mua bán điện theo trình tự
quy định tại Điều 23 và Điều 26 Thông tư này.
Điều 20. Trình tự
đàm phán hợp đồng mua bán điện
1. 24 Chủ đầu tư dự án nhà máy điện có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện gửi Bên mua để đàm
phán và thực hiện các thủ tục thẩm định, phê duyệt để ký hợp đồng mua bán điện
trước Ngày khởi công xây dựng công trình hoặc trước khi nhà máy điện thực hiện
thí nghiệm phát điện lên hệ thống điện quốc gia.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện hợp lệ của chủ đầu
tư, Bên mua có trách nhiệm tổ chức đàm phán hợp đồng mua bán điện với chủ đầu
tư. Kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện, hai bên phải ký tắt dự
thảo hợp đồng mua bán điện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày dự thảo hợp đồng mua bán điện được ký tắt, Bên mua có trách nhiệm lập hồ
sơ trình duyệt hợp đồng mua bán điện trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
4. Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bên mua
nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện mà hai bên chưa
đạt được thỏa thuận cuối cùng, Bên mua có trách nhiệm lập báo cáo về các nội
dung chưa thỏa thuận được trình Cục Điều tiết điện lực xem xét, có ý kiến.
Đối với các vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết, Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm báo cáo Bộ Công Thương xem xét, có ý kiến.
Điều 21. Hồ sơ đề
nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện
1. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán
điện cho các nhà máy điện mới gồm các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua
bán điện;
b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm
theo thuyết minh và báo cáo thẩm định dự án đầu tư nhà máy của tư vấn độc lập,
các tài liệu kèm theo;
d) 25 Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư
lần đầu của dự án và các nội dung chính trong thiết kế cơ sở của dự án đầu
tư có liên quan đến việc đàm phán hợp đồng mua bán điện, báo cáo thẩm định
thiết kế cơ sở;
đ) Thỏa thuận đấu nối nhà máy điện vào hệ
thống điện quốc gia kèm theo phương án đấu nối của nhà máy điện; thỏa thuận
SCADA/EMS và hệ thống thông tin điều độ; thỏa thuận hệ thống rơ le bảo vệ và tự
động;
g) Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài
liệu có tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các bên cho vay, kế hoạch hoặc thực tế
giải ngân các nguồn vốn vay;
h) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy
điện, quy định rõ giá nhiên liệu cho phát điện, cước vận chuyển nhiên liệu và
các phụ phí kèm theo, điểm giao nhận nhiên liệu và thời hạn cung cấp nhiên
liệu;
i) Tài liệu tính toán tổn thất công suất và
điện năng của máy biến áp, đường dây truyền tải từ nhà máy điện đến điểm đấu
nối với hệ thống điện quốc gia và tài liệu tính toán điện tự dùng trong nhà máy
điện;
j) Tài liệu tính suất hao nhiên liệu đối với
nhà máy điện than hoặc suất hao nhiệt đối với nhà máy điện khí;
k) Phương án giá bán điện được xác định theo
phương pháp quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II Thông tư này;
l) Các tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán
điện cho các nhà máy điện hiện có gồm các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị đàm phán hợp đồng mua
bán điện;
b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Hồ sơ hợp đồng mua bán điện hiện có;
d) Hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, số liệu kỹ
thuật hệ thống SCADA/EMS, hệ thống rơ le bảo vệ và tự động, đặc tính vận hành
P-Q các tổ máy tới thời điểm hiện tại;
đ) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy
điện;
e) Phương án giá bán điện của nhà máy được
xác định theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II Thông tư này;
g) Báo cáo tài chính có kiểm toán của nhà máy
điện của năm gần nhất tính tới thời điểm đàm phán hợp đồng mua bán điện.
Điều 22. Hồ sơ đề
nghị cho đàm phán lại giá điện và hợp đồng mua bán điện và hồ sơ trình kiểm tra
hợp đồng mua bán điện
1. 26 (được bãi bỏ)
2. Hồ sơ trình kiểm tra hợp đồng mua
bán điện gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra hợp đồng
mua bán điện;
b) Dự thảo hợp đồng mua bán điện đã
được hai bên ký tắt;
c) Bảng tính giá hợp đồng mua bán
điện được lập dưới dạng excel;
d) Các tài liệu liên quan đến tính
toán giá hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này;
đ) Thuyết minh giải trình các nội dung
sửa đổi, bổ sung khác với hợp đồng mua bán điện mẫu được hai bên thỏa thuận đưa
vào nội dung hợp đồng.
Điều 23. Trình tự
kiểm tra hợp đồng mua bán điện
1. Sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng mua
bán điện, Bên mua có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán
điện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này trình Cục Điều tiết
điện lực kiểm tra. Bên bán và Bên mua có trách nhiệm báo cáo, giải trình các
nội dung liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện, Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và có văn bản yêu cầu Bên mua
và Bên bán bổ sung các tài liệu còn thiếu theo quy định.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng mua bán điện hợp lệ, Cục Điều tiết
điện lực có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hợp đồng mua bán điện.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày có ý kiến kiểm tra hợp đồng mua bán điện, hai bên có trách nhiệm ký chính
thức hợp đồng mua bán điện. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này
mà Cục Điều tiết điện lực chưa có ý kiến đối với hợp đồng mua bán điện, hai bên
được phép ký chính thức hợp đồng mua bán điện theo các nội dung đã thỏa thuận.
Bên mua có trách nhiệm gửi 01 (một) bản sao hợp đồng mua bán điện đã ký cho Cục
Điều tiết điện lực để lưu và theo dõi thực hiện.
5. Hợp đồng mua bán điện được xem là đã được
kiểm tra khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Giá phát điện của nhà máy điện nằm trong
khung giá phát điện do Bộ Công Thương ban hành;
b) Giá từng năm trong hợp đồng được xác định
phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 12 Thông tư này;
c) Các nội dung của hợp đồng mua bán điện
phù hợp với nội dung của hợp đồng mua bán điện mẫu do Bộ Công Thương ban hành;
d) Giải trình đầy đủ các sửa đổi hoặc bổ
sung các nội dung khác với nội dung quy định tại hợp đồng mua bán điện mẫu.
6. Trường hợp nhà máy điện có giá đàm phán
vượt khung giá phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, hai bên có trách
nhiệm giải trình cho Cục Điều tiết điện lực chi tiết các hạng mục chi phí đã
thống nhất trong quá trình đàm phán. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung hợp đồng mua bán điện
1. Trường hợp có thay đổi về
pháp luật, chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm
ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của bên bán và bên mua, căn
cứ đề xuất của bên bán hoặc bên mua có văn bản đề nghị Cục Điều tiết điện
lực cho phép đàm phán lại giá điện. Đối với các vấn đề vượt thẩm quyền, Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, giải
quyết.
Sau khi có văn bản đồng ý của Bộ Công
Thương, Cục Điều tiết điện lực, hai bên tiến hành đàm phán, thỏa thuận,
thống nhất, ký tắt hợp đồng sửa đổi bổ sung của hợp đồng mua bán
điện đã ký kết trước.
2. Sau khi kết thúc đàm phán hợp
đồng sửa đổi bổ sung, bên mua có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Cục
Điều tiết điện lực kiểm tra. Hồ sơ đề nghị kiểm tra hợp đồng sửa
đổi bổ sung gồm:
a) Hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp
đồng mua bán điện đã ký tắt;
b) Giải trình các sửa đổi bổ
sung của hợp đồng mua bán điện và các tài liệu chứng minh kèm theo;
c) Bảng tính giá hợp đồng mua
bán điện mới được lập dưới dạng bảng excel (nếu có sửa đổi giá
hợp đồng mua bán điện).
3. Thời hạn đàm phán, thời hạn
kiểm tra hợp đồng sửa đổi bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều
20 và Điều 23 Thông tư này.
Chương IV
Điều 25. Trách nhiệm
của Cục Điều tiết điện lực
1. Kiểm tra, có ý kiến về hợp đồng
mua bán điện và các hiệu chỉnh bổ sung hợp đồng của các nhà máy điện.
2. Hướng dẫn và giải quyết các vướng
mắc phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng mua bán điện giữa các bên.
3. Hàng năm, tổng hợp ý kiến của các
đơn vị về thông số đầu vào tính giá hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện trong trường hợp hai bên
thỏa thuận thực hiện giải quyết tranh chấp tại Cục Điều tiết điện lực.
5. Sau khi nhận được báo cáo của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Điều tiết điện lực tiến hành kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo Bộ Công Thương xem xét quyết định việc thanh toán chi phí chênh lệch tỷ
giá các nhà máy điện.
6. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,
tổng hợp tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện năm liền kề trước đó giữa
Tập đoàn Điện lực Việt Nam với các đơn vị phát điện, các vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét quyết định các phương án giải quyết vướng mắc đối với hợp đồng
mua bán điện.
Điều 26. Trách nhiệm
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. 28 Trình Cục Điều tiết
điện lực kiểm tra hợp đồng mua bán điện theo quy định, hoàn thành ký kết hợp
đồng mua bán điện trước Ngày khởi công xây dựng công trình hoặc trước khi nhà
máy điện thực hiện thí nghiệm phát điện lên hệ thống điện quốc gia; chịu trách
nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp.
2. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,
chủ trì, phối hợp với các Chủ đầu tư tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực
hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này, báo cáo Cục Điều tiết điện lực
kiểm tra.
3. Định kỳ hàng năm xem xét và đề
xuất với Cục Điều tiết điện lực điều chỉnh các thông số đầu vào tính giá hợp
đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư
này và các nội dung khác trong Thông tư này (nếu có).
4. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, tổng
hợp báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện
năm liền kề trước với các đơn vị phát điện, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, đề xuất các giải pháp giải quyết (nếu
có).
Điều 27. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư
1. 29 Chủ đầu tư các nhà máy
điện có trách nhiệm:
a) Đàm phán hợp đồng mua bán điện và
ký kết hợp đồng mua bán điện trước trước Ngày khởi công xây dựng công trình
hoặc trước khi nhà máy điện thực hiện thí nghiệm phát điện lên hệ thống điện
quốc gia;
b) Cung cấp đầy đủ các thông tin,
chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu
cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán và kiểm tra
hợp đồng mua bán điện;
c) Chịu trách nhiệm toàn bộ các chi
phí phát sinh trong quá trình đầu tư dự án xây dựng công trình trước ngày ký
kết chính thức hợp đồng mua bán điện;
d) Trước khi ký kết mới hợp đồng vận
chuyển than (bao gồm trong nước và nhập khẩu) hoặc giá vận chuyển than mới theo
hợp đồng mua bán than, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với đơn vị vận
chuyển than hoặc đơn vị kinh doanh than, cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan
đến quá trình lựa chọn đơn vị vận chuyển than theo quy định và cung cấp các hồ
sơ tài liệu tính toán, tách giá than và giá vận chuyển than (trường hợp vận
chuyển than bằng băng tải) cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, để làm cơ sở có ý
kiến về giá vận chuyển than trong quá trình thực hiện thanh toán chi phí nhiên
liệu than. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm, ký kết hợp đồng vận chuyển than theo
quy định hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
2. Kể từ ngày vận hành thương mại của
tổ máy đầu tiên, định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư các nhà máy điện báo cáo Cục Điều
tiết điện lực tình hình thực hiện thanh toán tiền điện theo biểu mẫu quy định
tại Phụ lục 4 Thông tư này.
3. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Chủ
đầu tư các nhà máy điện báo cáo Cục Điều tiết điện lực tình hình thực hiện hợp
đồng mua bán điện năm liền kề trước với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng mua bán điện, đề xuất các giải
pháp giải quyết (nếu có).
4. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm,
phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán chênh lệch tỷ giá trong thực
hiện Hợp đồng mua bán điện của năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này, báo cáo Cục Điều tiết điện lực
kiểm tra.
Điều 28. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 03 tháng 02 năm 2015, thay thế Thông tư số 41/2010/TT-BCT ngày 14
tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát
điện; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp
đồng mua bán điện.
2. Đối với giá hợp đồng mua bán điện
của các nhà máy điện đang trong quá trình đàm phán trước ngày Thông tư này có
hiệu lực theo phương pháp hướng dẫn tại Thông tư số 41/2010/TT-BCT ngày 14
tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát
điện; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp
đồng mua bán điện, hai bên báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực xem
xét, hướng dẫn cụ thể.
2a.30 Đối với dự án nhà máy
điện khởi công trước ngày 03
tháng 02 năm 2015,
trường hợp cần thiết cho phép sử dụng tổng mức đầu tư dự án có hiệu lực
tại
thời điểm khởi công xây dựng nhà máy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định để
tính giá điện thay cho Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt lần đầu. Trường hợp
không xác định được tổng mức đầu tư dự án sử dụng tính toán giá điện tại thời điểm
khởi công xây dựng nhà máy, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát
điện báo cáo Bộ Công Thương xem xét tổng mức đầu tư sử dụng trong đàm phán giá
điện và hợp đồng mua bán điện trên cơ sở tình hình thực tế.
2b.31 Đối với nhà máy điện
khởi công trước ngày 03 tháng 02 năm 2015 đã có hợp đồng
mua bán điện nhưng giá điện đã hết hiệu lực, cho phép áp
dụng Tổng mức đầu tư đã thỏa thuận trong phương án giá điện đang áp dụng để
tính toán giá điện của nhà máy theo Thông tư số 56/2014/TT-BCT . Trong thời
hạn một năm tính
từ
ngày ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung, Chủ đầu tư nhà máy điện phải thực hiện
hoàn thành quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hoàn thành đàm phán hợp
đồng mua bán điện, giá điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo các quy định có liên quan.
2c.32 Đối với các dự án điện
đã ký kết Hợp đồng mua bán điện theo phương pháp tính toán quy định tại Thông
tư số 56/2014/TT-BCT , thì tiếp tục áp dụng quy định tại Thông tư số
56/2014/TT-BCT , khi có vốn quyết toán các bên có quyền đề nghị được thực hiện
tính lại giá điện theo vốn đầu tư quyết toán được duyệt.
2d.33 Đối với dự án nhà máy
điện mới khởi công trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục áp dụng quy
định về tổng mức đầu tư áp dụng tính toán giá điện tại Thông tư số
56/2014/TT-BCT và Thông tư số 51/2015/TT-BCT .
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản
ánh về Bộ Công Thương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần
Tuấn Anh
|
PHỤ
LỤC 1
CÁC
THÔNG SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG TÍNH TOÁN GIÁ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng
12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TT
|
Hạng mục
|
Thông số
|
I
|
Đời sống kinh tế
|
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
30 năm
|
2
|
Nhà máy tuabin khí chu trình hỗn hợp
|
25 năm
|
3
|
Nhà máy thủy điện
|
40 năm
|
II
|
Tỷ lệ chi phí vận hành và bảo dưỡng của nhà
máy nhiệt điện (%)
|
|
1
|
Tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác
(kF,scl)
|
|
1.1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
2,5%
|
1.2
|
Nhà máy tua bin khí chu trình hỗn hợp
|
4,37%
|
2
|
Tỷ lệ chi phí nhân công (kF,nc)
|
|
2.1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
1,5%
|
2.2
|
Nhà máy tua bin khí chu trình hỗn hợp
|
1,9%
|
III
|
Tỷ lệ chi phí vận hành và bảo dưỡng của nhà
máy thủy điện (%)
|
|
1
|
Tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác
(kscl)
|
|
1.1
|
Quy mô công suất từ 150 MW trở xuống
|
1,2%
|
1.2
|
Quy mô công suất từ 151 MW đến 300 MW
|
0,9%
|
1.3
|
Quy mô công suất từ 301 MW trở lên
|
0,6%
|
2
|
Tỷ lệ chi phí nhân công (knc)
|
|
2.1
|
Quy mô công suất từ 150 MW trở xuống
|
0,8%
|
2.2
|
Quy mô công suất từ 151 MW đến 300 MW
|
0,5%
|
3.3
|
Quy mô công suất từ 301 MW trở lên
|
0,3%
|
IV
|
Số giờ vận hành công suất cực đại trong năm
được tính bình quân cho cả đời dự án - Tmax (giờ)
|
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
6.500
|
2
|
Nhà máy tua bin khí chu trình hỗn hợp
|
6.000
|
V
|
Tỷ lệ suy giảm hiệu suất bình quân trong
đời sống kinh tế của nhà máy nhiệt điện (%)
|
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
1,3%
|
2
|
Nhà máy tua bin khí chu trình hỗn hợp
|
3%
|
VI
|
Tỷ lệ chi phí sửa chữa
bảo dưỡng thường xuyên hàng năm (%)
|
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
0,8%
|
2
|
Nhà máy tua bin khí chu trình hỗn hợp
|
0,8%
|
VII
|
Biên lãi suất vốn vay (%/năm)
|
|
1
|
Biên lãi suất vốn vay
ngoại tệ
|
3%/năm
|
2
|
Biên lãi suất vốn vay nội tệ
|
3,5%/năm
|
VIII
|
Tỷ lệ trượt chi phí bình quân (%/năm)
|
|
1
|
Tỷ lệ trượt thành phần giá vận hành và bảo
dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác
|
2,5%/năm
|
2
|
Tỷ lệ trượt thành phần giá biến đổi theo
biến động khác
|
2,5%/năm
|
XI
|
Mức tải bình quân của nhà máy nhiệt điện
|
85%
|
Phụ
lục 1a34
GIÁ THAN VÀ GIÁ VẬN CHUYỂN THAN CHO NHÀ MÁY ĐIỆN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
1. Giá than và giá vận chuyển than cơ sở
a) Giá than cơ sở (đồng/tấn), được quy đổi về
đơn vị đồng/kg để tính toán, được xác định như sau:
Trong đó:
P0,m: Đối với Hợp đồng mua bán
than trong nước, giá than được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này.
Đối với Hợp đồng nhập khẩu than: Giá than là
giá bao gồm giá FOB được xác định theo Hợp đồng nhập khẩu than, hao hụt, phí
quản lý, bảo hiểm (nếu có)
được hai bên mua điện và bán điện thỏa thuận và các khoản thuế nhập khẩu, phí
theo quy định nhưng
không bao gồm giá
vận
chuyển
và giá trung chuyển than. Trường hợp nếu Hợp đồng nhập khẩu than không tách
được cước vận chuyển, giá nhiên liệu Năm cơ sở được xác định bằng giá trong Hợp
đồng nhập khẩu than;
X0: Tỷ giá ngoại tệ Việt Nam đồng
và đồng ngoại tệ tại thời điểm xác định giá than cơ sở, đối với Hợp đồng mua
bán than trong nước giá trị X0 = 1;
Vm: Khối lượng than quy định tại
các hợp đồng mua bán than m (tấn);
M: Tổng số hợp đồng mua bán than.
b) Giá vận chuyển than cơ sở (đồng/tấn), được
quy đổi về đơn vị đồng/kg để tính toán, được xác định bằng bình quân gia quyền
theo khối lượng và giá vận chuyển than theo Hợp đồng vận chuyển than nhập khẩu
hoặc Hợp đồng vận chuyển than trong nước, trong đó:
Đối với Hợp đồng vận chuyển than trong nước,
giá vận chuyển than là giá vận chuyển hoặc giá vận chuyển than từ kho trung chuyển
trong nước của đơn vị kinh doanh than đến nhà máy điện theo Hợp đồng vận
chuyển than trong nước.
Đối với Hợp đồng vận chuyển than nhập khẩu, giá vận chuyển than
với tỷ giá ngoại tệ Việt Nam đồng và đồng ngoại tệ tại thời điểm xác định giá
vận chuyển than cơ sở được hai bên mua bán than thỏa thuận theo Hợp đồng vận chuyển
than nhập khẩu.
Đối với hợp đồng mua bán than đã bao gồm giá
vận chuyển than, trong trường hợp tách được giá vận chuyển thì giá vận chuyển
than được xác định theo quy định tại hợp đồng mua bán than tương ứng. Trường
hợp không tách được giá vận chuyển than thì giá vận chuyển than tương ứng bằng
0 (không).
2. Giá than và giá vận chuyển than tại thời điểm
thanh toán
a) Giá than tại thời điểm thanh toán
(đồng/tấn), được xác định như sau:
Trong đó:
Pm, j,t: Giá than tại thời điểm
thanh toán tính bằng bình quân gia quyền giá than theo khối lượng (đồng/tấn),
được xác định như sau:
Pq: Giá than xác định theo hóa đơn
than do bên bán than phát hành phù hợp với các Hợp đồng nhập khẩu than hoặc
Hợp đồng mua bán than trong nước m phát sinh trong tháng thanh toán t,
bao gồm các thành phần chi phí quy định tại Điểm a Mục 1 Phụ lục này, đối
với Hợp đồng mua bán than trong nước tỷ giá Xj,t trong trường hợp này tương ứng
bằng 1);
Xj,t: Tỷ giá ngoại tệ Việt Nam
đồng và đồng ngoại tệ thực hiện mua than trong tháng t, được xác định
tại thời điểm phát hành hóa đơn than theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương
mại do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận;
NT0: Nhiệt trị than cơ sở
(kcal/kg), được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này;
NTj, t: Nhiệt trị than bình quân
của các hợp đồng mua bán than m trong tháng t (kcal/kg), được xác định bằng bình quân gia quyền
theo khối lượng than Vq và nhiệt trị than thực tế giao nhận được quy
đổi về nhiệt trị khô toàn phần của các hợp đồng mua bán than tương ứng, xác
định theo hóa đơn than phát sinh trong tháng t và chứng từ chất lượng
than đã được kiểm định (kcal/kg).
Q: Tổng số hóa đơn than hợp lệ phát sinh
trong tháng t;
Vq: Khối lượng than
(tấn) đã quy ẩm theo các hợp đồng mua bán than tại hóa đơn than q phát
sinh trong tháng t.
b) Giá vận chuyển than tại thời điểm
thanh toán (đồng/tấn), được xác định như sau:
Trong đó:
NT0: Nhiệt trị than cơ sở
(kcal/kg), được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này;
NTj, t: Nhiệt trị than bình quân
của hợp đồng mua bán than m trong tháng t (kcal/kg), được xác định theo quy
định tại Điểm a Mục này;
: Giá vận chuyển than tại thời điểm thanh
toán (đồng/tấn), được xác định bình quân gia quyền theo giá vận chuyển than và
khối lượng than đã quy ẩm tại hóa đơn vận chuyển than phát sinh trong tháng t
của các Hợp đồng vận chuyển than nhập khẩu hoặc Hợp đồng vận chuyển than
trong nước.
Đối với hợp đồng mua bán than đã bao gồm giá
vận chuyển than, trong trường hợp tách được giá vận chuyển thì giá vận chuyển
than được xác định theo quy định tại hợp đồng mua bán than tương ứng. Trường
hợp không tách được giá vận chuyển than thì giá vận chuyển than tương ứng bằng
0 (không).
PHỤ
LỤC 3
HỢP
ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU35
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh
tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19
tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát
điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG MUA
BÁN ĐIỆN
NHÀ MÁY ĐIỆN……………………………………
Giữa
CÔNG TY [tên công ty]
(BÊN BÁN)
- và -
(tên công ty)
(BÊN MUA)
HỢP ĐỒNG SỐ:……./20…/HĐ-NMĐ-[tên
Nhà máy điện]
(Địa danh)…, tháng…/20..…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG MUA
BÁN ĐIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12
năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số... của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
Căn cứ Thông tư số… của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp
đồng mua bán điện;
Căn cứ nhu cầu mua, bán điện của hai
bên,
Hôm nay, ngày……. tháng……. năm……. , tại…………….
.
Chúng tôi gồm:
Bên bán:____________________________________________________________________
Địa chỉ:_____________________________________________________________________
Điện thoại: ____________________Fax:__________________________________________
Mã số thuế:_________________________________________________________________
Tài khoản: ___________________ Ngân
hàng_____________________________________
___________________________________________________________________________
Đại diện:____________________________________________________________________
Chức vụ: ___________________________
được sự ủy quyền của____________________
___________________________________________________________________________
________________________________________
theo văn bản ủy quyền
số__________________________,
ngày_____ tháng_____ năm_______________________
Bên mua: (tên công ty)
Địa chỉ:_____________________________________________________________________
Điện thoại: ____________________Fax:__________________________________________
Mã số thuế:_________________________________________________________________
Tài khoản:___________________ Ngân
hàng______________________________________
___________________________________________________________________________
Đại diện:____________________________________________________________________
Chức vụ: ___________________________
được sự ủy quyền của____________________
______________________________________
theo văn bản ủy quyền
số _________________________,
ngày_____ tháng_____ năm_______________________
Cùng nhau thống nhất Hợp đồng mua bán
điện cho Nhà máy điện… (Tên nhà máy) theo các nội dung sau:
Điều 1. Định nghĩa
Trong Hợp đồng này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bên bán là Công ty (….) sở hữu Nhà
máy điện.
2. Bên mua là (…).
3. Điểm đấu nối là điểm nối
trang thiết bị, lưới điện và Nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.
4. Điểm giao nhận điện là (…).
5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền
tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị
trường điện.
6. Hệ thống điện quốc gia là hệ thống
các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên
kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.
7. Hệ thống đo đếm chính là hệ thống
bao gồm tất cả các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy
biến điện áp đo lường) và mạch điện nhị thứ đấu nối giữa các thiết bị này, được
lắp đặt tại các vị trí theo sự thỏa thuận của hai bên dùng làm căn cứ chính để
xác định sản lượng điện năng giao nhận.
8. Hệ thống đo đếm dự phòng là hệ thống
bao gồm tất cả các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến
điện áp đo lường) và mạch điện nhị thứ đấu nối giữa các thiết bị này, được lắp
đặt tại các vị trí theo sự thỏa thuận của hai bên với mục đích kiểm tra và dự
phòng cho hệ thống đo đếm chính, gồm các thiết bị độc lập với hệ thống đo đếm
chính nhưng có tính năng và tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với các thiết bị
của hệ thống đo đếm chính.
9. Hợp đồng là Hợp đồng mua bán
điện này, bao gồm các Phụ lục và các Hợp đồng sửa đổi, bổ sung sau này.
10. Hợp đồng mua bán (vận chuyển)
nhiên liệu (đối với nhà máy nhiệt điện than, khí) là….
11. Lệnh điều độ là lệnh chỉ
huy, điều
khiển chế độ vận hành hệ thống điện trong thời gian thực.
12. Ngày là ngày dương lịch.
13. Ngày vận hành thương mại của tổ
máy là
ngày tổ máy của Nhà máy điện sẵn sàng bán điện cho Bên mua và đáp ứng các quy
định của pháp luật có liên quan.
14. Ngày vận hành thương
mại của Nhà máy điện là ngày vận hành thương mại tổ máy phát điện
cuối cùng và đáp ứng các quy định của pháp luật có liên quan.
(Đối với trường hợp hợp đồng mua bán
điện ký với cụm nhà máy, Ngày vận hành thương mại được quy định cho từng Nhà
máy điện).
15. Nhà máy điện là Nhà máy
điện (tên Nhà máy điện) có tổng công suất lắp đặt là (…) MW, bao gồm (…)
tổ máy, công suất mỗi tổ máy là (…) MW được xây dựng tại (địa điểm của nhà
máy).
16. Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật
ngành điện
là những quy chuẩn kỹ thuật ngành điện bắt buộc thực hiện do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam ban hành và các quy định, tiêu chuẩn, thông lệ được
áp dụng trong ngành điện của các tổ chức quốc tế, các nước khác ban hành phù
hợp với quy định pháp luật Việt Nam.
17. Thiết bị đấu nối là đường dây
tải điện, hệ thống thiết bị đo đếm, điều khiển, rơ le bảo vệ, thiết bị đóng
cắt, hệ thống thông tin liên lạc và công trình xây dựng đồng bộ cho việc đấu
nối Nhà máy điện đến điểm đấu nối.
18. Quy định thị trường điện cạnh
tranh là
quy định vận hành thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 2. Hiệu lực và thời hạn Hợp đồng
1. Hiệu lực Hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày được đại
diện có thẩm quyền của hai bên ký chính thức, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
2. Thời hạn Hợp đồng
Trừ trường hợp gia hạn hoặc chấm dứt
Hợp đồng trước thời hạn, thời hạn hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu
lực đến hết 25 năm kể từ Ngày vận hành thương mại Nhà máy điện.
Điều 3. Mua bán điện năng
3. Giá Hợp đồng: Theo Phụ lục 5 của Hợp
đồng.
4. Sản lượng hợp
đồng: Theo Phụ lục 5 của Hợp
đồng.
5. Tiền điện
thanh toán: Hàng tháng, Bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán các khoản
tiền bao gồm:
a) Tổng số tiền
thanh toán sai khác;
a) Tổng các khoản
thanh toán thị trường điện;
b) Tổng các khoản
thanh toán khác;
c) Các khoản
thuế, phí,
bằng tiền
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Hai bên thỏa thuận,
thống nhất thực
hiện các khoản thanh toán phát sinh do giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều
8 của Hợp đồng.
(Đối với các nhà máy điện có quy định
về giá nhiên liệu và sản lượng bao tiêu nhiên liệu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép bổ sung vào hợp đồng mua điện, bên mua và bên bán bổ sung
các nội dung cho phù hợp).
Điều 4. Cam kết thực hiện
Hai bên cam kết như sau:
1. Mỗi bên được
thành lập hợp pháp để hoạt động theo pháp luật Việt Nam và có đủ thẩm quyền
tham gia ký kết và thực hiện Hợp đồng, có đủ năng lực hoạt động kinh doanh, sở
hữu tài sản và thực hiện các nghĩa vụ trong Hợp đồng.
2. Việc ký kết
và thực hiện Hợp đồng của một bên không vi phạm các quy định trong điều lệ
doanh nghiệp của bên đó, không vi phạm các quy định của pháp luật và quyết
định, bản án của tòa án mà bên đó
là đối tượng áp dụng hoặc hợp đồng, thỏa thuận khác mà bên đó là một bên tham gia.
3. Việc ký kết
và thực hiện Hợp đồng của các bên được thực hiện đúng theo điều kiện và nội
dung của Giấy phép hoạt động điện lực được cơ quan có thẩm quyền cấp và các quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Hai bên không
phải là đối tượng bị kiện trong vụ kiện tại tòa án hoặc trọng tài thương mại
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà kết quả của vụ kiện này có thể làm thay
đổi đáng kể khả năng tài chính hoặc khả năng thực hiện nghĩa vụ của các bên
theo Hợp đồng, hoặc có thể gây ảnh hưởng tới giá trị và hiệu lực của Hợp đồng.
5. Hai bên cam kết
thực hiện đúng các nghĩa vụ và nội dung quy định tại Hợp đồng.
Điều 5. Nghĩa vụ của Bên bán trước ngày vận hành thương mại
1. Yêu cầu về
các loại giấy phép và văn bản phê duyệt
a) Bên bán có
nghĩa vụ thực hiện các thủ tục theo quy định để được cấp các loại giấy phép và
văn bản phê duyệt cần thiết của cơ quan có thẩm quyền cho quá trình xây dựng,
vận hành Nhà máy điện; cam kết tuân
thủ và duy trì các điều kiện hiệu lực của các loại giấy phép đó theo quy định
của pháp luật trong thời hạn Hợp đồng;
b) Trong thời
hạn (….)
ngày sau
ngày vận hành
thương mại của tổ máy và của Nhà máy điện, Bên bán có nghĩa vụ cung cấp
cho Bên mua bản sao hợp lệ các tài liệu quy định tại mục II Phụ lục VII của Hợp
đồng.
2. Báo cáo các
mốc thời gian thực hiện dự án
a) Bên bán cam
kết đảm bảo các
mốc thời gian thực hiện dự án tại Mục I Phụ lục VII của Hợp đồng;
b) Trước ngày (…) tháng đầu
tiên hàng quý, Bên bán có nghĩa vụ lập và gửi cho Bên mua báo cáo tiến độ xây
dựng Nhà máy điện kèm theo bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan để chứng
minh tiến độ thực hiện của dự án, đánh giá tiến độ so với các cam kết trước đó
và đề xuất giải pháp để đảm bảo các mốc thời gian thực hiện dự án.
3. Đấu nối, thử
nghiệm và vận hành
Trước Ngày vận hành thương mại, Bên
bán có nghĩa vụ thực hiện đấu nối, thử nghiệm, vận hành Nhà máy điện và các
thiết bị đấu nối theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban
hành, Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và cung cấp cho Bên mua bản
sao hợp lệ các kết quả thử nghiệm của Nhà máy điện.
4. Ngày vận hành
thương mại
a) Bên bán có nghĩa
vụ đạt được ngày vận hành thương mại theo mốc thời gian thực hiện dự án được
hai bên thỏa thuận tại Phụ lục VII của Hợp đồng hoặc các hiệu chỉnh sau đó.
Chậm nhất (…) tháng trước ngày vận hành thương mại của từng tổ máy, Bên bán có
nghĩa vụ thông báo bằng văn bản chính thức cho Bên mua về khả năng đạt được
ngày vận hành thương mại. Bên bán phải gửi thông báo về việc đạt được ngày vận
hành thương mại cho Bên mua; Bên bán xem như chưa đạt được ngày vận hành thương
mại nếu không gửi thông báo cho Bên mua về việc đạt được ngày vận hành thương
mại và cung cấp các tài liệu theo quy định tại Phụ lục VII của Hợp đồng;
b) Trường hợp không
đạt được ngày vận hành thương mại cho từng tổ máy, Bên bán có quyền gửi văn bản
cho Bên mua đề nghị hiệu chỉnh ngày vận hành thương mại, trong đó phải nêu rõ
lý do đề nghị hiệu chỉnh. Chậm nhất (…) ngày tính từ ngày nhận được văn bản đề
nghị hiệu chỉnh ngày vận hành thương mại của Bên bán, Bên mua phải có văn bản
trả lời về việc hiệu chỉnh. Trường hợp không chấp thuận đề nghị hiệu chỉnh ngày
vận hành thương mại của Bên bán, Bên mua phải nêu rõ lý do.
Điều 6. Trách nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm
1. Trách nhiệm đấu
nối
Bên bán có trách nhiệm:
a) Thỏa thuận, đầu tư, quản lý, vận
hành các trang thiết bị để đấu nối, truyền tải và giao điện cho Bên mua đến điểm
giao nhận điện theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban
hành, Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện có liên quan;
b) Thỏa thuận, đầu tư, lắp đặt, quản
lý, vận hành và bảo dưỡng thiết bị thuộc hệ thống thu thập, truyền số liệu, hệ
thống rơ le bảo vệ và tự động điều khiển của Nhà máy điện để ghép nối với hệ
thống SCADA/EMS giữa Nhà máy điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện quốc gia phục vụ cho vận hành Nhà máy điện trong thị trường điện.
2. Hệ thống đo đếm
a) Bên bán có trách
nhiệm đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và kiểm định định kỳ hàng
năm thiết bị của hệ thống đo đếm chính và hệ thống đo đếm dự phòng phù hợp với
Quy định đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành. Việc kiểm tra, kiểm định
thiết bị đo đếm hoặc xác nhận độ chính xác của thiết bị đo đếm phải do tổ chức
có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền thực hiện. Các thiết bị đo đếm phải được niêm
phong, kẹp chì sau khi kiểm định;
b) Trường hợp cần
thiết, một bên có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường
thiết bị và hệ thống đo đếm. Bên bán có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm định
khi nhận được yêu cầu của Bên mua. Trường hợp sai số của thiết bị đo đếm được
kiểm tra, kiểm định bất thường lớn hơn giới hạn cho phép thì Bên bán phải trả
chi phí cho việc kiểm tra, kiểm định bất thường. Trường hợp sai số của thiết
bị đo đếm được kiểm tra, kiểm định bất thường trong phạm vi giới hạn cho phép
thì chi phí kiểm định do bên đề nghị thanh toán;
c) Bên bán có nghĩa
vụ thông báo cho Bên mua kết quả kiểm định thiết bị đo đếm. Bên bán có nghĩa vụ
thông báo trước cho Bên mua việc kiểm tra, kiểm định hệ thống đo đếm. Bên mua
có trách nhiệm cử người tham gia chứng kiến quá trình kiểm tra, kiểm định, dỡ
niêm phong, niêm phong và kẹp chì công tơ;
d) Trường hợp thiết
bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho phép theo Quy định đo đếm điện năng do Bộ
Công Thương ban hành, Bên bán có trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị
đo đếm đó. Trường hợp một bên cho rằng công tơ bị hỏng hoặc không hoạt động thì
bên đó phải thông báo ngay cho bên kia, Bên bán có nghĩa vụ kiểm tra và sửa
chữa;
đ) Sản lượng điện được xác định theo
phương thức giao nhận điện năng tại Phụ lục II của Hợp đồng.
Trường hợp Hệ thống đo đếm chính bị sự
cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm chính có mức sai số cao hơn
cấp chính xác quy định thì sản lượng điện năng mua bán giữa hai bên trong thời
gian Hệ thống đo đếm chính bị sự cố hoặc có sai số vượt quá quy định được xác
định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng. Trường hợp Hệ thống đo
đếm dự phòng cũng bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm dự
phòng có sai số vượt quá mức cho phép thì lượng điện mua bán giữa hai bên được
xác định như sau:
(i) Trường hợp Hệ
thống đo đếm chính có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy
định thì sản lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định bằng kết
quả đo đếm của Hệ thống đo đếm chính được quy đổi về giá trị điện năng tương
ứng với mức sai số bằng 0%. Trên cơ sở kết quả đo đếm hiệu chỉnh được hai bên
thống nhất, Bên bán có nghĩa vụ tính toán xác định khoản tiền mà một bên phải
trả cho bên kia trong thời gian Hệ thống đo đếm không chính xác;
(ii) Trường hợp Hệ
thống đo đếm chính bị sự cố không hoạt động, hai bên căn cứ vào tình trạng sự
cố và sai số thực tế của các hệ thống đo đếm trên cơ sở các biên bản của đơn vị
kiểm định và số liệu được hai bên công nhận để thống nhất phương pháp tính toán
và xác định sản lượng điện năng cần hiệu chỉnh trong thời gian đo đếm không
chính xác. Nếu không thống nhất về phương pháp và kết quả sản lượng điện năng
mua bán cần hiệu chỉnh thì hai bên có trách nhiệm thực hiện thủ tục giải quyết
tranh chấp tại Điều
13 của Hợp đồng.
e) Trường hợp thiết
bị đo đếm bị cháy hoặc hư hỏng, Bên bán có nghĩa vụ thay thế hoặc sửa chữa
trong thời gian ngắn nhất để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và
hoạt động trở lại bình thường. Các thiết bị được sửa chữa hoặc thay thế phải
được kiểm định theo quy định trước khi sử dụng.
Điều 7. Điều độ và vận hành Nhà máy điện
1. Bên bán có trách
nhiệm tuân thủ các quy định về điều độ và vận hành Nhà máy điện trong hệ thống
điện quốc gia theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định thị trường điện
cạnh tranh và Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành; Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và các văn bản có liên quan
khác. Bên bán có nghĩa vụ bảo dưỡng, vận hành các tổ máy của Nhà máy điện theo
đặc tính kỹ thuật tại Phụ lục I và Phụ lục III của Hợp đồng.
2. Bên bán có nghĩa
vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị để hòa đồng bộ Nhà máy điện với
hệ thống điện quốc gia. Bên bán có trách nhiệm tuân thủ Quy định hệ thống điện
truyền tải do Bộ Công Thương ban hành, Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành
điện và các quy định khác có liên quan khi hòa đồng bộ Nhà máy điện với hệ
thống điện quốc gia.
3. Trường hợp phương
thức vận hành hệ thống điện quốc gia đe dọa gây sự cố các thiết bị chính của
Nhà máy điện, gây thương tích hoặc thiệt hại về người và thiết bị, Bên bán có
quyền tách các tổ máy ra ngoài Hệ thống điện quốc gia.
Điều 8. Lập hóa đơn và thanh toán
1. Lập hóa đơn và
thanh toán tiền điện
- Giai đoạn Nhà máy điện chưa tham gia
thị trường điện cạnh tranh [...];
- Giai đoạn Nhà máy điện trực tiếp
tham gia thị trường điện cạnh tranh:
Bên bán gửi thông báo thanh toán tiền
điện kèm theo hồ sơ thanh toán của tháng trước liền kề cho Bên mua theo trình
tự, thủ tục thanh toán quy định tại Quy định thị trường điện cạnh tranh.
a) Trước ngày (…) hàng tháng, Bên bán
gửi thông báo thanh toán tiền điện kèm theo hồ sơ thanh toán của tháng trước
liền kề cho Bên mua;
b) Trong thời hạn (…) ngày tính từ
ngày nhận được hồ sơ thanh toán, Bên mua kiểm tra tính chính xác của hồ sơ
thanh toán. Trường hợp phát hiện có sai sót, Bên mua thông báo bằng văn bản cho
Bên bán để hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán. Sau khi kiểm tra hồ sơ thanh toán, Bên
mua gửi thông báo xác nhận hồ sơ thanh toán cho Bên bán;
c) Trước ngày (…) hàng tháng, Bên bán
phát hành và gửi hóa đơn thanh toán cho Bên mua. Hóa đơn thanh toán được lập
theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Đến ngày thanh toán do hai bên thỏa
thuận, Bên mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản tiền ghi trong hóa đơn
thanh toán tiền điện của tháng trước liền kề bằng phương thức chuyển khoản. Phí
chuyển khoản do Bên mua chịu;
đ) Trường hợp tại thời điểm phát hành
hóa đơn thanh toán mà không có đủ số liệu để lập hóa đơn, Bên bán có quyền tạm
tính tiền điện thanh toán trên cơ sở ước tính hợp lý các số liệu còn thiếu. Khoản
tiền thanh toán hiệu chỉnh được bù trừ vào tiền điện thanh toán của tháng có số
liệu chính thức.
2. Tranh chấp trong
thanh toán
a) Trường hợp không đồng ý với một
phần hoặc toàn bộ khoản tiền ghi trong hóa đơn thanh toán, Bên mua phải thông
báo bằng văn bản trước ngày đến hạn thanh toán về khoản tiền ghi trong hóa đơn
và lý do không đồng ý. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản tiền không
tranh chấp trước hoặc trong ngày đến hạn thanh toán;
b) Trong thời hạn 15 ngày tính từ
ngày nhận được thông báo về khoản tiền tranh chấp, Bên bán phải gửi văn bản trả
lời cho Bên mua. Trường hợp hai bên không thống nhất về khoản tiền tranh chấp,
một trong hai bên có quyền thực hiện các quy định giải quyết tranh chấp tại Điều
13 của Hợp đồng.
Trường hợp tranh chấp phát sinh từ
thông tin trong bản kê thanh toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện quốc gia, các bên phải áp dụng các quy định giải quyết tranh chấp
trong thị trường điện quy định tại Quy định thị trường điện cạnh tranh do Bộ
Công Thương ban hành.
c) Trường hợp một bên không có văn
bản thông báo tranh chấp về khoản tiền thanh toán trong thời hạn 30 ngày tính
từ ngày phát hành hóa đơn thì bên đó được xem là từ bỏ quyền khiếu nại về khoản
tiền phải thanh toán trong hóa đơn đã phát hành.
3. Xác định tiền
lãi
Việc tính lãi được áp dụng cho:
a) Khoản tiền điện hàng tháng chậm
trả khi đến hạn thanh toán quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;
b) Khoản tiền phải trả theo quyết
định giải quyết tranh chấp quy định tại Điều 13 của Hợp đồng;
c) Khoản hiệu chỉnh tiền điện phải
thanh toán hàng tháng theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Tiền lãi được ghép lãi hàng
tháng từ ngày ngay
sau ngày đến hạn thanh toán đến ngày thanh toán thực tế
với lãi suất được tính bằng trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam
vào ngày đến hạn thanh toán tại hóa đơn, kỳ hạn 12
tháng trả sau dành cho khách hàng cá nhân của bốn ngân hàng thương mại gồm Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoặc đơn vị kế thừa
hợp pháp của các ngân hàng này cộng biên lãi suất 3%/năm.
4. Bù trừ
Các bên có thể bù trừ khoản nợ, các khoản
tiền tranh chấp đã được giải quyết, các khoản tiền hiệu chỉnh và tiền lãi vào
tiền điện thanh toán hàng tháng khi lập hóa đơn cho tháng thanh toán gần nhất.
Điều 9. Sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng và chế
tài áp dụng
1. Các sự kiện ảnh
hưởng việc thực hiện Hợp đồng của Bên mua
a) Các sự kiện liên
quan đến giải thể, phá sản của Bên bán gồm:
(i) Bên bán bị giải
thể (trừ khi việc giải thể là để sáp nhập hoặc hợp nhất);
(ii) Bên bán không
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
(iii) Bên bán thực
hiện việc chuyển nhượng hoặc sáp nhập toàn bộ công ty với bên chủ nợ hoặc sáp
nhập vì lợi ích của bên chủ nợ;
(iv) Bên bán có
quyết định của tòa án về việc mở thủ tục phá sản đối với Bên bán.
b) Bên bán vi phạm
nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định của Hợp đồng và vi phạm này không được
khắc phục trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có thông báo của Bên mua về hành
vi vi phạm đó;
c) Bên bán bị đình chỉ hoạt động theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các sự kiện ảnh
hưởng việc thực hiện Hợp đồng của Bên bán
a) Các sự kiện liên
quan đến giải thể, phá sản của Bên mua gồm:
(i) Bên mua bị
giải thể (trừ khi việc giải thể là để sáp nhập hoặc hợp nhất);
(ii) Bên mua không
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
(iii) Bên mua thực
hiện việc chuyển nhượng hoặc sáp nhập toàn bộ công ty với bên chủ nợ hoặc sáp
nhập vì lợi ích của bên chủ nợ;
(iv) Bên mua có
quyết định của tòa án về việc
mở thủ tục phá sản đối với Bên mua.
b) Bên mua vi phạm
nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định Hợp đồng và vi phạm này không được khắc
phục trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có thông báo của Bên bán về hành vi
vi phạm đó;
c) Bên mua bị đình
chỉ hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chế tài áp dụng
a) Trường hợp xảy ra
sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng của một bên, bên bị ảnh hưởng có
quyền áp dụng các chế tài được quy định tại Điều 10 của Hợp đồng đối với bên
gây ra ảnh hưởng;
b) Chế tài áp dụng
trong Hợp đồng này không loại trừ lẫn nhau và không làm ảnh hưởng tới việc thực
hiện các chế tài khác.
Điều 10. Chấm dứt Hợp đồng
1. Chấm dứt Hợp đồng
theo thỏa thuận
Các bên có quyền thỏa thuận bằng văn
bản để chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn. Đối với nhà máy điện tham gia thị
trường điện cạnh tranh, phù hợp với thiết kế thị trường điện, các bên có quyền
thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo văn bản của cơ quan nhà
nước để ký hợp đồng mua bán điện theo quy định mới.
2. Đơn phương chấm
dứt Hợp đồng
a) Trường hợp xảy ra
sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng theo quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản
1; Điểm a, Điểm c Khoản 2 Điều 9 Hợp đồng và sự kiện này kéo dài làm ảnh hưởng
tới một bên trong Hợp đồng, bên bị ảnh hưởng có quyền đơn phương chấm dứt Hợp
đồng sau 90 ngày tính từ ngày gửi thông báo cho bên kia;
b) Trường hợp xảy ra
sự kiện bất khả kháng đối với một bên và sự kiện này kéo dài từ 180 ngày trở
lên, bên kia có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau 30 ngày tính từ ngày
gửi thông báo;
c) Trường hợp xảy ra
sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng của một bên theo quy định tại Điểm b Khoản
1, Điểm b Khoản 2 Điều 9 Hợp đồng, bên bị ảnh hưởng có quyền đơn phương chấm
dứt Hợp đồng sau 30 ngày tính từ ngày gửi thông báo.
Điều 11. Bồi thường thiệt hại
1. Bên vi phạm có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra cho Bên bị vi phạm
về những tổn thất, thiệt hại hay các chi phí mà Bên bị vi phạm phải chịu trong
quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng. Cách tính
toán giá trị thiệt hại thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
2. Trong trường hợp
có yêu cầu bồi thường, bên được bồi thường thông báo ngay bằng văn bản cho bên
bồi thường xác định tính chất của sự việc yêu cầu được bồi thường. Sự chậm trễ
của bên được bồi thường trong việc gửi thông báo không ảnh hưởng đến nghĩa vụ
bồi thường của bên bồi thường, trừ trường hợp bên bồi thường thực sự bị thiệt
hại vì sự chậm trễ thông báo của bên được bồi thường.
Điều 12. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm
1. Bên vi phạm hợp
đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường
hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
b) Hành vi vi
phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
c) Hành vi vi
phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng;
d) Xảy ra trường
hợp bất khả kháng
Bất khả kháng là các sự kiện, các tình
huống xảy ra không thể tránh được, ngoài khả năng kiểm soát của một bên làm
ngăn cản hoặc gây trì hoãn việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo Hợp
đồng của bên đó mặc dù đã thực hiện các biện pháp hợp lý, bao gồm nhưng không
giới hạn các sự kiện hoặc tình huống sau:
i) Quyết định của tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền ảnh hưởng bất lợi đến khả năng thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng
của
một bên;
ii) Các sự kiện do thiên tai như cháy,
nổ, hạn hán, lũ lụt, núi lửa phun trào, động đất, lở đất, triều cường, bão, lốc
xoáy, bão lớn hoặc các sự kiện tương tự;
iii) Bạo động, biểu tình, nổi loạn,
phiến loạn, các hoạt động của chiến tranh dù chiến tranh có được tuyên bố hay
không, các hoạt động chống đối, khủng bố, phá hoại, cấm vận, phong tỏa, kiểm
dịch hoặc các sự kiện tương tự;
iv) Nhà máy điện hoặc các tài sản của
Bên bán bị quốc hữu hóa, tước quyền sở hữu hoặc tịch thu theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
v) Bên bán không được các cơ quan có
thẩm quyền cấp các văn bản cho phép, các văn bản phê duyệt cần thiết mặc dù Bên
bán đã tuân thủ các nghĩa vụ được quy định theo pháp luật liên quan đến việc
cấp các văn bản cho phép, văn bản phê duyệt đó.
2. Thông báo và và xác nhận
trường hợp miễn trách nhiệm
a) Bên vi phạm hợp
đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách
nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra;
b) Khi trường hợp
miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia
biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia
thì phải bồi thường thiệt hại;
c) Bên vi phạm có
nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
3. Miễn trách nhiệm
do sự kiện bất khả kháng, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả
kháng
a) Bên vi phạm hợp
đồng do sự kiện bất khả kháng có trách nhiệm thường xuyên cung cấp các báo cáo
cho bên kia về quá trình thực hiện các biện pháp khắc phục sự kiện bất khả
kháng hoặc các thông tin khác theo yêu cầu hợp lý của bên kia để chứng minh
việc viện dẫn sự kiện bất khả kháng; thông báo cho bên kia về thời điểm kết
thúc sự kiện bất khả kháng trong thời hạn 48 giờ từ thời điểm kết thúc, trừ
trường hợp mất thông tin liên lạc;
b) Bên bị ảnh hưởng vì sự kiện bất
khả kháng chỉ được miễn trách nhiệm liên quan tới việc không thực hiện hoặc
chậm thực hiện các nghĩa vụ theo Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra sau
khi đã có thông báo và thực hiện trách nhiệm khắc phục theo quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Trong trường hợp
bất khả kháng, nếu một bên bị cản trở thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng trong
thời hạn 180 ngày hoặc trong thời hạn dài hơn, một trong hai bên có quyền đơn
phương chấm dứt Hợp đồng theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Hợp đồng.
Điều 13. Giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp
xảy ra tranh chấp giữa các bên trong Hợp đồng, bên tranh chấp phải thông báo
bằng văn bản cho bên kia về nội dung tranh chấp. Các bên có trách nhiệm trao
đổi để giải quyết tranh chấp trong thời hạn 60 ngày tính từ ngày có thông báo
của bên đưa ra tranh chấp. Đối với các tranh chấp về thanh toán các khoản chi
phí, các bên có trách nhiệm trao đổi trong thời hạn 15 ngày. Các bên có quyền
thỏa thuận bằng văn bản về việc kéo dài thời hạn trao đổi để giải quyết tranh
chấp.
2. Trường hợp hai
bên không thể giải quyết tranh chấp thông qua trao đổi trong thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều này, hai bên thống nhất chuyển vụ việc tranh chấp đến Cục Điều
tiết điện lực hoặc cơ quan giải quyết tranh chấp khác do hai bên thống nhất lựa
chọn để giải quyết hoặc do một trong hai bên khởi kiện tranh chấp theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Tái cơ cấu ngành điện và chuyển giao quyền và
nghĩa vụ
1. Tái cơ cấu ngành
điện và chuyển giao quyền và nghĩa vụ tại Bên mua
Hai bên thống nhất chấp nhận trường
hợp Bên mua có thể phải tổ chức lại, tái cơ cấu hoặc giải thể hoặc bị loại bỏ
dần chức năng mua điện để thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình hoạt động của
ngành điện trong các cấp độ thị trường điện cạnh tranh theo lộ trình đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc các văn bản thay thế sau này. Khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có quyết định về việc tổ chức lại, tái cơ cấu hoặc giải
thể, Bên mua có quyền chuyển giao toàn bộ hay một phần các quyền và nghĩa vụ
của mình theo Hợp đồng mà không cần có sự chấp thuận của Bên bán cho một hoặc
nhiều đơn vị kế thừa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và các đơn vị
này có trách nhiệm thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý của Bên mua theo quy
định của pháp luật.
Bên bán phải có văn bản chấp thuận mọi
sự chuyển giao hoặc ủy quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo Hợp đồng này
của Bên mua.
2. Chuyển giao quyền
và nghĩa vụ của Bên bán
Bên bán chỉ có quyền chuyển giao quyền
và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng cho một hoặc nhiều đơn vị kế thừa khi có sự
thỏa thuận trước bằng văn bản của Bên mua. Văn bản thỏa thuận của Bên mua không
được từ chối không có lý do việc thực hiện chuyển giao hoặc ủy quyền này của
Bên bán, trừ trường hợp Bên bán có thể ủy quyền hay chuyển nhượng mà không cần
có thỏa thuận với Bên mua về một số hoặc tất cả các quyền và nghĩa vụ theo Hợp
đồng của Bên bán liên quan đến cấp vốn hoặc các thu xếp tài chính khác cho Nhà
máy điện. Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực để mang lại lợi ích và việc thực
hiện các nghĩa vụ của các đơn vị kế thừa hoặc đơn vị được ủy thác hoặc đơn vị
được chuyển giao của Bên bán.
3. Giai đoạn chuyển
tiếp của thị trường điện cạnh tranh
Trong thời hạn Hợp đồng, trường hợp
thị trường bán buôn điện cạnh tranh được thay thế bằng loại hình thị trường
khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, trong trường hợp cần thiết
các bên có nghĩa vụ đàm phán để sửa đổi hoặc thay thế Hợp đồng này phù hợp với
cấu trúc thị trường điện mới với điều kiện giá điện của Hợp đồng đối với các
bên không thay đổi.
Điều 15. Lưu giữ hồ sơ và cung cấp thông tin
1. Lưu giữ hồ sơ
Các bên có nghĩa vụ lưu giữ các hồ sơ,
dữ liệu, tài liệu hoặc các thông tin cần thiết để xác minh tính chính xác của
hóa đơn, các loại giá hoặc các tính toán theo Hợp đồng hoặc để xác minh các bên
đã tuân thủ các nội dung của Hợp đồng.
2. Cung cấp thông
tin
Mỗi bên có trách nhiệm cung cấp số
liệu, tài liệu hoặc các chứng từ cần thiết trong mức độ hợp lý cho bên kia để
xác minh tính chính xác của các hóa đơn thanh toán, cách tính giá hoặc các tính
toán theo Hợp đồng hoặc để xác minh các bên đã tuân thủ các nội dung của Hợp
đồng.
Điều 16. Các chi phí khác
Mỗi bên có trách nhiệm nộp các khoản
thuế và phí hoặc thanh toán các khoản nợ phát sinh của mình khi thực hiện Hợp
đồng. Hai bên thống nhất Hợp đồng này không bao gồm chi phí truyền tải điện,
chi phí phân phối điện, chi phí đấu nối hoặc các chi phí tương tự khác và mỗi
bên phải có trách nhiệm thanh toán các loại chi phí đó theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Đại diện có thẩm quyền và trao đổi thông tin
1. Đại diện có thẩm
quyền
Đại diện có thẩm quyền của hai bên
trong Hợp đồng là:
Bên bán:
Bên mua:
_________________________ __________________________
_________________________ __________________________
2. Trao đổi
thông tin
a) Các thông báo, hóa
đơn hoặc các trao đổi thông tin cần thiết khác trong quá trình thực hiện Hợp
đồng phải được lập thành văn bản, nêu rõ ngày lập, sự liên quan đến Hợp đồng.
Trường hợp gửi bằng fax thì phải gửi bản gốc đến sau bằng dịch vụ bưu điện với
bưu phí đã được trả trước. Thông báo, hóa đơn hoặc các trao đổi thông tin phải
được gửi theo các địa chỉ sau:
Bên bán: ________________________________
________________________________
Bên mua:
________________________________
________________________________
b) Thông báo, hóa đơn
hoặc các trao đổi thông tin khác được gửi theo các hình thức quy định tại Điểm
a Khoản này được xem là đã được giao và nhận tại thời điểm:
(i) Khi giao, trong
trường hợp giao tận tay; hoặc:
(ii) Khi ký nhận thư
bảo đảm, trong trường hợp gửi bằng thư bảo đảm; hoặc:
(iii) Tại thời điểm
thực tế nhận được fax, trong trường hợp truyền bằng fax, với điều kiện là người
gửi đã nhận được xác nhận việc truyền không bị lỗi; hoặc:
(iv) Tại thời điểm
văn thư của cơ quan xác nhận công văn đến, trong trường hợp gửi bằng thư
thường.
Điều 18. Bảo mật thông tin
Mỗi bên có nghĩa vụ bảo mật thông tin,
tài liệu do bên kia cung cấp theo Hợp đồng và không công bố, công khai hay sử
dụng các tài liệu, thông tin đó cho các mục đích khác ngoài mục đích thực hiện
nghĩa vụ của bên đó theo Hợp đồng, trừ các trường hợp:
1. Công bố hoặc
sử dụng các thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật.
2. Các tài liệu,
thông tin được yêu cầu cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền.
3. Các tài liệu,
thông tin đó đã được công bố công khai không phải từ các bên trong Hợp đồng.
Điều 19. Các thỏa thuận khác
1. Sửa đổi, bổ
sung Hợp đồng
Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng phải
được các bên thỏa thuận bằng văn bản và được Cục Điều tiết điện lực kiểm tra,
có ý kiến bằng văn bản.
2. Hợp đồng hoàn
chỉnh
Hợp đồng này là thỏa thuận hoàn chỉnh
cuối cùng giữa các bên tham gia và thay thế các nội dung đã thảo luận, thông
tin, thư tín trao đổi liên quan trước khi ký kết Hợp đồng.
3. Bên thứ ba
Hợp đồng này chỉ phục vụ cho lợi ích
của hai bên và không tạo ra quyền lợi hay nghĩa vụ cho bên thứ ba.
4. Không liên doanh
Hợp đồng này không phải hợp đồng liên
doanh, liên kết giữa các bên hay áp đặt nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý mang
tính chất liên doanh, liên kết lên một trong hai bên. Không bên nào có quyền
tham gia ký kết hợp đồng hoặc thay mặt bên kia với vai trò là một đại lý hoặc
người đại diện để thực hiện các nghĩa vụ với bên kia.
5. Từ bỏ thực hiện
quyền
Việc từ bỏ thực hiện quyền theo Hợp
đồng của một bên phải được lập thành văn bản và do đại diện có thẩm quyền của
bên đó ký. Việc không thực hiện hay chậm thực hiện quyền của một bên theo Hợp
đồng này không được hiểu là sự từ bỏ các quyền đó.
6. Thực hiện nghĩa
vụ còn lại
Việc hủy bỏ, chấm dứt hoặc hết thời
hạn Hợp đồng không làm chấm dứt thực hiện nghĩa vụ còn lại của các bên theo Hợp
đồng.
7. Luật áp dụng
Việc giải thích và thực hiện Hợp đồng này
được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Tính độc lập của
các nội dung Hợp đồng
Trường hợp một phần nội dung trong Hợp
đồng không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc vô hiệu theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các nội dung khác của Hợp đồng vẫn có hiệu
lực nếu phần còn lại thể hiện đầy đủ nội dung mà không liên quan tới phần bị vô
hiệu.
Hợp đồng được lập thành 09 bản có giá
trị như nhau, mỗi bên giữ 04 bản. Bên bán có trách nhiệm gửi một bản tới Cục Điều
tiết điện lực./.
ĐẠI DIỆN
BÊN MUA
(Chức danh)
(Đóng
dấu và chữ ký)
(Họ tên đầy đủ)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN BÁN
(Chức danh)
(Đóng
dấu và chữ ký)
(Họ
tên đầy đủ)
|
Phụ lục I
CÁC THÔNG SỐ CHÍNH
CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
(Kèm theo Hợp đồng
số… ngày… tháng… năm…)
Bao gồm các mô tả, biểu
đồ và đặc điểm kỹ thuật của Nhà máy điện
Phụ lục II
HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ THU
THẬP SỐ LIỆU
(Kèm theo Hợp đồng
số… ngày… tháng… năm…)
I. VỊ TRÍ LẮP ĐẶT VÀ TÍNH NĂNG CỦA HỆ THỐNG ĐO ĐẾM
1.
Vị trí lắp đặt hệ thống đo đếm:
2.
Tính năng của hệ thống đo đếm phải phù hợp với quy định tại Thông tư quy định
đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành.
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG ĐO ĐẾM
Các
yêu cầu kỹ thuật của thiết bị đo đếm, yêu cầu kỹ thuật mạch đo đếm, biện
pháp niêm phong kẹp chì và yêu cầu về hệ thống thu thập và đọc số liệu
công tơ phải phù hợp với Quy định đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành.
III. VỊ TRÍ ĐO ĐẾM
Hai bên thống nhất sử dụng các vị trí
đo đếm hiện tại của Nhà máy điện như sau:
Vị trí đo đếm chính:
Vị trí đo đếm dự phòng 1:
Vị trí đo đếm dự phòng 2:
Vị trí đo đếm phục vụ vận hành và đối
soát số liệu thị trường điện:
IV. PHƯƠNG THỨC XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG ĐIỆN
NĂNG GIAO NHẬN
1. Sản lượng điện giao nhận
a) Sản lượng điện Bên bán trong tháng
thanh toán được tính theo công thức:
AG =
AG: Lượng điện năng Bên
mua thanh toán cho Bên bán trong tháng thanh toán, (kWh).
b) Sản lượng điện Bên bán nhận từ hệ
thống điện quốc gia trong tháng thanh toán được tính theo công thức:
AN =
Trong đó:
AN: Lượng điện năng nhận
từ lưới của các điểm đo trong tháng (kWh).
2. Trong giai đoạn thị trường điện
cạnh tranh, phương thức giao nhận điện năng hàng tháng phải phù hợp với quy
định đo đếm điện năng trong thị trường điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban
hành.
Phụ lục III
THỎA THUẬN
CÁC ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH
(Kèm theo Hợp
đồng số… ngày… tháng… năm…)
Phụ lục IV
THỎA THUẬN HỆ
THỐNG SCADA/EMS, THÔNG TIN LIÊN LẠC, RƠ LE BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG
(Kèm theo Hợp
đồng số… ngày… tháng… năm…)
Phụ lục V
GIÁ MUA BÁN
ĐIỆN, TIỀN ĐIỆN THANH TOÁN
(Kèm theo Hợp
đồng số… ngày… tháng… năm…)
I. GIÁ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN ĐIỆN
1. Giá Hợp đồng của nhà
máy nhiệt điện
1.1. Quy định chung
Giá Hợp đồng của Nhà máy điện tại thời
điểm thanh toán tiền điện tháng t, năm j (PC,j,t) được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
FCj: Giá cố định năm j (đồng/kWh);
FOMCj,t: Giá vận hành
và bảo dưỡng cố định tháng t, năm j (đồng/kWh);
VCj,t: Giá biến đổi tháng t, năm j (đồng/kWh);
: Giá vận chuyển nhiên liệu chính tháng
t, năm j (đồng/kWh).
1.2. Giá cố định:
Giá cố định bình quân nhiều năm (chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng) là... (đồng/kWh);
Giá cố định từng năm FCj
(đồng/kWh) từ ngày vận hành thương mại đến hết đời sống kinh tế nhà máy điện
(chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) áp dụng theo bảng sau:
Năm thứ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
...
|
...
|
Giá cố định (đồng/kWh)
|
|
|
|
|
|
|
1.3. Giá vận hành và bảo dưỡng cố
định:
Giá vận hành và bảo dưỡng cố định tháng t, năm j (chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên sử dụng nước mặt, phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn) được xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố
định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j (đồng/kWh);
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố
định theo chi phí nhân công tháng t, năm j (đồng/kWh).
a) Thành phần giá vận hành và bảo
dưỡng cố định theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j () được xác định theo
công thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng cố định
theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác Năm cơ sở là... (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá vận
hành và bảo dưỡng cố định theo chi phí khác là 2,5%/năm (hoặc theo
quy định tại Thông tư quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự
kiểm tra hợp đồng mua bán điện);
l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ năm cơ
sở (đối với năm
cơ sở
l
= 1).
b) Thành phần giá vận hành và bảo
dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định theo công
thức sau (đồng/kWh):
- Trường hợp mức lương tính toán trong
phương án giá điện bằng mức lương tối thiểu vùng thì:
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí nhân công năm cơ sở là... (đồng/kWh);
Lmin,j,t: Mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm thanh toán tháng t, năm thứ j (đồng/người/tháng);
Lmin,b: Mức lương tối
thiểu vùng năm cơ sở là... (đồng/người/tháng).
- Trường hợp mức lương tối thiểu tính
trong phương án giá điện cao hơn mức tối thiểu vùng hoặc tổng chi phí nhân công
TCnc được tính toán theo tỷ lệ chi phí nhân công của nhà máy điện thì thành
phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định theo công
thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí nhân công năm cơ sở là: (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá vận hành và
bảo dưỡng theo Chỉ số giá tiêu dùng cả nước của Việt Nam (CPI) năm (l-1) so với
năm (l-2) nhưng không vượt quá 2,5%/năm, được nêu tại chỉ số giá tiêu dùng cả
nước tháng 12 của năm liền kề trước năm j, công bố trên Trang thông tin điện tử
thống kê của Tổng cục Thống kê;
l: Số thứ tự năm
thanh toán tính từ năm cơ sở (đối với năm cơ sở l = 1, i1= 0).
1.4. Giá biến đổi:
Giá biến đổi tháng t, năm j VCCN,j,t (đồng/kWh)
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện tháng t, năm j (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy
điện tháng
t, năm
j
(đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động khác
của
nhà máy điện năm j (đồng/kWh).
a) Thành phần giá biến
đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính:
Thành phần giá biến
đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà
máy điện tháng
t, năm
j
(đồng/kWh) được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy điện năm cơ sở là…
(đồng/kWh);
kHS: Hệ số suy giảm hiệu
suất (%);
l: Thứ tự năm vận
hành thương mại, tính tròn năm kể từ thời điểm vận hành thương mại toàn nhà
máy;
: Giá nhiên liệu chính (than, khí) cho
phát điện
tại
thời điểm thanh toán tháng t, năm j là… (đồng/tấn) đối với nhiên liệu
than; hoặc là… (đồng/BTU) đối với nhiên liệu khí;
: Giá nhiên liệu chính (than, khí) cho phát
điện tại Năm cơ sở là... (đồng/tấn) đối với nhiên liệu than; hoặc là….
(đồng/BTU) đối với nhiên liệu khí.
b) Thành phần giá
biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ:
Thành phần giá biến
đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện
tháng t, năm j (đồng/kWh)
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy
điện Năm cơ sở là…
(đồng/kWh);
kHS: Hệ số suy giảm hiệu
suất (%);
l: Thứ tự năm vận
hành thương mại, tính tròn năm kể từ thời điểm vận hành thương mại toàn nhà
máy;
: Giá nhiên liệu phụ (dầu) cho phát
điện
tại
thời điểm thanh toán tháng t, năm j là… (đồng/kg);
: Giá nhiên liệu phụ (dầu) cho phát điện tại
Năm cơ sở là… (đồng/kg).
c) Thành phần giá
biến đổi điều chỉnh theo biến động khác:
Thành phần giá biến
đổi điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện năm j (đồng/kWh) được xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá biến đổi điều chỉnh theo
biến động khác
của
nhà máy điện Năm cơ sở là… (đồng/kWh);
kHS: Hệ số suy giảm hiệu
suất (%);
l: Thứ tự năm vận
hành thương mại, tính tròn năm kể từ thời điểm vận hành thương mại toàn nhà
máy;
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá biến đổi điều
chỉnh theo biến động khác là 2,5%/năm (hoặc theo quy định
tại Thông tư quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp
đồng mua bán điện).
1.5. Giá vận chuyển nhiên
liệu chính:
Giá vận chuyển nhiên
liệu chính
của
nhà máy điện tháng
t, năm
j
(đồng/kWh) được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
: Giá biến đổi đặc thù của nhà máy
điện Năm cơ sở là…
(đồng/kWh);
: Cước phí vận chuyển nhiên liệu chính (than,
khí) và chi phí khác cho phát điện tại thời điểm thanh toán tháng t, năm j là… (đồng/tấn) đối với
nhiên liệu than; hoặc là... (đồng/BTU)
đối với nhiên liệu khí, trên cơ sở có ý kiến của bên mua điện;
: Cước phí vận chuyển nhiên liệu chính
(than, khí) và chi phí khác cho phát điện tại Năm cơ sở là… (đồng/tấn) đối với
nhiên liệu than; hoặc là… (đồng/BTU) đối với nhiên liệu khí;
kHS: Hệ số suy giảm hiệu
suất (%);
l: Thứ tự năm vận
hành thương mại, tính tròn năm kể từ thời điểm vận hành thương mại toàn nhà
máy.
Trước khi ký kết mới hợp đồng vận
chuyển than (than trong nước và nhập khẩu) hoặc cước phí vận chuyển than khác
theo hợp đồng mua bán than, bên bán điện cung cấp các hồ sơ tài liệu để bên mua
điện có ý kiến về giá vận chuyển than trong quá trình thực hiện thanh toán chi
phí nhiên liệu than, đảm bảo hợp đồng vận chuyển than được ký kết theo quy định
hiện hành, đảm bảo giá cạnh tranh, minh bạch.
(Đối với nhiên liệu than
của hợp đồng nhập khẩu than hoặc than được cấp từ nhiều hợp đồng: cước phí vận
chuyển than áp dụng tính toán giá hợp đồng mua bán điện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng 8 năm 2017).
2. Giá Hợp đồng của nhà máy thủy điện
2.1. Quy định chung:
Giá Hợp đồng của Nhà máy điện tại thời
điểm thanh toán tiền điện tháng t, năm j (PC,j,t) được xác định theo
công thức sau:
PC,j,t =
FCj +FOMCj,t
Trong đó:
FCj: Giá cố định năm j (đồng/kWh);
FOMCj,t: Giá vận hành
và bảo dưỡng tháng
t, năm j (đồng/kWh);
2.2. Giá cố định:
Giá cố định bình quân nhiều năm (chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng) là... (đồng/kWh);
Giá cố định từng năm FCj
(đồng/kWh) từ ngày vận hành thương mại đến hết đời sống kinh tế nhà máy điện
(chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) áp dụng theo bảng sau:
Năm thứ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
...
|
...
|
Giá cố định (đồng/kWh)
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Giá vận hành và bảo dưỡng:
Giá vận hành và bảo dưỡng tháng t, năm j (FOMCj,t)
(chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước, mức chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j (đồng/kWh);
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí nhân công
tháng t, năm j (đồng/kWh).
a) Thành phần giá vận hành và bảo
dưỡng theo chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác năm j () được xác định theo
công thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác Năm cơ sở là... (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá vận
hành và bảo dưỡng theo chi phí khác là 2,5%/năm (hoặc theo quy định
tại Thông tư quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp
đồng mua bán điện);
l: Số thứ tự năm thanh toán tính từ Năm cơ
sở (đối với Năm
cơ sở
l
= 1).
b) Thành phần giá vận hành và bảo
dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định theo công
thức sau (đồng/kWh):
- Trường hợp mức lương tính toán trong
phương án giá điện bằng mức lương tối thiểu vùng thì:
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí nhân công năm cơ sở là... (đồng/kWh);
Lmin,j,t: Mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm thanh toán tháng t, năm thứ j (đồng/người/tháng);
Lmin,b: Mức lương tối
thiểu vùng năm cơ sở là... (đồng/người/tháng).
- Trường hợp mức lương tối thiểu tính
trong phương án giá điện cao hơn mức tối thiểu vùng hoặc tổng chi phí nhân công
TCnc được tính toán theo tỷ lệ chi phí nhân công của nhà máy điện thì thành
phần giá vận hành và bảo dưỡng theo chi phí nhân công tháng t, năm j () được xác định theo công
thức sau (đồng/kWh):
Trong đó:
: Thành phần giá vận hành và bảo dưỡng theo
chi phí nhân công Năm cơ sở là: (đồng/kWh);
i: Tỷ lệ trượt thành phần giá vận hành và
bảo dưỡng theo Chỉ số giá tiêu dùng cả nước của Việt Nam (CPI) năm (l-1) so với
năm (l-2) nhưng không vượt quá 2,5%/năm, được nêu tại Chỉ số giá tiêu dùng cả
nước tháng 12 của năm liền kề trước năm j, công bố trên Trang thông tin điện tử
thống kê của Tổng cục Thống kê;
l: Số thứ tự năm
thanh toán tính từ Năm cơ sở (đối với Năm cơ sở l = 1, i1= 0).
II. SẢN LƯỢNG ĐIỆN
NĂNG THEO HỢP ĐỒNG
1. Sản lượng điện
năng phát bình quân nhiều năm [tại điểm giao nhận điện của nhà máy] theo thời
hạn Hợp đồng của Nhà máy điện là […] (tr.kWh).
2. Sản lượng Hợp đồng
năm, tháng do Bên Mua và Bên Bán ký xác nhận theo Quy định thị trường điện cạnh
tranh.
III. THANH
TOÁN TIỀN ĐIỆN THEO HỢP ĐỒNG
- Giai đoạn trước
ngày vận hành thương mại (nhà máy nhiệt điện)
Đối với chi phí chạy
thử nghiệm thu trước giai đoạn nhà máy nhiệt điện vận hành thương mại: Hai bên
thỏa thuận theo hướng dẫn tại Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm
2014 của Bộ Công Thương và các Thông tư sửa đổi, bổ sung thay thế.
- Giai đoạn sau
ngày vận hành thương mại
1. Trường hợp Nhà máy điện:
- Chưa tham gia thị trường điện cạnh
tranh hoặc gián tiếp tham gia thị trường điện cạnh tranh;
- Đã tham gia thị trường điện cạnh
tranh nhưng có giai đoạn dừng tham gia thị trường điện theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền hoặc can thiệp thị trường:
Tiền điện thanh toán (Rtt)
của Nhà máy điện được tính toán cụ thể như sau:
Rtt = Rt
x (1 + VAT)
Trong đó:
Rt Tiền điện thanh toán cho tháng
t năm j, chưa bao gồm thuế VAT (đồng);
Rt
= (Pc,j,t x Qm,j,t + Rk + RTh)
Pc,j,t Giá Hợp đồng
quy định tại mục
I
Phụ lục này
(đồng/kWh);
Qm,j,t Sản lượng điện tại điểm
giao nhận của Nhà máy điện (kWh);
Rk Các chi phí
khác (đồng), gồm có:
+ Chi phí thanh toán cho tổ máy thí nghiệm phù
hợp với lịch thử nghiệm đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện phê duyệt, được xác định bằng: (i) Phần sản lượng điện đo
đếm của tổ máy thí nghiệm trong thời gian thí nghiệm và (ii) Giá biến đổi
được quy định tại mục I Phụ lục này.
+ Các khoản thanh toán hiệu chỉnh (nếu có)
(đồng).
RTh Tổng các khoản thuế,
phí, các khoản tiền phải nộp trong tháng theo quy định pháp luật có liên quan
được Bên bán và Bên mua thống nhất (kèm theo các chứng từ hợp lệ) (đồng);
VAT Thuế suất giá trị gia tăng theo
quy định của Nhà nước (%).
Trường hợp Nhà máy điện được Bên bán
ký nhiều Hợp đồng với các bên mua, khoản tiền điện thanh toán Rt
(chưa bao gồm thuế VAT) được Bên bán tính toán, phân bổ cho các Bên mua theo tỷ
trọng sản lượng điện năng giao nhận trong tháng (chu kỳ thanh toán) do Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố.
2. Khi Nhà máy điện chính thức tham gia Thị
trường điện cạnh tranh,
2.1. Tổng số tiền thanh toán sai khác
theo Hợp đồng trong tháng t được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Tổng số tiền điện thanh toán sai khác theo Hợp
đồng trong tháng t (đồng) chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng;
D: Tổng số ngày trong tháng t;
d: Ngày giao dịch trong tháng t;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của ngày giao
dịch d;
i: Chu kỳ giao dịch i của ngày giao dịch d;
PC,j,t: Giá Hợp đồng
quy định tại mục
I
Phụ lục 5
của Hợp đồng;
FMPd,i: Giá thị
trường toàn phần áp
dụng cho đơn vị phát điện của chu kỳ giao dịch i, ngày d trong tháng
t
(đồng/kWh);
: Sản lượng Hợp đồng trong chu kỳ giao
dịch i, ngày d trong tháng t (kWh).
2.2. Tổng các khoản thanh toán khác theo quy
định của Hợp đồng gồm có:
a) Chi phí thanh toán
lãi suất phạt trả chậm theo quy định tại Điều 8 của Hợp đồng;
b) Các khoản thanh toán
hiệu chỉnh (nếu có);
c) Các chi phí khác do
hai bên thỏa thuận.
2.3. Các khoản thanh toán khác của Nhà máy
điện [ký hợp đồng mua bán điện với Bên mua điện] được xác định như sau:
a) Phần sản lượng điện năng do chênh lệch giữa
sản lượng đo đếm điện năng tháng với tổng sản lượng điện năng đo đếm các chu kỳ
giao dịch trong tháng theo Quy định thị trường điện cạnh tranh được thanh toán
theo giá Hợp đồng (Pcj,t) được quy định tại mục I Phụ lục 5 của Hợp
đồng;
b) Trong trường hợp tổ máy nhiệt điện bị buộc
phải ngừng hoặc phải ngừng 01 lò hơi để giảm công suất theo Quy định thị trường
điện cạnh tranh:
Khoản thanh toán trong trường hợp này được
xác định bằng tổng chi phí khởi động ứng với các trạng thái khởi động.
Chi phí khởi động ứng với các trạng thái khởi
động được Bên bán và Bên mua thỏa thuận từ định mức nhiên liệu, vật liệu phụ,..
như sau […].
c) Trường hợp Nhà máy điện có tổ máy thí
nghiệm phù hợp với lịch thử nghiệm đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện phê duyệt, khoản thanh toán đối với sản lượng điện phát ra của Nhà
máy điện theo Quy định thị trường điện cạnh tranh được xác định như sau:
- Tổ máy thí nghiệm: Được tính bằng giá biến
đổi được quy định tại Mục I Phụ lục 5 của Hợp đồng;
- Tổ máy không thí nghiệm: Được tính bằng giá
Hợp đồng được quy định tại Mục I Phụ lục 5 của Hợp đồng.
d) Trường hợp nhà máy điện có tổ máy tham gia
thử nghiệm AGC theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện phê duyệt: Khoản thanh toán đối với sản lượng điện của nhà máy điện theo
Quy định thị trường điện cạnh tranh được xác định theo giá Hợp đồng được quy
định tại Mục I Phụ lục 5 của Hợp đồng;
đ) Các khoản thanh toán khác theo Quy định
thị trường điện cạnh tranh.
Các khoản thanh khác theo Quy định thị
trường điện cạnh tranh tại mục 2.3 này được Bên bán tính toán, phân bổ cho các
Bên mua theo tỷ trọng sản lượng điện năng giao nhận trong tháng (chu kỳ thanh
toán) do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố.
2.4. Tổng số tiền điện thanh toán hàng tháng
theo Hợp đồng (Rt) được xác định như sau:
Rtt
= (RTT,t + RC,t + RC,k,HĐ+ RC,k,TT
+ RTh) × (1 + VAT)
Trong đó:
RTT,t Tổng các khoản thanh toán
thị trường theo bảng kê thanh toán tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện quốc gia cung cấp (đồng);
RC,t Tổng số tiền điện thanh toán
sai khác theo Hợp đồng trong tháng t (đồng) được xác định tại khoản 2.1 mục này
(đồng);
RC,k,HĐ Tổng các khoản thanh toán
khác theo quy định của Hợp đồng (đồng) được xác định tại Khoản 2.2 Mục này;
RC,k,TT Tổng số tiền điện thanh
toán khác theo quy định thị trường điện cạnh tranh (đồng) được xác định tại Khoản
2.3 Mục này;
RTh Tổng các khoản thuế,
phí, các khoản tiền phải nộp trong tháng theo quy định pháp luật có liên quan
được Bên bán tính toán, phân bổ cho các Bên mua theo tỷ trọng sản lượng điện
năng giao nhận trong tháng (chu kỳ thanh toán) do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện công bố (kèm theo các chứng từ hợp lệ) (đồng);
VAT Thuế suất thuế giá trị gia tăng được xác
định theo quy định hiện hành (%).
2.5. Chênh lệch tỷ giá (FED): Hàng năm, hai
bên báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực kết quả tính toán
chênh lệch tỷ giá VNĐ/USD của năm trước liền kề, đề xuất phương án thanh
toán. Chênh lệch tỷ giá (đồng) được tính toán theo công thức sau:
Trong đó:
n Số lần thanh toán ngoại tệ USD trong năm
tính toán (lần);
Dj Số nợ gốc bằng USD đã trả thực
tế lần j trong năm tính toán. Tổng nợ gốc bằng USD đã trả thực tế trong năm
tính toán không lớn hơn tổng nợ gốc bằng USD tại năm tương ứng trong phương án
giá điện hai bên thống nhất theo bảng sau:
Năm 1
|
Năm 2
|
Năm 3
|
Năm 4
|
Năm 5
|
Năm...
|
|
|
|
|
|
|
: Tỷ giá quy đổi VNĐ/USD lần thanh toán j
trong năm của khoản Dj ;
: Tỷ giá VNĐ/USD cơ sở hai bên thống nhất
trong phương án giá điện (..... VNĐ/USD)
Phụ lục VI
CÁC THÔNG SỐ
CHÍNH TRONG TÍNH TOÁN GIÁ ĐIỆN
Phụ lục VII
CÁC MỐC TIẾN
ĐỘ DỰ ÁN
(Kèm theo Hợp
đồng số… ngày… tháng… năm…)
I. CÁC MỐC
TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
1. Ngày khởi công
chính thức xây dựng Nhà máy điện: […]
2. Ngày bắt đầu tiến
hành thí nghiệm liên động: […]
3. Ngày đóng điện
lần đầu: […]
4. Ngày thử
nghiệm:
[…]
5. Ngày vận hành
thương mại của tổ máy i: […]
6. Ngày vận hành
thương mại Nhà máy điện: […]
II. CÁC TÀI
LIỆU BÊN BÁN PHẢI CUNG CẤP CHO BÊN MUA
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho Bên
mua bản sao hợp lệ các tài liệu để công nhận Ngày vận hành thương mại như
sau: […].
Phụ lục VIII
QUY TRÌNH THỬ
NGHIỆM
(Kèm theo Hợp
đồng số… ngày… tháng… năm…)
Phụ lục IX
MẪU BIỂU
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN
Quý… năm…
(Kèm theo Hợp
đồng số… ngày… tháng… năm…)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Tháng …
|
Tháng …
|
Tháng …
|
A
|
Tình hình thanh toán tiền điện (chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng)
|
|
|
|
|
1
|
Tổng tiền thanh toán theo hợp đồng
|
Triệu đồng
|
|
|
|
2
|
Tổng khoản thanh toán thị trường điện
|
Triệu đồng
|
|
|
|
3
|
Tổng khoản thanh toán khác
|
Triệu đồng
|
|
|
|
4
|
Tổng chi phí khởi động
|
Triệu đồng
|
|
|
|
5
|
Tổng các khoản thuế, phí, khoản bằng
tiền (chi tiết các khoản)
|
Triệu đồng
|
|
|
|
6
|
Sản lượng hợp đồng Qc theo từng tháng
|
Triệu kWh
|
|
|
|
B
|
Thông số tính toán thực tế từng tháng
|
|
|
|
|
1
|
Giá cố định năm
|
Đồng/kWh
|
|
|
|
2
|
Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi
phí sửa chữa lớn và chi phí khác
|
Đồng/kWh
|
|
|
|
3
|
Giá vận hành và bảo dưỡng theo chi
phí nhân công
|
Đồng/kWh
|
|
|
|
4
|
Giá biến đổi của nhà máy điện
|
Đồng/kWh
|
|
|
|
5
|
Giá vận chuyển theo nhiên liệu chính
|
Đồng/kWh
|
|
|
|
6
|
Giá nhiên liệu than/khí (chưa có cước vận
chuyển)
|
Đồng/tấn, USD/BTU
|
|
|
|
7
|
Cước phí vận chuyển than
|
Đồng/tấn, USD/BTU
|
|
|
|
8
|
Giá nhiêu liệu dầu
|
Đồng/tấn
|
|
|
|
9
|
Lương tối thiểu vùng
|
Đồng/người/ tháng
|
|
|
|
10
|
Số lần khởi động (ứng với các trạng thái
khởi động)
|
lần
|
|
|
|
11
|
Tỷ giá ngoại tệ trong thanh toán nhiên liệu
khí, nhiêu liệu than
|
Đồng/USD
|
|
|
|
12
|
Tỷ giá ngoại tệ thực hiện trong thanh toán
các hợp đồng vay thực tế với Ngân hàng, tổ chức tín dụng (nếu có)
|
Đồng/USD
|
|
|
|