BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm
2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử, có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi bởi:
Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm
2018 của Bộ Công Thương sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Nghị
định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện
tử;
Căn cứ Nghị
định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý website thương mại điện tử.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư
này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau
đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) quy định về hoạt động kinh doanh trên
website thương mại điện tử, trình tự, thủ tục thông báo, đăng ký website thương
mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và
công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tư
này không áp dụng đối với các website hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, tín dụng, bảo hiểm; website mua bán, trao đổi tiền, vàng, ngoại hối và
các phương tiện thanh toán khác; website cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến,
dịch vụ đặt cược hoặc trò chơi có thưởng. Những website này chịu sự điều chỉnh
của pháp luật quản lý chuyên ngành tương ứng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với:
1. Thương
nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.
2. Thương
nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Người bán
trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
4. Thương
nhân, tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử.
5. Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử.
Điều 3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử
1. Thương
nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh
các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:
a) Súng săn và
đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;
b) Thuốc lá điếu,
xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;
c) Rượu các loại;
d) Thực vật, động
vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế
biến;
đ) Các hàng
hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân
thiết lập website để bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải công bố
trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 4. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử
1. Tuân thủ
các quy định tại Điều 36 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Yêu cầu
thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử
cung cấp các thông tin theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
3. Ngăn chặn
và loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế
kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
4. Loại bỏ khỏi
website những thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát
hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.
5. Yêu cầu người
bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện trên website của mình phải cung cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy định phải có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh).
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo, đăng ký của thương
nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử
1. Thương
nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông
báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.
2. Thương
nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đăng
ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Thương nhân,
tổ chức thiết lập website thương mại điện tử vừa là website thương mại điện tử
bán hàng vừa là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo và
đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 6. Quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội
1. Các mạng xã
hội có một trong những hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản
2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương
dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Thương
nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện
các trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương
mại điện tử theo quy định của pháp luật.
3. Người bán
trên các mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy định
tại Điều 37 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
Điều 7. Các hình thức của website khuyến mại trực tuyến
Website khuyến
mại trực tuyến theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP bao
gồm:
1. Website hoạt
động theo hình thức quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều 39 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP .
2. Website thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều
khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại dưới những hình thức sau:
a) Tặng hàng
hóa hoặc đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Bán hàng với
giá thấp hơn giá bán hàng trước đó, được áp dụng trong một thời gian nhất định
hoặc với một số lượng khách hàng nhất định;
c) Các hình thức
khác theo quy định của pháp luật về khuyến mại.
Chương II
THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ
WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Mục 1. THÔNG BÁO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Điều 8.[2] (được bãi bỏ)
Điều 9. Quy trình thông báo
1. Việc tiếp
nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương
thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại
địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Thương
nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập
vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước
sau:
Bước 1: Thương
nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp
những thông tin sau:
- Tên thương
nhân, tổ chức, cá nhân;
- Số đăng ký
kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số
thuế cá nhân của cá nhân;
- Lĩnh vực
kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ
sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Các thông
tin liên hệ.
Bước 2: Trong
thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công
Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông
tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản
đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký
tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải
tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau
khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành
đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến
hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong
thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi
của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung
sau:
- Xác nhận
thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
- Cho biết
thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức,
cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu
cầu.
3. Thương
nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư
điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và
chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong vòng
10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước
4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không
có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại
hồ sơ từ Bước 3.
Điều 10. Xác nhận thông báo
1. Thời gian
xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ,
hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.
2. Khi xác nhận
thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ
thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán
hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử
dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức,
cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 11. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Trong trường
hợp có sự thay đổi một trong những thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng
đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương
trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt
động.
2. Việc thay đổi,
chấm dứt thông tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực
hiện trực tuyến thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi thương
nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo theo quy định tại Điều
9 Thông tư này.
3. Thời gian
xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo: 3 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi
về Bộ Công Thương theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Cập nhật thông tin thông báo định kỳ
1. Mỗi năm một
lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
2. Trong vòng
10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân,
tổ chức, cá nhân không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc
nhở thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin
Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông
báo nhắc nhở, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ
Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử.
Mục 2. ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 13.[3] Đối tượng đăng ký
Đối tượng đăng
ký là thương nhân hoặc tổ chức có website thương mại điện tử trên đó cung cấp
ít nhất một trong các dịch vụ sau:
1. Dịch vụ sàn
giao dịch thương mại điện tử.
2. Dịch vụ
khuyến mại trực tuyến.
3. Dịch vụ đấu
giá trực tuyến.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao được
chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung
cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
4. Quy chế quản
lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội
dung sau:
a) Các nội dung
quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
b) Cơ chế xử
lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật
trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng
dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện
giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên
website (nếu có).
Điều 15. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp
nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ
Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2.[4] Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập
vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước
sau:
Bước 1: Thương
nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những
thông tin sau:
- Tên thương
nhân, tổ chức;
- Số đăng ký
kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực
kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ
sở của thương nhân, tổ chức;
- Các thông
tin liên hệ.
Bước 2: Trong
thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương
qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông
tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng
nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký
tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải
tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau
khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng
nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến
hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Bước 4: Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ
Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ
sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước
5;
- Thông báo hồ
sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ
chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu
cầu.
Bước 5: Sau
khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi
về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bộ hồ sơ đăng ký hoàn
chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Thương
nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc
tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa
thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở
Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản
hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải
tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Điều 16. Xác nhận đăng ký
1.[5] Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản
2 Điều 15 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những
tài liệu, thông tin đã khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ
Công Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng
ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận
đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử
đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử,
thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được
dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông
tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Trường hợp
có sự thay đổi một trong những thông tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử đã được đăng ký quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP , thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2.[6] Việc thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài
khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số), kèm theo bản
sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương
nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem
xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại
cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp
không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 18. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công
Thương chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2.[7] Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại
điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ
Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được
thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành
đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số).
3. Thương
nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện
các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
b) Không thực
hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và
tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ
hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Không thực
hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và
tái phạm sau khi đã được nhắc nhở.
4. Thông tin về
các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công
bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 19. Đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Thương nhân,
tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải
tiến hành đăng ký lại theo quy trình quy định tại Điều 15 Thông
tư này.
2. Thời gian
thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại không vượt quá 30 ngày kể từ
ngày nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy
định tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 18 Thông tư này
được làm thủ tục đăng ký lại khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã khắc phục
các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký hoặc đã hết thời hạn bị đình chỉ
hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Đáp ứng các
điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại
Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
Điều 20. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Trước ngày
15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt
động của năm trước đó.
2. Việc báo
cáo được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại
Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản
qua đường bưu điện.
3. Để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin
phản ánh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 32 Thông tư
này, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử có nghĩa vụ giải trình và cung cấp thông tin về các hoạt động trên website của
mình khi được Bộ Công Thương yêu cầu.
Chương III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 21.[8] (được bãi bỏ)
Điều 22. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-2 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao được
chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bao gồm các nội dung tối thiểu
sau:
a) Tên chính
thức của chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
b) Mục đích hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Giải trình
kinh nghiệm, năng lực phù hợp với hoạt động đánh giá tín nhiệm;
d) Phạm vi
đánh giá tín nhiệm phù hợp với phạm vi hoạt động của thương nhân, tổ chức;
đ) Thời gian
và tần suất tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm;
e) Đối tượng
hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;
g) Các tiêu chí
được áp dụng để đánh giá một website thương mại điện tử, trong đó phải bao gồm
tiêu chí website thương mại điện tử đã hoàn thành việc thông báo hoặc đăng ký với
Bộ Công Thương theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
h) Quy trình,
cách thức tiến hành đánh giá một website thương mại điện tử;
i) Cách thức tổ
chức hoạt động đánh giá tín nhiệm và lựa chọn nhân sự thực hiện việc đánh giá;
k) Thiết kế biểu
tượng tín nhiệm sẽ gắn lên các website thương mại điện tử được đánh giá;
l) Phương án
giám sát hoạt động của các wesbite thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng
tín nhiệm;
m) Quyền,
nghĩa vụ của bên đánh giá tín nhiệm và bên có website được đánh giá tín nhiệm.
Điều 23. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp
nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện
tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2.[9] Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập
vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước
sau:
Bước 1: Thương
nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những
thông tin sau:
- Tên thương
nhân, tổ chức;
- Số đăng ký
kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực
kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ
sở của thương nhân, tổ chức;
- Các thông
tin liên hệ, bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong
thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương
qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông
tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng
nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký
tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải
tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Thương
nhân, tổ chức đăng nhập vào tài khoản của mình trên thống, chọn chức năng Đăng
ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, tiến hành khai báo
thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều
22 Thông tư này.
Bước 4: Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ
Công Thương qua thư điện tử về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ
sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước
5;
- Thông báo hồ
sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức
quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau
khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi
về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bộ hồ sơ đăng ký hoàn
chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
3. Thương
nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc
tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa
thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở
Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản
hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải
tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Điều 24. Xác nhận đăng ký
1.[10] Thời gian xác nhận đăng ký: 7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số) khi hoàn thành quy trình đăng ký quy định tại Khoản
2 Điều 23 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những
tài liệu, thông tin mà thương nhân, tổ chức đã khai báo trực tuyến, Bộ Công
Thương thông báo qua địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để
thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận
đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo về việc xác nhận đăng ký cho thương
nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký, đồng thời đưa tên thương
nhân, tổ chức vào danh sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá
tín nhiệm đã đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Sau khi được
xác nhận đăng ký, biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử cùng với danh sách các website được gắn biểu
tượng này sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Thương
nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải thông báo sửa
đổi, bổ sung thông tin đăng ký trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có một
trong những thay đổi sau:
a) Thay đổi
tên thương nhân, tổ chức;
b) Thay đổi
người đại diện của thương nhân, tổ chức; thay đổi người chịu trách nhiệm về hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thay đổi địa
chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay đổi
tiêu chí và quy trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc các nội
dung khác của Đề án hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được
quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư này.
2.[11] Việc thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng
ký được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến
hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số), kèm theo bản sao các giấy tờ,
tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương
nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem
xét việc xác nhận hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại
cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp
không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 26. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công
Thương chấm dứt đăng ký đối với thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị
của thương nhân, tổ chức đó;
b) Thương
nhân, tổ chức ngừng hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thương
nhân, tổ chức đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm với tần suất đánh giá thường
xuyên, liên tục nhưng quá 1 năm mà không tiến hành hoạt động này;
d) Thương
nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử không thực hiện
nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục
tái phạm sau khi đã bị nhắc nhở;
đ) Thương
nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký
theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2.[12] Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho Bộ Công Thương trước
15 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực
tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng
văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại
điện tử và Kinh tế số).
3. Khi chấm dứt
hoặc hủy bỏ đăng ký, Bộ Công Thương sẽ rút tên thương nhân, tổ chức khỏi danh
sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã
đăng ký, đồng thời xóa biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đó cùng với
danh sách các website được gắn biểu tượng này trên Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử.
Điều 27. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử
1. Trước ngày
05 hàng tháng, thương nhân, tổ chức phải cập nhật trên Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử được mình
gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó.
2. Trước ngày
15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử phải báo cáo kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của năm trước đó với
Bộ Công Thương bằng phương thức trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân,
tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin
phản ánh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 31Thông tư
này, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử có
nghĩa vụ báo cáo, cung cấp thông tin về các website do mình gắn biểu tượng tín
nhiệm khi được Bộ Công Thương yêu cầu.
Chương IV
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN CỔNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 28. Công bố danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện
thủ tục thông báo và đăng ký
1. Ngay sau
khi website thương mại điện tử hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo
các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông
tin về website sẽ được đưa vào danh sách website thương mại điện tử đã thông
báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử.
2. Thông tin
công bố bao gồm các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP .
3. Khi một
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký,
thông tin về website sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ website
đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách website vi phạm quy định của pháp
luật theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 29. Công bố danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục đăng ký
1. Ngay sau
khi thương nhân, tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
hoàn thành thủ tục đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác
nhận của Bộ Công Thương, thông tin về thương nhân, tổ chức sẽ được đưa vào danh
sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã
đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử.
2. Thông tin
công bố bao gồm các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP .
3. Khi bị chấm
dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ
đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách các thương nhân, tổ chức vi phạm
quy định của pháp luật.
Điều 30. Công bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định
của pháp luật
1. Bộ Công
Thương công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh
sách các website thương mại điện tử vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong
thương mại điện tử.
2. Thông tin
công bố bao gồm:
a) Tên website
thương mại điện tử;
b) Tên và
thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website;
c) Hành vi vi
phạm của thương nhân, tổ chức, cá nhân.
Điều 31. Tiếp nhận thông tin phản ánh và công bố danh sách website
thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Bộ Công
Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên website
thương mại điện tử:
a) Vi phạm các
quy định về thông báo và đăng ký website thương mại điện tử;
b) Vi phạm các
quy định về giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ;
c) Vi phạm các
quy định về trách nhiệm của người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng hoặc
người cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
d) Vi phạm các
quy định về bảo vệ thông tin cá nhân và an toàn thanh toán trong thương mại điện
tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
đ) Các vi phạm
khác quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Khi thực hiện phản ánh, tổ chức,
cá nhân phải cung cấp các thông tin tối thiểu sau:
a) Họ tên, số
chứng minh thư nhân dân, địa chỉ cư trú, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của
người phản ánh;
b) Địa chỉ
website thương mại điện tử nơi diễn ra hành vi bị phản ánh;
c) Hành vi bị
phản ánh;
d) Tóm tắt nội
dung phản ánh;
đ) Các tài liệu,
bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm (nếu có).
3. Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh nhận trả lời của Bộ
Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã cung cấp về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông
tin phản ánh đầy đủ, hợp lệ và được tính vào số lượng phản ánh quy định tại điểm
a Khoản 4 Điều này;
- Thông báo
thông tin phản ánh không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin.
4. Việc công bố
thông tin phản ánh đối với một website thương mại điện tử trên Cổng thông tin
Quản lý hoạt động thương mại điện tử được thực hiện như sau:
a) Website
thương mại điện tử có trên 5 (năm) ý kiến phản ánh từ các tổ chức, cá nhân khác
nhau về một hoặc nhiều hành vi nêu tại Khoản 1 Điều này sẽ nhận được thông báo
của Bộ Công Thương yêu cầu giải trình về những ý kiến phản ánh nói trên;
b) Sau thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình của Bộ Công Thương, nếu
thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử không phản hồi
hoặc không giải trình được về các ý kiến phản ánh, thì website đó sẽ bị đưa vào
danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm
pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1.[13] Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Cục Thương mại
điện tử và Kinh tế số thực hiện các thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại
điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và
công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo
các quy định tại Thông tư này.
2. Các cơ
quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử theo thẩm quyền.
3.[14] Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phối hợp với Cục Thương
mại điện tử và Kinh tế số trong việc thẩm tra, xác minh các thông tin thông
báo, đăng ký; theo dõi, cập nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 33.[15] Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư này
thay thế Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công Thương
quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website
thương mại điện tử.
3. Các thương
nhân, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thông báo, đăng ký theo quy định tại Thông
tư số 12/2013/TT-BCT phải tiến hành bổ sung thông tin hồ sơ để tuân thủ các quy
định tại Thông tư này trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
4. Trong quá
trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các
tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử
lý./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|
PHỤ LỤC
Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông
tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Đơn đăng ký
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-1).
2. Đơn đăng ký
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-2).
MẪU TMĐT-1 [16]
TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............
|
.........,
ngày.... tháng.... năm........
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số - Bộ Công Thương
1. Tên thương
nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
- Tên đăng ký:
- Tên giao dịch:
2. Số, ngày cấp,
nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấychứng nhận đầu tư (đối với
thương nhân) hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức):
Loại Giấy chứng
nhận/Quyết định thành lập:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Tên và chức
danh người đại diện thương nhân/tổ chức:................................................
4. Tên và chức
danh người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch thương mại điện tử:
5. Tên miền
Internet của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:............................
6. Loại hình dịch
vụ cung cấp trên website:
□ Dịch vụ sàn
giao dịch thương mại điện tử
□ Dịch vụ khuyến
mại trực tuyến
□ Dịch vụ đấu
giá trực tuyến
□ Dịch vụ khác
(đề nghị nêu rõ:.........................................................................................)
7. Các loại
hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu được giao dịch trên website:
□ Hàng điện
tử, gia dụng
□ Máy tính,
điện thoại, thiết bị văn phòng
□ Ô tô, xe
máy, xe đạp
□ Thời
trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe
□ Công nghiệp,
xây dựng
□ Thiết bị nội
thất, ngoại thất
□ Bất động sản
|
□ Sách, văn
phòng phẩm
□ Hoa, quà tặng,
đồ chơi
□ Thực phẩm,
đồ uống
□ Dịch vụ
lưu trú và du lịch
□ Dịch vụ việc
làm
□ Dịch vụ
khác
□ Hàng hóa khác
|
8. Đơn vị cung
cấp dịch vụ
Hosting:....................................................................................
9. Số nhân
viên quản lý, giám sát các hoạt động của website:
10. Địa chỉ trụ
sở:................................................................................................................
Điện thoại:
Fax:
Email:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU TMĐT-2 [17]
TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............
|
.........,
ngày.... tháng.... năm........
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số - Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân,
tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
- Tên đăng ký:
- Tên giao dịch:
2. Số, ngày cấp,
nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấychứng nhận đầu tư (đối với
thương nhân) hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức):
Loại Giấy chứng
nhận/Quyết định thành lập:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Lĩnh vực hoạt
động chính của thương nhân/tổ chức:.....................................................
4. Tên và chức
danh người đại diện thương nhân/tổ chức:...............................................
5. Tên cơ quan
chủ quản (nếu
có):.....................................................................................
6. Tên, chức
danh người chịu trách nhiệm chính về hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử:
...............................................................................................
7. Tên chính
thức của chương trình đánh giá tín nhiệm:....................................................
8. Đối tượng
hoặc loại hình website thương mại điện tử sẽ tiến hành đánh giá:...............
9. Thời gian
và tần suất tiến hành hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
o Một lần (nêu
cụ thể thời gian tiến hành:........................................................................)
o Định kỳ
trong một giai đoạn (nêu cụ thể:......................................................................)
o Liên tục, có
thời hạn (nêu cụ thể thời hạn:...................................................................)
o Liên tục,
không thời hạn
10. Cơ chế
giám sát các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm:
□ Thường xuyên
rà soát hoạt động của các website (tần suất rà
soát:...........................)
□ Yêu cầu các
website có báo cáo định kỳ (tần suất báo
cáo:.........................................)
□ Cơ chế khác
(nêu cụ thể:..............................................................................................)
11. Tên miền Internet
của website phục vụ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
12. Địa chỉ trụ
sở:...............................................................................................................
Điện thoại:
Fax:
Email:
Noi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 10 năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa
đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động
thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.”
[2] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày 20
tháng 8 năm 2018 của Bộ Công Thương sửa đổi một số điều của Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[3] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một
số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[6] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[8] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một
số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[9] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một
số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[10] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[11] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[12] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[13] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[14] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương
quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[15] Điều 3
Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT
ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện
tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.”
[16] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày
20 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công Thương Sửa đổi một số điều của Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[17] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày
20 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công Thương Sửa đổi một số điều của Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.