BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 8 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ
TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN, TRÌNH TỰ KIỂM TRA HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG
ĐIỆN
Thông tư số
21/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp
đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, có hiệu lực từ ngày 07 tháng 8 năm
2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
46/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 21/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư số
12/2024/TT-BCT ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện
lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật điện lực;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.[1]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy
định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và
Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch
vụ phụ trợ hệ thống điện.
2. Thông tư này áp
dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty mua bán điện, Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện và các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện.
3. [2] (được bãi bỏ).
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. [3] Công suất khả dụng dự
kiến của tổ máy
là công suất lớn nhất dự kiến có thể đạt được khi tổ máy phát liên tục, ổn định
và duy trì trong một khoảng thời gian xác định do hai bên thỏa thuận phù hợp
với thông số kỹ thuật của tổ máy.
2. [4] Dịch vụ phụ trợ là các dịch vụ:
a) Dịch vụ phụ trợ
khởi động nhanh;
b) Dịch vụ phụ trợ
vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện:
- Dịch vụ phụ trợ vận
hành phải phát thường xuyên của nhà máy điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện;
- Dịch vụ phụ trợ vận
hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện (viết tắt là dịch vụ
phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí) khi nhà máy vận hành
chu trình đơn hoặc thiếu nhiên liệu chính phải sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nhiên liệu phụ.
c) Dịch vụ phụ trợ dự
phòng quay;
d) Dịch vụ phụ trợ điều
tần;
đ) Dịch vụ phụ trợ điều
chỉnh điện áp;
e) Dịch vụ phụ trợ
khởi động đen.
3. [5] Đơn vị cung cấp dịch
vụ phụ trợ
là đơn vị phát điện sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện được huy động cung cấp
dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện.
4. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình
phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều
hành giao dịch thị trường điện.
5. Lệnh điều độ
là lệnh chỉ huy, điều khiển chế độ vận hành hệ thống điện trong thời gian thực.
6. Mức giới hạn số
giờ dừng máy cưỡng bức do các yếu tố không dự kiến trước được là tổng số
giờ phải dừng máy trong năm do các yếu tố không dự kiến trước được tuỳ thuộc
vào đặc thù của từng tổ máy và nhà máy gồm số giờ dừng máy do sự cố và số giờ
dừng máy để sửa chữa hoặc bảo dưỡng các thiết bị ngoài kế hoạch được duyệt.
7. Năm N là
năm áp dụng giá dịch vụ phụ trợ, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12.
8. Năm N-1 là
năm liền trước năm N.
9. Năm N-2 là
năm liền trước năm N-1.
Chương
II
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Mục
1. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Điều 3. Nguyên tắc
xác định giá dịch vụ phụ trợ [6]
1. Đối với nhà máy
thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận
hành phải phát thường xuyên của các nhà máy điện để đảm bảo an ninh hệ thống
điện: Giá dịch vụ phụ trợ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi
phí thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết và có lợi nhuận hợp lý trong năm cho Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là các nhà máy nhiệt điện; giá dịch vụ phụ trợ chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng, các loại thuế, các khoản tiền phải nộp theo quy
định pháp luật có liên quan. Giá dịch vụ phụ trợ cho đơn vị này gồm các thành
phần sau:
a) Giá cố định;
b) Giá biến đổi;
c) Giá khởi động;
d) Các khoản chi phí
khác (nếu có).
2. Đối với dịch vụ
phụ trợ điều tần, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam không trực tiếp
tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều tần: Chi
phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều tần được tính vào
chi phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại
Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy
trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều
tần: Được tính doanh thu theo Quy định vận hành thị trường điện cạnh tranh do
Bộ Công Thương ban hành.
3. Đối với dịch vụ
phụ trợ dự phòng quay, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam không trực tiếp
tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ dự phòng
quay: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ dự phòng
quay được tính vào chi phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm
và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban
hành;
b) Đối với nhà máy
trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ dự
phòng quay: Được tính doanh thu theo Quy định vận hành thị trường điện cạnh
tranh do Bộ Công Thương ban hành.
4. Đối với dịch vụ
phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện
tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thuộc danh sách
cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen: Chi
phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp,
dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí hàng năm của nhà máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự
xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy
thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ
vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động
đen không phải là nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam: Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm thoả thuận giá
dịch vụ phụ trợ, đàm phán và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện
áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ
phụ trợ khởi động đen thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.
Mục
2[7]. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ KHỞI ĐỘNG NHANH, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH
PHẢI PHÁT THƯỜNG XUYÊN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 4. Phương pháp
xác định giá cố định
1. Giá cố định (gcđ) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
gcđ: Giá cố định
(đồng/(kW.tháng));
Gcđ,N: Tổng doanh thu cố
định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);
: Hệ số khả dụng kế hoạch năm của Đơn vị cung
cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
Pkd,i: Công suất khả dụng
dự kiến của tổ máy i trong năm N (kW);
n: Số tổ máy phát
điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Đơn vị cung cấp dịch
vụ phụ trợ có trách nhiệm xác định công suất khả dụng dự kiến của tổ máy trong
năm N để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá cố định của Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ.
2. Hệ số khả dụng kế
hoạch năm của Đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Số giờ sửa chữa tổ máy i theo kế
hoạch sửa chữa trong năm N (giờ);
HDMCB,i: Mức giới hạn số giờ
dừng máy cưỡng bức do các yếu tố không dự kiến trước được của tổ máy i trong
năm N (giờ), do hai bên thỏa thuận;
n: Số tổ máy của Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Điều 5. Phương pháp
xác định tổng doanh thu cố định
[8] Doanh thu cố định năm
N (Gcđ) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Gcđ = CKH + COM,N + CLVDH + GĐC + LNN
Trong đó:
CKH: Tổng chi phí khấu hao
tài sản cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo
quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng);
COM,N: Tổng chi phí vận
hành cố định năm N được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);
CLVDH: Tổng chi phí trả
lãi vay và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho đầu tư tài sản
của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);
GĐC: Doanh thu cố định điều
chỉnh năm N (đồng);
LNN: Lợi nhuận định mức
năm N (đồng).
1. [9] Tổng chi phí khấu hao
tài sản cố định (CKH) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ trong năm N được xác định như sau:
Thời gian sử dụng và
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định tại
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị khấu hao
tài sản cố định dự kiến trích trong năm N tại thời điểm hai bên đàm phán phương
án giá để trình thẩm định giá dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung cấp dịch vụ
phụ trợ.
Trường hợp có chênh
lệch giữa giá trị khấu hao tài sản cố định dự kiến trong phương án giá dịch vụ
phụ trợ năm N-1 và thực tế thực hiện năm N-1, khoản chênh lệch này được hai bên
xem xét điều chỉnh chi phí khấu hao trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N
trong trường hợp cần thiết.
2. Tổng chi phí vận hành
cố định năm N (COM,N) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
COM,N = CVLcđ + CTL + CSCL+ CMN + CK
Trong đó:
CVLcđ: Tổng chi phí vật
liệu cố định năm N (đồng);
CTL: Tổng chi phí tiền
lương năm N (đồng);
CSCL: Tổng chi phí sửa
chữa lớn năm N (đồng);
CMN: Tổng chi phí dịch
vụ mua ngoài năm N (đồng);
CK: Tổng chi phí khác
bằng tiền năm N (đồng).
a) Phương pháp xác
định tổng chi phí vật liệu (CVLcđ)
Tổng chi phí vật liệu
cố định năm N (CVLcđ) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ được xác định theo chi phí vật liệu cố định của đơn vị năm N-2
đã được kiểm toán, loại trừ các chi phí đột biến bất thường, có tính trượt giá
theo tỷ lệ 2,5%/năm.
b) [10] Phương pháp xác định
tổng chi phí tiền lương (CTL)
Tổng chi phí tiền
lương năm N (CTL) bao gồm tổng chi
phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có chênh
lệch giữa tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn dự
kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2
theo các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hai bên xem xét điều
chỉnh trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết.
c) [11] Phương pháp xác định
tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL)
Tổng chi phí sửa chữa
lớn (CSCL) năm N được hai bên
thoả thuận trên cơ sở giá trị do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp có
chênh lệch giữa giá trị sửa chữa lớn dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ
trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2 do thay đổi hạng mục sửa chữa, lịch
sửa chữa và nội dung sửa chữa, hai bên xem xét điều chỉnh chi phí sửa chữa lớn
trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết.
d) Phương pháp xác
định tổng chi phí dịch vụ mua ngoài (CMN)
Tổng chi phí dịch vụ
mua ngoài của năm N (CMN) là tổng các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn
vị về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu gồm: tiền nước, điện thoại, sách báo;
chi phí điện mua ngoài; chi phí thuê tư vấn kiểm toán và chi phí cho các dịch
vụ khác để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành của Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ năm N.
Tổng chi phí dịch vụ
mua ngoài của năm N được xác định theo chi phí dịch vụ mua ngoài của đơn vị năm
N-2 đã được kiểm toán, loại trừ các chi phí đột biến bất thường, có tính trượt
giá theo tỷ lệ 2,5%/năm.
đ) [12] Phương pháp xác định
tổng chi phí bằng tiền khác (CK)
Tổng chi phí bằng
tiền khác năm N (CK) được xác định không
bao gồm các khoản thuế, phí.
Tiền ăn ca, tiền thuê
đất cho năm N được xác định theo quy định. Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) không bao gồm tiền
ăn ca, tiền thuê đất được xác định căn cứ theo chi phí đã được kiểm toán năm
N-2, được tính trượt giá 2,5%/năm, có loại trừ các chi phí đột biến bất thường
của năm N-2 và được tính thêm chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa
được tính trong năm N-2.
e)[13] Chi phí chênh lệch tỷ
giá năm N được tính trên cơ sở hợp đồng vay vốn ngoại tệ, kế hoạch trả nợ gốc
vay ngoại tệ thực tế, tỷ giá dự kiến phải trả năm N Trường hợp có chênh lệch
giữa chênh lệch tỷ giá dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và
thực tế thực hiện năm N-2, hai bên xem xét điều chỉnh chi phí chênh lệch tỷ giá
trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết;
g)[14] Trường hợp các khoản
chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của năm N-1
đã được kiểm toán, quyết toán, hai bên có quyền thỏa thuận thống nhất sử dụng
số liệu này để tính chi phí tương ứng của năm N.
3. Chi phí trả lãi
vay và các khoản phí để vay vốn (CLVDH): Căn cứ các Hợp đồng vay vốn hoặc các văn
bản, tài liệu có tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân
hàng cho vay.
3a.[15] Doanh thu cố định điều
chỉnh (GĐC) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ năm N được xác định trên cơ sở chênh lệch hệ số khả dụng thực
tế thực hiện và hệ số khả dụng trong phương án giá do thay đổi lịch sửa chữa và
do thay đổi thời gian ngừng máy sửa chữa năm N-2 (không tính thời gian ngừng
máy sửa chữa được rút ngắn do nỗ lực của nhà máy điện).
4. Lợi nhuận năm N
(LNN) được xác định theo
công thức sau:
LNN = ROE x VCSH
Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu năm N của Đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận chung của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam trong phương án giá bán lẻ điện đang áp dụng. Đối với
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ đã cổ phần hóa trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực, tỷ suất lợi nhuận do hai bên thỏa thuận trên cơ sở các cam kết của
nhà máy điện đối với các cổ đông trong phương án cổ phần hóa đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt trước đây;
VCSH : Vốn chủ sở hữu của
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định trên cơ sở vốn chủ sở hữu đầu tư
nhà máy điện tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-2 theo báo cáo tài chính đã được
kiểm toán (đồng).
Điều
5a. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn[16]
1. Chu kỳ tính giá
dài hạn bằng thời hạn hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn quy định tại
Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Giá dịch vụ phụ trợ
dài hạn được xác định cho từng năm từ năm N (là năm đầu tiên trong chu kỳ tính
giá) đến hết thời hạn hợp đồng.
2. Nguyên tắc xác
định giá hàng năm
a) Giá cố định, tổng
doanh thu cố định, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi
phí vật liệu cố định, chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác và lợi nhuận của từng năm trong chu kỳ tính
giá được xác định theo quy định tương tự tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
b) Chi phí vật liệu,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (không bao gồm tiền ăn ca,
thuê đất) năm N được xác định theo quy định tương tự tại Mục 2 Chương II Thông
tư này, từ năm N+1 đến hết thời hạn hợp đồng, chi phí này trượt 2,5%/năm tính
từ năm N. Tiền ăn ca, thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật liên
quan.
3. Cơ chế điều chỉnh
giá dịch vụ phụ trợ hàng năm
a) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm, khi có số liệu quyết toán, kiểm toán của năm trước liền kề,
trường hợp có chênh lệch về chi phí sửa chữa lớn, chi phí tiền lương, chênh
lệch tỷ giá, hệ số khả dụng giữa phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế thực
hiện năm trước liền kề, hai bên xem xét điều chỉnh khoản chênh lệch này vào
phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp trong trường hợp cần thiết.
b) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm, trường hợp có chênh lệch khấu hao tài sản cố định giữa
phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế của năm đó, hai bên xem xét điều chỉnh
khoản chênh lệch này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp trong
trường hợp cần thiết.
c) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm, khi có số liệu kiểm toán năm liền kề trước đó của chi phí
vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, hai bên xem xét
cập nhật các chi phí này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ năm kế tiếp trong
trường hợp cần thiết.
d) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm, trường hợp có quy định mới của Nhà nước về tiền lương, thuế
và tài chính, hai bên xem xét tính toán điều chỉnh vào giá dịch vụ phụ trợ của
năm kế tiếp.
Điều 6. Phương pháp
xác định giá biến đổi
1. Giá biến đổi () của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ khi
cung cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện được xác định theo công thức sau:
= Gnl x bi,j + Cvlp,i
Trong đó:
: Giá biến đổi của tổ
máy i khi phát ở mức công suất j (đồng/kWh);
bi,j: Định mức suất tiêu
hao nhiên liệu tinh của tổ máy i ở mức công suất j được xác định theo đặc tuyến
tiêu hao nhiên liệu của tổ máy (kg/kWh hoặc BTU/kWh);
Gnl: Giá nhiên liệu dùng
cho sản xuất điện (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
Cvlp,i: Định mức chi phí
vật liệu phụ dùng cho sản xuất 01kWh điện năng của tổ máy i (đồng/kWh);
i: Tổ máy i của Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
2. Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ
máy và định mức suất chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất điện để thỏa thuận
và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
làm cơ sở xác định giá biến đổi của các tổ máy. Trường hợp cần thiết, cho phép
áp dụng đặc tuyến và định mức của năm N-1 cho năm N.
Điều 7. Phương pháp
xác định giá khởi động
1. Giá khởi động () của tổ máy được xác định
cho mỗi lần khởi động tổ máy ở từng chế độ khởi động, được xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
: Giá khởi động của
tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
Mi,j: Định mức tiêu hao
nhiên liệu dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg hoặc BTU);
Gnlkđ: Giá nhiên liệu sử dụng
cho khởi động của tổ máy (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
: Định mức điện năng tự dùng để khởi động tổ
máy i ở chế độ khởi động j (kWh);
gkđ: Giá điện đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ mua từ hệ thống điện để khởi động tổ máy, được xác
định theo biểu giá bán lẻ điện (giá bình quân tuần theo giờ) hiện hành cho
khách hàng sản xuất ở cấp điện áp cấp điện cho tự dùng của tổ máy (đồng/kWh);
: Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ dùng để
khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện than (kg);
gnlp: Giá nhiên liệu phụ
sử dụng cho khởi động của tổ máy đối với nhà máy nhiệt điện than (đồng/kg);
: Chi phí vật liệu phụ dùng để khởi
động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện than (đồng);
j: Chế độ khởi động
của tổ máy (nóng, ấm hoặc lạnh);
i: Tổ máy i của Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
2. Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, vật liệu
phụ và định mức điện năng tự dùng sử dụng cho khởi động nóng, khởi động ấm,
khởi động lạnh của từng tổ máy để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch
vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá khởi động của
các tổ máy. Trường hợp cần thiết, cho phép áp dụng định mức của năm N-1 cho năm
N.
Mục
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ KHỞI ĐỘNG ĐEN, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ ĐIỀU
CHỈNH ĐIỆN ÁP VÀ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH PHẢI PHÁT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN TUA BIN
KHÍ
[17]
Điều 8. Phương pháp
xác định chi phí khởi động đen
1. Đối với nhà máy
nhiệt điện
Tổng chi phí khởi
động đen (Gk,i,j) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được
xác định như sau:
a) Chi phí khởi động
đen (Ck,i , j ,l) cho mỗi lần khởi
động tổ máy ở từng chế độ khởi động được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Ck ,i, j,l : Chi phí khởi động
đen của tổ máy i ở chế độ khởi động j cho lần khởi động l (đồng);
Mi,j: Định mức tiêu hao
nhiên liệu dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg hoặc BTU);
Gnlkđ: Giá nhiên liệu sử
dụng cho khởi động đen của tổ máy (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
: Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ
dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg);
gnlp: Giá nhiên liệu phụ sử
dụng cho khởi động đen của tổ máy (đồng/kg);
: Chi phí vật liệu phụ dùng để
khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
j: Chế độ khởi động
của tổ máy (nóng, ấm hoặc lạnh);
i: Tổ máy i của Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
L: Tổng số lần khởi
động đen;
l: Lần khởi động đen.
b) Chi phí duy trì
khởi động đen (Cdt) gồm chi phí diễn
tập khởi động đen theo quy định tại Quy định khởi động đen và khôi phục hệ
thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và chi phí bảo dưỡng các thiết
bị phục vụ khởi động đen (nếu có).
2. Đối với nhà máy
thuỷ điện
a) Đối với nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Chi phí phát
sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi
phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy
định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy
không phải là nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam: Tổng chi phí khởi động đen (Gk,i,j) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ
được xác định bằng chi phí duy trì khởi động đen (Cdt) theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn thanh
toán chi phí khởi động đen do hai bên thỏa thuận, thống nhất trong Hợp đồng
cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen.
Điều
8a. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp
1. Tổng chi phí dịch vụ
phụ trợ điều chỉnh điện áp được xác định bằng chi phí chạy bù của các nhà máy
điện cung cấp dịch vụ phụ trợ trong thời gian các tổ máy được huy động chạy bù
(Rcb), xác định như sau:
Trong đó:
Rcb: Khoản tiền Bên mua
phải trả cho Bên bán phần sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù (đồng);
D: Tổng số ngày trong
tháng;
d: Ngày giao dịch mà
sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù;
Acb: Sản lượng điện nhận
về phục vụ chạy bù được xác định theo bảng kê sản lượng điện nhận về phục vụ
chạy bù do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phát hành (kWh);
Gsx: Giá bán lẻ điện
tương ứng với giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường cho các ngành sản xuất
theo cấp điện áp cấp điện về sử dụng chạy bù theo quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền (đồng/kWh);
Cbd: Chi phí bảo dưỡng
các thiết bị chạy bù (nếu có).
2. Thời hạn thanh
toán chi phí chạy bù phục vụ điều chỉnh điện áp do hai bên thỏa thuận thống
nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp.
Điều
8b. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy
điện tua bin khí
1. Dịch vụ phụ trợ
vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí được thanh toán chi phí nhiên
liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng biến đổi tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ
trợ. Chi phí cố định (hoặc phí công suất) và các chi phí khác hai bên có trách
nhiệm thỏa thuận đảm bảo không tính trùng phù hợp với quy định pháp luật.
2. Thời hạn thanh
toán chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí do
hai bên thỏa thuận thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Chương
III
TRÌNH
TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Điều 9. Trình tự lập,
thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ
1. [18] Trước ngày 15 tháng
11 năm N-1, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện
lực thẩm định giá dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành
phải phát thường xuyên của các nhà máy điện năm N (đối với Hợp đồng cung cấp
dịch vụ phụ trợ hàng năm) hoặc từng năm trong thời hạn Hợp đồng (đối với Hợp đồng
cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn) để đảm bảo an ninh hệ thống điện của các Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trên hệ thống điện theo quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
2. Trước ngày 15
tháng 12 năm N-1, Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ năm N của các
Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận
hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện.
Điều
10. Tài liệu phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ
Tài liệu trình Cục Điều
tiết điện lực thẩm định để trình Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ dự phòng
khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh
hệ thống điện gồm các nội dung sau:
1. Tờ trình phê duyệt
giá dịch vụ phụ trợ.
2. 05 (năm) bộ thuyết
minh tính toán giá dịch vụ phụ trợ, theo các nội dung chính sau:
a) Báo cáo thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhà máy đến 30 tháng 9 và ước thực hiện
đến hết 31 tháng 12 năm N-1, bao gồm:
- Báo cáo sản lượng
điện năng giao nhận, suất tiêu hao nhiên liệu bình quân thực hiện năm N-1;
- Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và các chi phí của nhà máy điện thực
hiện đến hết 30 tháng 9 và ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận của nhà máy
điện đến hết 31 tháng 12 năm N-1.
b) Thuyết minh và
tính toán giá dịch vụ phụ trợ cho năm N bao gồm:
Thuyết minh và bảng
tính chi tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các thành phần chi phí khấu
hao, chi phí trả lãi vay, chi phí tiền lương, chi phí vật liệu phụ, chi phí sửa
chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí xông sấy,
chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận định mức để xác định chi phí cố định của nhà máy
điện, giá cố định năm N của nhà máy điện.
c) Các tài liệu kèm
theo gồm:
- Báo cáo tài chính
tổng hợp năm N-2, báo cáo giá thành theo từng yếu tố của sản xuất kinh doanh
điện năm N-2 đã được kiểm toán do cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện (nếu có);
- Kế hoạch sửa chữa
lớn trong năm N của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
- Đăng ký công suất
khả dụng dự kiến trong năm N của tổ máy phát điện và Đơn vị cung cấp dịch vụ
phụ trợ;
- Đặc tuyến tiêu hao
nhiên liệu của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
- Định mức vật liệu
phụ dùng cho sản xuất điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
- Định mức tiêu hao
nhiên liệu và điện tự dùng cho khởi động tổ máy theo các chế độ khởi động nóng
và nguội;
- Định mức điện năng
sử dụng cho xông sấy tổ máy khi ngừng dự phòng;
- Giá nhiên liệu, vật
liệu dự kiến năm N dùng cho sản xuất điện và sửa chữa thường xuyên.
Chương
IV
HỢP
ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Điều
11. Áp dụng Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ [19]
1. Hợp đồng mẫu cung
cấp dịch vụ phụ trợ quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho việc cung cấp dịch vụ khởi động
nhanh, vận hành phải phát thường xuyên của các nhà máy điện để đảm bảo an ninh
hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành
phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen giữa
Đơn vị được chỉ định cung cấp dịch vụ phụ trợ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Đối với nội dung
quy định thanh toán tiền cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ
phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi
động đen tuân thủ theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.
Điều
12. Trình tự kiểm tra Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ được hai bên ký tắt,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi dự thảo Hợp đồng cung cấp dịch vụ
phụ trợ cho Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
2. Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo hợp đồng, Cục Điều tiết điện lực có
trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
3. Chậm nhất 30 ngày
làm việc kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ được ký kết chính thức,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi 01 bản hợp đồng cung cấp dịch vụ
phụ trợ cho Cục Điều tiết điện lực.
Chương
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13.
[20] (được
bãi bỏ)
Điều
14. Tổ chức thực hiện[21]
1. Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm:
a) Thẩm định, trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung
cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường
xuyên để đảm bảo an ninh hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp và
dịch vụ phụ trợ khởi động đen;
b) Kiểm tra Hợp đồng
cung cấp dịch vụ phụ trợ;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này và giải quyết các tranh chấp phát sinh liên
quan.
2. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thỏa thuận, thống
nhất giá dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ với Đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định giá dịch vụ
phụ trợ đã thỏa thuận với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
b) Đàm phán, ký kết
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ; trình
Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
3. Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
a) Lập danh sách nhà
máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ;
b) Thỏa thuận và phê
duyệt lịch sửa chữa cho nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ trên cơ sở thời
gian sửa chữa thực tế hạng mục tương tự của nhà máy và tiêu chuẩn của nhà chế
tạo thiết bị.
4. Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát để đảm bảo
an ninh hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ điều tần, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh
điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen có trách nhiệm:
a) Đàm phán, ký kết
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
b) Cung cấp đầy đủ
các thông tin; đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu
cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán và kiểm tra
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Điều
15. Hiệu lực thi hành[22]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2015.
2. [23] Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có quyền lựa chọn tính toán giá
dịch vụ phụ trợ dài hạn theo chu kỳ sửa chữa lớn của thiết bị chính nhà máy
điện theo phương pháp quy định tại Điều 5a Thông tư này.
3. Trường hợp xác định giá dịch vụ phụ trợ
dài hạn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm đàm phán, thỏa thuận giá
dịch vụ phụ trợ dài hạn với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ, áp dụng thống nhất
đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ theo quy định tại Thông tư này.
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị cung
cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải
phát đảm bảo an ninh hệ thống điện thực hiện thỏa thuận, thống nhất giá dịch vụ
phụ trợ cho năm 2015 theo phương pháp được quy định tại Thông tư này, trình Cục
Điều tiết diện lực thẩm định để trình Bộ Công Thương phê duyệt ngay sau khi
Thông tư có hiệu lực thi hành.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBPL;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
Phụ lục
HỢP ĐỒNG MẪU CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ
THỐNG ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 06 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP
ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
NHÀ MÁY ĐIỆN …………………………………………………..
Giữa
CÔNG
TY
[Tên công ty]
(BÊN BÁN)
-
và -
TẬP
ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(BÊN
MUA)
HỢP
ĐỒNG SỐ: …/20…/DVPT/[tên Công ty]-[EVN]
Hà
Nội, tháng …/20.…
MỤC
LỤC
Điều 1. Định nghĩa
Điều 2. Hiệu lực và
thời hạn của hợp đồng
Điều 3. Mua bán dịch
vụ phụ trợ
Điều 4. Cam kết thực
hiện
Điều 5. Trách nhiệm
đấu nối và hệ thống đo đếm điện
Điều 6. Điều độ và
vận hành Nhà máy điện
Điều 7. Lập hóa đơn
và thanh toán tiền điện
Điều 8. Các sự kiện
ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng và chế tài áp dụng
Điều 9. Chấm dứt và
tạm ngừng thực hiện Hợp đồng
Điều 10. Bồi thường
thiệt hại
Điều 11. Các trường
hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
Điều 12. Giải quyết
tranh chấp
Điều 13. Tái cơ cấu
ngành điện và chuyển giao quyền và nghĩa vụ
Điều 14. Lưu giữ hồ
sơ và cung cấp thông tin
Điều 15. Các chi phí
khác
Điều 16. Đại diện có
thẩm quyền và trao đổi thông tin
Điều 17. Bảo mật
thông tin
Điều 18. Các thoả
thuận khác
Phụ
lục 1.
CÁC
THÔNG SỐ CHÍNH CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
Phụ
lục 2.
HỆ THỐNG
ĐO ĐẾM VÀ THU THẬP SỐ LIỆU
Phụ
lục 3.
THỎA
THUẬN CÁC ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH
Phụ
lục 4.
CÁC
THÔNG TIN CẦN THIẾT CHO HỆ THỐNG SCADA/EMS
Phụ
lục 5.
GIÁ DỊCH
VỤ PHỤ TRỢ VÀ THANH TOÁN DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP
ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Căn cứ Luật điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật điện lực;
Căn cứ Thông tư số
21/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 06 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp
đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;
Căn cứ nhu cầu mua,
bán dịch vụ phụ trợ của hai bên,
Hôm nay, ngày … tháng
… năm … , tại ........
Chúng tôi gồm:
Bên bán: _____________________________________________________________
Địa chỉ:
_______________________________________________________________
Điện thoại:
____________________________Fax:______________________________
Mã số thuế:
____________________________________________________________
Tài khoản: ______________________________Ngân
hàng ______________________
_______________________________________________________________________
Đại diện:
_______________________________________________________________
Chức vụ:
______________________________được sự ủy quyền của ______________
_____________________________________________________theo
văn bản ủy quyền
số _______________________________________
, ngày____ tháng_____năm ____
Bên mua: Tập đoàn
Điện lực Việt Nam
Địa chỉ:
_______________________________________________________________
Điện thoại:
____________________________Fax:______________________________
Mã số thuế:
____________________________________________________________
Tài khoản:
______________________________Ngân hàng ______________________
_______________________________________________________________________
Đại diện:
_______________________________________________________________
Chức vụ:
______________________________được sự ủy quyền của ______________
_____________________________________________________theo
văn bản ủy quyền
số
_______________________________________ , ngày____ tháng_____năm ____
Cùng nhau thống nhất
ký kết Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ theo các nội dung sau:
Điều 1. Định nghĩa
Trong Hợp đồng này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên bán là
Công ty (….) sở hữu Nhà máy điện (…).
2. Bên mua là
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Công suất khả
dụng công bố là mức công suất sẵn sàng của tổ máy hoặc Nhà máy điện tại một
thời điểm xác định do Bên bán công bố.
4. Dịch vụ phụ trợ
là các dịch vụ gồm (dự phòng khởi động nhanh), (dự phòng khởi động nguội), (vận
hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện) do Bên bán cung cấp theo yêu cầu
của Bên mua, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vận hành, duy trì độ tin cậy và an ninh hệ
thống điện.
5. Điểm đấu nối
là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và Nhà máy điện của Bên bán vào Hệ thống
điện quốc gia.
6. Điểm giao nhận
điện là điểm đo đếm để xác định sản lượng điện năng của Bên bán giao cho
Bên mua.
7. Hệ thống điện
quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang
thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm
vi cả nước.
8. Hệ thống đo đếm
chính là hệ thống bao gồm tất cả các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến
dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường) và mạch điện nhị thứ đấu nối
giữa các thiết bị này, được lắp đặt tại các vị trí theo thỏa thuận của hai bên
dùng làm căn cứ chính để xác định sản lượng điện năng giao nhận.
9. Hệ thống đo đếm
dự phòng là hệ thống bao gồm tất cả các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến
dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường) và mạch điện nhị thứ đấu nối
giữa các thiết bị này, được lắp đặt tại các vị trí theo thỏa thuận của hai bên
với mục đích kiểm tra và dự phòng cho Hệ thống đo đếm chính.
10. Hợp đồng là
Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ này, bao gồm các Phụ lục và các sửa đổi, bổ sung sau này.
11. Lệnh điều độ
là lệnh chỉ huy, điều khiển chế độ vận hành hệ thống điện trong thời gian thực.
12. Ngày là
ngày dương lịch.
13. Nhà máy điện
là Nhà máy điện (tên Nhà máy điện) có tổng công suất lắp đặt là (…) MW, bao gồm
(…) tổ máy, công suất mỗi tổ máy là (…) MW được xây dựng tại (địa điểm của nhà
máy).
14. Quy chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn ngành điện là những quy chuẩn kỹ thuật ngành điện bắt
buộc thực hiện do cơ quan nhà nước có th ẩm quyền của Việt Nam ban hành và các
quy định, tiêu chuẩn, thông lệ được áp dụng trong ngành điện của các tổ chức
quốc tế, các nước khác ban hành phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam.
15. Thiết bị đấu
nối là đường dây tải điện, hệ thống thiết bị đo đếm, điều khiển, rơle bảo
vệ, thiết bị đóng cắt, hệ thống thông tin liên lạc và công trình xây dựng đồng
bộ cho việc đấu nối Nhà máy điện đến Điểm đấu nối.
16. Thị trường
phát điện cạnh tranh là thị trường điện cấp độ đầu tiên quy định tại Điều
18 Luật Điện lực và hoạt động theo quy định tại Quy định vận hành thị trường
phát điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Điều 2. Hiệu lực và
thời hạn của hợp đồng
1. Hiệu lực Hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực
kể từ ngày Hợp đồng được đại diện có thẩm quyền của hai bên ký chính thức hoặc
theo thỏa thuận của hai bên quy định trong Hợp đồng này.
2. [24] Thời hạn Hợp đồng
Trừ khi gia hạn hoặc
chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn quy định tại Điều 9 Hợp đồng này, Hợp đồng có
thời hạn do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3. Mua bán dịch
vụ phụ trợ
1. Bên bán cam kết
cung cấp các Dịch vụ phụ trợ gồm: (dự phòng khởi động nhanh), (dự phòng khởi
động nguội), (dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện)
theo Lệnh điều độ và phù hợp với Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công
Thương ban hành.
2. Bên bán có nghĩa
vụ đảm bảo Nhà máy điện luôn sẵn sàng cung cấp Dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của
Bên mua với các tiêu chuẩn quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ
Công Thương ban hành và theo đặc tính kỹ thuật quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 3
của Hợp đồng.
3. Giá dịch vụ phụ
trợ được quy định hàng năm tại Phụ lục 5 của Hợp
đồng. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Bên mua và Bên bán có nghĩa vụ ký sửa
đổi, bổ sung Hợp đồng quy định về giá dịch vụ phụ trợ sau khi có quyết định phê
duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện của Bộ Công Thương.
4. Bên mua cam kết
thanh toán khoản tiền cung cấp Dịch vụ phụ trợ hàng tháng cho Bên bán theo quy
định tại Điều 7 và Phụ lục 5 của Hợp đồng.
Điều 4. Cam kết thực
hiện
Hai bên cam kết như
sau:
1. Việc ký kết và
thực hiện Hợp đồng của một bên không vi phạm các quy định trong điều lệ doanh
nghiệp của bên đó, không vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan hoặc
hợp đồng, thoả thuận khác mà bên đó là một bên tham gia.
2. Việc ký kết và
thực hiện Hợp đồng của các bên được thực hiện theo đúng nội dung của Giấy phép
hoạt động điện lực được cơ quan có thẩm quyền cấp và các quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Hai bên không phải
là đối tượng bị kiện trong vụ kiện tại toà án hoặc trọng tài thương mại hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, mà kết quả của vụ kiện này có thể làm thay đổi
đáng kể khả năng tài chính hoặc khả năng thực hiện nghĩa vụ của các bên theo
Hợp đồng, hoặc có thể gây ảnh hưởng tới giá trị và hiệu lực của Hợp đồng.
4. Hai bên cam kết
thực hiện đúng các nghĩa vụ và nội dung quy định tại Hợp đồng.
Điều 5. Trách nhiệm
đấu nối và hệ thống đo đếm điện
1. Trách nhiệm đấu
nối
Bên bán có trách
nhiệm:
a) Đầu tư, quản lý,
vận hành các trang thiết bị để đấu nối, truyền tải và giao điện cho Bên mua đến
Điểm giao nhận điện theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương
ban hành và các Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành điện có liên quan;
b) Đầu tư, lắp đặt,
quản lý, vận hành và bảo dưỡng thiết bị thuộc hệ thống thu thập, truyền số liệu
và hệ thống tự động điều khiển của Nhà máy điện để ghép nối với hệ thống
SCADA/EMS giữa Nhà máy điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
quốc gia phục vụ cho vận hành Nhà máy điện.
2. Hệ thống đo đếm
a) Bên bán có trách
nhiệm đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và kiểm định định kỳ hàng
năm thiết bị của Hệ thống đo đếm chính và Hệ thống đo đếm dự phòng. Việc kiểm
tra, kiểm định thiết bị đo đếm hoặc xác nhận độ chính xác của thiết bị đo đếm
phải do tổ chức có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền thực hiện. Các thiết bị đo đếm
phải được niêm phong, kẹp chì sau khi kiểm định;
b) Trường hợp cần
thiết, một bên có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường
thiết bị và hệ thống đo đếm. Bên bán có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm định
khi nhận được yêu cầu của Bên mua. Nếu sai số của thiết bị đo đếm được kiểm
tra, kiểm định bất thường lớn hơn giới hạn cho phép thì Bên bán phải trả chi
phí cho việc kiểm tra, kiểm định bất thường; nếu sai số của thiết bị đo đếm
được kiểm tra, kiểm định bất thường trong phạm vi giới hạn cho phép thì chi phí
kiểm định do bên đề nghị thanh toán;
c) Bên bán có nghĩa
vụ thông báo cho Bên mua kết quả kiểm định thiết bị đo đếm. Bên bán có nghĩa vụ
thông báo trước cho Bên mua về việc kiểm tra, kiểm định hệ thống đo đếm. Bên
mua có trách nhiệm cử người tham gia chứng kiến quá trình kiểm tra, kiểm định,
dỡ niêm phong, niêm phong và kẹp chì công tơ;
d) Trường hợp thiết
bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho phép theo Quy định đo đếm điện năng, Bên
bán có trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm đó. Trường hợp một
bên cho rằng công tơ bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó phải thông báo
ngay cho bên kia, Bên bán có nghĩa vụ kiểm tra và sửa chữa;
đ) Sản lượng điện mua
bán giữa Bên mua và Bên bán được xác định theo phương thức giao nhận điện năng
tại Phụ lục 2 của Hợp đồng.
Trường hợp Hệ thống
đo đếm chính bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm chính có
mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản lượng điện năng mua bán giữa
hai bên trong thời gian Hệ thống đo đếm chính bị sự cố hoặc có sai số vượt quá
quy định được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng. Trường
hợp Hệ thống đo đếm dự phòng cũng bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ
thống đo đếm dự phòng có sai số vượt quá mức cho phép thì lượng điện mua bán
giữa hai bên được xác định như sau:
(i) Trường hợp Hệ
thống đo đếm chính có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy
định thì sản lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định bằng kết quả đo đếm
của Hệ thống đo đếm chính được quy đổi về giá trị điện năng tương ứng với mức
sai số bằng 0%. Trên cơ sở kết quả đo đếm hiệu chỉnh được hai bên thống nhất,
Bên bán có nghĩa vụ tính toán xác định khoản tiền mà một bên phải trả cho bên
kia trong khoảng thời gian Hệ thống đo đếm không chính xác;
(ii) Trường hợp Hệ
thống đo đếm chính bị sự cố không hoạt động, hai bên căn cứ vào tình trạng sự
cố và sai số thực tế của các hệ thống đo đếm trên cơ sở các biên bản của đơn vị
kiểm định và số liệu được hai bên công nhận để thống nhất phương pháp tính toán
và xác định sản lượng điện năng cần hiệu chỉnh trong thời gian đo đếm không
chính xác. Nếu không thống nhất về phương pháp và kết quả sản lượng điện năng
mua bán cần hiệu chỉnh thì hai bên có trách nhiệm thực hiện thủ tục giải quyết
tranh chấp tại Điều 12 của Hợp đồng.
e) Trường hợp thiết
bị đo đếm bị cháy hoặc hư hỏng, Bên bán có nghĩa vụ thay thế hoặc sửa chữa
trong thời gian ngắn nhất để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và
hoạt động trở lại bình thường. Các thiết bị được sửa chữa hoặc thay thế phải
được kiểm định theo quy định trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 6. Điều độ và
vận hành Nhà máy điện
1. Nghĩa vụ đăng ký
phương thức huy động
Bên bán có nghĩa vụ
đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia và gửi
cho Bên mua bản đăng ký phương thức huy động từng tổ máy của Nhà máy điện theo
Quy trình lập kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện
lực ban hành, gồm:
a) Công suất khả dụng
công bố, sản lượng điện dự kiến và kế hoạch sửa chữa từng tháng của năm sau;
b) Công suất khả dụng
công bố, sản lượng điện dự kiến và kế hoạch sửa chữa của tháng tới;
c) Công suất khả dụng
công bố, sản lượng điện dự kiến và lịch bảo dưỡng sửa chữa của tuần kế tiếp;
d) Công suất khả dụng
công bố hàng giờ và sản lượng điện dự kiến của ngày tới trước 10h00 hàng ngày.
2. Vận hành Nhà máy
điện
a) Bên bán có trách
nhiệm tuân thủ các quy định về điều độ và vận hành Nhà máy điện theo Quy định
hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành, Quy chuẩn kỹ thuật và tiêu
chuẩn ngành điện và các văn bản có liên quan khác. Bên bán có nghĩa vụ vận hành
các tổ máy của Nhà máy điện theo đặc tính kỹ thuật tại Phụ
lục 1 và Phụ lục 3 của Hợp đồng;
b) Bên bán có nghĩa
vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị để hoà đồng bộ Nhà máy điện với
hệ thống điện quốc gia. Bên bán có trách nhiệm tuân thủ Quy định hệ thống điện
truyền tải do Bộ Công Thương ban hành, Quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn ngành
điện và các quy định về điều độ khi hoà đồng bộ Nhà máy điện với hệ thống điện
quốc gia;
c) Trường hợp phương
thức vận hành hệ thống điện quốc gia đe dọa gây sự cố các thiết bị chính của
Nhà máy điện, gây thương tích hoặc thiệt hại về người và thiết bị, Bên bán có
quyền tách các tổ máy ra khỏi chế độ vận hành.
Điều 7. Lập hóa đơn
và thanh toán tiền điện
1. Lập hóa đơn và
thanh toán tiền điện
a) Trước ngày (…)
hàng tháng, Bên bán gửi thông báo thanh toán tiền cung cấp dịch vụ phụ trợ kèm
theo hồ sơ thanh toán của tháng trước liền kề cho Bên mua.
Hồ sơ thanh toán dịch
vụ phụ trợ của tháng trước liền kề (sau đây gọi tắt là Hồ sơ thanh toán) bao
gồm: Xác nhận sản lượng điện năng theo chỉ số chốt công tơ, bảng công suất khả
dụng công bố và thực hiện hàng ngày, bản đề nghị xác nhận hệ số khả dụng thực
hiện và số lần khởi động được thanh toán, bảng tổng hợp giá trị thanh toán kèm
theo các bảng tính chi tiết các khoản thanh toán quy định tại Phụ lục 5 của Hợp đồng và các tài liệu liên quan
khác.
b) Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ thanh toán, Bên mua kiểm tra tính chính xác của
Hồ sơ thanh toán. Trường hợp phát hiện có sai sót, Bên mua thông báo bằng văn
bản cho Bên bán để hoàn chỉnh Hồ sơ thanh toán. Quá ngày 15 hàng tháng, nếu Bên
mua không gửi thông báo cho Bên bán thì Hồ sơ thanh toán được xem là thống
nhất;
c) Trước ngày (…)
hàng tháng, Bên bán phải phát hành và gửi hoá đơn thanh toán cho Bên mua. Hóa
đơn thanh toán được lập theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Chậm nhất đến ngày
(…) (ngày đến hạn thanh toán), Bên mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản
tiền ghi trong hóa đơn thanh toán tiền cung cấp dịch vụ phụ trợ của tháng trước
liền kề bằng phương thức chuyển khoản. Phí chuyển khoản do Bên mua chi trả;
đ) Trường hợp tại
thời điểm phát hành hóa đơn thanh toán mà không có đủ số liệu để lập hóa đơn,
Bên bán có quyền tạm tính tiền cung cấp dịch vụ phụ trợ trên cơ sở ước tính hợp
lý các số liệu còn thiếu. Khoản tiền thanh toán hiệu chỉnh được bù trừ vào tiền
cung cấp dịch vụ phụ trợ của tháng có số liệu chính thức.
2. Tranh chấp trong
thanh toán
a) Trường hợp không
đồng ý với một phần hoặc toàn bộ khoản tiền ghi trong hóa đơn thanh toán, Bên
mua phải thông báo bằng văn bản trước ngày đến hạn thanh toán về khoản tiền ghi
trong hóa đơn và lý do không đồng ý. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản
tiền không tranh chấp trước hoặc trong ngày đến hạn thanh toán;
b) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được thông báo về khoản tiền tranh chấp, Bên bán phải gửi
văn bản trả lời chính thức cho Bên mua. Trường hợp hai bên không thống nhất về khoản
tiền tranh chấp, một trong hai bên có quyền thực hiện các quy định giải quyết
tranh chấp tại Điều 12 của Hợp đồng;
c) Trường hợp bên mua
không có thông báo bằng văn bản trước ngày đến hạn thanh toán về khoản tiền ghi
trong hóa đơn hoặc bên bán không có văn bản trả lời chính thức cho Bên mua về khoản
tiền tranh chấp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về khoản
tiền tranh chấp thì bên đó được xem là từ bỏ quyền khiếu nại về khoản tiền phải
thanh toán trong hóa đơn đã phát hành.
3. Xác định tiền lãi
Việc tính lãi được áp
dụng cho:
a) Khoản tiền điện
hàng tháng chậm trả khi đến hạn thanh toán quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Khoản tiền phải
trả theo quyết định giải quyết tranh chấp quy định tại Điều 12 của Hợp đồng;
c) Khoản hiệu chỉnh
tiền điện phải thanh toán hàng tháng theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Tiền lãi được ghép
lãi hàng tháng từ ngày ngay sau ngày đến hạn thanh toán đến ngày thanh toán
thực tế với lãi suất được tính bằng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam vào
ngày đến hạn thanh toán tại hóa đơn, kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách
hàng cá nhân của bốn ngân hàng thương mại gồm Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam hoặc đơn vị kế thừa hợp pháp của các ngân hàng này
cộng biên lãi suất 3%/năm.
4. Bù trừ
Các bên có thể bù trừ
khoản nợ, các khoản tiền tranh chấp đã được giải quyết, các khoản tiền hiệu
chỉnh và tiền lãi vào tiền điện thanh toán hàng tháng khi lập hóa đơn cho tháng
thanh toán gần nhất.
Điều 8. Các sự kiện
ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng và chế tài áp dụng
1. Các sự kiện ảnh
hưởng việc thực hiện Hợp đồng của Bên mua
a) Các sự kiện liên
quan đến giải thể, phá sản của Bên bán gồm:
(i) Bên bán bị giải
thể (trừ khi việc giải thể là để sáp nhập hoặc hợp nhất);
(ii) Bên bán không có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
(iii) Bên bán thực
hiện việc chuyển nhượng hoặc sáp nhập toàn bộ công ty với bên chủ nợ hoặc sáp
nhập vì lợi ích của bên chủ nợ;
(iv) Bên bán có quyết
định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản đối với Bên bán.
b) Bên bán vi phạm
nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định của Hợp đồng và vi phạm này không được
khắc phục trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có thông báo của Bên mua về hành vi
vi phạm đó;
c) Bên bán bị đình
chỉ hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các sự kiện ảnh
hưởng việc thực hiện Hợp đồng của Bên bán
a) Các sự kiện liên quan
đến giải thể, phá sản của Bên mua gồm:
(i) Bên mua bị giải
thể (trừ khi việc giải thể là để sáp nhập hoặc hợp nhất);
(ii) Bên mua không có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
(iii) Bên mua có
quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản đối với Bên mua.
b) Bên mua vi phạm
nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định Hợp đồng và vi phạm này không được khắc
phục trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có thông báo của Bên bán về hành vi vi
phạm đó.
c) Bên mua bị đình
chỉ hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chế tài áp dụng
a) Trường hợp xảy ra
sự kiện vi phạm cơ bản và sự kiện này tiếp tục kéo dài, bên bị vi phạm có quyền
áp dụng các chế tài được quy định tại Điều 9 Hợp đồng đối với bên vi phạm;
b) Chế tài áp dụng
trong Hợp đồng này không loại trừ lẫn nhau và không làm ảnh hưởng tới việc thực
hiện các chế tài khác.
Điều 9. Chấm dứt và
tạm ngừng thực hiện Hợp đồng
1. Chấm dứt Hợp đồng
theo thỏa thuận
Các bên có quyền thỏa
thuận bằng văn bản để chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn.
2. Đơn phương chấm
dứt Hợp đồng
a) Trường hợp xảy ra
sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng theo quy định tại điểm a, điểm c khoản
1; điểm a, điểm c khoản 2 Điều 8 của Hợp đồng và sự kiện vi phạm này kéo dài
làm ảnh hưởng tới một bên trong Hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền đơn phương
chấm dứt Hợp đồng sau 90 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho bên kia;
b) Trường hợp xảy ra
sự kiện bất khả kháng đối với một bên và sự kiện này tiếp tục kéo dài từ 180
ngày trở lên, bên kia có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau 30 ngày kể từ
ngày gửi thông báo;
c) Trường hợp xảy ra
sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng của một bên theo quy định tại điểm b khoản
1, điểm b khoản 2 Điều 8 Hợp đồng, bên bị ảnh hưởng có quyền đơn phương chấm
dứt Hợp đồng sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo.
3. Tạm ngừng thực
hiện Hợp đồng
Bên mua có quyền tạm
ngừng thực hiện Hợp đồng, sau khi thông báo cho Bên bán, trong trường hợp Bên
bán bị Cục Điều tiết điện lực tạm ngừng quyền tham gia Thị trường phát điện
cạnh tranh hoặc bị cơ quan có thẩm quyền tạm ngừng hoạt động điện lực trong
lĩnh vực phát điện. Thời hạn tạm ngừng thực hiện Hợp đồng không vượt quá thời
hạn tạm ngừng quyền tham g ia Thị trường phát điện cạnh tranh hoặc thời hạn tạm
ngừng hoạt động điện lực.
Điều 10. Bồi thường thiệt
hại
1. Bên vi phạm có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra cho Bên bị vi phạm
về những tổn thất, thiệt hại hay các chi phí mà Bên bị vi phạm phải chịu trong
quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng. Cách tính
toán giá trị thiệt hại thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
2. Trong trường hợp
có yêu cầu bồi thường, Bên bị vi phạm thông báo ngay bằng văn bản cho Bên vi
phạm xác định tính chất của sự việc yêu cầu được bồi thường. Sự chậm trễ của
Bên bị vi phạm trong việc gửi thông báo sẽ không ảnh hưởng đến nghĩa vụ bồi
thường của Bên vi phạm, trừ trường hợp Bên vi phạm thực sự bị thiệt hại bởi sự
chậm trễ thông báo của Bên bị vi phạm.
Điều 11. Các trường
hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp
đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp
miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
b) Hành vi vi phạm
của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
c) Hành vi vi phạm
của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng;
d) Xảy ra trường hợp
bất khả kháng
Bất khả kháng là các
sự kiện, các tình huống xảy ra không thể tránh được, ngoài khả năng kiểm soát
của một bên làm ngăn cản hoặc gây trì hoãn việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ theo Hợp đồng của bên đó mặc dù đã thực hiện các biện pháp hợp lý.
Các sự kiện được xem
là sự kiện hoặc tình huống bất khả kháng là các sự kiện, tình huống làm cản trở
hoặc gây trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng của các bên với điều kiện
các sự kiện và tình huống đó không nằm trong khả năng kiểm soát hợp lý của bên
bị ảnh hưởng, không do lỗi hay sự bất cẩn của bên bị ảnh hưởng và bên bị ảnh
hưởng vẫn không thể tránh được nếu áp dụng các biện pháp, thông lệ, quy trình,
tiêu chuẩn hợp lý, bao gồm nhưng không giới hạn các sự kiện hoặc tình huống
sau:
i) Quyết định của tòa
án hoặc cơ quan có thẩm quyền ảnh hưởng bất lợi đến khả năng thực hiện nghĩa vụ
theo Hợp đồng của một bên;
ii) Các sự kiện do
thiên tai như cháy, nổ, hạn hán, lũ lụt, núi lửa phun trào, động đất, lở đất,
triều cường, bão, lốc xoáy, bão lớn hoặc các sự kiện tương tự;
iii) Bạo động, biểu
tình, nổi loạn, phiến loạn, các hoạt động của chiến tranh dù chiến tranh có
được tuyên bố hay không, các hoạt động chống đối, khủng bố, phá hoại, cấm vận,
phong toả, kiểm dịch hoặc các sự kiện tương tự;
iv) Nhà máy điện hoặc
các tài sản của Bên bán bị quốc hữu hóa, tước quyền sở hữu hoặc tịch thu theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
v) Bên bán không được
các cơ quan có thẩm quyền cấp các văn bản cho phép, các văn bản phê duyệt cần
thiết mặc dù Bên bán đã tuân thủ tất cả các nghĩa vụ được quy định theo pháp
luật liên quan đến việc cấp các văn bản cho phép, các văn bản phê duyệt nói
trên.
2. Thông báo và xác
nhận trường hợp miễn trách nhiệm
a) Bên vi phạm hợp
đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách
nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra;
b) Khi trường hợp
miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia
biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia
thì phải bồi thường thiệt hại.
c) Bên vi phạm có
nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
3. Miễn trách nhiệm do
sự kiện bất khả kháng, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả
kháng
a) Bên vi phạm hợp
đồng do sự kiện bất khả kháng có trách nhiệm thường xuyên cung cấp các báo cáo
cho bên kia về quá trình thực hiện các biện pháp khắc phục sự kiện bất khả kháng
hoặc các thông tin khác theo yêu cầu hợp lý của bên kia để chứng minh việc viện
dẫn sự kiện bất khả kháng; thông báo cho bên kia về thời điểm kết thúc sự kiện
bất khả kháng trong thời hạn 48 giờ từ thời điểm kết thúc, trừ trường hợp mất
thông tin liên lạc;
b) Bên bị ảnh hưởng
bởi sự kiện bất khả kháng chỉ được miễn trách nhiệm liên quan tới việc không
thực hiện hoặc chậm trễ thực hiện các nghĩa vụ theo Hợp đồng do sự kiện bất khả
kháng gây ra sau khi đã có thông báo và thực hiện trách nhiệm khắc phục theo
quy định tại điểm a Khoản này;
c) Trong trường hợp
bất khả kháng, nếu một bên bị cản trở thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng trong
thời hạn 180 ngày hoặc trong thời hạn dài hơn, một trong hai bên có quyền đơn
phương chấm dứt Hợp đồng.
Điều 12. Giải quyết
tranh chấp
1. Trường hợp xảy ra
tranh chấp giữa các bên trong Hợp đồng, bên đưa ra tranh chấp phải thông báo
bằng văn bản cho bên kia về nội dung tranh chấp. Các bên có trách nhiệm trao
đổi để giải quyết tranh chấp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có thông báo của
bên đưa ra tranh chấp. Đối với các tranh chấp về thanh toán các khoản chi phí,
các bên có trách nhiệm trao đổi trong thời hạn 15 ngày. Các bên có quyền thỏa
thuận bằng văn bản về việc kéo dài t hời hạn trao đổi để giải quyết tranh chấp.
2. Trường hợp hai bên
không thể giải quyết tranh chấp thông qua trao đổi trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này, hai bên thống nhất chuyển vụ việc tranh chấp đến Cục Điều tiết điện
lực hoặc cơ quan giải quyết tranh chấp khác do hai bên thống nhất lựa chọn để
giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Tái cơ cấu
ngành điện và chuyển giao quyền và nghĩa vụ
1. Tái cơ cấu ngành điện
và chuyển giao quyền và nghĩa vụ tại Bên mua
Hai bên thống nhất
chấp nhận trường hợp Bên mua có thể phải tổ chức lại, tái cơ cấu hoặc giải thể
hoặc bị loại bỏ dần chức năng mua điện duy nhất để thực hiện kế hoạch chuyển
đổi mô hình hoạt động của ngành điện sang thị trường điện cạnh tranh theo lộ
trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc các văn bản thay thế sau này.
Khi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định về việc tổ chức lại, tái cơ
cấu hoặc giải thể, Bên mua có quyền chuyển giao toàn bộ hay một phần các quyền
và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng mà không cần có sự chấp thuận của Bên bán
cho một hoặc nhiều đơn vị kế thừa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và các đơn vị này có trách nhiệm thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý của Bên
mua theo quy định của pháp luật.
Bên bán phải có văn
bản chấp thuận mọi sự chuyển giao hoặc ủy quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ
theo Hợp đồng này của Bên mua.
2. Chuyển giao quyền
và nghĩa vụ của Bên bán
Bên bán chỉ có quyền
chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng cho một hoặc nhiều đơn
vị kế thừa khi có sự thỏa thuận trước bằng văn bản của Bên mua. Văn bản thỏa
thuận của Bên mua không được từ chối không có lý do việc thực hiện chuyển giao
hoặc ủy quyền này của Bên bán, trừ trường hợp Bên bán có thể ủy quyền hay
chuyển nhượng mà không cần có thỏa thuận với Bên mua về một số hoặc tất cả các
quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng của Bên bán liên quan đến cấp vốn hoặc các thu
xếp tài chính khác cho Nhà máy điện. Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực để mang
lại lợi ích và việc thực hiện các nghĩa vụ của các đơn vị kế thừa hoặc đơn vị
được ủy thác hoặc đơn vị được chuyển giao của Bên bán.
3. Giai đoạn chuyển
tiếp sang thị trường bán buôn cạnh tranh
Trong thời hạn Hợp
đồng, trường hợp Thị trường phát điện cạnh tranh được thay thế bằng thị trường
bán buôn cạnh tranh hoặc loại hình thị trường khác do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, các bên có nghĩa vụ đàm phán để sửa đổi hoặc thay thế Hợp
đồng này phù hợp với cấu trúc thị trường điện mới với điều kiện giá trị kinh tế
của Hợp đồng đối với các bên không bị ảnh hưởng.
Điều 14. Lưu giữ hồ
sơ và cung cấp thông tin
1. Lưu giữ hồ sơ
Các bên có nghĩa vụ
lưu giữ các hồ sơ, dữ liệu, tài liệu hoặc các thông tin cần thiết để xác minh
tính chính xác của hóa đơn, các loại giá hoặc các tính toán theo Hợp đồng hoặc
để xác minh các bên đã tuân thủ các nội dung của Hợp đồng.
2. Cung cấp thông tin
Mỗi bên có trách
nhiệm cung cấp số liệu, tài liệu hoặc các chứng từ cần thiết trong mức độ hợp
lý cho bên kia để xác minh tính chính xác của các hóa đơn thanh toán, cách tính
giá hoặc các tính toán theo Hợp đồng hoặc để xác minh các bên đã tuân thủ các
nội dung của Hợp đồng.
Điều 15. Các chi phí
khác
Mỗi bên có trách
nhiệm nộp các khoản thuế và phí hoặc thanh toán các khoản nợ phát sinh của mình
khi thực hiện Hợp đồng. Hai bên thống nhất Hợp đồng này không bao gồm chi phí
truyền tải điện, chi phí phân phối điện, chi phí đấu nối hoặc các chi phí tương
tự khác và mỗi bên phải có trách nhiệm thanh toán các loại chi phí đó theo quy
định.
Điều 16. Đại diện có
thẩm quyền và trao đổi thông tin
1. Đại diện có thẩm
quyền
Đại diện có thẩm quyền
của hai bên trong Hợp đồng là:
Bên bán:
____________________________________
____________________________________
|
Bên mua:
____________________________________
____________________________________
|
2. Trao đổi thông tin
a) Các thông báo, hoá
đơn hoặc các trao đổi thông tin cần thiết khác trong quá trình thực hiện Hợp
đồng phải được lập thành văn bản, nêu rõ ngày lập, sự liên quan đến Hợp đồng.
Trường hợp gửi bằng fax thì phải gửi bản gốc đến sau bằng dịch vụ bưu điện với
bưu phí đã được trả trước. Thông báo, hoá đơn hoặc các trao đổi thông tin phải
được gửi theo các địa chỉ sau:
Bên bán: ____________________________________
____________________________________________
Bên mua: ____________________________________
____________________________________________
b) Thông báo, hoá đơn
hoặc các trao đổi thông tin khác được gửi theo các hình thức quy định tại điểm
a Khoản này được xem là đã được giao và nhận tại thời điểm:
(i) Khi giao, trong
trường hợp giao tận tay; hoặc:
(ii) Khi ký nhận thư
bảo đảm, trong trường hợp gửi bằng thư bảo đảm; hoặc:
(iii) Tại thời điểm
thực tế nhận được fax, trong trường hợp truyền bằng fax, với điều kiện là người
gửi đã nhận được xác nhận việc truyền không bị lỗi; hoặc:
(iv) Tại thời điểm
văn thư của cơ quan xác nhận công văn đến, trong trường hợp gửi bằng thư
thường.
Điều 17. Bảo mật
thông tin
Mỗi bên có nghĩa vụ
bảo mật thông tin, tài liệu do bên kia cung cấp theo Hợp đồng và không công bố,
công khai hay sử dụng các tài liệu, thông tin đó cho các mục đích khác ngoài
mục đích thực hiện nghĩa vụ của bên đó theo Hợp đồng, trừ các trường hợp:
1. Công bố hoặc sử
dụng các thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật.
2. Các tài liệu,
thông tin được yêu cầu cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền.
3. Các tài liệu,
thông tin đó đã được công bố công khai không phải từ các bên trong Hợp đồng.
Điều 18. Các thoả
thuận khác
1. Sửa đổi, bổ sung
Hợp đồng
Mọi sửa đổi, bổ sung
Hợp đồng phải được các bên thoả thuận bằng văn bản.
2. Hợp đồng hoàn
chỉnh
Hợp đồng này là thoả
thuận hoàn chỉnh cuối cùng giữa hai bên và thay thế các nội dung đã thảo luận,
thông tin, thư tín trao đổi liên quan trước khi ký kết Hợp đồng.
3. Bên thứ ba
Hợp đồng này chỉ phục
vụ cho lợi ích của hai bên và không tạo ra quyền lợi hay nghĩa vụ cho bên thứ
ba.
4. Không liên doanh
Hợp đồng này không
phải hợp đồng liên doanh, liên kết giữa hai bên hay áp đặt nghĩa vụ hoặc trách
nhiệm pháp lý mang tính chất liên doanh, liên kết lên một trong hai bên. Không
bên nào có quyền tham gia ký kết hợp đồng hoặc thay mặt bên kia với vai trò là
một đại lý hoặc người đại diện để thực hiện các nghĩa vụ với bên kia.
5. Từ bỏ thực hiện
quyền
Việc từ bỏ thực hiện
quyền theo Hợp đồng của một bên phải được lập thành văn bản và do đại diện có
thẩm quyền của bên đó ký. Việc không thực hiện hay chậm trễ thực hiện quyền của
bất kỳ bên nào theo Hợp đồng này sẽ không được hiểu là sự từ bỏ các quyền đó.
6. Thực hiện nghĩa vụ
còn lại
Việc hủy bỏ, chấm dứt
hoặc hết thời hạn Hợp đồng không làm chấm dứt thực hiện nghĩa vụ còn lại của
các bên theo Hợp đồng.
7. Luật áp dụng
Việc giải thích và
thực hiện Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Tính độc lập của
các nội dung Hợp đồng
Trường hợp một phần
nội dung trong Hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc vô hiệu
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các nội dung khác của
Hợp đồng vẫn có hiệu lực nếu phần còn lại thể hiện đầy đủ nội dung mà không
liên quan tới phần bị vô hiệu.
9. Các đề mục
Các đề mục trong Hợp
đồng được sử dụng với mục đích thuận tiện, không ảnh hưởng tới việc giải thích
nội dung của Hợp đồng và không tạo thành nghĩa vụ của bất kỳ bên nào theo Hợp
đồng.
Hợp đồng được lập
thành 09 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 04 bản. Bên bán có trách nhiệm
gửi một bản tới Cục Điều tiết điện lực.
ĐẠI
DIỆN BÊN MUA
(Chức
danh)
(Đóng dấu và chữ ký)
(Họ tên đầy đủ)
|
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Chức
danh)
(Đóng dấu và chữ ký)
(Họ tên đầy đủ)
|
Phụ lục 1
CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
(Kèm
theo Hợp đồng số …ngày ... tháng … năm…)
Bao
gồm các mô tả, biểu đồ và đặc điểm kỹ thuật của Nhà máy điện
1. Tuabin
a) Số lượng
b) Loại
c) Nhà sản xuất
2. Lò hơi
a) Số lượng
b) Lưu lượng hơi
(BMCR)
c) Áp suất hơi
d) Nhiệt độ hơi bão
hoà trong bao hơi
đ) Nhiệt độ hơi quá
nhiệt
e) Nhiệt độ nước cấp
g) Hiệu suất lò hơi
h) Nhiên liệu tiêu
thụ
i) Nhiệt độ không khí
nóng
k) Nhiệt độ khói thải
3. Máy phát điện
a) Số lượng
b) Loại
c) Công suất tổ máy
(MVA)
d) Điện áp phát (kV)
đ) Cosφ
e) Số vòng quay
(vòng/phút)
g) Tần số
h) Nhà cung cấp
4. Máy biến áp
a) Số lượng
b) Công suất (MVA)
c) Tỷ số biến
d) Sơ đồ đấu dây
đ) Điện áp ngắn mạch
Uk
e) Loại ( Mô tả đặc
tính kỹ thuật MBA)
5. Thiết bị phân
phối, đóng ngắt điện
a) Máy cắt .... kV
- Số lượng
- Chủng loại
b) Dao cách ly
......kV
- Số lượng
- Chủng loại
c) Máy biến dòng điện
.......kV
- Số lượng
- Chủng loại
d) Máy biến điện áp
.......kV
- Số lượng
- Chủng loại
đ) Chống sét van
........kV
- Số lượng
- Chủng loại
e) Tụ điện và cuộn
cản cao tần
- Số lượng
- Chủng loại
g) Hệ thống rơ-le bảo
vệ và điều khiển tự động, hệ thống thiết bị phụ trợ
6. Đấu nối với lưới
điện quốc gia
a) Đường dây đấu nối
b) Loại đường dây
c) Điện áp định mức
d) Dây dẫn
đ) Dây chống sét
e) Chiều dài tuyến
Phụ lục 2
HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ THU THẬP SỐ LIỆU
(Kèm
theo Hợp đồng số …ngày ... tháng … năm…)
I. Vị trí đo đếm
Hai bên thống nhất sử
dụng các vị trí đo đếm hiện tại của Nhà máy điện như sau:
Cụm
tổ máy
|
Hệ
thống đo đếm chính
|
Hệ
thống đo đếm dự phòng
|
[...]
|
[...]
|
[...]
|
[...]
|
[...]
|
[...]
|
[...]
|
II. Phương thức xác
định sản lượng điện giao nhận
Vào ngày 01 hàng tháng,
đại diện hợp pháp của hai Bên sẽ cùng thực hiện chốt chỉ số công tơ và lập biên
bản xác nhận chỉ số công tơ tại thời điểm 0h00 ngày 01 và lượng điện năng giao
nhận hàng tháng của tháng trước liền kề.
a) Sản lượng điện Bên
bán giao cho bên mua trong tháng thanh toán được tính theo công thức:
Trong đó:
AG,i: Lượng điện năng
theo chiều giao tại điểm đo đếm i của hệ thống đo đếm chính tương ứng trong
tháng;
AG: Lượng điện năng Bên
mua thanh toán cho Bên bán trong tháng thanh toán (kWh).
b) Sản lượng điện Bên
bán nhận từ hệ thống điện quốc gia trong tháng thanh toán được tính theo công
thức:
Trong đó:
AN,i: Lượng điện năng
theo chiều nhận tại điểm đo đếm i của hệ thống đo đếm chính tương ứng trong
tháng;
AN: Lượng điện năng Bên
bán thanh toán cho (Công ty điện lực ...) theo biểu giá bán điện cho các khách
hàng công nghiệp theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (kWh).
c) Bên bán, Bên mua
bổ sung sản lượng điện năng phản kháng đối với các tổ máy chỉ chạy ở chế độ bù
quay.
Phụ lục 3
THỎA THUẬN CÁC ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH
(Kèm
theo Hợp đồng số …ngày … tháng … năm…)
Hai bên thỏa thuận
các đặc tính vận hành chính của Nhà máy điện như sau:
1. Công suất phát của
tổ máy
a) Công suất phát tối
thiểu: ……… MW.
b) Công suất phát tối
đa:………….. MW.
2. Thời gian để khởi
động và hoà đồng bộ
Thời gian để khởi
động tổ máy và hoà đồng bộ vào Hệ thống điện quốc gia kể từ khi ngừng máy như
sau:
Tình trạng
|
Thời gian ngừng
|
Thời gian khởi động đến
lúc hoà vào lưới
|
Khởi động lạnh
|
Từ … giờ trở lên
|
… giờ
|
Khởi động ấm
|
Từ … đến … giờ
|
… giờ
|
Khởi động nóng
|
Dưới … giờ
|
… giờ
|
3. Tốc độ thay đổi
phụ tải
a) Tốc độ giảm tải
trung bình: … MW/phút.
b) Tốc độ tăng tải: …
MW/phút.
4. Hệ số công suất
của nhà máy, điều chỉnh điện áp và giới hạn tần số trong điều kiện vận hành
bình thường.
a) Nhà máy điện vận
hành theo quy định về điều độ phù hợp với đặc tính kỹ thuật của Nhà máy điện.
b) Điều chỉnh điện
áp: Nhà máy điện vận hành đảm bảo phạm vi dao động điện áp ± 5% của điện áp
định mức tại điểm đấu nối với Hệ thống điện quốc gia.
Giới hạn của tần số:
Nhà máy điện vận hành trong phạm vi dải tần số từ 49,8Hz đến 50,2 Hz.
Phụ lục 4
CÁC THÔNG TIN CẦN THIẾT CHO HỆ THỐNG
SCADA/EMS
(Kèm
theo Hợp đồng số …ngày … tháng … năm…)
Phụ lục 5
GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VÀ THANH TOÁN DỊCH VỤ PHỤ
TRỢ
(Kèm
theo Hợp đồng số … ngày … tháng … năm…)
I. Giá dịch vụ phụ
trợ
1. Giá cố định gcđ:
Bảng
1. Công suất công bố năm và giá cố định
Năm
|
Công
suất công bố năm (kW)
|
Giá
cố định gcđ
(đồng/kW/tháng)
|
Tổ
máy 1
|
….
|
Tổ
máy n
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
2. Giá biến đổi gbđ:
Giá biến đổi (gbđ,i,j) của Nhà máy điện
được xác định theo từng mức công suất phát của từng tổ máy, xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
: Giá biến đổi của tổ
máy i khi phát ở mức công suất j (đồng/kWh);
bi,j : Định mức suất tiêu
hao nhiên liệu tinh của tổ máy i ở mức công suất j, xác định theo đặc tuyến
tiêu hao nhiên liệu của tổ máy (kg/kWh hoặc BTU/kWh);
Gnl : Giá nhiên liệu bình
quân thực hiện trong tháng (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) (đồng/kg hoặc
đồng/BTU);
cvlp,i,j : Định mức suất chi
phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất 1kWh điện của tổ máy i ở mức công suất j
(đồng/kWh);
i: Tổ máy thứ i của
Nhà máy điện.
Bảng
2. Suất tiêu hao nhiên liệu tinh và định mức suất chi phí vật liệu phụ
Tổ
máy
|
Mức
công suất phát tại điểm giao nhận điện (kW)
|
Suất
tiêu hao nhiên liệu tinh bi,j (g/kWh)
|
Suất
chi phí vật liệu phụ cvlp,i (đồng/kWh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Giá khởi động Ckđ
a) Giá khởi động (Ckđ,i,j) được xác định cho
mỗi lần tổ máy của Nhà máy điện khởi động, được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Giá chi phí nhiên liệu khởi động của
tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
Mi,j: Định mức tiêu hao
nhiên liệu dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg hoặc BTU);
Gnl: Giá nhiên liệu bình
quân thực hiện trong tháng m (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) (đồng/kg hoặc
đồng/BTU);
: Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ
dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện than
(kg);
gnlp: Giá nhiên liệu phụ
sử dụng cho khởi động của tổ máy đối với nhà máy nhiệt điện than (đồng/kg);
: Chi phí vật liệu phụ dùng để khởi
động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện than;
j: Chế độ khởi động
của tổ máy (nóng, ấm hoặc lạnh);
i: Tổ máy i của Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Bảng
3. Định mức tiêu hao nhiên liệu cho khởi động (kg/lần)
Tổ máy
|
Chế độ khởi động
|
Khởi động nóng
|
Khởi động ấm
|
Khởi động lạnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Các lần khởi động
được tính trong phạm vi Hợp đồng này bao gồm:
- Khởi động sau các lần
ngừng máy sửa chữa theo kế hoạch đăng ký;
- Khởi động theo yêu
cầu của Bên mua;
- Khởi động sau mỗi lần
sự cố khách quan.
Trong trường hợp tổ
máy đã được lệnh khởi động của Bên mua, nhưng chưa hòa lưới và sau đó đã được
lệnh ngừng máy, những lần khởi động này sẽ được tính để thanh toán nếu có đầy
đủ tài liệu của Bên bán nêu rõ các mệnh lệnh điều độ mà Bên bán nhận được trong
quá trình khởi động tổ máy (thời gian nhận lệnh khởi động, thời gian nhận lệnh
ngừng máy . . .) và các tài liệu liên quan chứng minh quá trình khởi động đã
thực hiện (tổ máy đã được phun dầu).
Tất cả các lần khởi động
lại tổ máy do sự cố chủ quan hoặc sửa chữa ngoài kế hoạch không phải là các lần
khởi động được tính để thanh toán.
II. Thanh toán tiền
cung cấp dịch vụ phụ trợ:
Hàng tháng, Bên mua
thanh toán cho Bên bán tiền cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công
thức sau:
Tm = (Tcđ,m + Tbđ,m +Tkđ,m +Tk,m)x (1+VAT)
Trong đó:
Tm: Tổng số tiền cung
cấp dịch vụ phụ trợ Bên mua thanh toán cho Bên bán trong tháng m (đồng);
Tcđ,m: Tổng chi phí cố
định tháng m (đồng);
Tbđ,m: Tổng chi phí biến
đổi tháng m (đồng);
Tkđ,m: Tổng chi phí khởi
động tháng m (đồng);
Tk,m: Tổng các khoản
thanh toán khác (đồng);
VAT: Thuế suất thuế
giá trị gia tăng.
1. Tổng chi phí cố
định
a) Tổng chi phí cố
định hàng tháng (Tcđ,m) Bên mua thanh toán
cho Bên bán xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tcđ,m: Tổng chi phí cố
định tháng m (đồng);
gcđ: Giá cố định được
quy định tại khoản 1 mục I Phụ lục này (đồng/(kW.tháng));
: Công suất khả dụng thực hiện của tổ
máy i tại giờ thứ h (MW);
H: Số giờ trong tháng
m (giờ);
n: Số tổ máy của Nhà
máy điện.
b) Công suất khả dụng
thực hiện của tổ máy i tại giờ
thứ h trong tháng được xác định bằng:
- Công suất khả dụng
công bố (hoặc công suất khả
dụng công bố sửa đổi hợp lệ nếu có) nếu công suất phát thực tế bình quân của tổ
máy i tại giờ thứ h lớn hơn hoặc bằng 95% công suất được huy động thực tế theo
yêu cầu của Bên mua.
- Công suất phát thực
tế của tổ máy i tại giờ thứ h (hoặc công suất khả dụng công bố sửa đổi hợp lệ
nếu có) nếu công suất phát thực tế bình quân của tổ máy i nhỏ hơn 95% công suất
được huy động thực tế theo yêu cầu của Bên mua.
2. Tổng chi phí biến
đổi
Tổng chi phí biến đổi
hàng tháng (Tbđ,m) Bên mua thanh toán
cho Bên bán được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tbđ,m: Tổng chi phí biến
đổi tháng m (đồng);
: Giá biến đổi của tổ máy i phát
theo mức công suất j trong giờ thứ h được xác định theo quy định tại khoản 2
mục I Phụ lục này (đồng/kWh);
: Sản lượng điện năng tác dụng của tổ máy i
tại giờ h tại điểm giao nhận điện (đồng/kWh);
H: Số giờ trong tháng
m;
n: Tổng số tổ máy của
Nhà máy điện.
3. Tổng chi phí khởi
động
Tổng chi phí khởi
động hàng tháng (Tkđ,m) Bên mua thanh toán
cho Bên bán xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tkđ,m: Tổng chi phí khởi
động tháng m (đồng).
: Giá khởi động của tổ máy i ở chế độ
khởi động j được xác định theo quy định tại khoản 3 mục I Phụ lục này (đồng);
: Định mức điện năng tự dùng để khởi
động tổ máy i ở chế độ khởi động j (kWh);
gkđ: Giá điện đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ mua từ hệ thống điện để khởi động tổ máy, được xác
định theo biểu giá bán lẻ điện (giá bình quân tuần theo giờ) cho khách hàng sản
xuất ở cấp điện áp cấp điện về cho tự dùng của tổ máy của tháng m (đồng/kWh);
k : Số lần khởi động
được thanh toán của tổ máy i ở chế độ khởi động j;
j : Chế độ khởi động
của tổ máy;
n : Số tổ máy của Nhà
máy điện.
Bảng
4. Định mức điện năng tự dùng cho khởi động (kWh/lần)
Tổ máy
|
Chế độ khởi động
|
Khởi động nóng
|
Khởi động ấm
|
Khởi động lạnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Các khoản thanh toán
khác
Tổng các khoản thanh
toán khác hàng tháng Bên mua thanh toán cho Bên bán gồm:
a) Tổng chi phí xông
sấy (Txs,m) được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
cxs,i: Định mức tiêu hao
điện năng dùng xông sấy tổ máy trong 1 giờ của tổ máy i khi ngừng máy dự phòng
(tùy thuộc vào khoảng thời gian ngừng dự phòng) (kWh/giờ);
ge,xs: Giá điện đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ mua từ hệ thống điện dùng cho xông sấy tổ máy, xác
định theo biểu giá bán lẻ điện (giá bình quân tuần theo giờ) cho các khách hàng
sản xuất theo cấp điện áp cấp điện về sử dụng cho xông sấy của tổ máy trong
tháng m (đồng/kWh);
Hi: Tổng số giờ xông
sấy tổ máy i trong tháng m (giờ).
b) Phần bù trừ chênh
lệch chi phí nhiên liệu do chạy nhiên liệu khác với nguồn nhiên liệu chính;
c) Tổng chi phí thanh
toán cho các tổ máy cung cấp điện năng phản kháng Tpk,m (các tổ máy chỉ chạy
ở chế độ bù quay) theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện được xác định theo công thức sau:
Tpk,m = Tkdpk + Tpkp + Tpkn + Txs,m
Trong đó:
Tkdpk: Tổng cố định của tổ
máy cung cấp điện năng phản kháng tháng m (đồng), xác định theo công thức sau:
Tkdpk = Qpk x Gpk x Hpk
Tpkp: Tổng chi phí biến
đổi của tổ máy khi phát điện năng phản kháng trong tháng m (đồng), xác định
theo công thức sau:
Tpkn: Tổng chi phí biến
đổi của tổ máy khi nhận điện năng phản kháng trong tháng m (đồng), xác định
theo công thức sau:
Txs,m: Tổng chi phí xông
sấy của tổ máy cung cấp điện năng phản kháng trong tháng m (đồng), xác định
theo công thức sau:
Qpk: Tổng công suất phản
kháng công bố của các tổ máy cung cấp điện năng phản kháng trong tháng m
(kVar);
Gpk: Giá cố định căn cứ
vào công suất phản kháng khả dụng (đ/kVAr/th), được thỏa thuận theo giá trị hợp
đồng thực tế;
Hpk: Hệ số khả dụng
tháng m của các tổ máy cung cấp điện năng phản kháng;
AGpkp,i,j: Sản lượng điện năng
phản kháng phát được của tổ máy i tại giờ h của tháng m tại điểm giao nhận điện
(kVarh);
Gpkp,i,j: Giá điện năng phản
kháng phát của tổ máy i (đồng/kVArh), xác định theo công thức sau:
Gpkp,i,j = cvlp,i + cep,i,j x ge
cvlp,i: Chi phí vật liệu
phụ cho phát hoặc nhận 01 kVArh của tổ máy cung cấp điện năng phản kháng thứ i
(đồng);
cep,i,j: Suất tiêu hao điện
để phát 01 kVArh của tổ máy phát điện năng phản kháng thứ i, mức công suất j
(kWh/kVArh);
ge: Giá điện đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ mua từ hệ thống điện để phát hoặc nhận công suất phản
kháng, được xác định theo biểu giá bán lẻ điện (giá giờ bình thường) cho khách
hàng sản xuất ở cấp điện áp cấp điện về cho tự dùng của tổ máy của tháng m
(đồng/kWh);
AGpkn,i,j: Sản lượng điện năng
phản kháng nhận của tổ máy i tại giờ h tại điểm giao nhận điện (kVArh);
Gpkn,i,j: Giá điện năng phản
kháng nhận của tổ máy i (đồng/kVarh), xác định theo công thức sau:
Gpkn,i,j = cvlp,i + cen,i,j x ge
cen,i,j: Suất tiêu hao điện
để nhận 01 kVarh của tổ bù quay thứ i ở nấc công suất j (kWh/kVArh);
cxs,i: Định mức tiêu hao
điện năng dùng xông sấy tổ máy cung cấp công suất phản kháng trong 1 giờ của tổ
máy i khi ngừng máy dự phòng (kWh/giờ);
ge,xs: Giá điện đơn vị mua
từ hệ thống điện dùng cho xông sấy tổ máy cung cấp công suất phản kháng, xác
định theo biểu giá bán lẻ điện (giá giờ bình thường) cho các khách hàng sản
xuất theo cấp điện áp cấp điện về sử dụng cho xông sấy của tổ máy trong tháng m
(đồng/kWh);
Hi: Tổng số giờ xông
sấy tổ máy i trong tháng m (giờ).
d) Chi phí chạy không
tải của các tổ máy cung cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện;
đ) Các khoản thuế và khoản
thanh toán khác theo quy định hiện hành và theo Hợp đồng (nếu có);
e) Phần chi phí phân
bổ cho tháng thanh toán của chi phí lãi vay năm trước cho các khoản vay dùng để
mua dự trữ nhiên liệu dự phòng cho sản xuất điện đã được quyết toán, kiểm
toán./.