BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2018/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 21/2015/TT-BCT NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM
2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ
TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN, TRÌNH TỰ KIỂM TRA HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG
ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật
Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2015/TT-BCT
ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp
dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 6
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ
phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện (viết tắt là Thông tư số 21/2015/TT- BCT) như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 như
sau:
“1. Công suất khả
dụng dự kiến của tổ máy là công suất lớn nhất dự kiến có thể đạt được khi
tổ máy phát liên tục, ổn định và duy trì trong một khoảng thời gian xác định do
hai bên thỏa thuận phù hợp với thông số kỹ thuật của tổ máy.
2. Dịch vụ phụ trợ
là các dịch vụ:
a) Dịch vụ phụ trợ
khởi động nhanh;
b) Dịch vụ phụ trợ
vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện:
- Dịch vụ phụ trợ vận
hành phải phát thường xuyên của nhà máy điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện;
- Dịch vụ phụ trợ vận
hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện (viết tắt là
dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí) khi nhà máy
vận hành chu trình đơn hoặc thiếu nhiên liệu chính phải sử dụng một phần hoặc
toàn bộ nhiên liệu phụ.
c) Dịch vụ phụ trợ dự
phòng quay;
d) Dịch vụ phụ trợ điều
tần;
đ) Dịch vụ phụ trợ điều
chỉnh điện áp;
e) Dịch vụ phụ trợ
khởi động đen.
3. Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ là đơn vị phát điện sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện được
huy động cung cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện.”
2.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 3 như sau:
“1. Đối với nhà máy
thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận
hành phải phát thường xuyên của các nhà máy điện để đảm bảo an ninh hệ thống
điện: Giá dịch vụ phụ trợ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi
phí thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết và có lợi nhuận hợp lý trong năm cho Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là các nhà máy nhiệt điện; giá dịch vụ phụ trợ chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng, các loại thuế, các khoản tiền phải nộp theo quy
định pháp luật có liên quan. Giá dịch vụ phụ trợ cho đơn vị này gồm các thành phần
sau:
a) Giá cố định;
b) Giá biến đổi;
c) Giá khởi động;
d) Các khoản chi phí
khác (nếu có).
2. Đối với dịch vụ
phụ trợ điều tần, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam không trực tiếp
tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều tần: Chi
phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều tần được tính vào
chi phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại
Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy
trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều
tần: Được tính doanh thu theo Quy định vận hành thị trường điện cạnh tranh do
Bộ Công Thương ban hành.
3. Đối với dịch vụ
phụ trợ dự phòng quay, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam không trực tiếp
tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ dự phòng
quay: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ dự phòng
quay được tính vào chi phí hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm
và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban
hành;
b) Đối với nhà máy
trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ dự
phòng quay: Được tính doanh thu theo Quy định vận hành thị trường điện cạnh
tranh do Bộ Công Thương ban hành.
4. Đối với dịch vụ
phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện
tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen, nguyên tắc xác định giá như sau:
a) Đối với nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thuộc danh sách
cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen: Chi
phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp,
dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí hàng năm của nhà máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp, trình tự
xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy
thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ
vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động
đen không phải là nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam: Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm thoả thuận giá
dịch vụ phụ trợ, đàm phán và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện
áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ
phụ trợ khởi động đen thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.”
3.
Sửa đổi tên
Mục 2 Chương II như sau:
“Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ KHỞI ĐỘNG NHANH, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH PHẢI PHÁTTHƯỜNG
XUYÊN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN”
4.
Sửa đổi, bổ sung phần đầu Điều 5; Khoản 1; Điểm
b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều 5; bổ
sung Khoản 3a Điều 5 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung phần
đầu Điều 5 như sau:
“Doanh thu cố định
năm N (Gcđ) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Gcđ = CKH + COM,N + CLVDH + GĐC + LNN
CKH: Tổng chi phí khấu
hao tài sản cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định
theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng);
COM,N: Tổng chi phí vận
hành cố định năm N được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);
CLVDH: Tổng chi phí trả
lãi vay và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho đầu tư tài sản
của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);
GĐC: Doanh thu cố định điều
chỉnh năm N (đồng);
LNN: Lợi nhuận định mức
năm N (đồng).”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Tổng chi phí khấu
hao tài sản cố định (CKH) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm N được
xác định như sau:
Thời gian sử dụng và
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định tại Thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị khấu hao tài sản
cố định dự kiến trích trong năm N tại thời điểm hai bên đàm phán phương án giá
để trình thẩm định giá dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ
trợ.
Trường hợp có chênh
lệch giữa giá trị khấu hao tài sản cố định dự kiến trong phương án giá dịch vụ
phụ trợ năm N-1 và thực tế thực hiện năm N-1, khoản chênh lệch này được hai bên
xem xét điều chỉnh chi phí khấu hao trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N
trong trường hợp cần thiết.”
c) Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều 5 như
sau:
“b) Phương pháp xác
định tổng chi phí tiền lương (CTL)
Tổng chi phí tiền
lương năm N (CTL) bao gồm tổng chi
phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có chênh
lệch giữa tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn dự
kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2
theo các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hai bên xem xét điều chỉnh
trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết.
c) Phương pháp xác
định tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL)
Tổng chi phí sửa chữa
lớn (CSCL) năm N được hai bên
thoả thuận trên cơ sở giá trị do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp có
chênh lệch giữa giá trị sửa chữa lớn dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ
trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2 do thay đổi hạng mục sửa chữa, lịch
sửa chữa và nội dung sửa chữa, hai bên xem xét điều chỉnh chi phí sửa chữa lớn
trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết.
đ) Phương pháp xác
định tổng chi phí bằng tiền khác (CK)
Tổng chi phí bằng
tiền khác năm N (CK) được xác định không
bao gồm các khoản thuế, phí.
Tiền ăn ca, tiền thuê
đất cho năm N được xác định theo quy định. Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) không bao gồm tiền
ăn ca, tiền thuê đất được xác định căn cứ theo chi phí đã được kiểm toán năm
N-2, được tính trượt giá 2,5%/năm, có loại trừ các chi phí đột biến bất thường
của năm N-2 và được tính thêm chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa
được tính trong năm N-2.
e) Chi phí chênh lệch
tỷ giá năm N được tính trên cơ sở hợp đồng vay vốn ngoại tệ, kế hoạch trả nợ
gốc vay ngoại tệ thực tế, tỷ giá dự kiến phải trả năm N Trường hợp có chênh
lệch giữa chênh lệch tỷ giá dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2
và thực tế thực hiện năm N-2, hai bên xem xét điều chỉnh chi phí chênh lệch tỷ
giá trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N trong trường hợp cần thiết;
g) Trường hợp các khoản
chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của năm N-1
đã được kiểm toán, quyết toán, hai bên có quyền thỏa thuận thống nhất sử dụng
số liệu này để tính chi phí tương ứng của năm N.”
d) Bổ sung Khoản 3a
sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Doanh thu cố
định điều chỉnh (GĐC) của Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ năm N được xác định trên cơ sở chênh lệch hệ số khả dụng thực
tế thực hiện và hệ số khả dụng trong phương án giá do thay đổi lịch sửa chữa và
do thay đổi thời gian ngừng máy sửa chữa năm N-2 (không tính thời gian ngừng
máy sửa chữa được rút ngắn do nỗ lực của nhà máy điện).”
5.
Bổ sung Điều 5a sau
Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Phương pháp
xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn
1. Chu kỳ tính giá
dài hạn bằng thời hạn hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn quy định tại
Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Giá dịch vụ phụ trợ
dài hạn được xác định cho từng năm từ năm N (là năm đầu tiên trong chu kỳ tính
giá) đến hết thời hạn hợp đồng.
2. Nguyên tắc xác
định giá hàng năm
a) Giá cố định, tổng
doanh thu cố định, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi
phí vật liệu cố định, chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác và lợi nhuận của từng năm trong chu kỳ tính
giá được xác định theo quy định tương tự tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
b) Chi phí vật liệu,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (không bao gồm tiền ăn ca,
thuê đất) năm N được xác định theo quy định tương tự tại Mục 2 Chương II Thông
tư này, từ năm N+1 đến hết thời hạn hợp đồng, chi phí này trượt 2,5%/năm tính
từ năm N. Tiền ăn ca, thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật liên
quan.
3. Cơ chế điều chỉnh
giá dịch vụ phụ trợ hàng năm
a) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm, khi có số liệu quyết toán, kiểm toán của năm trước liền kề,
trường hợp có chênh lệch về chi phí sửa chữa lớn, chi phí tiền lương, chênh
lệch tỷ giá, hệ số khả dụng giữa phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế thực
hiện năm trước liền kề, hai bên xem xét điều chỉnh khoản chênh lệch này vào
phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp trong trường hợp cần thiết.
b) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm, trường hợp có chênh lệch khấu hao tài sản cố định giữa
phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế của năm đó, hai bên xem xét điều chỉnh
khoản chênh lệch này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp trong
trường hợp cần thiết.
c) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm, khi có số liệu kiểm toán năm liền kề trước đó của chi phí
vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, hai bên xem xét
cập nhật các chi phí này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ năm kế tiếp trong
trường hợp cần thiết.
d) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm, trường hợp có quy định mới của Nhà nước về tiền lương, thuế
và tài chính, hai bên xem xét tính toán điều chỉnh vào giá dịch vụ phụ trợ của
năm kế tiếp.”
6.
Sửa đổi, bổ sung
Mục 3 Chương II như sau:
“Mục 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
CHI PHÍ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ KHỞI ĐỘNG ĐEN, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP VÀ
DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH PHẢI PHÁT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN TUA BIN KHÍ
Điều 8. Phương pháp
xác định chi phí khởi động đen
1. Đối với nhà máy
nhiệt điện
Tổng chi phí khởi
động đen (Gk,i,j) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được
xác định như sau:
a) Chi phí khởi động
đen ( Ck,i, j,l ) cho mỗi lần khởi
động tổ máy ở từng chế độ khởi động được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Ck,i,j,l : Chi phí khởi động
đen của tổ máy i ở chế độ khởi động j cho lần khởi động l (đồng);
Mi,j: Định mức tiêu hao
nhiên liệu dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg hoặc BTU);
Gnlkđ: Giá nhiên liệu sử
dụng cho khởi động đen của tổ máy (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
: Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ
dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg);
gnlp: Giá nhiên liệu phụ
sử dụng cho khởi động đen của tổ máy (đồng/kg);
: Chi phí vật liệu phụ dùng để khởi
động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
j: Chế độ khởi động
của tổ máy (nóng, ấm hoặc lạnh);
i: Tổ máy i của Đơn
vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
L: Tổng số lần khởi
động đen;
l: Lần khởi động đen.
b) Chi phí duy trì
khởi động đen (Cdt) gồm chi phí diễn
tập khởi động đen theo quy định tại Quy định khởi động đen và khôi phục hệ
thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và chi phí bảo dưỡng các thiết
bị phục vụ khởi động đen (nếu có).
2. Đối với nhà máy
thuỷ điện
a) Đối với nhà máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Chi phí phát sinh
hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí
hàng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy
định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy
thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy
không phải là nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam: Tổng chi phí khởi động đen (Gk,i,j) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ
được xác định bằng chi phí duy trì khởi động đen (Cdt) theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn thanh
toán chi phí khởi động đen do hai bên thỏa thuận, thống nhất trong Hợp đồng
cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen.
Điều 8a. Phương pháp
xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp
1. Tổng chi phí dịch
vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp được xác định bằng chi phí chạy bù của các nhà
máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ trong thời gian các tổ máy được huy động chạy
bù (Rcb), xác định như sau:
Trong đó:
Rcb: Khoản tiền Bên mua
phải trả cho Bên bán phần sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù (đồng);
D: Tổng số ngày trong
tháng;
d: Ngày giao dịch mà
sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù; Acb: Sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù được
xác định theo bảng kê sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù do Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện phát hành (kWh);
Gsx: Giá bán lẻ điện
tương ứng với giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường cho các ngành sản xuất
theo cấp điện áp cấp điện về sử dụng chạy bù theo quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền (đồng/kWh);
Cbd: Chi phí bảo dưỡng
các thiết bị chạy bù (nếu có).
2. Thời hạn thanh
toán chi phí chạy bù phục vụ điều chỉnh điện áp do hai bên thỏa thuận thống
nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp.
Điều 8b. Phương pháp
xác định chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin
khí
1. Dịch vụ phụ trợ
vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí được thanh toán chi phí nhiên
liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng biến đổi tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ
trợ. Chi phí cố định (hoặc phí công suất) và các chi phí khác hai bên có trách
nhiệm thỏa thuận đảm bảo không tính trùng phù hợp với quy định pháp luật.
2. Thời hạn thanh
toán chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí do
hai bên thỏa thuận thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.”
7.
Sửa đổi
Khoản 1 Điều 9 như sau:
"1. Trước ngày
15 tháng 11 năm N-1, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình Cục Điều tiết
điện lực thẩm định giá dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận
hành phải phát thường xuyên của các nhà máy điện năm N (đối với Hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ hàng năm) hoặc từng năm trong thời hạn Hợp đồng (đối với
Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn) để đảm bảo an ninh hệ thống điện của
các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trên hệ thống điện theo quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.”
8.
Sửa đổi
Điều 11 như sau:
“1. Hợp đồng mẫu cung
cấp dịch vụ phụ trợ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được áp
dụng cho việc cung cấp dịch vụ khởi động nhanh, vận hành phải phát thường xuyên
của các nhà máy điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ điều
chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí
và dịch vụ phụ trợ khởi động đen giữa Đơn vị được chỉ định cung cấp dịch vụ phụ
trợ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Đối với nội dung quy
định thanh toán tiền cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ
trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi
động đen tuân thủ theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.”
9.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 14 như sau:
“1. Cục Điều tiết
điện lực có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy trình
xác định và vận hành dịch vụ phụ trợ, danh sách nhà máy điện cung cấp dịch vụ
phụ trợ theo quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;
b) Rà soát, thẩm định
trình Bộ Công Thương ban hành danh sách nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ
khởi động đen theo Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định khởi động đen
và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
c) Thẩm định, trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung
cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát để đảm
bảo an ninh hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp và dịch vụ phụ
trợ khởi động đen;
d) Kiểm tra Hợp đồng
cung cấp dịch vụ phụ trợ;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này và giải quyết các tranh chấp phát sinh liên
quan.
2. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Lập danh sách nhà
máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ theo quy định hệ thống điện truyền tải và quy
định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành;
b) Thỏa thuận và phê
duyệt lịch sửa chữa cho nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ trên cơ sở thời
gian sửa chữa thực tế hạng mục tương tự của nhà máy và tiêu chuẩn của nhà chế
tạo thiết bị;
c) Rà soát các khoản
chi phí đã được tính trong giá điện tại hợp đồng mua bán điện đã ký của nhà máy
thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ
khởi động đen để đảm bảo không tính trùng, tính thừa trong chi phí dịch vụ phụ
trợ;
d) Thỏa thuận, thống
nhất giá, chi phí dịch vụ phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
đ) Đàm phán, ký kết
hoặc ủy quyền cho Công ty Mua bán điện đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp dịch
vụ phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ; trình Cục Điều tiết điện lực
kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
e) Trình Cục Điều tiết
điện lực thẩm định giá dịch vụ phụ trợ đã thỏa thuận với Đơn vị cung cấp dịch
vụ phụ trợ.
3. Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát để đảm bảo
an ninh hệ thống điện, dịch vụ phụ trợ dự phòng quay, dịch vụ phụ trợ điều tần,
dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen có trách
nhiệm:
a) Đàm phán, ký kết
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
b) Cung cấp đầy đủ
các thông tin; đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu
cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán và kiểm tra
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.”
10.
Sửa đổi, bổ sung
Khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có quyền lựa chọn tính toán giá
dịch vụ phụ trợ dài hạn theo chu kỳ sửa chữa lớn của thiết bị chính nhà máy
điện theo phương pháp quy định tại Điều 5a Thông tư này.
Trường hợp xác định
giá dịch vụ phụ trợ dài hạn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm đàm
phán, thỏa thuận giá dịch vụ phụ trợ dài hạn với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ
trợ, áp dụng thống nhất đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ theo quy định
tại Thông tư này.”
11.
Sửa đổi
Khoản 2 Điều 2 Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ ban hành
kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BCT như sau:
“2. Thời hạn Hợp đồng
Trừ khi gia hạn hoặc
chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn quy định tại Điều 9 Hợp đồng này, Hợp đồng có
thời hạn do hai bên thỏa thuận phù hợp với thời hạn tại danh sách nhà máy điện cung
cấp dịch vụ phụ trợ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”
12.
Bãi bỏ
Khoản 3 Điều 1, Điều 13 Thông tư số 21/2015/TT-BCT.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều
tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Bộ Công
Thương để giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Toà án Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
- Các Tổng Công ty phát điện;
- Công ty mua bán điện;
- Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|