NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THANH TOÁN TRONG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ TẠI
KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 6 năm
2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán trong
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa
khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2004,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính
phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên
giới ký ngày 19/10/1998 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;
Căn cứ Hiệp định thanh toán và hợp tác ký ngày
16 tháng 10 năm 2003 giữa
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhân
dân Trung Quốc;
Căn cứ vào Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày
24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với
các nước có chung biên giới;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Công văn số 290/VPCP-KTTH ngày 16/01/2003 của Văn Phòng Chính phủ về việc thu
tiền của nước có chung biên giới;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối1,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thanh toán
trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế
cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc".
Điều 2.2 Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Thông tư số
06/TT-NH8 ngày 18/3/1994 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Hiệp định thanh toán
và Hợp tác Việt - Trung ngày 26/5/1993 giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân
hàng Nhân dân Trung Hoa hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương
mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|
QUY CHẾ
THANH TOÁN TRONG MUA
BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07/6/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động sau:
a) Thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch
vụ qua biên giới giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân Trung Quốc theo quy định
tại Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau
đây gọi là thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung);
b) Thanh toán trong bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
thu Nhân dân tệ (CNY) tiền mặt của các doanh nghiệp Việt Nam tại Khu vực biên
giới và Khu Kinh tế cửa khẩu thuộc các tỉnh biên giới giáp Trung Quốc;
c) Mở, sử dụng tài khoản CNY của thương nhân Việt Nam
và mở, sử dụng tài khoản đồng Việt Nam (VND) của thương nhân Trung Quốc tại
Ngân hàng được phép của Việt Nam ở khu vực biên giới;
d) Thành lập và hoạt động của bàn đại lý đổi CNY.
2. Thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa của
cư dân biên giới và thanh toán trong mua bán hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện bằng VND và CNY theo các
phương thức do hai bên mua bán thỏa thuận phù hợp với quy định về quản lý tiền
của nước có chung biên giới. Việc mang VND và CNY qua cửa khẩu biên giới phải
tuân theo quy định hiện hành về mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền
mặt khi xuất nhập cảnh.
3. Thanh toán trong xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân Trung Quốc không thuộc đối tượng
nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng các hình thức thanh toán qua Ngân
hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo thông lệ quốc tế hoặc theo các hình thức
khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép và không chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Thương nhân Việt Nam, gồm:
a) Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Các hộ kinh doanh được phép xuất nhập khẩu qua biên
giới Việt - Trung theo quy định của pháp luật.
2. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam;
3. Thương nhân Trung Quốc (bao gồm tổ chức và cá
nhân) có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và
Khu kinh tế cửa khẩu với thương nhân Việt Nam.
Điều 3. Mở và sử dụng
tài khoản
1. Thương nhân Việt Nam có hoạt động xuất nhập khẩu
qua biên giới Việt - Trung hoặc được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép bán hàng
và cung ứng dịch vụ thu CNY tiền mặt được mở tài khoản CNY tại các Ngân hàng được
phép của Việt Nam có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt -
Trung bằng VND và CNY theo các quy định sau:
a) Hồ sơ, thủ tục mở tài khoản thực hiện theo hướng
dẫn của Ngân hàng nơi mở tài khoản phù hợp với quy định hiện hành;
b) Tài khoản CNY được sử dụng như sau: Phần thu:
- Thu từ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ;
- Thu nộp CNY tiền mặt từ bán hàng và cung ứng dịch
vụ thu CNY theo quy định tại Điều 10 Quy chế này;
- Thu từ mua CNY tại các ngân hàng được phép;
- Các khoản thu khác được pháp luật cho phép. Phần
chi:
- Chi thanh toán nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ;
- Chi bán CNY cho Ngân hàng hoặc bàn đổi CNY;
- Rút tiền mặt để chi lương, thưởng, phụ cấp cho
người nước ngoài làm việc cho tổ chức hoặc chi cho cá nhân được cử đi công tác,
học tập ở nước ngoài và chi cho các mục đích được pháp luật cho phép.
2. Thương nhân Trung Quốc có hoạt động xuất nhập khẩu
qua biên giới Việt - Trung được mở tài khoản VND tại các Ngân hàng được phép của
Việt Nam có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung bằng
VND và CNY. Việc mở và sử dụng tài khoản VND của thương nhân Trung Quốc thực hiện
theo các quy định sau:
a) Hồ sơ, thủ tục mở tài khoản thực hiện theo hướng
dẫn của Ngân hàng nơi mở tài khoản phù hợp với quy định hiện hành;
b) Tài khoản VND được sử dụng như sau: Phần thu:
- Thu từ bán hàng hóa và dịch vụ;
- Thu từ bán CNY hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi cho
Ngân hàng;
- Các khoản thu khác được pháp luật Việt Nam cho
phép. Phần chi:
- Chi thanh toán hàng hóa và dịch vụ;
- Chi mua CNY để chuyển về nước;
- Chi rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam.
3. Thương nhân Việt Nam mở tài khoản CNY, tài khoản
ngoại tệ tự do chuyển đổi tại các Ngân hàng thương mại của Trung Quốc phải phù
hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Nghiêm cấm thương nhân Việt
Nam mở tài khoản tại các Ngân hàng thương mại của Trung Quốc khi chưa được Ngân
hàng Nhà nước cho phép.
Điều 4. Các hình thức thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung
1. Ngân hàng Nhà nước khuyến khích thương nhân hai
nước thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung qua ngân
hàng theo các hình thức sau:
a) Thanh toán thông qua các Ngân hàng được phép của
hai nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo thông lệ quốc tế (bao gồm các
Ngân hàng đặt trụ sở ở trong hoặc ngoài tỉnh có biên giới giáp Trung Quốc);
b) Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc
VND thông qua tài khoản của thương nhân Trung Quốc mở tại các Ngân hàng được
phép ở Việt Nam phù hợp với các quy định tại Điều 3 Quy chế này;
c) Thanh toán bằng VND và CNY thông qua các Ngân
hàng được phép có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt -
Trung bằng VND và CNY;
d) Thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng (phần
chênh lệch được thanh toán qua ngân hàng).
2. Việc thanh toán bằng tiền mặt (ngoại tệ tự do
chuyển đổi, CNY hoặc VND) thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Đồng tiền thanh
toán
Đồng tiền thanh toán trong xuất nhập khẩu qua biên
giới Việt - Trung là ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND hoặc CNY. Thương nhân
hai nước được lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp với các quy định trong Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật.
Chương II
THANH
TOÁN TRONG XUẤT NHẬP KHẨU QUA BIÊN GIỚI VIỆT - TRUNG
Điều 6.
Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua Ngân hàng theo thông lệ quốc tế
Khi sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi làm đồng tiền
thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung, thương
nhân Việt Nam và thương nhân Trung Quốc được lựa chọn các Ngân hàng có trụ sở ở
trong hoặc ngoài tỉnh biên giới thực hiện thanh toán theo thông lệ quốc tế phù
hợp với quy định về quản lý ngoại hối của mỗi nước.
Điều 7.
Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua
tài khoản
của thương nhân Trung Quốc mở
tại các
Ngân
hàng ở
Việt Nam
Thương nhân Trung Quốc có tài khoản ngoại tệ tự do
chuyển đổi và tài khoản VND tại các Ngân hàng được phép ở Việt Nam theo quy định
tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật được sử dụng các tài khoản
này để thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung.
Điều 8.
Thanh toán bằng VND và CNY qua Ngân hàng được phép của hai
nước
tại Khu vực biên giới
1. Việc sử dụng VND và CNY trong thanh toán xuất nhập
khẩu qua biên giới Việt - Trung được thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Ngân hàng được phép của Việt Nam tại tỉnh biên
giới được thỏa thuận với Ngân hàng của Trung Quốc về việc mở tài khoản VND hoặc
tài khoản CNY cho nhau để phục vụ thanh toán cho thương nhân hai nước;
b) Ngân hàng được phép của hai bên được thỏa thuận
về công nghệ và phương thức thanh toán, phương thức quản lý tài khoản, số dư tối
đa trên tài khoản không trái với quy định pháp luật của mỗi nước. Trường hợp số
dư trên tài khoản vượt quá số dư tối đa thì các Ngân hàng của hai bên có thể thỏa
thuận chuyển đổi thành ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc tiền của mỗi bên để chuyển
về nước;
c) Tỷ giá giữa VND và CNY do Tổng Giám đốc, Giám đốc
các Ngân hàng được phép (hoặc người được ủy quyền hợp pháp) quyết định;
d) Các Ngân hàng được phép của Việt Nam có thực hiện
thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung bằng VND và CNY được xuất,
nhập khẩu CNY và VND tiền mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, không phải xin
phép Ngân hàng Nhà nước nhưng phải làm thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu khi
xuất, nhập khẩu tiền mặt.
2. Việc kiểm tra hồ sơ chứng từ thanh toán theo thỏa
thuận giữa Ngân hàng hai bên phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
Đối với trường hợp thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới không ký kết hợp đồng
mua bán, thương nhân phải xuất trình tờ khai hải quan và các giấy tờ liên quan
chứng minh hàng hóa đã được thực xuất, thực nhập.
Điều 9. Thanh
toán
theo phương thức
hàng
đổi
hàng
Thương nhân Việt Nam xuất nhập khẩu qua biên giới
Việt - Trung được thỏa thuận thanh toán dưới hình thức hàng đổi hàng theo các
quy định sau:
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi phải phù hợp với các
quy định hiện hành của pháp luật mỗi nước về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
2. Đồng tiền sử dụng để thanh toán chênh lệnh trong
giao dịch hàng đổi hàng là ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND hoặc CNY.
3. Phần chênh lệnh trong giao dịch hàng đổi hàng được
thanh toán theo các phương thức nêu trên. Chứng từ thanh toán phần chênh lệch
áp dụng như đối với thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với từng hình thức
thanh toán.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ BÁN HÀNG THU CNY VÀ THÀNH LẬP BÀN ĐẠI LÝ ĐỔI CNY
Điều 10. Bán
hàng và cung ứng
dịch vụ
thu
CNY tiền mặt
1. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán hàng
miễn thuế hoặc cung ứng dịch vụ dành riêng cho người nước ngoài tại Khu vực
biên giới và Khu kinh tế cửa khẩu (bao gồm cả các doanh nghiệp trên địa bàn
khác mở cửa hàng miễn thuế hoặc cung ứng dịch vụ dành riêng cho người nước
ngoài trong các khu vực trên) được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép thu
CNY tiền mặt.
2.3
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép thu CNY tiền mặt:
a) Các doanh nghiệp nêu tại Khoản 1 Điều này có nhu
cầu thu Nhân dân tệ tiền mặt lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực
tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở để được cấp giấy phép thu Nhân dân tệ tiền mặt. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép thu Nhân dân tệ tiền mặt
(theo mẫu tại Phụ lục 01 văn bản này);
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh
nghiệp bán hàng miễn thuế hoặc kinh doanh dịch vụ cho người nước ngoài.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố sẽ xem xét và
cấp giấy phép thu Nhân dân tệ tiền mặt cho doanh nghiệp theo mẫu Phụ lục 2. Trong trường hợp từ chối cấp phép, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản giải thích lý do.
3. Các doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy
phép thu CNY tiền mặt từ bán hàng và làm dịch vụ phải nộp số CNY thu được vào
tài khoản mở tại Ngân hàng trong vòng 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày thu CNY
tiền mặt (trừ số CNY được để lại tồn quỹ). Mức tồn quỹ CNY tiền mặt để sử dụng
hàng ngày do doanh nghiệp và ngân hàng quản lý tài khoản thỏa thuận.
Điều 11. Thành lập bàn đại lý đổi CNY
1. Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực du
lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, khách sạn, nhà hàng, siêu thị, giao thông vận
tải, vàng bạc, đá quý và các doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho người nước ngoài hoạt động tại khu vực biên giới hoặc khu
kinh tế cửa khẩu được thành lập bàn đại lý đổi CNY cho các Ngân hàng được phép
của Việt Nam hoạt động tại khu vực biên giới hoặc khu kinh tế cửa khẩu.
2. Điều kiện thành lập bàn đại lý đổi CNY, hồ sơ,
thủ tục cấp giấy phép đổi CNY, cấp giấy phép bổ sung và các vấn đề liên quan đến
mua CNY, tỷ giá đổi CNY, xử lý khi phát hiện tiền giả… thực hiện theo các quy định
tại Quy chế hoạt động của bàn đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định số
1216/2003/QĐ-NHNN ngày 09/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Bàn đại lý đổi CNY chỉ thực hiện mua CNY, không thực
hiện bán lại cho khách hàng. Mức tồn quỹ CNY tại bàn đại lý đổi CNY và thời hạn
bán lại CNY cho ngân hàng ủy nhiệm đại lý thực hiện theo thỏa thuận giữa Bàn đại
lý đổi CNY và Ngân hàng ủy nhiệm.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới quán
triệt nội dung quy chế này, xin ý kiến chỉ đạo của cấp Ủy và chính quyền địa
phương, tổ chức và triển khai thực hiện thông tin tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng; phổ biến hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn; chủ
động phối hợp cùng các cơ quan hữu quan như thương mại, tài chính, hải quan,
công an, biên phòng... tổ chức triển khai tốt việc thanh toán xuất nhập khẩu
qua biên giới Việt - Trung và các nội dung khác quy định tại Quy chế này.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng được phép chỉ
đạo các Chi nhánh của Ngân hàng mình tại các tỉnh biên giới Việt Nam - Trung Quốc
chủ động liên hệ với các Ngân hàng thương mại phía Trung Quốc để thỏa thuận đặt
quan hệ đại lý thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, VND, CNY theo Quy chế
này, đáp ứng nhu cầu thanh toán trong xuất nhập khẩu qua biên giới giữa các
thương nhân hai nước.
Điều 13. Chế độ thông tin báo
cáo
1. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý
sau, các doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thu CNY tiền mặt phải
gửi báo cáo về tình hình thu và sử dụng CNY tiền mặt trong quý cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
biên giới trên địa bàn nơi doanh nghiệp thu CNY tiền mặt (theo mẫu tại Phụ lục 3).
2. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý
sau, các doanh nghiệp có Bàn đại lý đổi CNY có trách nhiệm báo cáo tình hình
mua CNY cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa bàn (theo mẫu
tại Phụ lục 4).
3. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý
sau, các Ngân hàng hoặc chi nhánh Ngân hàng thực hiện thanh toán với Trung Quốc
theo Quy chế này tổng hợp tình hình thanh toán theo các quy định trong Quy chế,
báo cáo về Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa bàn (theo mẫu
tại Phụ lục 5).
4. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý
sau, các Ngân hàng có hoạt động xuất, nhập khẩu CNY và VND qua cửa khẩu Việt
Nam - Trung Quốc phải gửi báo cáo về tình hình xuất, nhập khẩu CNY và VND cho
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) (theo mẫu tại Phụ
lục 6).
5. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý
sau, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) tổng hợp tình hình thanh
toán theo các quy định trong Quy chế này, báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) (Theo mẫu tại Phụ lục 7).
6. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý
sau, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) tổng hợp tình hình cấp giấy
phép thành lập bàn đại lý đổi CNY, tình hình mua CNY trên địa bàn, báo cáo cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) (theo mẫu tại Phụ lục 8).
7. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát
sinh vướng mắc cần báo cáo ngay bằng văn bản cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để
có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 14. Kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) phối
hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức kiểm tra, quản lý và giám sát đối với các
Ngân hàng được phép và tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực hiện các
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
PHỤ LỤC 14
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………………
|
……….., ngày…
tháng… năm………
|
ĐƠN XIN CẤP GIẤY
PHÉP THU NHÂN DÂN TỆ TIỀN MẶT
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh/thành phố….
Tên doanh nghiệp:................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại:.......................................................................................
Trụ sở chính tại:....................................................................................................
Điện thoại:...................
Fax:.................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy phép
đầu tư) số:
Cơ quan cấp:.......................... ngày cấp:
…...........................................................
Địa điểm kinh doanh thu Nhân dân tệ tiền mặt:...................................................
Điện thoại:.....................
Fax:...............................................................................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh/ thành phố
xem xét và cho phép thu Nhân dân tệ tiền mặt tại địa điểm nêu trên từ hoạt động......................................
Chúng tôi xin cam kết:
- Sử dụng Nhân dân tệ thu được vào các mục đích được
pháp luật nhà nước Việt Nam cho phép và tự cân đối phần tiền này để nhập khẩu
hàng hóa, thanh toán dịch vụ cho nước ngoài hay bán cho ngân hàng được phép để
lấy đồng Việt Nam theo đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối có liên
quan.
- Không yêu cầu thực hiện chuyển đổi số Nhân dân tệ
tiền mặt thu được sang ngoại tệ tự do chuyển đổi, không bán số Nhân dân tệ đó để
mua ngoại tệ chuyển đổi trên thị trường tự do để nộp vào ngân hàng.
|
THỦ TRƯỞNG DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 25
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
….......
|
……….., ngày…
tháng… năm………
|
GIẤY PHÉP
THU NHÂN DÂN TỆ TIỀN MẶT
GIÁM
ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH/THÀNH PHỐ...
- Căn cứ Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07
tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế
thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và
khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc;
- Xét hồ sơ xin cấp giấy phép thu Nhân dân tệ tiền
mặt của.... (tên doanh nghiệp).....
1. Cho phép........ (tên doanh nghiệp)..................................................................,
Địa chỉ:.................................................................................................................
Điện thoại:........................................
Fax:...........................................................
Giấy phép kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư) số..............................................
được thu Nhân dân tệ (CNY) tiền mặt từ hoạt động............................................
2....... (tên doanh nghiệp)….. chỉ được thu Nhân
dân tệ tiền mặt theo đúng đối tượng quy định tại Điểm 1 nêu trên. Số Nhân dân tệ
tiền mặt thu được sử dụng để ...... và bán cho Ngân hàng được phép kinh doanh
CNY trên địa bàn tỉnh biên giới theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
3. (Đối với doanh nghiệp thu CNY tiền mặt từ hoạt động
kinh doanh trò chơi có thưởng dành riêng cho người nước ngoài):
Khách trúng thưởng có nhu cầu mang Nhân dân tệ tiền
mặt ra nước ngoài vượt mức phải khai báo Hải quan cửa khẩu, phải có giấy phép
mang ngoại tệ tiền mặt do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh/ thành phố.....
cấp. …... (tên doanh nghiệp)... … có trách nhiệm xác nhận số tiền trúng thưởng
của khách để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép mang Nhân dân tệ tiền mặt ra nước
ngoài.
4. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý
sau,... (tên doanh nghiệp)... phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh/thành phố.... về tình hình thu, chi Nhân dân tệ tiền mặt trong
quý.
5. Giấy phép này có hiệu lực trong vòng 05 năm kể từ
ngày ký. Tổng Giám đốc/Giám đốc…... (tên doanh nghiệp)... chịu trách nhiệm thực
hiện đúng các nội dung trong Giấy phép này và các quy định hiện hành về quản lý
ngoại hối của Việt Nam.
Nơi nhận:
- Tên doanh
nghiệp;
- Vụ QLNH (để
báo cáo);
- Lưu….
|
GIÁM ĐỐC
|
PHỤ
LỤC 3
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………
|
Hà Nội,
ngày… tháng… năm………
|
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH THU VÀ SỬ DỤNG NHÂN DÂN TỆ TIỀN MẶT
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (VỤ QUẢN LÝ
NGOẠI HỐI) NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI
NHÁNH...............................
- Thu:
- Chi:
- Chi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân Trung Quốc:
- Chi bán
CNY cho Ngân hàng hoặc bàn
đổi
ngoại tệ:
- Chi lương,
thưởng, phụ cấp cho người nước ngoài làm việc cho tổ chức:
- Chi khác: +
+
|
THỦ TRƯỞNG DOANH
NGHIỆP
(Ký và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 4
Tên TCKT
Số bàn:
Nơi đặt bàn đại lý:
ĐT
......,
ngày..... tháng..... năm....
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH ĐỔI NHÂN DÂN TỆ
Quý.... Năm....
Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH......
Đơn vị: ngàn CNY
Số dư đầu
quý
|
Doanh số mua CNY
|
Doanh số nộp/bán
CNY cho TCTD
|
Số dư cuối quý
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 5
NGÂN
HÀNG..............
Số: …………..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN VỚI TRUNG QUỐC
Quý............. năm........
Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI
NHÁNH.............
Đơn vị: quy USD
Số thứ tự
|
Hình thức thanh toán
|
Số tiền thanh toán (USD)
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
1
|
Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thông
qua ngân hàng hai nước theo thông lệ quốc tế
|
|
|
2
|
Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc
VND thông qua tài khoản của thương nhân Trung Quốc mở tại các ngân hàng Việt
Nam
|
|
|
3
|
Thanh toán bằng VND và CNY qua ngân hàng tỉnh
biên giới
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
........, ngày...... tháng......
năm........
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 6
NGÂN
HÀNG..........
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
……….., ngày…
tháng… năm………
|
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU ĐỒNG VIỆT NAM VÀ NHÂN DÂN TỆ QUA CỬA KHẨU VIỆT NAM - TRUNG
QUỐC
Quý…../……
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM (VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
Đồng tiền
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Giá trị
|
Quy USD
|
Giá trị
|
Quy USD
|
VND
|
|
|
|
|
CNY
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 7
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
QUA BIÊN GIỚI VIỆT - TRUNG
(Quý...../Năm..... )
Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (VỤ QUẢN LÝ
NGOẠI HỐI)
Đơn vị: quy USD
Số thứ tự
|
Hình thức thanh toán
|
Số tiền thanh toán
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
1
|
Thanh toán thông qua ngân hàng hai nước
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
|
|
|
2
|
Thanh toán bằng
ngoại
tệ tự do chuyển đổi
hoặc VND thông qua tài khoản của
thương nhân Trung
Quốc mở tại các
ngân hàng Việt Nam
|
|
|
3
|
Thanh toán bằng VND và
CNY thông qua ngân hàng tỉnh biên giới
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
....., ngày.... tháng.... năm....
GIÁM ĐỐC
|
PHỤ
LỤC 8
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH ĐỔI NHÂN DÂN TỆ
(Quý...../Năm..... )
Kính gửi:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (VỤ QUẢN LÝ
NGOẠI HỐI)
I. Số lượng Bàn đại lý đổi nhân dân
tệ
đã được
thành
lập
trên địa bàn:
II. Tình hình đổi Nhân dân tệ:
Đơn vị: ngàn CNY
Số dư đầu
quý
|
Doanh số mua CNY
|
Doanh số nộp/bán
CNY cho TCTD
|
Số dư cuối quý
|
|
|
|
|
LẬP BIỂU
|
KIỂM SOÁT
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
1
Thông tư số 25/2011/TT-NHNN về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về
đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn
cứ
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 17 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ, ngành,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Ngân hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
tại các văn bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành để thực thi phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngoại hối như sau: ”
2
Điều 14 và Điều 15 của Thông tư số 25/2011/TT-NHNN về việc thực thi phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011
quy định như sau:
“Điều 14. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./. ”
3
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư số
25/2011/TT- NHNN về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
4
Phụ lục này được thay thế bởi Phụ lục số 07. ĐGH ban hành kèm theo Thông tư số
25/2011/TT-NHNN theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 25/
2011/TT-NHNN về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực
hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
5
Phụ lục này được thay thế bởi Phụ lục số 08. ĐGH ban hành kèm theo Thông tư số
25/2011/TT-NHNN theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số
25/2011/TT-NHNN về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh
vực hoạt động ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.