Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 689/2004/QĐ-NHNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Phùng Khắc Kế
Ngày ban hành: 07/06/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 689/2004/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 689/2004/QĐ-NHNN NGÀY 07 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THANH TOÁN TRONG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Hiệp định về mua bán hàng hoá ở vùng biên giới ký ngày 19/10/1998 giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa;
Căn cứ Hiệp định thanh toán và hợp tác ký ngày 16 tháng 10 năm 2003 giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc;
Căn cứ vào Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hoá qua biên giới với các nước có chung biên giới;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 290/VPCP-KTTH ngày 16/01/2003 của Văn Phòng Chính phủ về việc thu tiền của nước có chung biên giới;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Thông tư số 06/TT-NH8 ngày 18/03/1994 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Hiệp định thanh toán và Hợp tác Việt-Trung ngày 26/05/1993 giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Phùng Khắc Kế

(Đã ký)

QUY CHẾ
THANH TOÁN TRONG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động sau:

a. Thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ qua biên giới giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân Trung Quốc theo quy định tại Hiệp định về mua bán hàng hoá ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt-Trung).

b. Thanh toán trong bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thu Nhân dân tệ (CNY) tiền mặt của các doanh nghiệp Việt Nam tại Khu vực biên giới và Khu Kinh tế cửa khẩu thuộc các tỉnh biên giới giáp Trung Quốc.

c. Mở, sử dụng tài khoản CNY của thương nhân Việt Nam và mở, sử dụng tài khoản đồng Việt Nam (VND) của thương nhân Trung Quốc tại Ngân hàng được phép của Việt Nam ở khu vực biên giới.

d. Thành lập và hoạt động của bàn đại lý đổi CNY.

2. Thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới và thanh toán trong mua bán hàng hoá tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện bằng VND và CNY theo các phương thức do hai bên mua bán thoả thuận phù hợp với quy định về quản lý tiền của nước có chung biên giới. Việc mang VND và CNY qua cửa khẩu biên giới phải tuân theo quy định hiện hành về mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh.

3. Thanh toán trong xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân Trung Quốc không thuộc đối tượng nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng các hình thức thanh toán qua Ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo thông lệ quốc tế hoặc theo các hình thức khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép và không chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Thương nhân Việt Nam, gồm:

a. Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b. Các hộ kinh doanh được phép xuất nhập khẩu qua biên giới Việt- Trung theo quy định của pháp luật;

2. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam;

3. Thương nhân Trung Quốc (bao gồm tổ chức và cá nhân) có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại khu vực biên giới và Khu kinh tế cửa khẩu với thương nhân Việt Nam.

Điều 3. Mở và sử dụng tài khoản

1. Thương nhân Việt Nam có hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới Việt-Trung hoặc được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép bán hàng và cung ứng dịch vụ thu CNY tiền mặt được mở tài khoản CNY tại các Ngân hàng được phép của Việt Nam có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt-Trung bằng VND và CNY theo các quy định sau:

a. Hồ sơ, thủ tục mở tài khoản thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng nơi mở tài khoản phù hợp với quy định hiện hành.

b. Tài khoản CNY được sử dụng như sau:

Phần thu:

- Thu từ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;

- Thu nộp CNY tiền mặt từ bán hàng và cung ứng dịch vụ thu CNY theo quy định tại Điều 10 Quy chế này;

Thu từ mua CNY tại các ngân hàng được phép;

Các khoản thu khác được pháp luật cho phép.

Phần chi:

- Chi thanh toán nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;

- Chi bán CNY cho Ngân hàng hoặc bàn đổi CNY;

- Rút tiền mặt để chi lương, thưởng, phụ cấp cho người nước ngoài làm việc cho tổ chức hoặc chi cho cá nhân được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài và chi cho các mục đích được pháp luật cho phép.

2. Thương nhân Trung Quốc có hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới Việt-Trung được mở tài khoản VND tại các Ngân hàng được phép của Việt Nam có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung bằng VND và CNY. Việc mở và sử dụng tài khoản VND của thương nhân Trung Quốc thực hiện theo các quy định sau:

a. Hồ sơ, thủ tục mở tài khoản thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng nơi mở tài khoản phù hợp với quy định hiện hành.

b. Tài khoản VND được sử dụng như sau:

Phần thu:

- Thu từ bán hàng hoá và dịch vụ;

Thu từ bán CNY hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi cho Ngân hàng;

Các khoản thu khác được pháp luật Việt Nam cho phép.

Phần chi:

- Chi thanh toán hàng hoá và dịch vụ;

- Chi mua CNY để chuyển về nước;

- Chi rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam.

3. Thương nhân Việt Nam mở tài khoản CNY, tài khoản ngoại tệ tự do chuyển đổi tại các Ngân hàng thương mại của Trung Quốc phải phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Nghiêm cấm thương nhân Việt Nam mở tài khoản tại các Ngân hàng thương mại của Trung Quốc khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Điều 4. Các hình thức thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung

1. Ngân hàng Nhà nước khuyến khích thương nhân hai nước thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung qua ngân hàng theo các hình thức sau:

a. Thanh toán thông qua các Ngân hàng được phép của hai nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo thông lệ quốc tế (bao gồm các Ngân hàng đặt trụ sở ở trong hoặc ngoài tỉnh có biên giới giáp Trung Quốc);

b. Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua tài khoản của thương nhân Trung Quốc mở tại các Ngân hàng được phép ở Việt Nam phù hợp với các quy định tại Điều 3 Quy chế này;

c. Thanh toán bằng VND và CNY thông qua các Ngân hàng được phép có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt-Trung bằng VND và CNY;

d. Thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng (phần chênh lệch được thanh toán qua ngân hàng).

2. Việc thanh toán bằng tiền mặt (ngoại tệ tự do chuyển đổi, CNY hoặc VND) thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5. Đồng tiền thanh toán

Đồng tiền thanh toán trong xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung là ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND hoặc CNY. Thương nhân hai nước được lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp với các quy định trong Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.

Chương 2:

THANH TOÁN TRONG XUẤT NHẬP KHẨU QUA BIÊN GIỚI VIỆT- TRUNG

Điều 6. Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua Ngân hàng theo thông lệ quốc tế

Khi sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi làm đồng tiền thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung, thương nhân Việt Nam và thương nhân Trung Quốc được lựa chọn các Ngân hàng có trụ sở ở trong hoặc ngoài tỉnh biên giới thực hiện thanh toán theo thông lệ quốc tế phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của mỗi nước.

Điều 7. Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua tài khoản của thương nhân Trung Quốc mở tại các Ngân hàng ở Việt Nam

Thương nhân Trung Quốc có tài khoản ngoại tệ tự do chuyển đổi và tài khoản VND tại các Ngân hàng được phép ở Việt Nam theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật được sử dụng các tài khoản này để thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung.

Điều 8. Thanh toán bằng VND và CNY qua Ngân hàng được phép của hai nước tại Khu vực biên giới

1. Việc sử dụng VND và CNY trong thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung được thực hiện theo các quy định sau đây:

a. Ngân hàng được phép của Việt Nam tại tỉnh biên giới được thoả thuận với Ngân hàng của Trung Quốc về việc mở tài khoản VND hoặc tài khoản CNY cho nhau để phục vụ thanh toán cho thương nhân hai nước.

b. Ngân hàng được phép của hai bên được thoả thuận về công nghệ và phương thức thanh toán, phương thức quản lý tài khoản, số dư tối đa trên tài khoản không trái với quy định pháp luật của mỗi nước. Trường hợp số dư trên tài khoản vượt quá số dư tối đa thì các Ngân hàng của hai bên có thể thoả thuận chuyển đổi thành ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc tiền của mỗi bên để chuyển về nước.

c. Tỷ giá giữa VND và CNY do Tổng Giám đốc, Giám đốc các Ngân hàng được phép (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) quyết định.

d. Các Ngân hàng được phép của Việt Nam có thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung bằng VND và CNY được xuất, nhập khẩu CNY và VND tiền mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước nhưng phải làm thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất, nhập khẩu tiền mặt.

2. Việc kiểm tra hồ sơ chứng từ thanh toán theo thoả thuận giữa Ngân hàng hai bên phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Đối với trường hợp thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới không ký kết hợp đồng mua bán, thương nhân phải xuất trình tờ khai hải quan và các giấy tờ liên quan chứng minh hàng hoá đã được thực xuất, thực nhập.

Điều 9. Thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng

Thương nhân Việt Nam xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung được thoả thuận thanh toán dưới hình thức hàng đổi hàng theo các quy định sau:

1. Hàng hoá mua bán, trao đổi phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật mỗi nước về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đồng tiền sử dụng để thanh toán chênh lệnh trong giao dịch hàng đổi hàng là ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND hoặc CNY.

3. Phần chênh lệnh trong giao dịch hàng đổi hàng được thanh toán theo các phương thức nêu trên. Chứng từ thanh toán phần chênh lệch áp dụng như đối với thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với từng hình thức thanh toán.

Chương 3:

QUY ĐỊNH VỀ BÁN HÀNG THU CNY VÀ THÀNH LẬP BÀN ĐẠI LÝ ĐỔI CNY

Điều 10. Bán hàng và cung ứng dịch vụ thu CNY tiền mặt

1. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán hàng miễn thuế hoặc cung ứng dịch vụ dành riêng cho người nước ngoài tại Khu vực biên giới và Khu kinh tế cửa khẩu (bao gồm cả các doanh nghiệp trên địa bàn khác mở cửa hàng miễn thuế hoặc cung ứng dịch vụ dành riêng cho người nước ngoài trong các khu vực trên) được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép thu CNY tiền mặt.

2. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép thu CNY tiền mặt:

a. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu thu CNY tiền mặt phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép thu CNY tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối). Hồ sơ gồm:

- Đơn xin cấp giấy phép thu CNY tiền mặt (theo mẫu Phụ lục 1 văn bản này);

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp bán hàng miễn thuế hoặc kinh doanh dịch vụ cho người nước ngoài.

- Ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa bàn (nơi doanh nghiệp có nhu cầu bán hàng hoá, dịch vụ, thu CNY tiền mặt);

b. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và cấp giấy phép thu CNY tiền mặt cho doanh nghiệp (theo mẫu Phụ lục 2). Trong trường hợp từ chối cấp phép, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản giải thích lý do.

3. Các doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thu CNY tiền mặt từ bán hàng và làm dịch vụ phải nộp số CNY thu được vào tài khoản mở tại Ngân hàng trong vòng 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày thu CNY tiền mặt (trừ số CNY được để lại tồn quỹ). Mức tồn quỹ CNY tiền mặt để sử dụng hàng ngày do doanh nghiệp và ngân hàng quản lý tài khoản thoả thuận.

Điều 11. Thành lập bàn đại lý đổi CNY

1. Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, khách sạn, nhà hàng, siêu thị, giao thông vận tải, vàng bạc, đá quý và các doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người nước ngoài hoạt động tại khu vực biên giới hoặc khu kinh tế cửa khẩu được thành lập bàn đại lý đổi CNY cho các Ngân hàng được phép của Việt Nam hoạt động tại khu vực biên giới hoặc khu kinh tế cửa khẩu.

2. Điều kiện thành lập bàn đại lý đổi CNY, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép đổi CNY, cấp giấy phép bổ sung và các vấn đề liên quan đến mua CNY, tỷ giá đổi CNY, xử lý khi phát hiện tiền giả… thực hiện theo các quy định tại Quy chế hoạt động của bàn đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định số 1216/2003/QĐ-NHNN ngày 09/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Bàn đại lý đổi CNY chỉ thực hiện mua CNY, không thực hiện bán lại cho khách hàng. Mức tồn quỹ CNY tại bàn đại lý đổi CNY và thời hạn bán lại CNY cho ngân hàng uỷ nhiệm đại lý thực hiện theo thoả thuận giữa Bàn đại lý đổi CNY và Ngân hàng uỷ nhiệm.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới quán triệt nội dung quy chế này, xin ý kiến chỉ đạo của cấp Uỷ và chính quyền địa phương, tổ chức và triển khai thực hiện thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; phổ biến hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn; chủ động phối hợp cùng các cơ quan hữu quan như thương mại, tài chính, hải quan, công an, biên phòng... tổ chức triển khai tốt việc thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung và các nội dung khác quy định tại Quy chế này.

Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng được phép chỉ đạo các Chi nhánh của Ngân hàng mình tại các tỉnh biên giới Việt Nam-Trung Quốc chủ động liên hệ với các Ngân hàng thương mại phía Trung Quốc để thoả thuận đặt quan hệ đại lý thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, VND, CNY theo Quy chế này, đáp ứng nhu cầu thanh toán trong xuất nhập khẩu qua biên giới giữa các thương nhân hai nước.

Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo

1. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý sau, các doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thu CNY tiền mặt phải gửi báo cáo về tình hình thu và sử dụng CNY tiền mặt trong quý cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn nơi doanh nghiệp thu CNY tiền mặt (theo mẫu tại Phụ lục 3).

2. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý sau, các doanh nghiệp có Bàn đại lý đổi CNY có trách nhiệm báo cáo tình hình mua CNY cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa bàn (theo mẫu tại Phụ lục 4).

3. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý sau, các Ngân hàng hoặc chi nhánh Ngân hàng thực hiện thanh toán với Trung Quốc theo Quy chế này tổng hợp tình hình thanh toán theo các quy định trong Quy chế, báo cáo về Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) trên địa bàn (theo mẫu tại Phụ lục 5).

4. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý sau, các Ngân hàng có hoạt động xuất, nhập khẩu CNY và VND qua cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc phải gửi báo cáo về tình hình xuất, nhập khẩu CNY và VND cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) (theo mẫu tại Phụ lục 6).

5. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý sau, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) tổng hợp tình hình thanh toán theo các quy định trong Quy chế này, báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) (Theo mẫu tại Phụ lục 7).

6. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý sau, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) tổng hợp tình hình cấp giấy phép thành lập bàn đại lý đổi CNY, tình hình mua CNY trên địa bàn, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) (theo mẫu tại Phụ lục 8).

7. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc cần báo cáo ngay bằng văn bản cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý kịp thời.

Điều 14. Kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành phố) phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức kiểm tra, quản lý và giám sát đối với các Ngân hàng được phép và tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Phụ lục 1

TÊN DOANH NGHIỆP

Số:......../CV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......, ngày..... tháng.... năm....

..

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THU NHÂN DÂN TỆ TIỀN MẶT

Kính gửi: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước

Tên doanh nghiệp: ...............................................................................................

Tên giao dịch đối ngoại: ......................................................................................

Trụ sở chính tại: ...................................................................................................

Điện thoại: ..................... Fax: ...................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư) số: ....................

Cơ quan cấp: ....................................... ngày cấp..................................................

Địa điểm kinh doanh thu Nhân dân tệ tiền mặt:................................

Điện thoại: ..................... Fax: ...................................

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét và cho phép thu Nhân dân tệ tiền mặt tại địa điểm nêu trên từ hoạt động..................

Chúng tôi xin cam kết:

Sử dụng Nhân dân tệ thu được vào các mục đích được pháp luật nhà nước Việt Nam cho phép và tự cân đối phần tiền này để nhập khẩu hàng hoá, thanh toán dịch vụ cho nước ngoài hay bán cho ngân hàng hoặc bàn đổi ngoại tệ để lấy đồng Việt Nam theo đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối có liên quan.

Không yêu cầu thực hiện chuyển đổi số Nhân dân tệ tiền mặt thu được sang ngoại tệ tự do chuyển đổi, không bán số Nhân dân tệ đó để mua ngoại tệ chuyển đổi trên thị trường tự do để nộp vào ngân hàng.

Ý KIẾN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

CHI NHÁNH TỈNH BIÊN GIỚI

THỦ TRƯỞNG DOANH NGHIỆP

( Ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 2

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM

Số:......../GP-QLNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm

GIẤY PHÉP

THU NHÂN DÂN TỆ TIỀN MẶT

- Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt nam;

- Căn cứ Quyết định số..... /2004/QĐ-NHNN ngày...../2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

- Xét hồ sơ xin cấp giấy phép thu Nhân dân tệ tiền mặt của...... (tên doanh nghiệp).......

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

1. Cho phép...... (tên doanh nghiệp)...,

Địa chỉ:...........................................................................................

Điện Thoại:............... Fax:..............................

Giấy phép kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư ) số.......................

được thu Nhân dân tệ (CNY) tiền mặt từ hoạt động......................

2.....(tên doanh nghiệp)......chỉ được thu Nhân dân tệ tiền mặt theo đúng đối tượng quy định tại Điểm 1 nêu trên. Số Nhân dân tệ tiền mặt thu được sử dụng để...... và bán cho Ngân hàng được phép kinh doanh CNY trên địa bàn tỉnh biên giới theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

3. (Đối với doanh nghiệp thu CNY tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng dành riêng cho người nước ngoài):

Khách trúng thưởng có nhu cầu mang Nhân dân tệ tiền mặt ra nước ngoài vượt mức phải khai báo Hải quan cửa khẩu, phải có giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh.... cấp..... (tên doanh nghiệp).....có trách nhiệm xác nhận số tiền trúng thưởng của khách để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép mang Nhân dân tệ tiền mặt ra nước ngoài.

4. Tổng Giám đốc..... (tên doanh nghiệp)...phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Giám đốc Chi nhánh tỉnh...... thực hiện tốt việc cấp giấy phép cho người trúng thưởng có nhu cầu mang CNY tiền mặt ra nước ngoài, đảm bảothuận lợi và đúng quy định.

5. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu quý sau,...... (tên doanh nghiệp)....... phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh.... về tình hình thu, chi Nhân dân tệ tiền mặt trong quý.

6. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Tổng Giám đốc...... (tên doanh nghiệp)... chịu trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung trong Giấy phép này và các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh.... chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc thi hành các quy định trong Giấy phép này.

Nơi nhận:

- Tên doanh nghiệp;

- NHNN CN tỉnh….

- Lưu VP, QLNH.

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Phụ lục 3

TÊN DOANH NGHIỆP

Số .....

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày..... tháng...... năm........

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU VÀ SỬ DỤNG

NHÂN DÂN TỆ TIỀN MẶT

Kính gửi: Ngân hàng nhà nước việt nam (Vụ Quản lý Ngoại hối)

Ngân hàng nhà nước chi nhánh...

- Thu :

- Chi:

* Chi nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân Trung Quốc:

* Chi bán CNY cho Ngân hàng hoặc bàn đổi ngoại tệ:

Chi lương, thưởng, phụ cấp cho người nước ngoài làm việc cho tổ chức:

* Chi khác: +

+

THỦ TRƯỞNG DOANH NGHIỆP

(ký và đóng dấu)

Phụ lục 4

Tên TCKT

Số bàn:

Nơi đặt bàn đại lý:

ĐT: ......, ngày..... tháng..... năm....

BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐỔI NHÂN DÂN TỆ

Quý.... Năm....

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh....

Đơn vị: ngàn CNY

Số dư đầu quý

Doanh số mua CNY

Doanh số nộp/bán CNY cho TCTD

Số dư cuối quý

CHỦ BÀN ĐẠI LÝ

Phụ lục 5

NGÂN HÀNG..............

Số:.........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN

VỚI TRUNG QUỐC

Quý............. năm........

Kính gửi: Ngân hàng nhà nước chi nhánh.............

Đơn vị: quy USD

STT

Hình thức thanh toán

Số tiền thanh toán (USD)

Xuất khẩu

Nhập khẩu

1

Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thông qua ngân hàng hai nước theo thông lệ quốc tế

2

Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua tài khoản của thương nhân Trung Quốc mở tại các ngân hàng Việt Nam

3

Thanh toán bằng VND và CNY qua ngân hàng tỉnh biên giới

Tổng

........, ngày...... tháng...... năm........

GIÁM ĐỐC

(ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 6

NGÂN HÀNG..........

Số: ........./CV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

....., ngày..... tháng..... năm.......

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU ĐỒNG VIỆT NAM VÀ

NHÂN DÂN TỆ QUA CỬA KHẨU VIỆT NAM - TRUNG QUỐC

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Vụ quản lý ngoại hối)

Đồng tiền

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Giá trị

Quy USD

Giá trị

Quy USD

VND

CNY

Tổng

GIÁM ĐỐC

(ký tên, đóng dấu)

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu.

Phụ lục 7

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

CHI NHÁNH TỈNH.....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU

QUA BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG

(Quý...../Năm.....)

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối)

Đơn vị: quy USD

STT

Hình thức thanh toán

Số tiền thanh toán

Xuất khẩu

Nhập khẩu

1

Thanh toán thông qua ngân hàng hai nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi

2

Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc VND thông qua tài khoản của thương nhân Trung Quốc mở tại các ngân hàng Việt Nam

3

Thanh toán bằng VND và CNY qua ngân hàng tỉnh biên giới

Tổng cộng

....., ngày.... tháng.... năm....

GIÁM ĐỐC

Phụ lục 8

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

CHI NHÁNH TỈNH.....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐỔI NHÂN DÂN TỆ

(Quý...../Năm.....)

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối)

I. Số lượng Bàn đại lý đổi nhân dân tệ đã được thành lập trên địa bàn:

II. Tình hình đổi Nhân dân tệ:

Đơn vị: ngàn CNY

Số dư đầu quý

Doanh số mua CNY

Doanh số nộp/bán

CNY cho TCTD

Số dư cuối quý

LẬP BIỂU

KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

(ký tên, đóng dấu)

THE STATE BANK
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No: 689/2004/QD-NHNN

Hanoi, June 7, 2004

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON PAYMENT FOR GOODS AND SERVICE TRADING AND EXCHANGE IN BORDER AREAS AND BORDER-GATE ECONOMIC ZONES BETWEEN VIETNAM AND CHINA

THE STATE BANK GOVERNOR

Pursuant to Vietnam State Bank Law No. 01/1997/QH10 of December 12, 1997 and Law No. 10/2003/QH11 of June 17, 2003 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Vietnam State Bank Law;
Pursuant to the Agreement on goods trading in border areas, signed on October 19, 1998 between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the People's Republic of China;
Pursuant to the payment and cooperation agreement signed on October 16, 2003 between the State Bank of Vietnam and the People's Bank of China;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 252/2003/QD-TTg of November 24, 2003 on management of goods trading across borders with the bordering countries;
On the basis of the direction of the Prime Minister in the Government Office's Official Dispatch No. 290/VPCP-KTTH of January 16, 2003 on the collection of money of the bordering countries;
At the proposal of the director of the Foreign Exchange Management Department;

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on payment for goods and service trading and exchange in border areas and border-gate economic zones between Vietnam and China.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. The State Bank's Circular No. 06/TT-NH8 of March 18, 1994 guiding the May 26, 1993 Vietnam-China payment and cooperation agreement between the State Bank of Vietnam and the People's Bank of China ceases to be effective.

Article 3.- The director of the Office, the director of the Foreign Exchange Management Department, the heads of the units of the State Bank, the directors of the State Bank's provincial/municipal branches, the general directors (directors) of commercial banks shall have to implement this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Phung Khac Ke

 

REGULATION

ON PAYMENT FOR GOODS AND SERVICE TRADING AND EXCHANGE IN BORDER AREAS AND BORDER-GATE ECONOMIC ZONES BETWEEN VIETNAM AND CHINA

(Promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 689/2004/QD-NHNN of June 7, 2004)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Payment for goods and service trading and exchange across borders between Vietnamese traders and Chinese traders under the agreement on goods trading in border areas between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the People's Republic of China (hereinafter called payment for cross-Vietnam-China border export and import).

b/ Payment for sale of goods and provision of services for China yuan (CNY) by Vietnamese enterprises in border areas and border-gate economic zones in the provinces bordering on China.

c/ Opening of CNY accounts by Vietnamese traders and opening and use of Vietnam dong (VND) accounts by Chinese traders at licensed Vietnamese banks in border areas.

d/ Establishment and operation of CNY exchange agency counters.

2. Payment for goods trading and exchange among border inhabitants and payment for goods trading in border markets, border-gate markets and markets in border-gate economic zones shall be made in VND and CNY by the modes agreed upon by purchasers and sellers in conformity with the currency management regulations of the bordering countries. The carrying of VND and CNY through border gates must comply with the current regulations on carrying of foreign currencies and Vietnam dong in cash on exit and entry.

3. Payment for export and import of goods and services between Vietnamese traders and Chinese traders other than the subjects defined at Point a, Clause 1 of this Article may be made in forms of via-bank payment in freely convertible foreign currencies according to international practices or in other forms permitted by the State Bank and shall not be subject to the regulation of this Regulation.

Article 2.- Subjects of application

This Regulation applies to the following subjects:

1. Vietnamese traders, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Business households permitted to conduct cross-Vietnam-China border export and import according to law provisions.

2. Vietnamese commercial banks;

3. Chinese traders (including organizations and individuals) trading and/or exchanging goods and/or services in border areas and border-gate economic zones with Vietnamese traders.

Article 3.- Opening and use of accounts

1. Vietnamese traders conducting cross-Vietnam-China border export and/or import activities or granted by the State Bank permits for sale of goods and/or provision of services for CNY in cash may open CNY accounts at licensed Vietnamese banks that make payments in VND and CNY for cross-Vietnam-China border export and import according to the following provisions:

a/ Dossiers and procedures for opening accounts shall comply with the guidance of the banks where accounts are opened in accordance with current regulations.

b/ CNY accounts shall be used as follows:

Revenues:

- Revenues from export of goods and services;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Revenues from the purchase of CNY at licensed banks;

- Other revenues permitted by law.

Expenditures:

- Expenditures on payment for import of goods and services;

- Expenditures on sale of CNY to banks or CNY exchange counters;

- Cash withdrawn for payment of salaries, bonuses and allowances to foreigners working for organizations or expenses to individuals sent on overseas working missions or study, and expenses for other purposes permitted by law.

2. Chinese traders conducting cross-Vietnam-China border export and/or import activities may open VND accounts at licensed Vietnamese banks that make payments in VND and CNY for cross-Vietnam-China border export and import. The opening and use of VND accounts by Chinese traders shall comply with the following provisions:

a/ Dossiers and procedures for opening accounts shall comply with the guidance of the banks where accounts are opened in accordance with current regulations.

b/ VND accounts shall be used as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Revenues from the sale of goods and services;

- Revenues from the sale of CNY or freely convertible foreign currencies to banks;

- Other revenues permitted by Vietnamese laws.

Expenditures:

- Expenditures on payment for goods and services;

- Expenditures on purchase of CNY for transfer back to China;

- Withdrawn cash for spending in Vietnam.

3. Vietnamese traders that open CNY accounts and freely-convertible foreign currency accounts at Chinese commercial banks must observe the current regulations on foreign exchange management. Vietnamese traders are strictly forbidden to open accounts at Chinese commercial banks without the State Bank's permission.

Article 4.- Forms of payment for cross-Vietnam-China border export and import

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Payments via the two countries' licensed banks in freely convertible foreign currencies in accordance with international practices (including banks headquartered inside or outside the provinces bordering on China);

b/ Payments in freely convertible foreign currencies or in VND through Chinese traders' accounts opened at licensed Vietnamese banks in accordance with the provisions of Article 3 of this Regulation;

c/ Payments in VND and CNY via licensed banks that make payments in VND and CNY for cross-Vietnam-China border export and import;

d/ Payments by barter mode (the difference is paid via banks).

2. The payment in cash (freely convertible foreign currencies, CNY or VND) shall comply with a separate guidance of the State Bank.

Article 5.- Payment currencies

Currencies used for payment for cross-Vietnam-China border export and import may be freely convertible foreign currencies, VND or CNY. Traders of the two countries may select appropriate payment currencies in accordance with the provisions of this Regulation and other law provisions.

Chapter II

PAYMENT FOR CROSS-VIETNAM-CHINA BORDER EXPORT AND IMPORT

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



When using freely convertible foreign currencies as payment currencies for cross-Vietnam-China border export and import, Vietnamese and Chinese traders may select the banks headquartered inside or outside the border provinces for making payments according to international practices in accordance with their respective countries' foreign exchange management regulations.

Article 7.- Payments in freely convertible foreign currencies or VND via Chinese traders' accounts opened at banks in Vietnam

Chinese traders having freely-convertible foreign currency accounts and VND accounts at licensed banks in Vietnam in accordance with the provisions of this Regulation and other law provisions may use these accounts to make payments for cross-Vietnam-China border export and import.

Article 8.- Payments in VND and CNY via banks licensed by the two countries in border areas

1. The use of VND and CNY in payments for cross-Vietnam-China border export and import shall comply with the following regulations:

a/ The licensed Vietnamese banks in the border provinces may reach agreement with the Chinese banks on the opening of VND accounts or CNY accounts at one another in service of payment to traders of the two countries.

b/ The licensed banks of the two parties may reach agreements on payment technologies and modes, account management modes, maximum balances on accounts not against the law provisions of each country. Where the account balances exceed the maximum balance, the banks of the two parties may reach agreement on converting such excess amounts into freely convertible foreign currencies or the currency of each party for remittance back home.

c/ The VND - CNY exchange rates shall be decided by the general directors or directors (or their lawfully authorized persons) of the licensed banks.

d/ The licensed Vietnamese banks that make payments in VND and CNY for cross-Vietnam-China border export and import may export and import CNY and VND in cash in service of business operations without having to ask for the State Bank's permission but must carry out procedures to make declaration to the border-gate customs when exporting or importing cash.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 9.- Payment by barter mode

Vietnamese traders conducting cross-Vietnam-China border export and/or import may reach agreement on payments by barter mode according to the following provisions:

1. Traded or exchanged goods must comply with each country's current law provisions on management of exports and imports;

2. The currencies used for payment of differences in barter transactions may be freely convertible currencies, VND or CNY.

3. The differences in barter transactions shall be paid by the above-said modes. Vouchers on the payment of such differences shall be the same as those for export and import payment and suitable to each payment form.

Chapter III

PROVISIONS ON SALE OF GOODS FOR CNY AND ESTABLISHMENT OF CNY EXCHANGE AGENCY COUNTERS

Article 10.- Sale of goods and provision of services for CNY in cash

1. Enterprises dealing in the sale of duty-free goods or the provision of services exclusively for foreigners in border areas and border-gate economic zones (including enterprises headquartered in other localities but opening duty-free shops or providing services exclusively for foreigners in the above-said areas) shall be considered and granted permits by the State Bank to collect CNY in cash.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Enterprises falling into the subjects defined in Clause 1 of this Article, if wishing to collect CNY in cash, must send dossiers of application for permits to collect CNY in cash to the State Bank (the Foreign Exchange Management Department). A dossier comprises:

- The application for a permit to collect CNY in cash (made according to a set form);

- A competent agency's document permitting the enterprise to sell duty-free goods or provide services for foreigners.

- The written opinion of the State Bank's provincial/municipal branch (in the locality where the enterprise wishes to sell goods or provide services for CNY in cash).

b/ Within 15 working days after receiving the complete and valid dossiers, the State Bank shall consider and grant permits to collect CNY in cash to the enterprises (made according to a set form). If refusing to grant such permits, the State Bank shall issue written replies, clearly stating the reasons therefor.

3. The enterprises, which are granted by the State Bank the permits to collect CNY in cash from the sale of goods and/or provision of services, must remit the collected CNY amounts into bank accounts within 7 (seven) working days as from the date they collect such CNY amounts in cash (except for the CNY amounts permitted to be left in their funds). The levels of CNY funds in cash for daily use shall be agreed upon by the enterprises and the account-managing banks.

Article 11.- Establishment of CNY exchange agency counters

1. Enterprises operating in the domains of tourism, entertainment and leisure services, hotels, restaurants, supermarkets, transport, gold, silver and gems and enterprises regularly providing goods and/or services for foreigners in border areas or border-gate economic zones may establish CNY exchange agency counters for the licensed Vietnamese banks operating in border areas or border-gate economic zones.

2. The conditions for establishment of CNY exchange agency counters, the dossiers and procedures for grant of CNY exchange permits, grant of additional permits and matters related to the CNY purchase, the CNY exchange rate, the handling of fake money,... shall comply with the provisions of the Regulation on the operation of foreign currency exchange counters, promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 1216/2003/QD-NHNN of October 9, 2003.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 12.- Organization of implementation

The State Bank's branches in border provinces shall thoroughly grasp the contents of the Regulation, seek the directing opinions of the local Party Committees and administrations, organize and conduct the popularization of this Regulation on the mass media; disseminate and guide it to enterprises in the localities; take initiative in coordinating with such concerned agencies as trade, finance, customs, police, border guard in well organizing the payment for cross-Vietnam-China border export and import as well as the implementation of other contents of this Regulation.

The general directors (directors) of licensed banks shall direct their banks' branches in the Vietnam-China border provinces to take initiative in contacting the Chinese commercial banks in order to reach agreements on setting up the agency relationships for making payments in freely convertible currencies, VND and CNY according to this Regulation, meeting the demands for payment for cross-border export and import among traders of the two countries.

Article 13.- Information and reporting regime

1. Quarterly, on the 10th day of the first month of the subsequent quarter at the latest, enterprises which are granted by the State Bank the permits to collect CNY in cash must send reports on the collection and use of CNY in cash in the quarter (made according to a set form) to Vietnam State Bank (the Foreign Exchange Management Department) and its branches in the border provinces where the enterprises collect CNY in cash.

2. Quarterly, on the 10th day of the first month of the subsequent quarter at the latest, enterprises having CNY exchange agency counters shall have to send reports on the CNY purchase (made according to a set form) to the State Bank's provincial/municipal branches in the localities.

3. Quarterly, on the 10th day of the first month of the subsequent quarter at the latest, banks or banks' branches making payments with China under this Regulation shall sum up payments already made under this Regulation and send reports thereon (made according to a set form) to the State Bank's provincial/municipal branches in the localities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Quarterly, on the 15th day of the first month of the subsequent quarter at the latest, the State Bank's provincial/municipal branches shall sum up the payments made under the provisions of this Regulation and send report thereon (made according to a set form) to Vietnam State Bank (the Foreign Exchange Management Department).

6. Quarterly, on the 15th day of the first month of the subsequent quarter at the latest, the State Bank's provincial/municipal branches shall sum up the grant of permits to establish CNY exchange agency counters, the CNY purchase in their loca-lities, and send report thereon (made according to a set form) to Vietnam State Bank (the Foreign Exchange Management Department).

7. Any problems arising in the course of implementation of this Regulation should be immediately reported in writing to the State Bank Governor for timely handling measures.

Article 14.- Examination and handling of violations

1. The State Bank's provincial/municipal branches shall coordinate with the concerned agencies in examining, managing and supervising the implementation of the provisions of this Regulation by licensed banks, organizations and individuals in their localities.

2. Organizations and individuals committing acts of violating this Regulation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07/06/2004 về Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.346

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.1.63
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!