|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCT năm 2014 hợp nhất nhập khẩu thuốc lá kinh doanh bán hàng miễn thuế
Số hiệu:
|
03/VBHN-BCT
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Vũ Huy Hoàng
|
Ngày ban hành:
|
23/01/2014
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC NHẬP KHẨU THUỐC LÁ PHỤC VỤ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN THUẾ
Thông tư số 02/2010/TT-BCT ngày 14 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu thuốc lá phục vụ kinh
doanh bán hàng miễn thuế, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2010, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 10/2011/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị
quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá;
Căn cứ Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17
tháng 2 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về kinh doanh bán
hàng miễn thuế;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ thông
báo tại các văn bản số 4215/VPCP-KTTH ngày 23 tháng 6 năm 2009 và số
5441/VPCP-KTTH ngày 10 tháng 8 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ về việc kinh
doanh bán hàng miễn thuế và quy định đối với thuốc lá nhập khẩu bán tại cửa
hàng miễn thuế;
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Y tế và Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu thuốc lá phục vụ
kinh doanh bán hàng miễn thuế như sau:[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Thông tư này quy định việc nhập khẩu thuốc lá đối với
thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế có giấy phép hoạt động theo quy định
tại Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số
24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 2 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và các tổ chức
có liên quan đến hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế.
Điều 2. Cấp giấy phép nhập khẩu
thuốc lá để bán tại cửa hàng miễn thuế
1. Thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu thuốc lá bán
tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế
Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu thuốc lá cho
thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế.
2. Hồ sơ cấp phép
2.1. Công văn của thương nhân đề nghị cho phép nhập
khẩu thuốc lá để bán tại cửa hàng miễn thuế (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1
ban hành kèm theo Thông tư này)
2.2.[2] Giấy phép hoạt
động kinh doanh hàng miễn thuế: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y
bản chính của thương nhân.
2.3. Báo cáo tình hình nhập khẩu, tồn kho và tiêu
thụ thuốc lá từ đầu năm đến thời điểm đề nghị cấp phép, có xác nhận của Chi cục
Hải quan quản lý Cửa hàng (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo
Thông tư này).
3.[3] Nơi tiếp nhận hồ
sơ
Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép nhập khẩu theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương (Vụ Xuất nhập khẩu). Giấy
phép nhập khẩu hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân
theo đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên công văn đề nghị cho phép nhập khẩu của
thương nhân.
4. Thời gian cấp phép
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, Bộ Công Thương cấp giấp phép nhập khẩu hoặc
có văn bản trả lời nêu rõ lý do không cấp.
Điều 3. Quy định về cảnh báo
tác hại của thuốc lá
Thuốc lá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế phải
in cảnh báo về tác hại đối với sức khỏe bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh phù hợp
với các quy định của Công ước Khung về Kiểm soát thuốc lá (FCTC).
Điều 4. Xử lý thuốc lá đã nhập
khẩu tồn đọng, khó tiêu thụ hoặc hư hỏng, quá hạn, kém phẩm chất:
1. Thuốc lá đã nhập khẩu để kinh doanh tại cửa hàng
miễn thuế nhưng tồn đọng, khó tiêu thụ không được phép chuyển vào tiêu thụ tại
thị trường nội địa, phải tái xuất khẩu và không cần có giấy phép của Bộ Công
Thương.
2. Thuốc lá hư hỏng, kém chất lượng, quá hạn sử dụng
hoặc không tái xuất được phải thực hiện tiêu hủy. Thương nhân lập biên bản về
tình trạng hàng hoá đề nghị cơ quan hải quan cho phép tiêu hủy; tổ chức tiêu hủy
dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan, lập Biên bản gửi về Bộ Công Thương, Bộ
Tài chính thay cho báo cáo. Việc tiêu hủy bảo đảm tuân thủ nghiêm các quy định
về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường…
Điều 5. Điều khoản thi hành[4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 02 năm 2010.
2. Bãi bỏ Thông tư số 21/1998/TT-BTM của Bộ Thương
mại (nay là Bộ Công Thương) ngày 24 tháng 12 năm 1998 hướng dẫn thi hành Quy chế
về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số
205/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998 Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
28/1999/TT-BTM ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) điều chỉnh bổ sung Thông tư số 21/1998/TT-BTM của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công Thương) ngày 24 tháng 12 năm 1998 hướng dẫn thi hành Quy chế về Cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK, PC
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
[1] Thông tư số
10/2011/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Công Thương,
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu
như sau,”“
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 10/2011/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết số
59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2011.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 10/2011/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết số
59/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2011.
[4] Điều 5 Thông
tư số 10/2011/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm
2011 quy định như sau:
"Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
phát sinh vướng mắc, các thương nhân, các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên
quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xử lý./."
Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCT năm 2014 hợp nhất Thông tư quy định việc nhập khẩu thuốc lá phục vụ kinh doanh bán hàng miễn thuế do Bộ Công thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 hợp nhất Thông tư quy định việc nhập khẩu thuốc lá phục vụ kinh doanh bán hàng miễn thuế do Bộ Công thương ban hành
5.156
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|