BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 01 năm 2020
|
THÔNG
TƯ[1]
QUY
ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI THƯ, GÓI, KIỆN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI
QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói,
kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp
được chỉ định, có hiệu lực thi hành ngày 29 tháng 5 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số nội dung của Luật Bưu chính;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ
định. [2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính được cung ứng bởi doanh nghiệp được chỉ định
(sau đây gọi chung là bưu gửi).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Doanh nghiệp được chỉ định theo quy định của Luật Bưu chính (sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp);
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu
chính;
3.
Cơ quan Hải quan; công chức hải quan.
4.
[3] Doanh
nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
bưu chính, chuyển phát nhanh.
Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan [4]
Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính
phủ.
Điều 4. Một số quy định đặc thù
1. Đối với thư xuất
khẩu, nhập khẩu
Thư xuất khẩu, nhập
khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính chịu sự giám sát hải quan theo hình thức niêm
phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng hoặc xe chuyên dụng của doanh nghiệp
để đóng chuyến thư quốc tế.
2. Bưu gửi trong túi
ngoại giao, túi lãnh sự xuất khẩu, nhập khẩu
a) Bưu gửi trong túi
ngoại giao, túi lãnh sự khi xuất khẩu, nhập khẩu được miễn khai, miễn kiểm tra
hải quan;
b) Khi có căn cứ để
khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy
định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra,
xử lý các đối tượng này theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 Luật Hải quan.
3. [5] Khai hải
quan
a) Người khai hải
quan thực hiện khai hải quan theo phương thức điện tử. Trường hợp quy định tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây gọi là Nghị định số 59/2018/NĐ-CP), người
khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ
khai hải quan giấy.
b) Căn cứ thông tin
gửi hàng của chủ hàng trên tờ khai CN22 [6], CN23 [7], số hiệu bưu gửi E1QT [8], hồ sơ, tài
liệu của gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thông tin do chủ hàng cung
cấp cho doanh nghiệp và thông tin cảnh báo nội bộ của doanh nghiệp về sự sai
khác giữa thông tin khai báo của người gửi về hàng hóa, trị giá hàng hóa với
thực tế hàng hóa và các chứng từ liên quan (nếu có) để thực hiện chia nhóm như
sau:
b.1) Đối với gói,
kiện hàng hóa xuất khẩu:
b.1.1) Nhóm 1: Gói,
kiện hàng hóa xuất khẩu thỏa mãn các điều kiện sau:
b.1.1.1) Có trị giá
hải quan dưới năm triệu đồng Việt Nam (5.000.000 đồng);
b.1.1.2) Được miễn
thuế xuất khẩu hoặc chịu thuế xuất khẩu với thuế suất là 0%;
b.1.1.3) Không thuộc
mặt hàng phải có giấy phép xuất khẩu, kiểm tra chuyên ngành.
b.1.2) Nhóm 2: Gói,
kiện hàng hóa xuất khẩu không thuộc nhóm 1; gói, kiện hàng hóa xuất khẩu thuộc
nhóm 1 nhưng chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền yêu cầu tự thực hiện
thủ tục hải quan; gói, kiện hàng hóa có thông tin cảnh báo nội bộ của doanh
nghiệp; gói, kiện hàng hóa có nghi ngờ về trị giá hải quan.
b.2) Đối với gói,
kiện hàng hóa nhập khẩu:
b.2.1) Nhóm 1: Gói,
kiện hàng hóa nhập khẩu có trị giá hải quan trong định mức miễn thuế nhập khẩu
theo quy định tại Điều 8 và Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi là Nghị định số 134/2016/NĐ-CP) và không
thuộc mặt hàng phải có giấy phép nhập khẩu, kiểm tra chuyên ngành.
b.2.2)
Nhóm 2: Gói, kiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc nhóm 1; gói, kiện hàng hóa
nhập khẩu thuộc nhóm 1 nhưng chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền yêu cầu
tự thực hiện thủ tục hải quan; gói, kiện hàng hóa có thông tin cảnh báo nội bộ
của doanh nghiệp; gói, kiện hàng hóa có nghi ngờ về trị giá hải quan.
c) Trường hợp thiếu các thông tin
trên tờ khai CN22 [9], CN23 [10], số hiệu bưu gửi E1QT [11] (theo mẫu
của
Liên minh Bưu chính Thế giới kèm theo Thông tư này) bản giấy hoặc
bản
điện
tử để
chia nhóm hàng hóa và khai báo hải quan, doanh nghiệp thực hiện xem trước gói, kiện
hàng hóa
tại khu vực có camera giám sát, dưới sự giám sát của công chức hải quan:
c.1) Khi thông tin
tên hàng hóa trên tờ khai CN22 [12], CN23 [13], số hiệu bưu gửi E1QT [14] có sự sai
khác với gói, kiện hàng hóa thực tế, công chức hải quan lập 02 biên bản có xác
nhận của doanh nghiệp, mỗi bên giữ 01 bản. Biên bản phải thể hiện đúng tên hàng
hóa và ghi rõ việc doanh nghiệp chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hóa.
c.2) Doanh nghiệp
thực hiện
chia
nhóm, khai báo hải quan theo đúng thực tế gói, kiện hàng hóa hoặc cơ quan hải
quan xử lý vi phạm trong trường hợp gói, kiện hàng hóa không được phép nhập
khẩu theo quy định của pháp luật.
c.3) Doanh nghiệp
phải khải báo rõ số, ngày, tháng, năm của biên bản quy định tại điểm c.1 khoản này
trên tờ khai hải quan tại ô số 32 trên mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số
38/2015/TT-BTC) đối với tờ khai hải quan giấy hoặc tại chỉ tiêu thông tin phần
ghi chú đối với tờ khai hải quan điện tử.
d)
Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện tờ khai hải quan được khai báo theo nhóm
gói, kiện hàng hóa không đúng quy định tại điểm b khoản này thì thực hiện xử lý
theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp lưu giữ gói, kiện hàng hóa chia nhóm
không đúng quy định tại khu vực riêng và tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với
gói, kiện hàng hóa theo nhóm được chia đúng. Cơ quan hải quan kiểm tra thực tế
đối với gói, kiện hàng hóa chia nhóm không đúng quy định khi làm thủ tục theo
tờ khai hải quan mới.
4. Trường hợp nộp
thuế bằng tiền mặt, biên lai thu tiền thuế được lập riêng cho từng lô hàng, gói
hàng theo quy định tại Mục 5, Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC .
5. Trách nhiệm của
Doanh nghiệp
a) [15] Chia nhóm
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này;
b) Thay mặt chủ hàng
(trừ trường hợp chủ hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục) làm thủ tục hải quan;
c) Xuất trình hồ sơ
và bưu gửi để công chức hải quan kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan Hải quan; và
chứng kiến kiểm tra thực tế bưu gửi;
d) Nộp thuế, lệ phí,
các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có);
e) Trường hợp thay
mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu
(trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện
chính sách về quản lý bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí,
thu khác theo quy định của pháp luật;
g) [16] Quản lý bưu
gửi xuất khẩu sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan cho đến khi thực xuất khẩu
và phát bưu gửi nhập khẩu sau khi bưu gửi đã hoàn thành thủ tục hải quan theo
đúng địa chỉ người nhận trên bưu gửi.
h) Đảm bảo xe chuyên
dụng, bao bì chuyên dụng đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan;
i) Lắp đặt hệ thống
trang bị giám sát kết nối với cơ quan hải quan để phục vụ công tác giám sát hải
quan tại các khu vực mở, chia bưu gửi;
k) Có trách nhiệm
thông báo và giải thích cho chủ hàng biết những trường hợp bưu gửi không được
xuất khẩu, nhập khẩu và phải xử lý theo quy định hiện hành về chính sách quản
lý bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu và lý do mà cơ quan có thẩm quyền đã thông báo
bằng văn bản;
l) Xử lý bưu gửi
không chuyển phát được trong trường hợp bưu gửi đã nộp thuế xuất khẩu
hoặc thuế nhập khẩu, doanh nghiệp nộp hồ sơ hoàn thuế và thực hiện
hoàn thuế theo quy định;
m) [17] Gửi thông
báo về thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với gói, kiện hàng hóa vào ngày
lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan hoặc bằng văn bản đến cơ quan hải quan. Thời gian gửi thông báo thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2015/TT-BTC .
Trường hợp cần làm
thủ tục hải quan đối với gói, kiện hàng hóa của doanh nghiệp trong một khoảng thời
gian cố định, không trùng với 08 giờ làm việc theo quy định, doanh nghiệp
thông báo bằng văn bản tới cơ quan hải quan về khung giờ làm việc và khoảng
thời gian áp dụng khung giờ làm việc để cơ quan hải quan bố trí làm thủ tục hải
quan.
n) [18] Cung cấp chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan cho chủ hàng để lưu giữ theo quy định trong trường hợp
doanh nghiệp là người khai hải quan.
6. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan
a) Thực hiện thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với bưu gửi nhập khẩu, xuất khẩu theo
quy định hiện hành;
Trường hợp bưu gửi
không đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu thì Chi cục Hải quan thông báo lý do để
Doanh nghiệp có cơ sở làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng, riêng bưu gửi thuộc
danh mục hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu được xử lý theo quy định hiện hành của
pháp luật;
b) [19] Thực hiện
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
các loại thuế khác (nếu có) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
tại các văn bản pháp luật về thuế và quản lý thuế.
c) [20] Xử lý tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại khoản 64 Điều 1 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC .
d) [21] Thực hiện ấn
định thuế theo quy định tại Điều 48 Thông tư số 38/2015/ TT-BTC và khoản 27 Điều
1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
đ) [22] Ngay sau
khi nhận được thông báo về thời gian thực hiện thủ tục hải quan vào ngày lễ,
ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc, cơ quan hải quan có trách nhiệm phản hồi cho
doanh nghiệp qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản về
việc bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 38/2015/TT-BTC .
e) [23] Bố trí làm
thủ tục hải quan theo thời gian thông báo của doanh nghiệp và phản hồi của cơ
quan hải quan quy định tại điểm m khoản 5 và điểm đ khoản này.
7. [24] Trách nhiệm
của người khai hải quan là chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền quy định tại khoản
3 Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật
hải quan ngày 23/6/2014 và các quy định tại Thông tư này.
Chương II
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU
GỬI XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 5. Hồ
sơ hải quan [25]
1. Hồ sơ hải quan đối
với gói, kiện hàng hóa nhóm 1
a) Tờ khai hàng hóa
nhập khẩu trị giá thấp đối với gói, kiện hàng hóa nhập khẩu hoặc Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu trị giá thấp đối với gói, kiện hàng hóa xuất khẩu theo chỉ tiêu
thông tin tại phần A Phụ lục I [26] Danh mục 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP , doanh nghiệp nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo Mẫu số HQ/2015/XK hoặc Mẫu số HQ/2015/NK Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được khai theo hướng dẫn tại Phụ lục II [27] Danh mục 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tờ khai CN22 [28] hoặc CN23 [29] hoặc số hiệu bưu gửi E1QT [30] hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương trong trường hợp hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức
theo quy định của pháp luật (đối với gói, kiện hàng hóa nhập khẩu): 01 bản
chụp.
c) Hóa đơn thương mại
(nếu có): 01 bản chụp.
2. Hồ sơ hải quan đối
với gói, kiện hàng hóa nhóm 2
Thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
Điều 6. Thủ
tục hải quan giấy đối với gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu [31]
1. Thủ tục hải quan
đối với gói, kiện hàng hóa nhóm 1 quy định tại Thông tư này:
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp
a.1)
Thực hiện khai tờ khai hải quan giấy theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
a.2) Xuất trình hồ sơ
hải quan và gói, kiện hàng hóa để kiểm tra theo quyết định của cơ quan hải
quan;
a.3) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều này theo từng tờ khai CN22 [32] hoặc CN23 [33] hoặc
số hiệu bưu gửi E1QT [34] hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với gói, kiện hàng hóa không
phù hợp với khai báo;
a.4) Đối với
các trường hợp được khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, gửi 02 bản chính văn bản đề
nghị khai bổ sung theo Mẫu số
03/KBS/GSQL Phụ lục II [35] ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC và 01 bản
chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung cho Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.5) Đối với
các trường
hợp hủy tờ khai hải quan theo quy định tại điểm a.4
khoản 1 Điều 7 Thông tư này, nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy
tờ khai hải quan theo Mẫu số
04/HTK/GSQL Phụ lục II [36] ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan;
a.6) Thực hiện các
quyết định của cơ quan hải quan theo quy định;
a.7) Xác nhận gói,
kiện hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan trong trường hợp thực hiện giám
sát hải quan đối với gói, kiện hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho, địa điểm.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
b.1) Tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ hải quan của doanh nghiệp;
b.2) Chi cục trưởng
quyết định việc kiểm tra hàng hóa qua máy soi theo nguyên tắc quản lý rủi ro:
b.2.1) Trường hợp kết
quả kiểm tra gói, kiện hàng hóa không có dấu hiệu nghi vấn, thực hiện thông
quan gói, kiện hàng hóa theo quy định;
b.2.2) Trường hợp kết
quả kiểm tra gói, kiện hàng hóa có dấu hiệu nghi vấn, công chức hải quan thực
hiện kiểm tra trực tiếp thực tế gói, kiện hàng hóa theo từng tờ khai CN22 [37] hoặc CN23 [38] hoặc số hiệu bưu gửi E1QT [39] hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương có dấu hiệu nghi vấn:
b.2.2.1) Kết quả kiểm
tra gói, kiện hàng hóa phù hợp với khai báo, thực hiện thông quan gói, kiện
hàng hóa theo quy định;
b.2.2.2) Kết quả kiểm
tra gói, kiện hàng hóa không phù hợp với khai báo, xử lý vi phạm và yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b.3) Tiếp nhận
hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra
tính đầy đủ, phù hợp hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có);
thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản đề nghị khai bổ sung; trả cho người
khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải
quan;
b.4) Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị hủy tờ khai của doanh nghiệp; kiểm tra lý do, điều kiện
và thông tin tờ khai hải quan đề nghị hủy; thông báo kết quả hủy tờ khai trên
văn bản đề nghị hủy; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị hủy tờ
khai hải quan có xác nhận của cơ quan hải quan. Công chức hải quan gạch chéo
bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được hủy; lưu tờ
khai hải quan được hủy theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan;
b.5) Công chức hải
quan cập nhật thông tin tờ khai đã xác nhận thông quan vào Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan theo quy định.
2. Thủ tục hải quan
đối với gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhóm 2 quy định tại Thông tư
này:
a) Thực hiện theo quy
định đối với tờ khai hải quan giấy tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
b) Về kiểm tra trị
giá hải quan, xử lý kết quả kiểm tra trị giá hải quan và xác định xuất xứ hàng
hóa thực hiện theo quy định pháp luật về trị giá hải quan, xác định xuất xứ đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Thủ tục hủy tờ
khai hải quan thực hiện theo quy định tại điểm a.5.1, điểm a.5.2
và điểm a.5.3 khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
Điều 7. Thủ
tục hải quan điện tử đối với gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu [40]
1. Đối với gói, kiện
hàng hóa nhóm 1
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp:
a.1) Khai và gửi đầy
đủ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, tờ khai
hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 5 Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; nhận thông
tin phản hồi từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.2) Xuất trình hồ sơ
hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra đối với tờ khai hải quan được phân luồng
vàng. Xuất trình hồ sơ và hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra trong trường
hợp tờ khai hải quan được phân luồng đỏ.
a.3) Khai bổ sung
a.3.1) Thực hiện khai
bổ sung đối với các trường hợp được khai bổ sung theo khoản 9 Điều 1 Thông tư
số 39/2018/TT-BTC;
a.3.2) Thủ tục khai
bổ sung:
Khai các chỉ tiêu
thông tin được khai bổ sung theo hướng dẫn tại phần A và phần C Phụ lục I [41] Danh mục
1 ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện thủ tục khai bổ sung quy định tại
khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
a.4) Thực hiện hủy tờ
khai hải quan trong các trường hợp sau:
a.4.1) Các trường hợp
quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ;
a.4.2) Khai nhiều tờ
khai hải quan cho cùng một gói, kiện hàng hóa (khai trùng thông tin tờ khai);
a.4.3) Gói, kiện hàng
hóa nhập khẩu đã khai tờ khai hải quan và hoàn thành thủ tục tiêu hủy tại Việt
Nam theo quy định;
a.4.4) Tờ khai hải
quan được khai báo theo nhóm gói, kiện hàng hóa không đúng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này sau khi xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật;
a.4.5) Tờ khai hải
quan trị giá thấp khai sai các chỉ tiêu thông tin không được phép khai sửa đổi,
bổ sung quy định tại phần B Phụ lục I [42] Danh mục
1 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp: tờ khai hải quan nhập khẩu
trị giá thấp đã được thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực
giám sát hải quan; tờ khai hải quan xuất khẩu trị giá thấp đã thông quan hoặc
giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu;
a.4.6) Người nhận
hàng từ chối nhận gói, kiện hàng hóa nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan
nhưng chưa thông quan.
a.5) Thủ tục hủy tờ
khai hải quan:
a.5.1) Đối với trường
hợp quy định tại điểm a.4.1 khoản này, thực hiện hủy tờ khai hải quan theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
a.5.2) Đối với trường
hợp quy định tại điểm a.4.2, điểm a.4.5, điểm a.4.6 khoản này, thực hiện hủy tờ
khai hải quan như đối với trường hợp hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của
người khai hải quan quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
a.5.3) Đối với trường
hợp quy định tại điểm a.4.3 khoản này, thực hiện hủy tờ khai hải quan như đối
với trường hợp tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy
định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức
phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy quy định tại khoản 11 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
a.5.4) Đối với trường
hợp quy định tại điểm a.4.4 khoản này, doanh nghiệp phải thực hiện hủy tờ
khai hải quan trước khi khai tờ khai hải quan mới. Thủ tục
hủy tờ khai hải quan được thực hiện như đối với trường hợp tờ khai hải quan
không có giá trị làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC .
a.6) Thực hiện các
quyết định của cơ quan hải quan theo quy định.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan:
b.1) Kiểm tra hồ sơ
hải quan, hồ sơ khai sửa đổi, bổ sung (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan theo quy định tại các Điều 23, Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12, khoản 13 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ;
Điều 26 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và khoản 9, khoản 14, khoản 15, khoản 16 Điều
1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
b.2) Kiểm tra thực tế
gói, kiện hàng hóa theo quy định về kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu theo khoản 18 Điều
1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và xử lý kết quả kiểm tra hải quan
theo khoản 19 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
b.3) Thực hiện thông
quan gói, kiện hàng hóa theo quy định.
b.4) Thực hiện hủy tờ
khai hải quan theo quy định tại điểm a.4 và điểm a.5 Khoản này.
2. Đối với gói, kiện
hàng hóa nhóm 2
a) Thủ tục hải quan
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
b) Về kiểm tra trị
giá hải quan, xử lý kết quả kiểm tra trị giá hải quan và xác định xuất xứ hàng
hóa thực hiện theo quy định pháp luật về trị giá hải quan, xác định xuất xứ đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Thủ tục hủy tờ
khai hải quan thực hiện theo quy định tại điểm a.4, điểm a.5 khoản 1 Điều này.
Điều 8a.
Giám sát hải quan đối với gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa điểm
tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh [43]
1. Trách nhiệm của
doanh nghiệp được chỉ định hoặc doanh nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh trong việc
đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho, địa điểm đối với gói, kiện hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
1.1. Trường hợp có
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
a) Quá trình xếp dỡ
gói, kiện hàng hóa vào kho, địa điểm:
a.1) Cập nhật thông
tin thực tế gói, kiện hàng hóa đưa vào kho, địa điểm theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III [44] Danh mục
1 ban hành kèm theo Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thông tin về vận đơn thứ cấp hoặc tờ
khai CN22 [45] hoặc
CN23 [46] hoặc số hiệu bưu gửi E1QT [47] trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thời gian cập nhật thông tin chậm nhất 01
giờ sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa vào kho, địa điểm. Trường hợp không
có thông tin về vận đơn thứ cấp hoặc tờ khai CN22
[48] hoặc
CN23 [49] hoặc số hiệu bưu gửi E1QT [50] trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thực hiện cập nhật thông tin thực tế hàng
hóa trước khi thực hiện chia nhóm gói, kiện hàng hóa.
a.2) Cập nhật thông
tin hàng hóa sai khác (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục III [51] Danh mục
1 ban hành kèm theo Thông tư này và thông tin sửa đổi, bổ sung về vận đơn hoặc tờ khai CN22 [52] hoặc CN23 [53] hoặc số hiệu bưu gửi E1QT vào Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan trong trường hợp gói, kiện hàng hóa vào kho, địa điểm có
sai khác về số lượng, trọng lượng hàng hóa so với thông tin khai báo trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Quá trình lưu giữ
gói, kiện hàng hóa trong kho, địa điểm:
b.1) Trường hợp có sự
thay đổi gói, kiện hàng hóa lưu giữ trong kho, địa điểm, cập nhật thông tin sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 hoặc thông tin
hủy theo Mẫu số 03 Phụ lục III [54] Danh mục
1 ban hành kèm theo Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trường hợp gói,
kiện hàng hóa không còn nguyên vẹn, bao bì rách, vỡ làm sai lệch số lượng,
trọng lượng, phải được lưu giữ tại khu vực có camera giám sát; phối hợp với cơ
quan hải quan để lập Biên bản bất thường; cập nhật thông tin theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 Phụ lục III [55] Danh mục
1 ban hành kèm theo Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Quá trình đưa gói,
kiện hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm:
c.1) Tiếp nhận thông
tin gói, kiện hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Chỉ được đưa
hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm khi thông tin trên bao bì chứa hàng hóa phù hợp
với thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
c.3) Xuất trình gói,
kiện hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra qua máy soi đối với hàng hóa nhóm 1 trừ trường
hợp gói, kiện hàng hóa đã thực hiện kiểm tra thực tế;
c.4) Không được đưa
gói, kiện hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm khi nhận được Thông báo từ Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan về tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
theo quy
định tại khoản 32 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Thông báo cho người khai
hải quan liên hệ cơ quan hải quan giải quyết theo quy định;
c.5) Ngay sau khi đưa
gói, kiện hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm, cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra
khỏi kho, địa điểm theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục III [56] Danh mục 1
ban hành kèm theo Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.6) Gửi thông tin đề
nghị hủy xác nhận gói, kiện hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục III [57] Danh mục 1
ban hành kèm theo Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
1.2. Trường hợp chưa
có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
a) Được đưa gói, kiện
hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm trong trường hợp sau:
a.1) Đối với gói,
kiện hàng hóa nhóm 1: sau khi có xác nhận hàng đủ điều kiện qua khu vực giám
sát của cơ quan hải quan trên Bảng kê chi tiết hàng hóa theo Mẫu số HQ01-BKCTHH [58] hoặc
Bảng kê tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trị giá thấp đã được thông quan
theo Mẫu số HQ06-BKTKTGT [59] Danh
mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Đối với gói,
kiện hàng hóa nhóm 2: sau khi có xác nhận thông quan của cơ quan hải quan trên
tờ khai hải quan giấy hoặc có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu
công chức) trên danh sách hàng hóa theo Mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
a.3) Đối với gói,
kiện hàng hóa chuyển cửa khẩu: sau khi có xác nhận của công chức hải quan (ký
tên, đóng dấu công chức) trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển.
b) Xuất trình gói,
kiện hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra qua máy soi đối với hàng hóa nhóm 1
trừ trường hợp đã thực hiện kiểm tra thực tế.
c) Kiểm tra, đối
chiếu sự phù hợp về số niêm phong (nếu có), số lượng và trọng lượng của thực tế
gói, kiện hàng hóa với thông tin trên Bảng kê hoặc danh sách hàng hóa hoặc tờ
khai hải quan giấy hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển để cho phép
gói, kiện hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan. Trường hợp kết quả kiểm
tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho cơ quan hải quan để xử lý.
d) Không được đưa
gói, kiện hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm khi nhận được Thông báo về tạm dừng
đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo quy định tại khoản 32 Điều 1 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC. Thông báo cho người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan
giải quyết theo quy định.
đ) Lưu danh sách hàng
hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo Mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC đối với gói, kiện hàng hóa nhóm 2
thực hiện khai hải quan điện tử.
2. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan trong việc giám sát hải quan đối với gói, kiện hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho, địa điểm
2.1. Trường hợp có
kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
a) Quá trình xếp dỡ
gói, kiện hàng hóa vào kho, địa điểm:
Tiếp nhận thông tin
gói, kiện hàng hóa đưa vào kho, địa điểm và thông tin hàng hóa sai khác (nếu
có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Quá trình lưu giữ
gói, kiện hàng hóa trong kho, địa điểm:
b.1) Tiếp nhận thông
tin sửa đổi, bổ sung, thông tin hủy (nếu có); kiểm tra và phê duyệt hủy thông
tin (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Kiểm tra, lập 02
Biên bản bất thường theo Mẫu số HQ07-BBBT [60] Danh mục 1
ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản
này đối với hàng hóa không còn nguyên vẹn, bao bì rách, vỡ.
c) Quá trình đưa gói,
kiện hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm:
c.1) Gửi thông tin
hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và thông tin thay đổi trạng
thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng; hủy) theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại Mẫu số 06 hoặc Mẫu số 07 Phụ lục III [61] Danh mục 1
ban hành kèm theo Thông tư này vào Hệ thống của doanh nghiệp;
c.2) Thực hiện kiểm
tra qua máy soi đối với gói, kiện hàng hóa nhóm 1 trừ trường hợp đã thực hiện
kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phù hợp với khai báo, xác nhận hàng đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan. Kết quả kiểm tra không phù hợp với khai
báo, mở gói, kiện hàng hóa để kiểm tra trực tiếp theo quy định. Kết quả kiểm
tra trực tiếp phù hợp với khai báo, xác nhận hàng đủ điều kiện qua khu vực giám
sát hải quan; kết quả kiểm tra trực tiếp không phù hợp với khai báo, xử lý vi
phạm theo quy định;
c.3) Hướng dẫn người
khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng có thông báo tạm dừng hoặc
chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
c.4) Tiếp nhận thông
tin hàng hóa đưa ra khỏi kho, địa điểm từ Hệ thống của doanh nghiệp;
c.5) Xem xét, quyết
định cho phép việc hủy xác nhận gói, kiện hàng hóa ra khỏi kho, địa điểm trên
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi thông tin đến Hệ thống của doanh
nghiệp.
2.2. Trường hợp chưa
có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
a) Kiểm tra thông tin
danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai
hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Đối với trường hợp
phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC và Điều 10 Thông tư này thực hiện:
b.1) Đối với gói, kiện
hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi kho, địa điểm để vận chuyển đến địa điểm tập
kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh
khác:
b.1.1) Kiểm tra tình
trạng bên ngoài của hàng hóa, niêm phong của người vận chuyển (nếu có) với thông
tin tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, vận đơn (nếu
có);
b.1.2) Lập Biên bản
bàn giao gửi cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để tiếp tục làm
thủ tục hải quan theo quy định;
b.1.3) Niêm phong và
xác nhận đã niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Trường hợp nếu là
hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong
được, công chức hải quan ghi chú tình trạng “hàng không đủ điều kiện niêm
phong”, ghi rõ các thông tin khác (nếu có) về hàng hóa như tên hàng, số lượng,
chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ trên Biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên
trạng hàng hóa gửi kèm Biên bản bàn giao (nếu thấy cần thiết).
b.2) Đối với gói,
kiện hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho, địa điểm: Kiểm tra, xác nhận tình trạng
niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; xác
nhận hàng hóa đến trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Thực hiện kiểm tra
qua máy soi đối với gói, kiện hàng hóa nhóm 1 trừ trường hợp đã thực hiện kiểm
tra thực tế. Kết quả kiểm tra phù hợp với khai báo, xác nhận hàng đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan; Kết quả kiểm tra không phù hợp với khai báo, mở
gói, kiện hàng hóa để kiểm tra trực tiếp theo quy định. Kết quả kiểm tra trực
tiếp phù hợp với khai báo, xác nhận hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan; kết quả kiểm tra trực tiếp không phù hợp với khai báo, xử lý vi phạm theo
quy định;
d) Hướng dẫn người
khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng có thông báo tạm dừng hoặc
chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
đ) Trường hợp hàng
hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan, sau khi xác nhận hàng hóa qua
khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức hải
quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) trên chứng từ đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập,
trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung
cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu
của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan;
Trường hợp gói, kiện
hàng hóa chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan, hướng dẫn người
khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
e) Xác nhận hàng qua
khu vực giám sát hải quan hoặc cập nhật thông tin hàng vận chuyển đi trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sau khi gói, kiện hàng hóa đã qua khu vực
giám sát hải quan đối với gói, kiện hàng hóa nhập khẩu. Xác nhận hàng qua khu
vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sau khi gói,
kiện hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải đối với gói, kiện hàng hóa xuất
khẩu.
3. Việc giám sát gói,
kiện hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập về địa điểm tập kết, kiểm tra giám
sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh và ngược lại thực hiện
theo quy định về giám sát đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho hàng không kéo
dài quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
Chương III
QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
BƯU CHÍNH THU GOM NGOÀI LÃNH THỔ ĐƯA VÀO VIỆT NAM THỰC HIỆN PHÂN LOẠI, CHIA
CHỌN CHUYỂN TIẾP ĐI QUỐC TẾ
Điều 8. Khai
hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực
hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế
Doanh nghiệp căn cứ
thông tin trên vận đơn hàng không thực hiện kê khai trên Bảng kê bưu gửi (theo mẫu HQ02-BKHBCN [62] và HQ03-BKHBCX [63] ban hành kèm
Thông tư này) và truyền gửi dữ liệu theo phương thức điện tử đến hệ thống máy
tính của Chi cục Hải quan quản lý địa điểm giám sát hàng thu gom trước khi hàng
đến đối với hàng bưu chính nhập và trước khi chuyển tiếp đi quốc tế đối với
hàng bưu chính xuất.
Điều 9. Giám
sát hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam
thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế
1. [64] Hàng bưu
chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn
chuyển tiếp đi quốc tế (gọi là hàng thu gom) chịu sự giám sát của Chi cục Hải
quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát
tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh để doanh nghiệp thực hiện
phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế (dưới đây gọi là địa điểm giám sát
hàng thu gom). Chính sách mặt hàng đối với hàng thu gom thực hiện theo quy định
của pháp luật về hàng hóa quá cảnh.
2. Trách nhiệm của
doanh nghiệp
a) Chịu trách
nhiệm quản lý hàng thu gom trong quá trình lưu tại Việt Nam, không đưa
hàng hóa vào tiêu thụ trong nội địa;
b) Xây dựng phần
mềm quản lý hàng hóa xuất nhập kho, kết nối mạng với cơ quan Hải quan đảm
bảo công tác quản lý;
c) Bố trí khu vực
kho, khu vực chia chọn, phân loại, phương tiện vận chuyển đáp ứng được điều
kiện giám sát; và có hệ thống camera giám sát kết nối với cơ quan Hải quan;
d) Truyền gửi dữ liệu
tại Bảng kê danh mục hàng bưu chính nhập (theo mẫu HQ02-BKHBCN [65]) theo phương
thức điện tử trước 02 giờ đối với tuyến bay dài trên 6 giờ và trước 01 giờ đối
với tuyến bay ngắn dưới 06 giờ.
đ) Thực hiện chuyển
tiếp đi quốc tế sau khi đã hoàn thành việc phân loại, chia chọn, không để tồn
đọng, lưu giữ tại địa điểm giám sát hàng thu gom;
e) Trường hợp phát
sinh hàng thu gom tồn đọng (nếu có):
e.1) Có văn bản giải
trình lý do và biện pháp khắc phục gửi cơ quan hải quan;
e.2) Thực hiện quy
định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xử lý hàng tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động của hải quan;
f) Báo cáo tổng hợp
định kỳ 6 (sáu) tháng một lần (theo mẫu
HQ04-TKHBCXNT) trước ngày 15 của tháng kế tiếp.
g) Thanh khoản hàng
chuyển tiếp (theo mẫu HQ05-BTKHBC ban hành
kèm Thông tư này) định kỳ 01 (một) tháng một lần trước ngày 05 của tháng tiếp
theo.
3. Trách nhiệm của
Chi cục hải quan
Thực hiện giám sát
hải quan đối với hàng thu gom như sau:
a) Quản lý hàng
hóa bằng cách mở sổ theo dõi hoặc thông qua phần mềm kết nối giữa
Hải quan và doanh nghiệp;
b) Tiếp nhận thông
tin Bảng kê danh mục hàng bưu chính nhập, xuất dưới định dạng điện tử từ hệ
thống máy tính của doanh nghiệp;
c) Căn cứ nội dung
thông tin trước về hàng thu gom, cơ quan Hải quan phân tích đánh giá trên cơ sở
quản lý rủi ro hoặc có thông tin nghiệp vụ để ra quyết định kiểm tra gói kiện
hàng hóa nghi vấn;
d) Giám sát hàng
thu gom từ kho hàng không đến địa điểm giám sát hàng thu gom và ngược lại;
giám sát trực tiếp tại kho, hoặc camera giám sát và được nối mạng với cơ
quan Hải quan;
đ) Phối hợp với doanh
nghiệp kiểm tra không xâm nhập qua máy soi hàng thu gom. Trường hợp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan, công chức hải quan giám sát yêu cầu doanh nghiệp mở
bưu gửi kiểm tra trực tiếp;
e) Trường hợp hàng
thu gom thuộc danh mục các bưu gửi không được chấp nhận, cấm gửi quy định tại Điều
25 Công ước bưu chính thế giới, hoặc hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định pháp luật, tiến hành lập biên bản vi
phạm và xử lý theo quy định;
f) Căn cứ báo cáo
tổng hợp định kỳ 6 tháng một lần của doanh nghiệp, tiến hành kiểm tra đối chiếu
hàng thu gom tồn tại địa điểm giám sát hàng thu gom, vào sổ theo dõi hoặc phần
mềm trên máy tính nối mạng; kiểm tra qua máy soi hàng thu gom còn tồn trước khi
hoàn trả nước gốc (nếu có);
g) Thanh khoản Bảng
kê danh mục hàng bưu chính nhập và xuất vào sổ sách hoặc hệ thống trên máy
tính;
h) Trường hợp hàng
thu gom tồn đọng (nếu có), phê duyệt văn bản giải trình của doanh nghiệp và
thực hiện quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động
của hải quan.
Chương IV
THỦ
TỤC ĐỐI VỚI BƯU GỬI XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
Điều 10. Quy
định đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu [66]
1. Bưu gửi xuất khẩu
chuyển cửa khẩu là bưu gửi xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được vận
chuyển từ địa điểm làm thủ tục xuất khẩu bưu gửi đến địa điểm tập kết, kiểm tra
giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh hoặc từ địa điểm
tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh này
đến địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính,
chuyển phát nhanh khác hoặc từ địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung
đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh đến cửa khẩu xuất.
2. Bưu gửi nhập khẩu
chuyển cửa khẩu là bưu gửi nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được vận chuyển
từ cửa khẩu nhập (nơi bưu gửi đến Việt Nam) đến địa điểm tập kết, kiểm tra,
giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh hoặc được vận
chuyển từ địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính,
chuyển phát nhanh này đến địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với
hàng bưu chính, chuyển phát nhanh khác.
3. Địa điểm tập kết,
kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là địa điểm được công nhận theo quy định tại
Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện
kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan.
4. Bưu gửi xuất khẩu,
nhập khẩu chuyển cửa khẩu được vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian quy
định ghi trong hồ sơ hải quan và chịu sự giám sát hải quan theo phương thức
niêm phong hải quan. Trong quá trình vận chuyển, bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu phải đảm bảo nguyên trạng và niêm phong hải quan.
Trường hợp bất khả
kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc
không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian hoặc thay
đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa do sự cố bất khả kháng thì doanh nghiệp,
doanh nghiệp quản lý hàng hóa ra vào kho, địa điểm áp dụng các biện pháp cần
thiết để hạn chế, ngăn ngừa tổn thất xảy ra và thông báo ngay với cơ quan hải
quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo
địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát
biển để xác nhận, sau đó thông báo với cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.
Điều 11. Thủ
tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu [67]
1.
Hồ sơ hải quan
a)
Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I [68] ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC , riêng đối với chỉ tiêu
7.35 và 7.37 được khai như sau:
a.1) Chỉ tiêu 7.35
“Số hàng hóa (Số B/L, số AWB,...)”: khai báo số thứ tự (Serial No) trên phiếu
chuyển CN37 hoặc CN38. Đối với trường hợp phiếu chuyển CN37 hoặc CN38 không có
số; phiếu chuyển CN37 hoặc CN38 bị thất lạc thì doanh nghiệp khai theo nguyên
tắc 06 ký tự đầu tiên là mã của Bưu cục ngoại dịch nơi gửi hàng hóa, 02 ký tự
tiếp theo là mã của Bưu cục ngoại dịch nhận hàng hóa, các ký tự tiếp theo là số
thứ tự do doanh nghiệp tự lập và theo dõi;
a.2) Chỉ tiêu 7.37
“Tên hàng”: khai báo là “Hàng bưu chính”.
b)
Vận đơn hoặc phiếu chuyển CN37 hoặc CN38 hoặc các chứng từ vận tải khác có giá
trị tương đương (trừ bưu gửi xuất khẩu, bưu gửi nhập khẩu vận chuyển bằng đường
bộ): 01 bản chụp.
Trường
hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ
do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn hoặc phiếu chuyển CN37 hoặc CN38 hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương trong bộ hồ sơ hải quan.
2.
Trách nhiệm của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đi, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: Thực hiện theo quy định về
thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam tại khoản
29 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
Đối
với trách nhiệm của người khai hải quan: được khai bổ sung chỉ tiêu thông tin
“phương tiện vận chuyển” tại mục 6.3 Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC về các chỉ tiêu thông tin
được phép khai bổ sung sau khi hàng hóa được cơ quan hải quan xác nhận đủ điều
kiện vận chuyển đi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (BOA) và trước
thời điểm cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan (BIA).
3.
Việc niêm phong hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan và hủy tờ khai vận chuyển
độc lập: Thực hiện theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
4. Doanh nghiệp kinh
doanh địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính,
chuyển phát nhanh là đại lý làm thủ tục hải quan được thực hiện thủ tục hải
quan theo hình thức vận chuyển độc lập đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu theo hợp đồng ký với doanh nghiệp được chỉ định.
Chương V
THỦ
TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP, BỐ TRÍ LẠI ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA TẬP
TRUNG HẢI QUAN ĐỐI VỚI BƯU GỬI
Điều 12. [69] (được bãi bỏ)
Điều 13. [70] (được bãi bỏ)
Điều 14. [71] (được bãi bỏ)
Điều 15. [72] (được bãi bỏ)
Điều 16. [73] (được bãi bỏ)
Điều 17. [74] (được bãi bỏ)
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH [75]
Điều 18. Hiệu
lực thi hành [76]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
ngày 29 tháng 5 năm 2015. Bãi bỏ Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09 tháng 7
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm,
bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu văn
bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện [77]
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan chịu trách nhiệm
tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Đối với tờ khai hải quan đã đăng ký
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số
99/2010/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính.
Quá trình thực hiện có phát sinh vướng
mắc, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo và người khai hải quan phản ánh
với Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết cụ
thể./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ
Thị Mai
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông
tư sau:
- Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14
tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định, có hiệu lực thi hành ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02
Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 56/2019/TT-BTC
ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục
hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24
tháng 11 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật thuế giá
trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật quản lý
thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật bưu chính
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm
tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số nội dung của Luật bưu chính;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.”
[3] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng
8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[6] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[7] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[8] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[9] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[10] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[11] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[12] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[13] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[14] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[15] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC
ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ
định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 quy định thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
[16] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[17] Điểm này được bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[18] Điểm này được bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[19] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC
ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ
định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 quy định thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
[20] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[21] Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[22] Điểm này được bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[23] Điểm này được bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC
ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ
định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 quy định thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
[24] Khoản này được sửa đổi theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng
8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[26] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[27] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[28] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[29] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[30] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng
8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[32] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[33] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[34] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[35] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[36] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[37] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[38] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[39] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng
8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[41] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[42] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[43] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[44] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[45] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[46] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[47] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[48] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[49] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[50] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[51] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[52] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[53] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b1 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[54] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[55] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[56] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[57] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[58] Mẫu số này được sửa đổi theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[59] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b2 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[60] Mẫu số này được bổ sung theo
quy định tại tiết b2 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[61] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[62] Mẫu số này được sửa đổi theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[63] Mẫu số này được sửa đổi theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[64] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng
8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[65] Mẫu số này được sửa đổi theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[66] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng
8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[67] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng
8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của
doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2019.
[68] Phụ lục này được bổ sung theo
quy định tại tiết b3 điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11
năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2019.
[69] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[70] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[71] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[72] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[73] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[74] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với thư,
gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh
nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015
quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2019.
[75] Điều 3 của Thông tư số
56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy
định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số
191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019, quy định như sau:
“Điều 3. Điều
khoản chuyển tiếp
Trong thời
gian nâng cấp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để đáp ứng các quy định
tại Thông tư này:
1. Đối với
doanh nghiệp được chỉ định theo quy định của Luật Bưu chính:
Thực hiện thủ
tục hải quan đối với gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhóm 1 theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này.
2. Đối với
doanh nghiệp chuyển phát nhanh:
a) Thực hiện
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhóm 1 theo quy định về
khai hải quan trong trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự
cố.
b) Thực hiện
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhóm 2 theo chỉ tiêu thông
tin được hướng dẫn tại phần A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
[76] Điều 5 của Thông tư số
56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy
định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số
191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019, quy định như sau:
“Điều
5. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
2.
Thông tư này bãi bỏ:
a)
Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông
tư số 49/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b)
Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Thông
tư số 191/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4.
Trường hợp có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, đề nghị các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để
tổng hợp và hướng dẫn xử lý./.”
[77] Điều 4 của Thông tư số
56/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 quy
định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số
191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 quy định thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019, quy định như sau:
“Điều 4.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Tổng cục
Hải quan có trách nhiệm xây dựng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp
ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp
theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về thời gian giải
phóng hàng, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo theo
đúng điều ước quốc tế đó.”