BỘ Y TẾ
- BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ THUỐC DÙNG CHO NGƯỜI
Căn cứ Luật Dược số
34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh giá
số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số
84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
Căn cứ Nghị định số
93/2011/NĐ-CP ngày 18 ngày 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế,
Liên tịch Bộ Y tế, Bộ
Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc
dùng cho người như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc thành phẩm, bao gồm: kê khai, kê
khai lại giá thuốc; niêm yết giá thuốc; quản lý giá thuốc do ngân sách nhà
nước, bảo hiểm y tế chi trả và nguồn thu viện phí; thẩm quyền, trách nhiệm của
các cơ quan, cơ sở trong việc thực hiện các quy định về quản lý giá thuốc;
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá
thuốc tại Việt Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép
hoạt động sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu, đăng ký thuốc hoặc được ủy
quyền đăng ký thuốc, đặt gia công, bán buôn, bán lẻ thuốc (sau đây gọi chung là
cơ sở kinh doanh thuốc); các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý nhà nước về giá thuốc.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về giá thuốc
1. Nhà nước quản lý
giá thuốc theo nguyên tắc: các cơ sở kinh doanh thuốc tự định giá, cạnh tranh
về giá, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc
theo quy định tại Luật Dược, Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược, Thông
tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà nước sử dụng
các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường để đáp ứng nhu cầu về thuốc
phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. Các cơ sở kinh
doanh thuốc phải thực hiện đầy đủ các hướng dẫn về kê khai, kê khai lại, niêm
yết giá thuốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá kê khai, kê khai lại,
niêm yết và giá bán thuốc theo quy định tại Luật Dược, Nghị định số 79/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Dược, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
4. Cơ quan quản lý
nhà nước về giá thuốc (Cục Quản lý dược - Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của giá thuốc,
không thực hiện việc phê duyệt giá thuốc do cơ sở tự kê khai và kê khai lại.
5. Việc quản lý giá
thuốc được tổ chức theo cơ chế phân cấp giữa cơ quan quản lý nhà nước về giá
thuốc ở trung ương và địa phương theo địa bàn và lĩnh vực.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
1. Các loại giá thuốc
gồm có:
a) Giá nhập khẩu là
giá đã bao gồm giá trị thuốc tính theo giá bán của nước xuất khẩu, chi phí bảo
hiểm, cước phí vận chuyển từ nước xuất khẩu đến cảng Việt Nam
(gọi tắt là giá CIF) và không bao gồm thuế nhập khẩu (nếu có).
b) Giá CIF dự kiến là
giá CIF do cơ sở sản xuất thuốc hoặc cơ sở được uỷ quyền đăng ký thuốc kê khai
với cơ quan quản lý nhà nước khi nộp hồ sơ đăng ký thuốc hoặc kê khai lại khi
có nhu cầu điều chỉnh tăng giá CIF so với giá đã kê khai, kê khai lại liền kề
trước đó.
c) Giá CIF thực tế là
giá CIF được ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại Hải quan.
Giá thành của thuốc
sản xuất trong nước: là giá thành toàn bộ, tính bằng chi phí nguyên liệu, nhiên
liệu trực tiếp cộng (+) chi phí nhân công trực tiếp cộng (+) chi phí sản xuất
chung cộng (+) chi phí tài chính (trả lãi vay nếu có) cộng (+) chi phí quản lý
trừ (-) chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có).
đ) Giá bán buôn là
giá bán giữa các cơ sở kinh doanh thuốc với nhau hoặc giá bán của cơ sở kinh
doanh thuốc cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
e) Giá bán buôn dự
kiến là giá bán buôn do cơ sở sản xuất trong nước, cơ sở nhập khẩu, cơ sở ủy
thác nhập khẩu, cơ sở đặt gia công thuốc kê khai, kê khai lại với với cơ quan
quản lý nhà nước về giá thuốc.
g) Giá bán lẻ dự kiến
là giá bán lẻ dự kiến bán cho người sử dụng do cơ sở sản xuất trong nước, cơ sở
nhập khẩu kê khai, kê khai lại với cơ quan quản lý nhà nước.
h) Giá bán lẻ là giá
bán thuốc trực tiếp cho người sử dụng tại các cơ sở bán lẻ.
2. Kê khai giá thuốc
là việc cơ sở kinh doanh thuốc báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về giá nhập
khẩu, giá thành, giá bán buôn dự kiến, giá bán lẻ dự kiến theo hướng dẫn tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật về giá có liên quan.
3. Kê khai lại giá
thuốc là việc cơ sở kinh doanh thuốc báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về
giá nhập khẩu, giá thành, giá bán buôn dự kiến, giá bán lẻ dự kiến khi có nhu
cầu điều chỉnh tăng giá thuốc so với giá đã kê khai hoặc kê khai lại liền kề
trước đó theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về
giá có liên quan.
4. Niêm yết giá thuốc
là việc cơ sở kinh doanh thuốc công khai giá bán thuốc bằng cách in, dán, ghi
giá bán lên bao bì chứa đựng thuốc hoặc bao bì ngoài của thuốc hoặc thông báo
công khai trên bảng, trên giấy hoặc bằng các hình thức khác được đặt, để, treo,
dán tại nơi bán, cung ứng thuốc theo hướng dẫn tại Chương III Thông tư này.
Điều 5. Đồng
tiền áp dụng khi thực hiện kê khai, kê khai lại và niêm yết giá thuốc
1. Kê khai, kê khai
lại giá CIF theo đồng tiền Việt Nam kèm theo thông tin về tỷ giá quy đổi từ
đồng ngoại tệ sử dụng sang đồng tiền Việt Nam tại thời điểm kê khai giá.
Tỷ giá quy đổi ngoại
tệ được tính theo tỷ giá thực tế các cơ sở kinh doanh thuốc đã thanh toán với
Ngân hàng (nơi tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giao dịch) khi vay hoặc khi
mua ngoại tệ để mua hàng hóa. Trường hợp các cơ sở kinh doanh thuốc chưa thanh toán
với Ngân hàng thì tính theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi tổ chức,
cá nhân đã vay hoặc mua ngoại tệ tại thời điểm tính giá.
2. Kê khai, kê khai
lại và niêm yết giá bán buôn, giá bán lẻ dự kiến tại Việt Nam
bằng đồng tiền Việt Nam (là giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Chương II
HƯỚNG DẪN VỀ KÊ KHAI, KÊ KHAI LẠI GIÁ THUỐC
Điều 6. Hồ
sơ, trình tự và thủ tục kê khai giá thuốc
1. Trình tự và thủ
tục kê khai giá thuốc đối với thuốc nhập khẩu đăng ký, nhập khẩu vào Việt Nam:
a) Khi nộp hồ sơ đăng
ký mới thuốc nước ngoài, cơ sở sản xuất thuốc nước ngoài (hoặc cơ sở đăng ký
thuốc trong trường hợp được uỷ quyền) thực hiện việc kê khai giá CIF dự kiến
nhập khẩu đến cảng Việt Nam.
b) Khi nộp hồ sơ đăng
ký lại, trường hợp giá CIF điều chỉnh tăng so với giá CIF dự kiến đã kê khai,
kê khai lại còn hiệu lực thì cơ sở sản xuất thuốc nước ngoài (hoặc cơ sở đăng
ký thuốc trong trường hợp được uỷ quyền) thực hiện việc kê khai lại giá CIF dự
kiến theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
c) Khi thuốc đã được
cấp số đăng ký (hoặc đã được cấp giấy phép nhập khẩu đối với thuốc chưa có số
đăng ký), cơ sở nhập khẩu thuốc thực hiện kê khai các loại giá sau trước khi
đưa thuốc ra lưu hành lô hàng đầu tiên trên thị trường Việt Nam:
- Giá CIF thực tế tại
cảng Việt Nam;
- Giá bán buôn dự
kiến;
- Giá bán lẻ dự kiến
(nếu cơ sở có đăng ký hình thức kinh doanh bán lẻ);
Các chuyến hàng nhập
khẩu tiếp theo, cơ sở nhập khẩu không phải thực hiện kê khai nếu không có điều
chỉnh tăng giá.
d) Đối với trường hợp
thuốc nhập khẩu ủy thác, cơ sở ủy thác nhập khẩu phải thực hiện việc kê khai
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Chương II của Thông tư này.
2. Trình tự và thủ
tục kê khai giá thuốc đối với thuốc sản xuất tại Việt Nam:
a) Khi thuốc đã được
cấp số đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc trong nước (hoặc cơ sở đăng ký thuốc trong
trường hợp được uỷ quyền) thực hiện kê khai các loại giá sau trước khi đưa
thuốc ra lưu hành lần đầu tiên trên thị trường:
- Giá thành;
- Giá bán buôn dự
kiến;
- Giá bán lẻ dự kiến
(nếu cơ sở đăng ký hình thức kinh doanh bán lẻ).
Các lô sản xuất tiếp
theo, cơ sở sản xuất trong nước hoặc cơ sở được ủy quyền đăng ký thuốc không
phải thực hiện kê khai giá nếu không có điều chỉnh tăng giá.
b) Đối với trường hợp
thuốc trong nước được sản xuất gia công thì cơ sở đặt gia công thuốc phải thực
hiện kê khai giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Chương II của Thông tư
này.
3. Hồ sơ kê khai giá
thuốc:
Hồ sơ kê khai giá
được lập thành 02 bộ: 01 bộ gửi Cục Quản lý dược-Bộ Y tế, 01 bộ lưu tại cơ sở.
Hồ sơ kê khai giá thuốc thực hiện như sau:
a) Kê khai giá thuốc
khi nộp hồ sơ đăng ký mới thuốc nhập khẩu:
- Bảng kê khai giá
thuốc: Mẫu số 1-GT.
b) Kê khai giá thuốc
nhập khẩu trước khi đưa ra lưu hành trên thị trường:
- Bảng kê khai giá
thuốc: Mẫu số 2-GT.
c) Kê khai giá thuốc
sản xuất tại Việt Nam trước khi đưa ra lưu hành lần đầu tiên trên thị trường:
- Bảng kê khai giá
thuốc: Mẫu số 3-GT.
Điều 7. Hồ
sơ, trình tự và thủ tục kê khai lại giá thuốc
1. Cơ sở kinh doanh
thuốc phải thực hiện việc kê khai lại giá thuốc khi có nhu cầu điều chỉnh tăng
giá so với giá thuốc đã được kê khai hoặc kê khai lại liền kề trước đó với cơ
quan quản lý nhà nước về giá thuốc trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh tăng
giá CIF của thuốc nhập khẩu (khi giá CIF tính theo ngoại tệ thay đổi);
b) Điều chỉnh tăng
giá bán buôn hoặc giá bán lẻ (nếu có) của thuốc nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Điều chỉnh tăng
giá bán buôn hoặc giá bán lẻ (nếu có) của thuốc sản xuất tại Việt Nam;
2. Hồ sơ kê khai lại
giá thuốc:
Hồ sơ kê khai lại giá
thuốc được lập thành 02 bộ: 01 bộ gửi Cục Quản lý dược ‑ Bộ Y tế hoặc Sở Y tế,
01 bộ lưu tại cơ sở. Hồ sơ kê khai lại giá thuốc bao gồm các tài liệu sau:
a) Kê khai lại giá
CIF của thuốc nhập khẩu vào Việt Nam:
- Công văn về việc kê
khai lại giá thuốc: Mẫu số 4-GT;
- Bảng kê khai lại
giá thuốc: Mẫu số 5-GT;
b) Kê khai lại giá
bán buôn, giá bán lẻ (nếu có) của thuốc nhập khẩu vào Việt Nam:
- Công văn về việc kê
khai lại giá thuốc: Mẫu số 4-GT;
- Bảng kê khai lại
giá thuốc: Mẫu số 6-GT.
c) Kê khai lại giá
bán buôn, giá bán lẻ (nếu có) của thuốc sản xuất tại Việt Nam:
- Công văn về việc kê
khai lại giá thuốc: Mẫu số 4-GT;
- Bảng kê khai lại
giá thuốc: Mẫu số 7-GT.
Điều 8.
Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc, cơ sở
kinh doanh trong việc thực hiện quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc
1. Thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ kê khai, kê khai lại giá thuốc:
a) Cục Quản lý dược -
Bộ Y tế tiếp nhận:
- Hồ sơ kê khai giá
thuốc nhập khẩu đăng ký, nhập khẩu vào Việt Nam.
- Hồ sơ kê khai lại
giá thuốc nhập khẩu.
- Hồ kê khai giá
thuốc sản xuất tại Việt Nam.
b) Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận Hồ sơ kê khai lại giá thuốc sản xuất
tại Việt Nam có trụ sở sản xuất thuốc đóng trên địa bàn.
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về giá thuốc (Cục Quản lý dược-Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương) trả giấy tiếp nhận hồ sơ kê khai giá thuốc trong ngày
làm việc cho các cơ sở kinh doanh khi tiến hành nộp hồ sơ kê khai, kê khai lại
giá thuốc. Giấy tiếp nhận hồ sơ kê khai, kê khai lại giá thuốc thực hiện theo Mẫu số 8-GT và Mẫu số 9-GT.
2. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về giá thuốc:
Cơ quan quản lý nhà
nước về giá thuốc không thực hiện việc phê duyệt giá thuốc do các cơ sở tự kê
khai mà thực hiện giám sát việc kê khai và kê khai lại giá thuốc như sau:
a) Đối với
trường hợp kê khai giá thuốc:
Trong thời gian kể từ
thời điểm kê khai giá thuốc đến thời điểm hết hiệu lực của số đăng ký hoặc giấy
phép nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký, trường hợp phát hiện giá thuốc kê khai
chưa hợp lý thì Cục Quản lý dược - Bộ Y tế sẽ có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý
do và đề nghị cơ sở xem xét lại giá thuốc kê khai trên.
b) Đối với trường hợp
kê khai lại giá thuốc:
Chậm nhất 17 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ kê khai lại giá theo đúng hướng dẫn, nếu
phát hiện giá thuốc kê khai lại không hợp lý thì Cục Quản lý dược - Bộ Y tế
hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ có ý kiến bằng văn
bản về giá thuốc kê khai lại và nêu rõ lý do.
c) Căn cứ để xem xét
tính hợp lý của giá thuốc kê khai, kê khai lại:
- Chi phí nhập khẩu,
giá thành toàn bộ, chi phí lưu thông thuốc xác định theo các quy định pháp luật
hiện hành.
- Mặt bằng giá thuốc
trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
- Biến động của các
yếu tố chi phí đầu vào như nguyên liệu, nhiên liệu, tỷ giá và một số chi phí
khác.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước về giá thuốc, người có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, kiểm soát
về giá thuốc nếu phát hiện cơ sở kinh doanh thuốc vi phạm các quy định về quản
lý giá thuốc thì thực hiện như sau:
Xử lý, chuyển cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 17 Nghị định
số 93/2011/NĐ-CP ngày 18/10/2011 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi
phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế và các văn bản pháp luật
khác liên quan đến vi phạm quy định về quản lý giá thuốc.
Trong thời gian
chuyển cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ của
hành vi vi phạm (vi phạm nhiều lần hoặc nhiều mặt hàng hoặc có nhiều hành vi vi
phạm về quy định về quản lý giá thuốc), cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc
xem xét áp dụng biện các pháp:
a) Tạm ngừng tiếp
nhận, xem xét: hồ sơ đăng ký thuốc, hồ sơ đăng ký hoạt động của doanh nghiệp
nước ngoài về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, hồ sơ đăng ký thông
tin, quảng cáo thuốc đối với cơ sở sản xuất hoặc cơ sở được uỷ quyền đăng ký
thuốc trong các trường hợp:
- Không thực hiện kê
khai, kê khai lại; kê khai không đầy đủ giá thuốc theo quy định;
- Không tiến hành xem
xét điều chỉnh lại giá đã kê khai sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước về giá thuốc;
- Bán thuốc cao hơn
giá đã kê khai hoặc kê khai lại đang có hiệu lực;
- Không thông báo cho
khách hàng giá thuốc kê khai, kê khai lại đang có hiệu lực.
b) Tạm ngừng tiếp
nhận, xem xét hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký đối với cơ sở nhập khẩu
hoặc ủy thác nhập khẩu trong trường hợp:
- Không thực hiện kê
khai, kê khai lại; kê khai không đầy đủ giá thuốc theo quy định;
- Không tiến hành xem
xét điều chỉnh lại giá đã kê khai sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước về giá thuốc;
- Bán thuốc cao hơn
giá đã kê khai hoặc kê khai lại đang có hiệu lực.
- Không thông báo cho
khách hàng giá thuốc kê khai, kê khai lại đang có hiệu lực.
c) Trường hợp các cơ
sở bán thuốc cao hơn giá đã kê khai, kê khai lại đang có hiệu lực mà không tiến
hành kê khai lại theo đúng quy định, cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc áp
dụng các biện pháp xử lý tại điểm a, b khoản 3 Điều 8 Thông tư này, đồng thời
yêu cầu cơ sở phải điều chỉnh giá bán phù hợp, không cao hơn mức giá đã kê
khai, kê khai lại đang có hiệu lực trước thời điểm tăng giá.
4. Bộ Y tế
thành lập Tổ công tác liên ngành xem xét việc kê khai, kê khai lại giá thuốc
của cơ sở, đề xuất chủ trương, ý kiến xử lý các trường hợp kê khai, kê khai lại
giá thuốc không hợp lý. Thành phần Tổ công tác liên ngành gồm: đại diện Bộ Y tế
(Cục Quản lý dược - cơ quan chủ trì, Vụ Kế hoạch- Tài chính), đại diện Bộ Tài
chính (Cục Quản lý giá, Cục Tài chính doanh nghiệp) và đại diện Bộ Công Thương
(Vụ Thị trường trong nước).
5. Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Tổ công tác Liên ngành xem xét việc
kê khai lại giá thuốc của các cơ sở sản xuất trong nước có trụ sở tại địa bàn
địa phương, đề xuất kịp thời ý kiến xử lý các trường hợp kê khai lại không hợp
lý. Thành phần Tổ công tác Liên ngành tại địa phương gồm: đại diện Sở Y tế -
chủ trì, đại diện Sở Tài chính và đại diện Sở Công Thương.
6. Quyền và trách
nhiệm của các cơ sở kinh doanh thuốc:
a) Cơ sở kinh doanh
thuốc có quyền tự định giá thuốc do cơ sở kinh doanh, đồng thời có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc, niêm yết giá và
các quy định khác về quản lý giá thuốc tại Thông tư này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá kê khai, kê
khai lại, giá niêm yết và các số liệu, tài liệu báo cáo, thông tin về giá do cơ
sở cung cấp.
b) Trường hợp cơ quan
quản lý nhà nước về giá thuốc có ý kiến đối với giá thuốc do cơ sở kinh doanh
thuốc kê khai, kê khai lại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ sở nhận được ý
kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở kinh doanh thuốc có quyền
kiến nghị, giải trình về ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, sau thời hạn trên
nếu cơ sở không có ý kiến thì hồ sơ kê khai, kê khai lại không còn giá trị và
cơ sở phải thực hiện theo các ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với giá
thuốc kê khai, kê khai lại của cơ sở.
c) Trong
quá trình kinh doanh thuốc:
- Cơ sở nhập khẩu, cơ
sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở ủy thác nhập khẩu, cơ sở đặt gia công thuốc
phải cung cấp cho khách hàng của mình thông tin về giá bán buôn dự kiến, giá
bán lẻ dự kiến (nếu có) đang có hiệu lực mà cơ sở đã kê khai, kê khai lại bằng
hình thức thông báo trên giấy hoặc ghi trên hoá đơn bán hàng.
- Cơ sở bán buôn
thuốc căn cứ vào giá bán buôn dự kiến do cơ sở cung cấp thuốc thông báo và
thông tin về giá thuốc kê khai, kê khai lại được công bố trên trang thông tin
điện tử của Cục Quản lý dược - Bộ Y tế để tự định giá thuốc do cơ sở bán ra
không cao hơn giá bán buôn dự kiến do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất trong
nước, cơ sở uỷ thác nhập khẩu hoặc cơ sở đặt gia công thuốc đã kê khai, kê khai
lại đang có hiệu lực.
- Trường hợp cơ sở
bán thuốc với giá thấp hơn giá đã kê khai, kê khai lại thì phải tuân thủ quy
định của pháp luật về chống bán phá giá.
7. Báo cáo định kỳ về
kê khai lại giá thuốc:
Trước ngày 10 hàng
tháng, Sở Y tế báo cáo Bộ Y tế (Cục Quản lý dược - Bộ Y tế) bằng văn bản và
bằng thư điện tử (theo địa chỉ email: quanlygiathuoc@dav.gov.vn) về tình hình
kê khai lại giá thuốc của các cơ sở sản xuất trong nước có trụ sở tại địa bàn
địa phương (Mẫu số 10-GT).
Chương III
HƯỚNG DẪN VỀ NIÊM YẾT GIÁ THUỐC
Điều 9.
Niêm yết giá tại cơ sở bán buôn thuốc
Các cơ sở bán buôn thuốc
thực hiện việc niêm yết giá bán buôn từng loại thuốc bằng cách thông báo công
khai trên bảng, trên giấy hoặc bằng các hình thức khác được đặt, để, treo, dán
tại nơi giao dịch, bán thuốc, thuận tiện cho việc quan sát của khách hàng và
không được bán cao hơn giá đã niêm yết. Giá bán buôn niêm yết của cơ sở bán
buôn thuốc không được cao hơn giá bán buôn dự kiến do cơ sở sản xuất, nhập khẩu
đã kê khai, kê khai lại với cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc.
Điều 10.
Niêm yết giá tại cơ sở bán lẻ thuốc
Các cơ sở bán lẻ
thuốc thực hiện việc niêm yết giá bán lẻ từng loại thuốc bằng cách in hoặc ghi
hoặc dán giá bán lẻ trên bao bì chứa đựng thuốc hoặc bao bì ngoài của thuốc,
đảm bảo không che khuất nội dung của nhãn gốc và không được bán cao hơn giá đã
niêm yết.
Điều 11.
Niêm yết giá thuốc tại các cơ sở bán lẻ trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở bán lẻ thuốc
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc niêm yết giá bán lẻ thuốc theo
hướng dẫn tại Điều 10 của Thông tư này.
2. Giá bán lẻ thuốc
do cơ sở bán lẻ thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh niêm yết phải thực hiện
theo quy định về thặng số bán lẻ tối đa của Bộ Y tế.
3. Giám đốc cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định về quản lý
giá thuốc của cơ sở bán lẻ nằm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do mình quản
lý.
Chương IV
QUẢN LÝ GIÁ THUỐC DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, BẢO HIỂM Y TẾ
CHI TRẢ VÀ NGUỒN THU VIỆN PHÍ
Điều 12.
Quản lý giá thuốc do Nhà nước đặt hàng, thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Bộ Tài chính quy
định giá thanh toán đối với nhiệm vụ chi từ nguồn ngân sách Trung ương sau khi
có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Y tế; Sở Tài chính trình UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định giá thanh toán đối với nhiệm vụ chi từ
nguồn ngân sách địa phương sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Y
tế.
2. Căn cứ nguyên tắc
quản lý giá thuốc của Nhà nước quy định tại Điều 3 Thông tư này và Quy chế tính
giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư số 154/2010/TT- BTC
ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính, các cơ sở được Nhà nước đặt hàng,
giao kế hoạch lập phương án giá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này để thẩm định và ban hành theo thẩm quyền.
Điều 13.
Quản lý giá thuốc do ngân sách nhà nước, bảo hiểm Y tế chi trả và nguồn thu
viện phí
1. Thuốc thuộc danh
mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và các cơ
sở y tế ngoài công lập có hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo
hiểm xã hội, thuốc do ngân sách nhà nước chi trả và nguồn thu viện phí phải
thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác
liên quan đến đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế.
2. Giá thuốc trúng
thầu không được cao hơn giá tối đa hiện hành do Bộ Y tế công bố tại thời điểm
gần nhất. Trường hợp chưa công bố giá tối đa, khi xây dựng kế hoạch đấu thầu
mua thuốc, đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật về hướng dẫn đấu thầu
mua thuốc trong các cơ sở y tế của liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính.
3. Trong thời gian 30
ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đấu thầu, các bệnh viện, viện có giường
bệnh trực thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp
tổ chức đấu thầu tập trung) và các đơn vị ngoài công lập có ký hợp đồng khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gửi báo cáo giá thuốc trúng thầu về Cục Quản lý
dược-Bộ Y tế để tiến hành cập nhật, thông báo trên trang điện tử. Hình thức gửi
báo cáo: văn bản và thư điện tử theo địa chỉ Email: quanlygiathuoc@dav.gov.vn (Mẫu số 11-GT).
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hướng dẫn quản lý nhà nước về giá thuốc
1. Bộ Y tế, Bộ Tài
chính, Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thanh
tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm những quy định
của Nhà nước về quản lý giá thuốc tại các cơ sở kinh doanh thuốc và tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước theo quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, ngành có
cơ sở kinh doanh thuốc và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra, thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm theo nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
3. Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo các cơ quan chức
năng trên địa bàn tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp để thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm những quy định của Nhà nước về quản lý giá thuốc của các
cơ sở kinh doanh thuốc và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
Điều 15.
Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm những quy định về quản lý giá thuốc tại Thông tư này và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
cho người tiêu dùng, nhà nước và doanh nghiệp khác thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Chương VI
PHÂN CÔNG PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
THUỐC
Điều 16.
Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Bộ Y tế chủ trì
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn
Sở Y tế và các cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu, đặt gia công
thuốc, bán buôn, bán lẻ thuốc, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai thực
hiện các hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan về quản lý giá thuốc.
b) Định kỳ hàng năm
hoặc trong các trường hợp có biến động bất thường về giá thuốc, công bố giá tối
đa đối với các loại thuốc do ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế chi trả.
2. Bộ Y tế, Bộ Tài
chính và Bộ Công Thương theo thẩm quyền chỉ đạo các Cơ quan Y tế, Tài chính,
Quản lý thị trường các cấp thường xuyên phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và quy
định của pháp luật về quản lý giá thuốc.
3. Bộ Y tế giao cho
Cục Quản lý dược:
a) Chủ trì, phối hợp
với Thương vụ Việt Nam tại các nước khảo sát giá thuốc tại các nước trong khu
vực và trên thế giới để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giá thuốc trong
nước.
b) Cập nhật, thông
báo công khai giá thuốc do các cơ sở kê khai, kê khai lại trên trang thông tin
điện tử của Bộ Y tế (Cục Quản lý dược), tạp chí chuyên ngành, các phương tiện
thông tin đại chúng phù hợp khác.
c) Cập nhật, đăng tải
giá thuốc trúng thầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong vòng 12 tháng
trước trên trang tin điện tử của Bộ Y tế (Cục Quản lý dược).
Điều 17.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính giao cho
các đơn vị sau:
1. Tổng cục Hải quan
cung cấp thông tin giá CIF thực tế của thuốc nhập khẩu, lưu hành tại thị trường
Việt Nam (chậm nhất ngày 25 hàng tháng) gửi về Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế thông
tin nhập khẩu thuốc của tháng trước theo qui định của Thông tư liên tịch số 98/2010/TTLT-BTC-BNNPTNT-BYT
ngày 8 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến người
nộp thuế, quản lý nhà nước về hải quan, nông nghiệp và y tế. Hình thức cung
cấp: văn bản và thư điện tử theo địa chỉ email: quanlygiathuoc@dav.gov.vn.
2. Tổng Cục Hải quan
phối hợp với Cục Quản lý dược - Bộ Y tế để thu thập thông tin về giá CIF của
thuốc tại các nước trong khu vực và trên thế giới để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về giá thuốc.
3. Tổng cục Thuế chỉ
đạo cơ quan thuế ở địa phương kiểm tra tình hình thực hiện chế độ hóa đơn chứng
từ của các cơ sở kinh doanh thuốc thuộc địa bàn quản lý.
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Phối hợp với các
ngành, các địa phương trong việc chống đầu cơ lũng đoạn thị trường đẩy giá
thuốc lên cao nhằm thu lợi bất chính và kiểm tra, giám sát hoạt động cạnh
tranh, chống độc quyền và các hành vi khác vi phạm pháp luật cạnh tranh, vi
phạm pháp luật về giá và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Chỉ đạo Thương vụ Việt
Nam tại các nước phối hợp với Cục Quản lý dược-Bộ Y tế khảo sát giá thuốc tại
các nước trong khu vực, thế giới và hỗ trợ Cục Quản lý dược, Tổng Cục Hải quan
trong việc phối hợp cung cấp thông tin giá thuốc nhập khẩu các nước trong khu
vực và thế giới để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giá thuốc.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/6/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-
BTC-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng
dẫn việc thực hiện quản lý giá thuốc dùng cho người.
Các hồ sơ kê khai, kê
khai lại giá thuốc đã thực hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành (đã
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT
ngày 31/8/2007 hướng dẫn việc thực hiện quản lý giá thuốc dùng cho người) vẫn
có giá trị hiệu lực.
Điều 20.
Tổ chức thực hiện
1. Các cơ sở kinh
doanh thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai ngay các biện pháp cần thiết
để thực hiện đúng hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Các hiệp hội, hội
nghề nghiệp, chi hội nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện các qui định quản lý về giá
thuốc cho các thành viên, hội viên và phản ánh kịp thời tình hình biến động giá
thuốc, góp ý và đề xuất các biện pháp nhằm bình ổn giá thuốc với các cơ quan
quản lý nhà nước về giá thuốc.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ sở và địa phương phản ánh
kịp thời về Bộ Y tế để liên Bộ Y tế, Tài chính, Công Thương nghiên cứu, giải
quyết.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Cẩm Tú
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Cao Minh Quang
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó TTg Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Bộ Y tế (Cục QLD, Vụ KH- TC, PC, BHYT, YDCT, TTr, Cục KCB);
- Bộ Tài chính (Tổng Cục HQ, Cục TCDN, Cục QLG, Tổng cục thuế);
- Bộ Công thương (Cục QLTT, Vụ TTTN, Thương vụ Việt Nam, Cục QL cạnh tranh);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao; Viện KSND tối cao, Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Sở Y tế, Sở Tài chính, Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Y tế ngành (Quốc phòng, Công an, Bưu chính viễn thông, Giao thông vận tải);
- Hiệp hội SXKD Dược Việt Nam;
- Tổng Công ty Dược Việt Nam;
- Các cơ sở KCB công lập và tư nhân;
- Các Doanh nghiệp kinh doanh thuốc;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
-
Cổng
thông tin điện tử Bộ Y tế; Tạp chí Dược Mỹ phẩm;
- Lưu VT:
BYT, BTC, BCT.
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|