BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 44/2010/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ, VÙNG NUÔI CÁ TRA THÂM CANH ĐẢM BẢO
AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/1/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/1/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ Quy định về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về việc Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi cá
tra thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này quy định về điều kiện cơ sở, vùng nuôi thương phẩm cá tra thâm canh đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nuôi thương phẩm cá tra thâm canh tại Việt
Nam.
Tổ chức, cá nhân nuôi thương phẩm
cá tra quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh không thuộc đối tượng điều
chỉnh của Thông tư này.
3. Cơ sở nuôi
thương phẩm cá tra tuân thủ các quy định chung trong Thông tư này và khi kiểm
tra theo quy trình GAP (SQF, VietGAqP, GlobalGAP, ...) sẽ được cơ quan có chức
năng cấp chứng nhận nuôi cá tra đạt cấp độ tương ứng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi
cá tra thâm canh (sau đây gọi là cơ sở nuôi cá tra) là nơi diễn ra hoạt động
nuôi cá tra thâm canh do cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ.
2. Vùng nuôi cá tra thâm canh
(sau đây gọi là vùng nuôi cá tra) là khu vực có một hoặc nhiều cơ sở nuôi cá
tra thâm canh với diện tích nuôi tối thiểu 30 ha, sử dụng
chung nguồn nước cấp.
3. Nuôi cá
tra thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm là hình thức nuôi cá tra có
điều kiện, đáp ứng tiêu chuẩn tại Chương II của Thông tư này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ,
VÙNG NUÔI
Điều 3. Điều kiện chung
1. Cơ sở, vùng
nuôi cá tra phải nằm trong vùng quy hoạch; tuân thủ theo các quy định về nuôi
cá tra của địa phương. Đối với những cơ sở nhỏ lẻ nằm ngoài vùng quy hoạch và
trước khi thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ sở nuôi cá tra phải tuân thủ
theo quy định về quản lý giám sát của địa phương.
2. Cơ sở nuôi cá
tra phải được đánh số và đăng ký cơ sở nuôi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Chất lượng nguồn nước cấp phải đảm bảo
theo quy định tại phụ lục 1 của Thông tư này.
Điều 4. Điều
kiện về cơ sở hạ tầng
1. Hệ thống ao nuôi
a) Ao nuôi có diện tích mặt nước tối
thiểu 3.000 m2; độ sâu từ đáy ao đến mặt bờ phải đạt tối thiểu 3,0
m; bờ ao phải chắc chắn, không rò rỉ.
b) Đáy ao không bị thẩm lậu, phẳng,
dốc 8o – 10o nghiêng về phía cống thoát.
c) Ao phải có cống
cấp nước và thoát nước riêng biệt đảm bảo chắc chắn không rò rỉ.
2. Hệ thống xử
lý nước cấp, nước thải và chất thải
a) Khu vực chứa (lắng): với nguồn
nước có nguy cơ bị ô nhiễm, cơ sở, vùng nuôi phải có khu vực chứa (lắng) để xử
lý nước trước khi cấp vào ao nuôi; có bờ và đáy ao chắc chắn, không rò rỉ, thẩm
lậu.
b) Hệ thống xử lý nước thải: khuyến
khích cơ sở, vùng nuôi cá tra có khu vực xử lý nước thải từ ao nuôi trước khi
thải ra môi trường.
c) Khu chứa bùn thải: cơ sở, vùng
nuôi cá tra phải có khu chứa bùn thải đảm bảo xử lý hết lượng bùn thải trong
quá trình nuôi và cải tạo vét bùn trước khi thả nuôi, khu chứa bùn thải phải có
bờ ngăn không để bùn và nước từ bùn thoát ra môi trường xung quanh.
3. Hệ thống kênh
cấp và kênh thoát nước: cơ sở, vùng nuôi cá tra phải có kênh cấp và kênh thoát
nước riêng biệt, chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu, đảm bảo đủ cấp và thoát nước
khi cần thiết.
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng phụ trợ:
cơ sở, vùng nuôi cá tra phải có nhà ở, nhà làm việc, kho chứa và bảo quản máy móc,
dụng cụ, nguyên vật liệu và công trình phụ trợ khác tuỳ theo từng cơ sở, vùng;
các công trình phụ trợ phải tách biệt với hệ thống ao nuôi, đảm bảo các yêu cầu:
chắc chắn, khô ráo, thông thoáng và có kệ để nguyên vật liệu cách sàn nhà tối
thiểu 15cm; có ngăn bảo quản riêng biệt máy móc, ngư cụ, thức ăn, thuốc thú y
thuỷ sản, các sản phẩm xử lý cải tạo môi trường, nhiên liệu.
Điều 5. Điều
kiện về trang thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng
Cơ sở nuôi cá tra phải đảm bảo đầy
đủ các trang thiết bị và dụng cụ phục vụ sản xuất sau đây:
1. Thiết bị, dụng cụ kiểm tra một
số yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, BOD, COD, H2S, NH3)
và các ngư cụ phục vụ sản xuất.
2. Máy bơm nước đảm
bảo cấp và thoát nước định kỳ hoặc khi cần thiết cho cơ sở nuôi.
3. Thiết bị cung cấp
oxy, máy hút bùn (xi-phông) được trang bị tuỳ theo mật độ nuôi.
Điều 6. Điều
kiện về quy trình công nghệ nuôi cá tra
1. Chuẩn bị ao nuôi
a) Trước khi thả
giống, cơ sở nuôi cá tra phải cải tạo nền đáy, xử lý chất thải rắn, tác nhân
gây bệnh tiềm ẩn với các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường ao
nuôi, bảo đảm thời gian gián đoạn tối thiểu 01 tháng sau mỗi đợt nuôi.
b) Nước cấp vào ao
nuôi cá tra phải được xử lý, lọc sạch loại bỏ địch hại và xử lý mầm bệnh. Nước
cấp và nước trong quá trình nuôi cá tra phải đảm bảo chất lượng nước theo phụ lục
1 của Thông tư này.
2. Tuyển chọn con giống và thả giống
a) Cá tra giống để nuôi thương
phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng và đạt yêu cầu chất lượng theo quy định của Tiêu
chuẩn Ngành 28 TCN 170 : 2001 Cá nước ngọt – Cá giống các loài: Tai tượng, Tra
và Ba sa – Yêu cầu kỹ thuật; có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý
chuyên ngành.
b) Mật độ giống thả nuôi: 20 –
40 con/m2.
c) Mùa vụ thả giống: Tuân thủ lịch mùa vụ
hàng năm của từng địa phương.
3. Thức ăn và chất bổ sung thức
ăn
a) Thức ăn và chất bổ sung thức ăn phải nằm trong danh mục được phép
lưu hành tại Việt Nam.
b) Trường hợp cơ sở tự sản xuất thức ăn cho cá tra thì chất lượng thức
ăn phải đảm bảo theo quy định của Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 188 : 2004 Thức ăn hỗn
hợp dạng viên cho cá Tra và Ba sa.
4. Thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường
nuôi trồng thủy sản phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
5. Quản lý
chăm sóc
a) Mực nước
ao nuôi: duy trì 2,0 – 4,5 m nước.
b) Môi trường
ao nuôi: Chủ cơ sở nuôi cá tra phải định kỳ kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước,
bùn đáy ao nuôi theo quy định tại mục I của phụ lục 4 của Thông tư này.
c) Cho cá
ăn: khẩu phần ăn của cá từ 3 – 5% trọng lượng cá/ngày, tuy nhiên người nuôi cần
kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn của cá để điều chỉnh khẩu phần ăn cho thích hợp;
số lần cho cá ăn 1 – 2 lần/ngày.
d) Nước thải và
chất thải
- Nước thải từ
ao nuôi cá tra trước khi thải ra môi trường phải được xử lý đảm bảo đạt tiêu
chuẩn chất lượng theo phụ lục 2 của Thông tư này.
- Chất thải rắn
và bùn đáy ao phải được đưa vào khu chứa riêng biệt, không được xả thải ra môi
trường xung quanh khi chưa xử lý.
e) Phòng bệnh
cho cá
- Cơ sở nuôi cá
tra phải xây dựng và thực hiện đúng kế hoạch giám sát sức khoẻ cá nuôi theo hướng
dẫn tại phụ lục 3 của Thông tư này.
- Người, dụng cụ,
thiết bị tiếp xúc trực tiếp với bùn, nước khi di chuyển từ ao này sang ao khác
phải được vệ sinh để ngăn ngừa lây lan mầm bệnh.
- Cá bệnh, cá
chết và chất thải của ao bị bệnh phải được thu gom, xử lý kịp thời.
6. Yêu cầu về
thu hoạch sản phẩm
Cơ sở nuôi cá tra phải ngừng sử
dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trước khi thu hoạch cá theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
Điều 7. Điều kiện về nhân sự
Cơ sở nuôi cá tra có diện tích
nuôi dưới 5 ha phải có ít nhất một người tham gia khoá tập huấn, đào tạo về quy
định điều kiện cơ sở, vùng nuôi cá tra thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm hoặc có người tham gia khoá tập huấn, đào tạo về nuôi trồng thuỷ sản có
trách nhiệm.
Cơ sở nuôi cá tra có diện tích
nuôi từ 5 – 20 ha phải có ít nhất một cán bộ trung cấp nuôi trồng thủy sản.
Cơ sở nuôi cá tra có diện tích
nuôi trên 20 ha phải có ít nhất một cán bộ là kỹ sư nuôi trồng thủy sản.
Điều 8. Điều kiện về quản lý hồ sơ
Cơ sở nuôi cá
tra phải ghi nhật ký và lưu giữ hồ sơ về hoạt động sản xuất nuôi cá tra theo mẫu
tại mục II phụ lục 4 của Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Tổng
cục Thuỷ sản chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện Thông tư
này trên phạm vi cả nước.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực
hiện Thông tư này trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Ðiều 10.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
bốn mươi lăm ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Thông tư này thay thế Quyết
định số 70/2008/QĐ-BNN ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc Ban hành Quy chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi cá tra.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ; Website Bộ NN & PTNT;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN & PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở NN & PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Chi Cục NTTS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, NTTS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
PHỤ LỤC 1.
YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG NƯỚC NUÔI
CÁ TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44 /2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mức tối ưu
|
Giới hạn cho phép
|
Ghi chú
|
1
|
BOD5
|
mg/l
|
≤ 20
|
< 30
|
|
2
|
NH3
|
mg/l
|
≤ 0,1
|
≤ 0,3
|
Độc hơn khi pH
và nhiệt độ lên cao
|
3
|
H2S
|
mg/l
|
< 0,02
|
≤ 0,05
|
Độc hơn khi pH
giảm thấp
|
4
|
pH
|
|
7,0 ÷ 8,5
|
7 ÷ 9
|
Dao động trong ngày không quá
0,5
|
5
|
DO
|
mg/l
|
≥ 3,0
|
≥ 2,0
|
|
6
|
Độ kiềm
|
mg CaCO3/l
|
80 ÷120
|
60 ÷ 180
|
|
PHỤ LỤC 2.
YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
TỪ AO NUÔI CÁ TRA SAU KHI XỬ LÝ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Thông
số cho phép
|
Ký
hiệu/ công thức
|
Đơn
vị
|
Giới
hạn cho phép
|
1
|
Amoniac
|
NH3
|
mg/l
|
≤ 0,3
|
2
|
Phosphat
|
PO43-
|
mg/l
|
< 10
|
3
|
Cacbondioxit
|
CO2
|
mg/l
|
<
12
|
4
|
Sunfua
|
H2S
|
mg/l
|
≤ 0,05
|
5
|
Chất rắn lơ lửng
|
SS
|
mg/l
|
<
100
|
6
|
Oxy sinh hoá
|
BOD5
|
mg/l
|
< 30
|
7
|
Oxy hoà tan
|
DO
|
mg/l
|
≥ 2,0
|
8
|
pH
|
pH
|
-
|
5
- 9
|
9
|
Dầu mỡ khoáng
|
-
|
-
|
Không
quan sát thấy nhũ
|
10
|
Mùi, cảm quan
|
-
|
-
|
Không
có mùi khó chịu
|
PHỤ LỤC 3:
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
GIÁM SÁT SỨC KHOẺ CÁ NUÔI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Cơ sở, vùng nuôi phải xây dựng kế hoạch giám sát
sức khoẻ cá nuôi để chủ động theo dõi và đối phó với bệnh, dịch xảy ra đối với
cá tra nuôi.
Nội dung kế hoạch giám sát sức khoẻ cá nuôi bao
gồm:
1. Mô tả tóm tắt quy trình nuôi sẽ áp dụng.
2. Kế hoạch cải tạo ao nuôi, chuẩn bị ao nuôi.
3. Lựa chọn nguồn cung cấp giống, kỹ thuật kiểm
tra chất lượng con giống và lựa chọn thời điểm thả giống.
4. Kế hoạch chăm
sóc: Lựa chọn loại thức ăn; xác định phương pháp cho ăn và phương pháp xác định
khả năng tiêu thụ thức ăn để điều chỉnh khẩu phần ăn của cá.
5. Kế hoạch quản lý:
- Xác định thời điểm quan sát ao và hoạt động của cá nuôi.
- Dự đoán các trường hợp rủi ro về sức khoẻ của cá, xác định
nguyên nhân và phương án đối phó với từng trường hợp cụ thể.
- Xác định tần suất kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá nuôi.
- Xác định tần suất kiểm tra các chỉ tiêu môi trường và mầm bệnh.
6. Kế hoạch thu hoạch: Xác định thời điểm thu hoạch và phương
pháp thu hoạch.
7. Ghi chép và lưu giữ hồ sơ, nhật ký giám sát sức khoẻ cá
nuôi.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch giám sát sức khoẻ cá
nuôi, chủ cơ sở tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực
tế.
PHỤ LỤC 4:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG
AO NUÔI VÀ GHI NHẬT KÝ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. Kiểm tra môi
trường ao nuôi
1. Kiểm tra
hàng ngày đối với các chỉ tiêu: DO, nhiệt độ nước, pH.
2. Kiểm tra
2 tuần/lần đối với các chỉ tiêu: BOD, COD, H2S, NH3 (khuyến
khích kiểm tra 1 tuần/lần).
II. Nội dung
nhật ký
1. Các thông
tin về cá giống: số lượng, chất lượng, tình trạng sức khoẻ, tên và địa chỉ cơ sở
sản xuất giống.
2. Các thông
tin về lịch mùa vụ, chất lượng môi trường nước và sức khoẻ cá nuôi.
3. Các thông
tin về thức ăn: lượng dùng hàng ngày đối với từng ao nuôi.
4. Các thông
tin về thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường đã sử dụng,
lượng sử dụng, lý do sử dụng, phương pháp sử dụng, ngày sử dụng và diễn biến sức
khỏe của cá sau khi sử dụng.
5. Tốc độ sinh
trưởng của cá: Hàng tháng kiểm tra tốc độ sinh trưởng (chiều dài, trọng lượng)
của cá.
6. Thu hoạch:
thời gian nuôi, cỡ cá, năng suất, sản lượng, giá cá, phương thức thu hoạch và
giao sản phẩm.
7. Bán cá cho
ai, ở đâu.
8. Các thông tin cần thiết khác.