BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 02
năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10
ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, nhập
khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại.
Chương I
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định thủ tục hải quan điện tử đối
với:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua
bán hàng hóa;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp
đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập
nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế
xuất;
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án
đầu tư;
e) Hàng hóa kinh doanh theo
phương thức tạm nhập tái xuất;
f) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
g) Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;
h) Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;
i) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
k) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp
được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan;
l) Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.
2. Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại được thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các
quy định hiện hành liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại trong
trường hợp Thông tư này không quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân áp dụng thủ tục hải quan điện tử
để thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại.
2. Cơ quan Hải quan, công chức hải quan.
3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản
lý nhà nước về hải quan.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Giải phóng hàng” là hình thức thông quan có điều
kiện, theo đó cơ quan Hải quan cho phép hàng hóa đang trong quá trình làm thủ
tục thông quan được đặt dưới quyền định đoạt của người khai hải quan.
2. “Hàng đã qua khu vực giám
sát hải quan” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được đưa vào hoặc được đưa ra
khỏi các khu vực gồm: cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng
biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng nội địa
(tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD), kho ngoại quan, kho bảo
thuế, kho CFS (tiếng Anh là Container Freight Station), khu vực ưu đãi hải
quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, bưu điện quốc tế và các địa bàn hoạt
động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Người khai hải quan
điện tử
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bao gồm
cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
3. Đại lý làm thủ tục hải quan.
Điều 5. Sử dụng chữ ký số
trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử
của người khai hải quan phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được Tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc Tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định tại Nghị định
170/2013/NĐ-CP cung cấp;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nêu
tại điểm a khoản 1 Điều này phải thuộc danh sách Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa
chỉ: http://www.customs.gov.vn).
2. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký chữ ký số với cơ quan Hải
quan.
Trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải
quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác phải sử dụng tài
khoản đăng nhập và chữ ký số của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy
thác.
3. Người khai hải quan phải đăng ký sửa đổi, bổ sung
thông tin chữ ký số với cơ quan Hải quan trong các trường hợp sau: các thông
tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm
dừng chứng thư số.
4. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin
chữ ký số đã đăng ký với cơ quan Hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chữ ký số đã đăng ký của người khai hải quan được
sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan
1. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây
dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải
quan (Hệ thống).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm
quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa với cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống theo quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin
với Hệ thống:
a) Công chức hải quan;
b) Người khai hải quan;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được
cơ quan Hải quan công nhận;
d) Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp
phép, quản lý chuyên ngành cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ
phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức
khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;
e) Các tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi;
g) Các cá nhân, tổ chức khác theo quyết định của Tổng
cục Hải quan.
4. Mức độ truy cập Hệ thống:
Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được truy
cập Hệ thống theo quy định của cơ quan Hải quan.
Việc truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước,
bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp
luật.
5. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai
hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đăng ký tham gia kết nối với Hệ
thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi,
bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, người khai hải quan phải thông báo
kịp thời tới cơ quan Hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông
tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt
động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông
tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải
quan điện tử do cơ quan Hải quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan
điện tử đã được cơ quan Hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống và phù hợp yêu
cầu nghiệp vụ của cơ quan Hải quan;
c) Người khai hải quan được đào tạo qua các cơ sở đào
tạo quy định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định
về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và có khả
năng sử dụng thành thạo hệ thống khai hải quan điện tử;
d) Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện
nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này, người khai hải quan phải thực
hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
Điều 7. Thời hạn khai hải
quan điện tử
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc khai hải quan
được thực hiện sau khi đã tập kết đầy đủ hàng hóa tại địa điểm do người khai
hải quan thông báo và chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc khai hải quan
được thực hiện trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Ngày hàng hóa đến cửa khẩu đối với trường hợp phương
tiện vận tải là ngày ghi trên dấu của cơ quan Hải quan đóng lên bản khai hàng hóa
(hoặc bản lược khai hàng hóa) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương
tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi
trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận
tải (đường sông, đường bộ). Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan
điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu được thực hiện theo quy định về thủ tục hải
quan điện tử đối với phương tiện vận tải nhập cảnh.
Chương II
THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Điều 8. Hồ sơ hải quan điện
tử
1. Hồ sơ hải quan bao gồm:
a) Tờ khai hải quan (dạng điện tử).
Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo
yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in ra
giấy theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn
bản giấy): theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
2. Hồ sơ phải nộp cho cơ quan Hải quan đối với trường
hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu (Thông tư 128/2013/TT-BTC), riêng tờ khai hải quan được sử dụng
dưới dạng điện tử.
Điều 9. Đăng ký trước thông
tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Trước khi tiến hành khai hải quan, người khai
hải quan phải đăng ký với cơ quan Hải quan các thông tin liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ
lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tin đăng ký trước có giá trị sử dụng và được
lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước hoặc thời
điểm có sửa chữa cuối cùng.
3. Người khai hải quan được tự sửa chữa các thông tin
đã đăng ký trước trên Hệ thống và không giới hạn số lần sửa chữa.
Điều 10. Khai hải quan
1. Sau khi đăng ký trước thông tin hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống
để thực hiện khai hải quan.
Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin
phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin
phản hồi từ Hệ thống để khai hải quan.
2. Chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính
sách thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời
điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký thông tin khai hải quan của người khai
hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Nguyên tắc khai hải quan:
a) Một tờ khai hải quan
được khai tối đa 50 dòng hàng. Trường hợp một lô hàng có trên 50 dòng hàng,
người khai hải quan phải khai báo trên nhiều tờ khai;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình
khác nhau phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo
từng loại hình tương ứng;
c) Một tờ khai hải quan chỉ
khai báo cho một hóa đơn;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế so với quy định thì khi khai hải quan
phải khai số danh mục miễn thuế; mã miễn, giảm thuế, không chịu thuế và số
tiền thuế được giảm;
đ) Người khai hải quan khai tờ khai trị giá và nộp
cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21
tháng 5 năm 2008 và Thông tư 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012. Riêng trường
hợp người khai hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị
giá giao dịch, đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập
khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không
phải khai và nộp tờ khai trị giá.
4. Trách nhiệm của người khai hải quan khi tiếp nhận
các thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống:
a) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là
luồng 1 (xanh), người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hoá
theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
b) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là
luồng 2 (vàng), người khai hải quan thực hiện xuất trình, nộp cho cơ quan Hải
quan toàn bộ các chứng từ theo quy định thuộc hồ sơ hải quan:
b1) Trường hợp sau khi kiểm tra hồ sơ cơ quan Hải
quan chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan
hàng hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
b2) Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu không phù hợp với
khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải quan, người
khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan. Quá thời hạn năm
(05) ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan đưa ra yêu cầu và còn trong thời hạn hiệu
lực tờ khai mà người khai hải quan không thực hiện khai sửa đổi, bổ sung thì
xử lý theo quy định của pháp luật;
b3) Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình
hàng hoá để kiểm tra thực tế, người khai hải quan thực hiện theo quy
định nêu tại điểm c khoản 4 Điều này.
c) Trường hợp nhận thông báo kết quả phân luồng là
luồng 3 (đỏ), người khai hải quan xuất trình, nộp toàn bộ các chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra:
c1) Trường hợp sau khi kiểm tra cơ quan Hải quan
chấp nhận thông quan, người khai hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng
hoá theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c2) Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa nếu không
phù hợp với khai báo, cơ quan Hải quan yêu cầu khai sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải
quan thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này.
5. Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ
khai (trừ trường hợp khai nhiều tờ khai đối với một lô hàng có trên 50 dòng
hàng) thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, đối với các
tờ khai còn lại thuộc lô hàng này, chứng từ kèm tờ khai hải quan được sử dụng
bản chụp và ghi rõ trên bản chụp nội dung “bản chính được lưu kèm tờ khai hải
quan số…, ngày…”.
Điều 11. Sửa chữa tờ khai,
khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Trừ các chỉ tiêu thông
tin quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, người khai
hải quan được sửa chữa, khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải
quan điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải
quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng hàng hóa chưa được thông quan, việc
xử phạt (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Sửa chữa các thông tin, khai bổ sung hồ sơ hải
quan sau khi hàng hóa đã được thông quan và trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
b1) Sai sót về nội dung khai hải quan do người nộp
thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan Hải quan;
b2) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ
sở chứng minh và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định
tính trung thực, chính xác và hợp lý của việc khai bổ sung;
b3) Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến việc áp
dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ
sung.
c) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan sau 60 ngày
kể từ ngày khai hải quan nhưng trước khi cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì Chi cục trưởng xem xét
cho phép khai bổ sung và xử phạt theo quy định.
2. Thủ tục sửa chữa tờ khai, khai bổ
sung hồ sơ hải quan
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a1) Trường hợp sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ
hải quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì người khai hải quan
khai báo nội dung sửa chữa, bổ sung trên Hệ thống và xuất trình/nộp hồ sơ hải
quan (nếu có);
a2) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy
định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: người khai hải quan tạo thông tin
khai bổ sung theo tiêu chí và định dạng chuẩn trên Hệ thống đồng thời nộp văn
bản đề nghị khai bổ sung (mẫu số 01/KBS/2014 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này: 01 bản chính) và các chứng từ liên quan và thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan Hải quan.
b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:
b1) Tiếp nhận hồ sơ khai sửa chữa, bổ sung;
b2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai
sửa đổi, bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra đến người khai hải quan thông
qua Hệ thống;
b3) Lưu các chứng từ người khai hải quan nộp;
b4) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai sửa chữa,
bổ sung trong thời hạn sau đây:
b4.1) Trong thời hạn tám (08) giờ làm việc kể từ khi
tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b4.2) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi
tiếp nhận thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền cho sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ
sơ hải quan: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 12. Hủy tờ khai hải
quan
1. Các trường hợp hủy tờ
khai:
a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai,
hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu
nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát của cơ quan Hải quan;
b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp
phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp;
c) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra;
d) Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người
khai hải quan:
d1) Tờ khai hải quan điện tử đã được đăng ký nhưng
chưa được thông quan do Hệ thống có sự cố mà phải chuyển sang làm thủ tục hải
quan bằng phương pháp thủ công;
d2) Khai nhiều lần cho cùng một lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai);
d3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào
khu vực giám sát hải quan nhưng không xuất khẩu hàng hóa;
d4) Tờ khai hải quan đăng ký không đúng loại hình hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hủy trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa
hoặc trước khi hàng qua khu vực giám sát hải quan (trừ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa);
d5) Khai sai đơn vị hải quan đăng ký tờ khai.
2. Thủ tục hủy tờ khai
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
Phải có văn bản đề nghị huỷ (theo mẫu số 02/HTK/2014
Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) gửi cho Chi cục hải quan nơi đăng ký
tờ khai: 01 bản chính.
b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:
b1) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối
với những tờ khai quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà
người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan Hải quan
thực hiện kiểm tra, yêu cầu người khai hải quan giải trình (nếu cần) bằng văn
bản trước khi tiến hành hủy tờ khai và phản hồi cho người khai hải quan biết;
b2) Tiếp nhận văn bản đề nghị huỷ;
b3) Công chức hải quan được phân công thực hiện việc
kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống; đề
xuất Chi cục trưởng phê duyệt trước khi thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ
thống.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 13. Tiếp nhận, kiểm
tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan
1. Việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ
khai hải quan được tự động thực hiện thông qua Hệ thống.
2. Hệ thống tự động kiểm tra điều kiện đăng ký tờ
khai, bao gồm:
a) Doanh nghiệp không thuộc các tình trạng sau: bị áp
dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, giải thể, phá sản, bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động,
mất tích;
b) Kiểm tra tính đầy đủ các thông
tin khai báo trên tờ khai.
3. Trường hợp không chấp nhận tờ khai hải quan, cơ
quan Hải quan thông qua Hệ thống thông báo nội dung khai sai để người khai hải
quan thực hiện khai báo lại.
4. Trường hợp thông tin khai báo được chấp nhận thì Hệ
thống tự động cấp số tờ khai hải quan và phân luồng theo một trong các hình
thức sau:
a) Chấp nhận thông tin khai
tờ khai hải quan điện tử, miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
(luồng 1 - xanh);
b) Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan để kiểm tra (luồng 2 - vàng). Việc kiểm tra chứng từ giấy thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này;
c) Yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan và hàng hóa để kiểm tra (luồng 3 - đỏ). Việc kiểm tra thực hiện theo
quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 14. Kiểm tra hồ sơ hải
quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Kiểm tra hồ sơ hải quan
a) Hình thức kiểm tra: kiểm tra thông tin tờ khai hải
quan điện tử trên Hệ thống, kiểm tra chứng từ giấy;
b) Trách nhiệm của công chức hải quan:
b1) Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy do người khai
hải quan xuất trình, nộp và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
b2) Trừ lùi các danh mục đã đăng ký (nếu có);
b3) Căn cứ kết quả kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan điện tử thực hiện một trong các công việc sau:
b3.1) Đối với lô hàng được thông quan: thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này;
b3.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng về
bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều
16 Thông tư này;
b3.3) Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa
thì chuyển hồ sơ đến khâu nghiệp vụ kiểm tra thực tế hàng hóa;
b3.4) Đối với lô hàng phải xử lý vi phạm thì chuyển
hồ sơ đến bộ phận xử lý vi phạm để giải quyết theo quy định.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Hình thức kiểm tra: do công chức hải quan trực
tiếp thực hiện thủ công hoặc bằng dụng cụ, máy móc, thiết bị kỹ thuật hay bằng
các biện pháp nghiệp vụ khác;
b) Mức độ kiểm tra: miễn kiểm tra, kiểm tra một phần
lô hàng, kiểm tra toàn bộ lô hàng;
c) Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định theo quy định
hiện hành về quản lý rủi ro. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế của lô hàng và thông tin thu
thập, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thay đổi
hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó, chịu trách nhiệm về việc
thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra;
d) Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện việc
kiểm tra thực tế hàng hóa:
d1) Kiểm tra thực tế hàng hóa, cập nhật kết quả kiểm
tra vào Hệ thống;
d2) Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực
hiện một trong các công việc sau:
d2.1) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan:
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này;
d2.2) Đối với lô hàng thuộc diện được “Đưa hàng về
bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng”: thực hiện theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều
16 Thông tư này;
d2.3) Đối với lô hàng thuộc diện phải làm tiếp các
thủ tục khác: chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
3. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực
tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan: thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ tài chính.
Điều 15. Đưa hàng về bảo
quản
1. Các trường hợp, điều kiện, địa điểm đưa hàng về
bảo quản, xử lý kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành, trách nhiệm của
người khai hải quan, trách nhiệm của cơ quan Hải quan được thực hiện theo quy
định tại Điều 27 Thông tư 128/2013/TT-BTC .
2. Thủ tục đưa hàng về bảo quản
a) Người khai hải quan có văn bản đề nghị đưa hàng về
bảo quản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản. Quyết định cho phép đưa hàng về
bảo quản thể hiện tại phần “Chỉ thị của hải quan” trên Tờ khai hàng hóa nhập
khẩu;
c) Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu
công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập
khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt đưa hàng về bảo
quản, giao cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có).
3. Sau khi có kết quả kiểm tra của các cơ quan quản
lý chuyên ngành, việc thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều
17 Thông tư này.
Điều 16. Giải phóng hàng
1. Người khai hải quan đề nghị giải phóng hàng đối
với hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa đủ cơ sở xác định chính
xác số thuế phải nộp trong các trường hợp: hàng hóa chờ kết quả giám định; phân
tích, phân loại; trì hoãn xác định trị giá tính thuế.
2. Thủ tục giải phóng hàng
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ
khai hải quan gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống;
a2) Thực hiện bảo lãnh đối với số
tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;
a3) Sau khi có thông báo của cơ quan Hải quan về kết
quả xác định trị giá, giám định, phân loại, số thuế phải nộp, người khai hải
quan thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống, gửi đến cơ quan Hải quan, nộp
thuế và tiền chậm nộp theo quy định hiện hành.
b) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b1) Hệ thống tự động kiểm
tra các điều kiện, quyết định giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải
quan. Công chức được giao nhiệm vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng
bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết
từng dòng hàng) đã được phê duyệt giải phóng hàng, giao cho người khai hải quan
để làm tiếp các thủ tục (nếu có);
b2) Căn cứ kết quả xác định trị giá, giám định, phân
loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác định chính xác số thuế phải nộp,
thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan.
Điều 17. Thông quan hàng hóa
1. Các trường hợp được thông quan hàng hóa thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 128/2013/TT-BTC .
2. Quyết định thông quan hàng hóa
a) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), Hệ
thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông
quan. Đối với hàng nhập khẩu, công chức giám sát thuộc Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi (trong trường
hợp khai vận chuyển kết hợp) thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu
công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa nhập
khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao
cho người khai hải quan để làm tiếp các thủ tục (nếu có);
b) Trường hợp tờ khai được
phân luồng 2 (vàng), luồng 3 (đỏ), nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải
quan cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống. Hệ thống tự động kiểm tra việc
hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan. Công chức được giao nhiệm
vụ thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc in, đóng dấu xác
nhận, ký, đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng
dòng hàng) đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan để làm
tiếp các thủ tục (nếu có).
Đối với các trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản
này, nếu Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, công
chức thừa hành có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về thanh toán thuế, phí
(nếu có) và xác định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Điều 18. Tỷ giá tính thuế
1. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 7 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
2. Tổng cục Hải quan thực hiện cập nhật tỷ giá tính
thuế vào Hệ thống.
Điều 19. Bảo lãnh số tiền
thuế phải nộp
1. Hình thức, nội dung, điều kiện bảo lãnh, theo dõi,
xử lý bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
2. Thủ tục bảo lãnh
a) Đối với hình thức bảo lãnh riêng:
a1) Cung cấp thông tin bảo lãnh:
a1.1) Trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa
thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức bảo lãnh gửi Thư bảo
lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải quan;
a1.2) Người khai hải quan nộp bản chính Thư bảo lãnh (theo
Mẫu số 19/TBLR/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính) cho cơ quan Hải quan trong trường hợp Tổ chức
cấp Thư bảo lãnh chưa ký kết thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải
quan.
a2) Khai các thông tin bảo lãnh riêng trên tờ khai
hải quan: người khai hải quan có trách nhiệm khai đầy đủ, chính xác các thông
tin trên tờ khai hải quan;
a3) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a3.1) Kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong trường hợp Tổ
chức cấp Thư bảo lãnh chưa ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan;
cập nhật thông tin bảo lãnh vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong
trường hợp chấp nhận bảo lãnh (cơ quan Hải quan và Hệ thống chấp nhận); thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong
trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh; trao đổi bằng văn bản với tổ
chức bảo lãnh để xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo
lãnh;
a3.2) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính.
a4) Hệ thống:
a4.1) Tự động kiểm tra điều kiện bảo lãnh trong
trường hợp Tổ chức cấp Thư bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng
cục Hải quan. Trường hợp đủ điều kiện bảo lãnh thì thực hiện tiếp điểm a4.2 khoản
2 Điều này. Trường hợp không đủ điều kiện bảo lãnh thì thông báo cho người khai
hải quan về việc không chấp thuận áp dụng bảo lãnh riêng;
a4.2) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên
thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên
tờ khai.
Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh phù hợp
với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số tiền bảo lãnh lớn hơn
hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông quan
hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh không phù
hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai, hoặc số tiền bảo lãnh nhỏ hơn
số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai, thông báo để người
khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh hoặc thay thế bằng bảo lãnh mới phù
hợp hoặc thay đổi hình thức nộp thuế khác.
a4.3) Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo
lãnh nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế
sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
b) Đối với hình thức bảo lãnh chung:
b1) Người khai hải quan:
b1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hóa nhập khẩu trước khi làm thủ tục
cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (theo Mẫu số 20/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban
hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính);
b1.2) Nộp bản chính Thư bảo lãnh chung cho cơ quan
Hải quan (theo Mẫu số 21/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính). Trường hợp Tổ chức cấp Thư
bảo lãnh đã ký thỏa thuận phối hợp thu thuế với Tổng cục Hải quan thì tổ chức
bảo lãnh gửi Thư bảo lãnh cho cơ quan Hải quan qua Cổng thông tin điện tử hải
quan;
b1.3) Khai đầy đủ các thông tin về bảo lãnh chung
trên tờ khai hải quan trong trường hợp được sự chấp thuận áp dụng bảo lãnh của
cơ quan Hải quan.
b2) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các
điều kiện bảo lãnh:
b2.1) Cập nhật thông tin bảo lãnh
chung vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan trong trường hợp chấp nhận Thư
bảo lãnh;
b2.2) Thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về
việc từ chối áp dụng bảo lãnh trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo
lãnh;
b2.3) Trao đổi bằng văn bản với tổ chức bảo lãnh để
xác minh trong trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh.
b3) Hệ thống:
b3.1) Tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên
thư bảo lãnh đã được cập nhật vào Hệ thống với các thông tin về bảo lãnh trên
tờ khai:
Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung phù
hợp với các thông tin về bảo lãnh trên tờ khai hải quan và số dư bảo lãnh chung
lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và thông
quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp các thông tin trên thư bảo lãnh chung
không phù hợp với các thông tin về bảo lãnh chung trên tờ khai, hoặc số dư bảo
lãnh chung nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp: Hệ thống từ chối đăng ký tờ khai,
thông báo để người khai hải quan khai lại thông tin bảo lãnh, hoặc nộp tiền
thuế của tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung để khôi phục số dư bảo lãnh, hoặc
thay thế bằng bảo lãnh chung mới phù hợp, hoặc thay đổi hình thức nộp thuế
khác.
b3.2) Tự động trừ lùi và khôi phục số dư bảo lãnh
tương ứng với số thuế đã nộp.
b4) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn
bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan Hải quan khi nhận
được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì
dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó với điều kiện tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được
nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.
Điều 20. Thu nộp thuế để
thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với một tờ khai hải quan, người nộp thuế được
sử dụng một trong các hình thức nộp thuế sau: tiền mặt, chuyển khoản.
2. Địa điểm nộp thuế: Thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục thu nộp thuế:
a) Người khai hải quan nộp thuế theo quy định hiện
hành;
b) Cơ quan Hải quan cập nhật thông tin thu nộp thuế
vào Hệ thống;
c) Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin nộp
thuế trên tờ khai hải quan với thông tin nộp thuế đã được cập nhật vào Hệ
thống:
c1) Trường hợp số thuế đã nộp theo từng sắc thuế bằng
hoặc lớn hơn số thuế phải nộp: Hệ thống chấp nhận thông quan. Số tiền nộp thừa
(nếu có) được thực hiện hoàn trả theo quy định;
c2) Trường hợp số thuế đã nộp theo từng sắc thuế nhỏ
hơn số thuế phải nộp: Hệ thống không chấp nhận thông quan lô hàng trong trường
hợp nộp thuế ngay.
4. Trường hợp doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan nhưng thực hiện nộp ngay đủ tiền thuế, tiền phạt
vào ngân sách nhà nước thì thời điểm giải tỏa cưỡng chế sẽ có hiệu lực vào ngày
hôm sau.
Điều 21. Kiểm tra giấy phép
điện tử
1. Phạm vi áp dụng:
Các giấy phép điện tử được cấp bởi các Bộ, Ngành có
trao đổi dữ liệu điện tử với Tổng cục Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan và Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Thủ tục kiểm tra giấy phép điện tử:
Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin giấy
phép trên tờ khai hải quan với thông tin giấy phép điện tử do các Bộ, Ngành cấp
trên Hệ thống:
a) Trường hợp thông tin khai báo phù hợp với thông
tin giấy phép trên Hệ thống: hệ thống chấp nhận thông tin khai báo;
b) Trường hợp thông tin khai báo không phù hợp với
thông tin giấy phép trên Hệ thống: hệ thống thông báo người khai hải quan xuất
trình hồ sơ để cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp.
Chương III
THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 22. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài
1. Quy định chung
a) Chính sách, chế độ quản lý, các mẫu chứng từ điện
tử in, hồ sơ giấy phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài được thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số
13/2014/TT-BTC ngày 24/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối
với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 13/2014/TT-BTC) và quy định tại Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài được
thực hiện theo Thông tư này.
2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia
công
a) Thủ tục thông báo hợp đồng gia công:
a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1.1) Tạo thông tin về hợp đồng gia công và giấy phép
(nếu có) theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy định và gửi đến cơ
quan Hải quan qua Hệ thống;
a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan Hải quan tại mẫu Thông báo gia công như sau:
Trường hợp hợp đồng gia công bị từ chối thì sửa đổi,
bổ sung thông tin về hợp đồng gia công theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Trường hợp hợp đồng gia công được chấp nhận đăng ký
trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ hợp
đồng đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu.
Trường hợp cơ quan Hải quan có yêu cầu kiểm tra hồ sơ
giấy hoặc kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi đăng ký hợp đồng gia công thì người
khai hải quan xuất trình, nộp các hồ sơ theo quy định.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
a2.1) Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký hợp đồng gia công
và phản hồi thông tin về kết quả kiểm tra cho người khai hải quan thông qua Hệ
thống. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra
cơ sở sản xuất;
a2.2) Thời hạn tiếp nhận hợp đồng gia công: thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 13/2014/TT-BTC .
b) Thông báo phụ lục hợp đồng gia công:
b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b1.1) Sau khi thông báo hợp đồng đến trước thời điểm
hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan phải tạo thông tin theo các tiêu
chí thông tin quy định tại mẫu Phụ lục hợp đồng và gửi đến cơ quan Hải quan qua
Hệ thống;
b1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải
quan;
b1.3) Xuất trình, nộp các hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng gia công khi cơ quan Hải quan yêu cầu.
b2) Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: kiểm tra, đối
chiếu nội dung phụ lục hợp đồng với hợp đồng gia công. Nếu các điều khoản của
phụ lục phù hợp với nội dung các điều khoản của hợp đồng thì thực hiện như thủ
tục đăng ký hợp đồng gia công.
c) Sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia
công
c1) Sửa đổi, bổ sung trên cơ sở văn bản thỏa thuận
của thương nhân với đối tác thuê gia công:
c1.1) Đối với các thông tin chung của hợp đồng/phụ
lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện từ khi thông báo
hợp đồng/phụ lục hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng/phụ lục hợp đồng
gia công;
c1.2) Đối với các thông tin khác thông tin chung của
hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện thông
qua các phụ lục hợp đồng trước khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu liên
quan đến việc sửa đổi, bổ sung đó;
c1.3) Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo hợp
đồng/phụ lục hợp đồng ngoài thời điểm quy định nêu trên, người khai hải quan
được phép sửa đổi nội dung đã khai nếu có cơ sở và được Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi quản lý hợp đồng chấp nhận;
c1.4) Thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp
đồng thực hiện như thủ tục thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.
c2) Sửa đổi, bổ sung do người khai hải quan nhầm lẫn
trong khai báo hoặc phục vụ yêu cầu quản lý của hải quan:
c2.1) Sau khi thông báo hợp đồng đến trước thời điểm
hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan tạo thông tin và khai theo các
tiêu chí thông tin và định dạng chuẩn quy định tại phụ lục hợp đồng gia công;
c2.2) Người khai hải quan phải xuất trình các chứng
từ có liên quan đến nội dung sửa đổi khi cơ quan Hải quan yêu cầu;
c2.3) Thủ tục sửa đổi, bổ sung thực hiện tương tự thủ
tục thông báo phụ lục hợp đồng gia công quy định tại điểm b khoản này.
3. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia
công
a) Thông báo mã nguyên liệu, vật tư:
a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1.1) Trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, người khai hải quan tạo thông tin Danh mục nguyên liệu, vật
tư gia công theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy định và gửi đến cơ
quan Hải quan qua Hệ thống;
a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: tiếp nhận, kiểm
tra Danh mục nguyên liệu, vật tư và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
b) Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công:
b1) Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê
gia công cung cấp từ nước ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư
này, nhưng không thực hiện việc kê khai tính thuế và kiểm tra tính thuế. Ngoài
ra, người khai hải quan phải khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về
số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã nguyên liệu, vật tư gia công trên tờ khai
hải quan điện tử;
b2) Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê
gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy
định tại Điều 27 Thông tư này;
c) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công
tự cung ứng cho hợp đồng gia công:
c1) Đối với trường hợp
nguyên liệu, vật tư cung ứng do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị
trường Việt Nam: khi đưa nguyên liệu, vật tư vào cung ứng cho hợp đồng gia công
người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải được hai bên thỏa
thuận về tên gọi, quy cách, số lượng trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công
và khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan phải khai
nguyên vật liệu gia công tự cung ứng theo các tiêu chí thông tin quy định tại
mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng.
Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do
bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam có thuế xuất
khẩu thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan thực
hiện khai, tính thuế xuất khẩu (nếu có).
c2) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công
trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công: Thủ tục nhập
khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng
mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, nhưng không thực hiện việc kê khai
tính thuế.
Ngoài ra, thương nhân phải khai báo rõ chỉ tiêu
thông tin về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã nguyên liệu, vật tư trên từng
dòng hàng trên tờ khai hải quan điện tử.
4. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập
khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
Máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia
công theo loại hình tạm nhập-tái xuất thì làm thủ tục hải quan tại cơ quan Hải
quan quản lý hợp đồng gia công và thực hiện như hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này.
5. Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức
a) Thủ tục thông báo định mức:
a1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a1.1) Xây dựng định mức thực tế sử dụng nguyên liệu,
vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
a1.2) Tạo thông tin về định mức nguyên liệu theo đúng
các tiêu chí và định dạng chuẩn quy định tại mẫu Định mức nguyên liệu để sản
xuất sản phẩm xuất khẩu và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống; Thông tin
thông báo định mức phải thể hiện đầy đủ thông số kỹ thuật của sản phẩm liên
quan đến việc xác định định mức;
a1.3) Tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và
thực hiện chỉnh sửa định mức để khai lại trong trường hợp Hệ thống phản hồi
thông tin từ chối tiếp nhận.
Đối với định mức được Hệ thống tự động chấp nhận đăng
ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ
định mức đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục xuất khẩu, người khai
hải quan chỉ nộp Bảng định mức in và để công chức hải quan xác nhận khi người
khai hải quan có yêu cầu.
Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu, người khai hải
quan xuất trình, nộp hồ sơ để kiểm tra, bao gồm: 02 bản chính Bảng định mức gia
công in theo mẫu Bảng đăng ký định mức; 01 bản chụp Bản giải trình cụ thể, chi
tiết về cơ sở phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ
quan Hải quan và kèm mẫu sản phẩm (nếu có), tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản
phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).
Trường hợp cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế định mức
thì ngoài những hồ sơ phải xuất trình, nộp như đã nêu, người khai hải quan còn
phải xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan Hải quan có yêu cầu đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Hải quan kiểm tra định mức được nhanh
chóng, chính xác và thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến
việc kiểm tra định mức.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
a2.1) Hệ thống tự động tiếp nhận định mức và phản hồi
thông tin cho người khai hải quan;
a2.2) Thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế định
mức. Định kỳ hoặc khi có nghi ngờ định mức khai báo không đúng với thực tế, cơ
quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế định mức;
a2.3) Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng
gia công quyết định việc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế định mức. Trường
hợp có kiểm tra định mức (gồm kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế định mức),
công chức hải quan kiểm tra định mức cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống và
xác nhận trên Bảng định mức in do người khai hải quan nộp. Thời hạn kiểm tra
định mức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 9 Thông tư số
13/2014/TT-BTC .
b) Thủ tục điều chỉnh định mức:
b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b1.1) Tạo thông tin điều chỉnh định mức theo đúng các
tiêu chí và định dạng chuẩn và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống;
b1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và xuất trình, nộp
hồ sơ để kiểm tra gồm: 02 bản chính Bảng điều chỉnh định mức gia công in theo
mẫu Bảng đăng ký định mức; 01 bản chụp Chứng từ chứng minh (còn phế liệu, phế
phẩm hoặc hóa đơn, chứng từ, tài liệu kỹ thuật).
b2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b2.1) Cơ quan Hải quan tiếp nhận định mức điều chỉnh
và phản hồi thông tin cho người khai hải quan thông qua Hệ thống;
b2.2) Kiểm tra điều kiện được phép điều chỉnh định
mức, định mức điều chỉnh và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống và xác nhận
trên Bảng định mức điều chỉnh in do người khai hải quan nộp.
6. Thủ tục xuất khẩu sản
phẩm gia công
a) Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra
nước ngoài: thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, phải
thực hiện thêm:
a1) Đối với người khai hải quan:
a1.1) Khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin
về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã sản phẩm gia công trên tờ khai hải quan
điện tử;
a1.2) Xuất trình bản chính định mức khi cơ quan Hải
quan yêu cầu đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế.
a2) Đối với cơ quan Hải quan: Công chức hải quan kiểm
tra thực tế hàng hóa phải đối chiếu bản chính định mức với sản phẩm thực tế
xuất khẩu.
b) Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công đã xuất
khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông
tư này;
c) Đối với sản phẩm gia công xuất khẩu theo hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này.
7. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp,
thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định
của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp
đồng gia công
a) Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định
tại Điều 27 Thông tư này;
b) Thủ tục giao nhận nguyên phụ liệu, vật tư, máy móc
thiết bị thuê mượn trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công sang hợp đồng
gia công khác theo chỉ định của đối tác thuê gia công được thực hiện tương tự
như thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp quy định tại điểm a khoản
này, nhưng không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
hóa đơn xuất khẩu.
8. Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để
thanh toán tiền công hoặc tiêu thụ nội địa
a) Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ được quy định tại Điều 27 Thông tư này;
b) Trường hợp thương nhân nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công
thì doanh nghiệp này phải làm cả thủ tục xuất khẩu tại chỗ và thủ tục nhập khẩu
tại chỗ sản phẩm gia công.
9. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a1) Khai và gửi yêu cầu thanh khoản theo các tiêu chí
và định dạng chuẩn quy định tại mẫu Yêu cầu thanh khoản gia công tới Chi cục
Hải quan quản lý hợp đồng gia công qua Hệ thống đúng thời hạn quy định (trong
đó khai báo cụ thể phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc,
thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải);
a2) Sau khi hoàn thành giải quyết số nguyên liệu, vật
tư dư thừa; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải, người
khai hải quan khai và gửi thông báo kèm các chứng từ liên quan gửi đến cơ quan
Hải quan trong thời hạn 30 ngày;
a3) Nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công bản giấy
trong trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu.
b) Trách nhiệm cơ quan Hải quan:
b1) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin liên
quan đến yêu cầu thanh khoản trên Hệ thống. Căn cứ quá trình tuân thủ pháp luật
hải quan của người khai hải quan, cơ quan Hải quan quyết định mức độ kiểm tra
hồ sơ thanh khoản như sau:
b1.1) Đối với người khai hải quan tuân thủ pháp luật
hải quan: nếu kết quả kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông báo chấp nhận kết quả
thanh khoản theo mẫu Thông báo gia công cho người khai hải quan. Nếu kết quả
kiểm tra không phù hợp hoặc có dấu hiệu nghi vấn (về nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư, về định mức, về xuất khẩu sản phẩm, các nghi vấn qua đối chiếu trên Hệ
thống) thì yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản bản giấy theo quy
định để kiểm tra chi tiết; phản hồi thông tin, nêu rõ lý do cho người khai hải
quan theo mẫu Thông báo gia công;
b1.2) Đối với người khai hải quan không tuân thủ pháp
luật hải quan: yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản bản giấy theo
quy định để kiểm tra chi tiết, nêu rõ lý do cho người khai hải quan theo mẫu
Thông báo gia công;
b1.3) Kiểm tra xác suất 5% hợp đồng gia công người
khai hải quan tuân thủ pháp luật về hải quan để đánh giá việc tuân thủ pháp
luật hải quan:
Sau khi kiểm tra, đối chiếu thông tin yêu cầu thanh
khoản trên Hệ thống, yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản theo quy
định để kiểm tra chi tiết hồ sơ và phản hồi thông tin, nêu rõ lý do cho người
khai hải quan theo mẫu Thông báo gia công.
Cách tính 5% lấy theo tổng số hợp đồng gia công đã
thanh khoản của người khai hải quan chấp hành tốt pháp luật hải quan của năm
trước liền kề, nếu kết quả nhỏ hơn 01 hợp đồng thì lấy 01 hợp đồng.
b2) Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, cần thiết phải
kiểm tra để phát hiện vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục kiểm tra sau thông
quan để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.
c) Thủ tục kiểm tra hàng tồn kho thực hiện theo quy
định tại điểm d khoản 4 Điều 21 Thông tư 13/2014/TT-BTC .
Điều 23. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu
1. Quy định chung
a) Chính sách, chế độ quản lý, các mẫu chứng từ điện
tử in, hồ sơ giấy phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan đối
với nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thống
nhất theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC và quy định tại Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:
a) Thông báo Danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
a1) Trách nhiệm của người khai Hải quan:
a1.1) Trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, người khai hải quan tạo thông tin Bảng đăng ký danh mục
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo đúng các tiêu chí, định dạng chuẩn theo quy
định và gửi đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống;
a1.2) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
a2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: tiếp nhận, kiểm
tra Bảng đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và phản hồi thông tin
cho người khai hải quan;
a3) Việc khai thông tin sửa đổi nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu được thực hiện trước khi khai tờ khai nhập khẩu đầu tiên đối với
nguyên liệu, vật tư đó. Thủ tục khai sửa đổi thực hiện như thủ tục đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
b) Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:
Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo
danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đăng ký được thực hiện như thủ tục
hải quan nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán, quy định tại Chương II Thông
tư này tại cơ quan Hải quan nơi đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Ngoài ra, người khai hải quan phải khai báo đầy đủ,
chính xác chỉ tiêu thông tin về mã nguyên vật liệu (theo hướng dẫn tại Phụ lục
Thông tư về tờ khai và cách khai) trên tờ khai hải quan điện tử.
3. Thủ tục thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức
nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
a) Thủ tục thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức
nguyên liệu, vật tư thực hiện tương tự như hướng dẫn đối với hàng gia công xuất
khẩu được quy định tại Thông tư này;
b) Thông tin về sản phẩm xuất khẩu trong Bảng thông
báo định mức khi người khai hải quan thông báo định mức được tự động cập nhật
vào Hệ thống, người khai hải quan không phải đăng ký sản phẩm xuất khẩu;
c) Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số
nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, trước khi xuất khẩu
sản phẩm thì người khai hải quan phải đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư và
thông báo, điều chỉnh định mức theo quy định.
4. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm thực hiện như thủ
tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II
Thông tư này.
Ngoài ra, khi làm thủ tục hải quan, thương nhân phải
khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về mã sản phẩm xuất khẩu trên tờ
khai hải quan điện tử.
5. Quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu
a) Hồ sơ Quyết toán điện tử:
a1) Thông tin chung hồ sơ Quyết toán;
a2) Danh sách các tờ khai nhập khẩu (bao gồm cả các
tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa có liên quan);
a3) Danh sách các tờ khai xuất khẩu (bao gồm cả các
tờ khai xuất theo loại hình gia công, tờ khai theo loại hình tái xuất và các tờ
khai xuất khẩu đăng ký ở địa điểm làm thủ tục khác);
a4) Các thông tin giải trình chi tiết lượng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu đưa vào quyết toán sử dụng
vào các mục đích dưới đây (nếu có):
a4.1) Bảng kê nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chưa đưa
vào quyết toán (trong trường hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng một phần nguyên liệu,
vật tư của tờ khai đưa vào quyết toán);
a4.2) Bảng kê nguyên liệu, vật tư xuất khẩu qua sản
phẩm theo hợp đồng gia công;
a4.3) Bảng kê nguyên liệu, vật tư tái xuất;
a4.4) Bảng kê nguyên liệu, vật tư không xuất khẩu xin
nộp thuế vào ngân sách (bao gồm nguyên liệu, vật tư đề nghị chuyển tiêu thụ nội
địa, tiêu hủy, biếu tặng);
a5) Báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên liệu,
vật tư.
b) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ quyết toán điện tử
b1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b1.1) Khai đầy đủ các nội dung theo đúng các tiêu chí
và khuôn dạng chuẩn tại hồ sơ quyết toán điện tử và gửi đến cơ quan Hải quan
qua Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu
quyết toán;
b1.2) Nhận phản hồi thông tin tiếp nhận hồ sơ Quyết
toán hoặc nội dung hướng dẫn của cơ quan Hải quan và thực hiện sửa đổi, bổ sung
thông tin theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
b2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
b2.1) Tiếp nhận hồ sơ quyết toán điện tử;
b2.2) Tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu quyết
toán và phản hồi thông tin kết quả quyết toán cho người khai hải quan.
Trường hợp kết quả quyết toán không được chấp nhận
thì công chức hải quan phản hồi thông tin từ chối, nêu rõ lý do hoặc đề xuất
tiến hành kiểm tra sau thông quan khi cần thiết.
Trường hợp kết quả thanh khoản được chấp nhận thì
người khai hải quan và Chi cục Hải quan làm tiếp thủ tục hoàn thuế, không thu
thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 5 Điều này.
c) Hồ sơ, thủ tục xét hoàn thuế, không thu thuế thực
hiện theo Điều 117, Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC .
Đối với tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư và tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu sản phẩm thì sử dụng tờ khai điện tử
đã được thông quan trên Hệ thống.
Riêng các chứng từ: Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản
phẩm đưa vào thanh khoản, Bảng báo cáo tổng hợp nhập-xuất-tồn nguyên liệu vật
tư, Báo cáo tổng hợp tính thuế trên nguyên liệu vật tư nhập khẩu, Bảng kê
nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán thực hiện theo các Mẫu số
03/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số 04/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số 05/BCQT-SXXK/2014, Mẫu số
06/BCQT-SXXK/2014.
d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội
địa thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Riêng
thủ tục khai hải quan điện tử đối với tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện
theo hướng dẫn tại Chương II Thông tư này.
Điều 24. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất
1. Nguyên tắc chung
a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) được áp dụng cho DNCX trong khu chế xuất
và DNCX ngoài khu chế xuất;
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của DNCX:
b1) Đối với hàng hóa gia công, sản xuất hàng xuất
khẩu làm thủ tục hải quan theo mục đích sản xuất quy định tại Điều này và quản
lý theo phương thức nhập-xuất-tồn như sau:
b1.1) DNCX phải thông báo danh mục nguyên liệu trước
khi nhập khẩu nguyên liệu, thông báo danh mục hàng hóa xuất khẩu trước khi xuất
khẩu sản phẩm theo quy định tại Khoản 3 Điều này trên Hệ thống;
b1.2) DNCX phải kê khai mã nguyên liệu, mã sản phẩm
khi khai báo trên tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, tờ khai xuất khẩu sản phẩm. Mã
nguyên liệu, mã sản phẩm phải có trong danh mục đã đăng ký với cơ quan Hải quan
và đúng với thực tế quản lý tại DNCX;
b1.3) Trong một kỳ báo cáo, DNCX phải thông báo định
mức sử dụng nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả tỷ lệ hao hụt) với cơ quan Hải quan
chậm nhất vào thời điểm nộp báo cáo nhập - xuất - tồn;
b1.4) Trước khi thực hiện báo cáo theo phương
thức nhập-xuất-tồn quy định tại Khoản 6 Điều này, DNCX tự kê khai nguyên
liệu tồn cuối kỳ của hồ sơ thanh khoản gia công, sản xuất hàng xuất khẩu và nộp
Bảng tổng hợp hàng hóa sản xuất nhập-xuất-tồn, theo Mẫu số 07/HSBC-CX/2014 Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan Hải quan nơi quản lý DNCX:
nộp 02 bản chính. Cơ quan Hải quan sau khi đóng dấu tiếp nhận, trả lại cho doanh
nghiệp 01 bản, lưu 01 bản;
b1.5) DNCX khai thông tin báo cáo nhập – xuất – tồn
một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau tại Chi cục Hải
quan quản lý DNCX. Đối với doanh nghiệp ưu tiên đã được Tổng cục Hải quan công
nhận thì được lựa chọn khai thông tin báo cáo nhập - xuất – tồn theo năm dương
lịch, vào cuối quý I của năm sau hoặc theo quý.
b2) Đối với hàng hóa khác, làm thủ tục hải quan theo
từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và quản lý như sau:
b2.1) Đối với hàng đầu tư nhập khẩu để xây dựng, chế
tạo và lắp đặt thiết bị tạo tài sản cố định cho nhà máy sản xuất của DNCX: DNCX
phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu như đăng ký danh mục hàng hóa nhập
khẩu miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này (trừ việc xuất
trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế); DNCX hoặc nhà
thầu (đối với trường hợp nhà thầu thực hiện nhập khẩu) thực hiện báo cáo quyết
toán công trình theo quy định tại điểm a Khoản 5 và Khoản 8 Điều này;
b2.2) Đối với hàng đầu tư tạo tài sản cố định, hàng
tiêu dùng: DNCX không phải đăng ký danh mục, đặt mã quản lý và không phải thực
hiện phương thức báo cáo nhập-xuất-tồn định kỳ. DNCX tự khai, tự chịu trách
nhiệm, khai báo nhập khẩu đúng loại hình và sử dụng đúng mục đích khai báo.
Riêng đối với DNCX nằm ngoài khu chế xuất thì hàng quý DNCX thực hiện chế độ
báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu và mua nội địa trong quý theo
quy định tại điểm b Khoản 6 Điều này;
b2.3) Đối với hàng hóa khác: DNCX thực hiện quản lý
theo quy định của từng mục đích tương ứng.
c) DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện
thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm,
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo,
mũ, giầy, ủng, găng tay) mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn
phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp;
d) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ một DNCX không
phải làm thủ tục hải quan;
đ) Hải quan quản lý DNCX chỉ giám sát tại cổng ra vào
DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: tại Chi cục
Hải quan quản lý DNCX;
b) Đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với doanh
nghiệp nội địa: doanh nghiệp nội địa thực hiện thông báo hợp đồng gia công và
làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX hoặc Chi cục Hải quan
nơi có cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nội địa;
c) Đối với hàng hóa gia công giữa hai DNCX: Doanh
nghiệp nhận gia công thực hiện thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải
quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX nhận gia công.
3. Thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa
nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất và Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra
khỏi doanh nghiệp chế xuất theo mục đích sản xuất
a) Thời điểm thông báo, sửa đổi, bổ sung:
a1) Đối với hàng hóa nhập khẩu: DNCX phải thực hiện
thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp
chế xuất trước khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu có trong danh mục;
a2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: DNCX phải thực hiện
thông báo, sửa đổi, bổ sung Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi doanh
nghiệp chế xuất trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm có trong danh mục.
b) Thủ tục thông báo, sửa đổi, bổ sung:
b1) DNCX tạo thông tin khai về Bảng danh mục hàng hóa
nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất và Bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra
khỏi doanh nghiệp chế xuất;
b2) Cơ quan Hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra
danh mục, phản hồi thông tin của DNCX thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều
23 Thông tư này.
4. Thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức thực tế sản
xuất sản phẩm xuất khẩu theo mục đích sản xuất
a) Thời điểm thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức:
DNCX phải thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức với cơ quan Hải quan chậm nhất
vào thời điểm khai báo cáo nhập-xuất-tồn;
b) Thủ tục thông báo, sửa đổi, bổ sung định mức
b1) DNCX tạo thông tin khai Thông tin về định mức
thực tế đối với sản phẩm xuất khẩu ra khỏi doanh nghiệp chế xuất, hoặc Thông
tin về định mức thực tế đối với nguyên liệu trực tiếp tham gia vào sản phẩm
xuất khẩu được tách ra từ nguyên liệu gốc (nguyên liệu thành phần);
b2) Cơ quan Hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra
định mức, phản hồi thông tin của DNCX thực hiện như quy định tại Khoản 5 Điều
22 Thông tư này;
b3) Một mã sản phẩm xuất khẩu đã đăng ký định mức với
cơ quan Hải quan thì được sử dụng cho nhiều kỳ báo cáo sau.
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất
khẩu của DNCX
a) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài:
a1) Đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, chế tạo
và lắp đặt thiết bị cho nhà máy sản xuất của DNCX:
a1.1) Trước khi nhập khẩu, DNCX phải đăng ký danh mục
hàng hóa nhập khẩu như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế tại Chi
cục Hải quan quản lý DNCX theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này
(trừ việc xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế
và việc tuân thủ quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC);
a1.2) Thủ tục hải quan:
Trường hợp trực tiếp nhập khẩu hàng hóa: DNCX làm thủ
tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa,
trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng
hóa miễn thuế trên Hệ thống.
Trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa cho
DNCX: căn cứ danh mục hàng hóa nhập khẩu do DNCX đăng ký, nhà thầu làm thủ tục
theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ
việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa
miễn thuế trên Hệ thống.
a2) Đối với hàng hóa nhập khẩu khác: DNCX làm thủ tục
theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ
việc kê khai tính thuế.
b) Đối với hàng hóa của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài:
DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán
hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế;
c) Hàng hóa của DNCX bán vào nội địa:
c1) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất, bán vào thị
trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông
tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);
c2) Đối với phế liệu, phế phẩm (bao gồm cả phế liệu
còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi tiêu hủy máy móc, thiết bị hoặc phế
liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi xử lý chất thải trong DNCX) được
phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục theo quy định
đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.
d) Đối với hàng hóa do doanh nghiệp nội địa bán cho
DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này
(trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);
đ) Hàng hóa gia công:
đ1) Đối với hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội
địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia
công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài;
đ2) Đối với hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh
nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt
gia công hàng hóa ở nước ngoài.
e) Đối với hàng hóa mua, bán giữa các DNCX với nhau:
e1) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX không cùng một
khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện
xuất nhập khẩu tại chỗ);
e2) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX trong cùng một
khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan;
e3) Đối với hàng hóa luân chuyển giữa các DNCX không
cùng một khu chế xuất nhưng các DNCX này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống
công ty thì được lựa chọn không phải làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải
quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này
(trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).
g) Đối với hàng hóa của DNCX đưa vào nội địa để sửa
chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số lượng, lý do, thời gian sửa chữa,
không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm theo dõi,
xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa
hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với hàng chuyển đổi mục đích sử dụng;
h) Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thực hiện theo
quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan Hải quan trừ trường hợp sơ
hủy phế liệu, phế phẩm tại DNCX trước khi chính thức tiêu hủy.
6. Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của
DNCX
a) DNCX khai thông tin nhập - xuất - tồn tại Chi cục
Hải quan quản lý DNCX qua Hệ thống. Nội dung thông tin thanh khoản nhập - xuất -
tồn gồm:
a1) Thông tin đề nghị thanh khoản của DNCX;
a2) Thông tin Bảng kê hàng hóa đã xuất ra khỏi DNCX
mà không phải mở tờ khai xuất khẩu, bao gồm: Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX
trong cùng một khu chế xuất; hàng tiêu hủy; hàng biếu tặng; hàng hóa đang thực
hiện hợp đồng gia công với nội địa; hàng hóa đưa vào nội địa để sửa chữa nhưng
chưa trả về DNCX (theo mẫu số 24, Phụ lục II ban hành kèm thông tư này);
a3) Thông tin Báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật
tư của DNCX.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu theo mục đích tiêu dùng
hoặc mua từ nội địa để phục vụ cho hoạt động của nhà xưởng, sản xuất nhưng
không xây dựng được định mức sử dụng theo đơn vị sản phẩm (ví dụ: vải, giấy để
lau máy móc, thiết bị; xăng dầu để chạy máy phát điện; dầu làm sạch khuôn; bút
đánh dấu sản phẩm bị lỗi...) hoặc để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng
cũng như sinh hoạt của cán bộ, công nhân của DNCX nằm ngoài khu chế xuất thì
DNCX thực hiện như sau:
b1) Khai Báo cáo tổng hợp số lượng hàng hóa tiêu dùng
được nhập khẩu và mua từ nội địa của DNCX theo Mẫu số 08/HSBC-CX/2014 Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này;
b2) Tự chịu trách nhiệm về việc khai và sử dụng hàng
hóa đúng mục đích.
c) Kiểm tra báo cáo nhập - xuất - tồn:
c1) Cơ quan Hải quan tiếp nhận thông tin khai báo của
DNCX trên Hệ thống, đối chiếu với thông tin thể hiện trên Báo cáo nhập - xuất -
tồn nguyên liệu, vật tư của DNCX theo Mẫu số 07/HSBC-CX/2014 Phụ lục III Thông
tư này và Báo cáo tổng hợp số lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu và mua từ
nội địa của DNCX theo Mẫu số 08/HSBC-CX/2014 Phụ lục III Thông tư này tại Hệ
thống để kiểm tra theo quy định. Trên cơ sở đánh giá quá trình tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra xác
suất để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp;
c2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày DNCX khai thông
tin thanh khoản theo quý hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày DNCX khai thông
tin thanh khoản theo năm, Chi cục Hải quan quản lý DNCX nếu phát hiện có dấu
hiệu nghi vấn gian lận thương mại thì chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan
kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra theo quy định.
d) Việc xử lý đối với tài sản, hàng hóa có nguồn gốc
nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp bình
thường và ngược lại thực hiện như sau:
d1) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành
doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất:
d1.1) Thanh lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập
khẩu;
d1.2) Xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập
khẩu còn tồn kho;
d1.3) Thực hiện việc thu thuế theo quy định;
d1.4) Thời điểm thanh lý và xác định tài sản, hàng hóa
có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp chuyển đổi.
d2) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp
không hưởng chế độ chế xuất sang DNCX:
d2.1) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật
tư còn tồn kho; cơ quan Hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử
lý thuế theo quy định;
d2.2) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách
nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan Hải quan.
Cơ quan Hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX
sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ
quan Hải quan.
7. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
tạo tài sản cố định
a) Các hình thức thanh lý, hàng hóa thuộc diện thanh
lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ;
b) Nơi làm thủ tục thanh lý là Chi cục Hải quan quản
lý DNCX;
c) Thủ tục thanh lý:
c1) Doanh nghiệp hoặc ban thanh lý có văn bản nêu rõ
lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai
nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
c2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì DNCX
mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam,
cho, biếu, tặng thì doanh nghiệp nội địa mua hàng mở tờ khai theo loại hình tương
ứng, thu thuế theo quy định;
c3) Trường hợp tiêu hủy, doanh nghiệp chịu trách
nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường, có sự giám sát
của cơ quan Hải quan. Nếu sau khi tiêu hủy còn giá trị thương mại bán vào thị
trường nội địa, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán
hàng hóa, kê khai tính thuế theo quy định.
8. Kết thúc xây dựng công trình, DNCX hoặc nhà thầu
(nếu nhà thầu khai báo nhập khẩu) phải thực hiện báo cáo quyết toán đối với
hàng hóa nhập khẩu để xây dựng công trình với cơ quan Hải quan. Cơ quan Hải
quan có trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo quy định đối với hàng hóa nhập thừa
hoặc sử dụng không đúng mục đích.
9. Giám sát hải quan đối với phế thải của DNCX vận
chuyển đến địa điểm khác để tiêu hủy
a) Trách nhiệm của DNCX:
a1) Thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX thời
gian bàn giao phế thải cho người vận chuyển;
a2) Vận chuyển và tiêu hủy phế thải theo đúng quy
định tại Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản hướng dẫn.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý DNCX:
Sau khi nhận được thông báo của DNCX, Chi cục Hải
quan quản lý DNCX có trách nhiệm:
b1) Kiểm tra Giấy phép quản lý phế thải nguy hại
(Giấy phép phải còn hiệu lực, phế thải của DNCX đưa đi xử lý phải phù hợp với
phế thải được phép vận chuyển, xử lý ghi trong Giấy phép), hợp đồng vận chuyển,
xử lý phế thải;
b2) Kiểm tra phế thải của DNCX trước khi bàn giao cho
người vận chuyển (phế thải để bàn giao phải không lẫn phế liệu, phế phẩm còn sử
dụng được và các hàng hóa khác);
b3) Giám sát việc đưa phế thải vào phương tiện vận
chuyển phế thải; giám sát việc vận chuyển phế thải ra khỏi ranh giới khu chế
xuất, DNCX;
b4) Lập biên bản kiểm tra, giám sát có xác nhận của
DNCX, người vận chuyển phế thải (Biên bản ghi rõ thời gian kiểm tra, giám sát;
công chức hải quan kiểm tra, giám sát; tên DNCX có phế thải, người đại diện
DNCX thực hiện bàn giao phế thải; doanh nghiệp ký hợp đồng vận chuyển, xử lý phế
thải; người vận chuyển phế thải; số hiệu phương tiện vận chuyển phế thải; tên
phế thải; những nội dung đã kiểm tra, giám sát …); biên bản lập thành 03 bản,
mỗi bên giữ 01 bản;
b5) Cơ quan Hải quan không thực hiện niêm phong hải
quan đối với phương tiện chứa chất thải khi vận chuyển chất thải đến địa điểm
khác ngoài khu chế xuất, DNCX để xử lý.
c) Khi nhận được chứng từ chất thải nguy hại từ chủ
hành nghề quản lý chất thải nguy hại, DNCX (chủ nguồn thải) sao liên số 4 gửi
cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ nhập - xuất -
tồn hoặc đột xuất, Chi cục Hải quan quản lý DNCX kiểm tra sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại, chứng từ chất thải nguy hại lưu tại DNCX.
10. Hàng hóa của DNCX có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số
23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ, Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ và các quy định của Bộ Công Thương
Thủ tục hải quan, chính sách thuế, chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo hợp đồng mua bán. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
quyền phân phối phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt
động sản xuất; việc kê khai thuế nội địa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu của
DNCX thực hiện quyền nhập khẩu:
b1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa: DNCX và doanh
nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
b2) Khi bán cho DNCX khác thì thủ tục hải quan thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 5 Điều này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực
hiện quyền xuất khẩu:
c1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu: Thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 5 Điều này;
c2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu: Thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm e khoản 5 Điều này;
c3) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài: Thực hiện theo
hướng dẫn tại điểm b, khoản 5 Điều này, DNCX thực hiện kê khai tính thuế xuất
khẩu (nếu có).
11. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX thuê kho
để chứa hàng hóa của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP:
a) DNCX được thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải
quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt
động sản xuất của chính DNCX. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết
định đối với trường hợp DNCX thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế nhưng không thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải
quan quản lý DNCX;
b) Trước khi đưa hàng vào kho, DNCX phải thông báo cho
Chi cục Hải quan quản lý DNCX các thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các
điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra
kho, thời gian thuê kho. Hàng hóa chỉ được đưa vào kho sau khi được Chi cục Hải
quan quản lý DNCX chấp nhận bằng văn bản;
c) DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa
đưa vào, đưa ra kho và định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải báo cáo
tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
d) Định kỳ hàng quý, Chi cục Hải quan quản lý DNCX
thực hiện kiểm tra tình trạng hàng hóa gửi kho hoặc thực hiện kiểm tra đột xuất
khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tiêu thụ nội địa hàng
hóa gửi kho.
Điều 25. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với từng
loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thực hiện dự án đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư miễn
thuế:
a1) Đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được miễn thuế:
Các trường hợp, đối tượng, địa điểm, hồ sơ, thời điểm
và các quy định khác không quy định tại điểm a khoản này, cơ quan Hải quan và
người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 101 Thông tư
128/2013/TT-BTC .
a2) Trách nhiệm người khai hải quan:
a2.1) Khai báo đầy đủ thông tin Danh mục hàng hóa
được miễn thuế theo các tiêu chí, định dạng chuẩn gửi đến Hệ thống;
a2.2) Xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng
ký Danh mục miễn thuế theo quy định;
a2.3) Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải
quan thông qua Hệ thống.
a3) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:
a3.1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý theo quy
định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC ;
a3.2) Cấp mã quản lý chung và nhập đầy đủ thông tin
kết quả xử lý vào Hệ thống;
a3.3) Phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan
thông qua Hệ thống.
a4) Thủ tục nhập khẩu:
a4.1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện như hướng dẫn đối với hàng hóa
nhập khẩu thương mại tại Chương II Thông tư này, ngoài ra phải thực hiện thêm
một số công việc theo hướng dẫn tại tại Điều 101, Điều 102 Thông tư
128/2013/TT-BTC và khai các thông tin liên quan của Danh mục hàng hóa được miễn
thuế trên Hệ thống.
Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế.
a4.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 46 Thông tư 128/2013/TT-BTC .
a5) Việc thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế được thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này và Điều 46
Thông tư 128/2013/TT-BTC ;
a6) Quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được miễn thuế:
a6.1) Việc quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 103 Thông tư 128/2013/TT-BTC ;
a6.2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hệ thống tự
động trừ lùi hết số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng, cơ quan Hải
quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm đối chiếu cùng
Doanh nghiệp quyết toán Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
và thực hiện xóa Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên Hệ thống.
b) Đối với dự án đầu tư không được miễn thuế:
b1) Thủ tục hải quan:
b1.1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư không được miễn thuế thực hiện như quy định
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chương II, Chương III
Thông tư này. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu phục vụ
dự án đầu tư không được miễn thuế theo đúng mục đích trên Giấy chứng nhận đầu
tư;
b1.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư không được miễn thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 46 Thông tư 128/2013/TT-BTC .
Điều 26. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập
- tái xuất thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng
mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, quy định tại Điều 41 Thông tư
128/2013/TT-BTC và các hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, bổ sung một số quy định như sau:
1. Khi làm thủ tục hải quan tái xuất hàng hóa người
khai hải quan phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của
dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ
thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên
tờ khai tạm nhập tương ứng.
2. Hàng hóa tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô
hàng để tái xuất. Mỗi tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một
tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng.
3. Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên
tờ khai xuất khẩu thì người khai hải quan có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai để Chi cục trưởng phê duyệt trước khi thực hiện khai
sửa chữa bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
4. Khai báo Tờ khai vận chuyển hàng hóa:
Người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo
vận chuyển qua Hệ thống trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng tái xuất
tại cửa khẩu khác;
b) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng đưa hàng
về địa điểm cho phép sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến
nơi đến thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải
quan tại Điều 33 Thông tư này.
Điều 27. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Căn cứ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ
a) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê
hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp
đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ;
b) Đối với hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
c) Đối với các loại hàng hóa khác: thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực
hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy
định của từng loại hình.
3. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa có chỉ định giao hàng
tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng
gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng
thuê, mượn: 01 bản chụp;
b) Hóa đơn xuất khẩu do doanh nghiệp xuất khẩu lập
(liên giao khách hàng): 01 bản chụp;
c) Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất
khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
4. Thời hạn làm thủ tục hải quan
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất
khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan và giao hàng hóa, doanh nghiệp nhập
khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan. Nếu quá thời hạn trên doanh nghiệp nhập
khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì cơ quan Hải quan lập biên bản, xử
phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp thủ tục hải quan.
5. Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a1) Giao hàng hóa và các giấy tờ khác theo quy định
đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L) cho doanh nghiệp nhập
khẩu;
a2) Khai báo thông tin tờ khai xuất khẩu và khai vận
chuyển kết hợp;
a3 ) Xuất trình, nộp hồ sơ hải quan khi Hệ thống yêu
cầu;
a4 ) Làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
b1) Khai báo thông tin tờ khai nhập khẩu theo đúng
thời hạn quy định trong đó dẫn chiếu tờ khai xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô Phần
ghi chú trên Tờ khai hải quan nhập khẩu;
b2 ) Xuất trình, nộp hồ sơ hải quan khi Hệ thống yêu
cầu;
b3) Làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định.
c) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
làm thủ tục xuất khẩu: tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra hàng hóa
theo kết quả phân luồng của Hệ thống;
d) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
làm thủ tục nhập khẩu:
d1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra hàng
hóa theo kết quả phân luồng của Hệ thống;
d2) Thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành
thủ tục nhập khẩu tại chỗ (theo mẫu số 29/TBXNKTC/2013 Phụ lục III Thông
tư 128/2013/TT-BTC) cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập tại
chỗ để theo dõi và gửi cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ 01 bản.
6. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh
nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục
Hải quan này thực hiện thủ tục hải quan cho cả phần hải quan làm thủ tục xuất
khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
Điều 28. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại hoặc đã nhập khẩu nhưng phải
xuất trả
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng
bị trả lại hoặc đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả thực hiện như đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này
và quy định tại Điều 55, Điều 56 Thông tư 128/2013/TT-BTC .
Điều 29. Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về hải quan
1. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ưu tiên)
được thực hiện thủ tục hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần,
được xem xét áp dụng chế độ ưu tiên trong khai hải quan, báo cáo, thanh khoản
(nếu có).
2. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, doanh
nghiệp ưu tiên được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử và miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng).
3. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung ưu
tiên nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 30. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Chính sách, chế độ quản lý đối với hàng hóa đưa
vào, đưa ra kho ngoại quan thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 23, Điều
24, Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .
2. Các trường hợp hàng hóa
đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, hồ sơ phải xuất trình, nộp khi có yêu cầu của
cơ quan Hải quan thực hiện theo Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC .
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra
kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp
đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này.
Chương IV
GIÁM SÁT HẢI
QUAN VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 31. Giám sát hải quan
1. Nguyên tắc giám sát
Việc giám sát hải quan đối hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan
và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .
2. Giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan như
sau:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra
khỏi khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan phải:
a1) Xuất trình bản in Tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan xác nhận/Thông báo
phê duyệt khai báo vận chuyển quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu thì phải xuất trình cho cơ quan Hải quan Phiếu giao nhận
container/Phiếu giao nhận hàng hóa hoặc Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có).
Riêng đối với trường hợp
hàng xuất khẩu được phân vào luồng 1 (xanh), người khai hải quan được xuất
trình bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng)
không có xác nhận của cơ quan Hải quan để đưa hàng vào khu vực giám sát hải
quan.
a2) Xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hàng
hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý khu vực
giám sát hải quan:
b1) Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải
quan thực hiện việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển
chịu sự giám sát hải quan theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu; lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm các quy
định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan quản lý khu vực giám sát hải
quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa;
b2) Khi giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng
hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát
hải quan, Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan tiến hành:
b2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan trên Hệ
thống;
b2.2) Kiểm tra bản in Tờ
khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu/Thông báo phê duyệt vận chuyển với thông tin
trên Hệ thống;
b2.3) Kiểm tra, đối chiếu số ký hiệu của phương tiện
chứa hàng; tình trạng niêm phong của hãng tàu, tình trạng niêm phong của hải
quan (nếu có).
b.3) Xử lý kết quả kiểm tra
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan giám
sát cập nhật thông tin vào Hệ thống.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục Hải quan quản lý khu vực giám sát hải quan
hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định.
Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ
tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này thì
người khai hải quan làm thủ tục hủy tờ khai theo quy định.
Trường hợp địa điểm giám sát chưa nối mạng hoặc do sự
cố thì việc tra cứu và cập nhật thông tin được thực hiện qua đơn vị hỗ trợ xử
lý nghiệp vụ hải quan thuộc Tổng cục Hải quan.
c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái
xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, ngoài
các chứng từ quy định tại điểm a1 khoản 2 Điều này, cơ quan Hải quan phải thực
hiện giám sát hải quan theo quy định tương ứng với từng loại hình theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
3. Dừng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua
khu vực giám sát hải quan:
a) Các trường hợp dừng vận chuyển:
a1) Công chức giám sát hải quan phát hiện lô hàng có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
a2) Theo yêu cầu dừng vận chuyển của các lực lượng
chức năng.
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ra quyết định hoặc
yêu cầu dừng vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa vận chuyển chịu
sự giám sát hải quan khác qua khu vực giám sát hải quan và chịu trách nhiệm về
quyết định, yêu cầu của mình.
Điều 32. Cơ sở xác định hàng
đã xuất khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất
khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa
là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được quyết định thông quan và được Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống, vận
đơn hoặc chứng từ vận chuyển xác định hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải
xuất cảnh.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ,
đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải, hàng hóa cung ứng cho tàu biển,
tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với hành khách xuất
cảnh qua cửa khẩu hàng không (không có vận đơn); hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho
ngoại quan; hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan là tờ khai hàng hóa xuất
khẩu trên Hệ thống đã được quyết định thông quan và được Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống.
3. Đối với hàng hóa xuất
khẩu đưa vào CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống đã được quyết định
thông quan và được Chi cục Hải quan quản lý CFS xác nhận “Hàng đã qua khu vực
giám sát” trên Hệ thống; Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu
xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất; vận đơn hoặc chứng từ tương đương
vận đơn.
4. Đối với hàng hóa của DNCX bán cho doanh nghiệp nội
địa và hàng hóa của doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX; hàng hóa xuất khẩu tại
chỗ là tờ khai hàng hóa xuất khẩu và tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được quyết
định thông quan trên Hệ thống.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm phân
công công chức hải quan giám sát tại khu vực cửa khẩu, kho ngoại quan, CFS thực
hiện việc xác nhận. Trường hợp việc xác nhận thực hiện trên tờ khai hải quan,
Bảng kê danh mục hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc CFS ra cửa
khẩu xuất, công chức hải quan phải ký tên, đóng dấu công chức sau khi xác nhận.
Điều 33. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Trường hợp áp dụng:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ;
b) Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu
đến kho ngoại quan/CFS/kho bảo thuế/các khu phi thuế quan và ngược lại;
c) Hàng hóa vận chuyển giữa các khu phi thuế quan;
d) Hàng hóa vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải
quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
2. Nguyên tắc vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
a) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan phải khai Tờ khai vận chuyển hàng hóa (khai vận chuyển độc lập)
hoặc Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp
khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đồng thời với khai vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan (khai vận chuyển kết hợp) theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư này.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các trường hợp áp
dụng khai vận chuyển độc lập hoặc khai vận chuyển kết hợp.
b) Hàng hóa trong quá trình vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan phải niêm phong hải quan trừ các trường hợp sau đây:
b1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết
hợp và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b2) Hàng hóa không thể niêm phong hải quan theo điểm
c khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC .
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Trường hợp khai khai vận chuyển độc lập: tại Chi
cục Hải quan quản lý khu vực lưu giữ hàng hóa cần vận chuyển đi.
b) Trường hợp khai vận chuyển kết hợp: thực hiện theo
quy định đối với từng loại hình tương ứng.
4. Hồ sơ hải quan (trong trường hợp phải xuất trình,
nộp):
a) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:
a1) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
a2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển
qua biên giới đất liền, hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan: 01 bản chụp;
a3) Giấy phép vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
(nếu có);
a4) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp: hồ sơ
theo quy định đối với từng loại hình tương ứng.
5. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa; tiếp
nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
a1) Trường hợp tờ khai được phân luồng 1 (xanh), được
phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt vận chuyển và
xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.
a2) Trường hợp tờ khai được phân luồng 2 (vàng),
người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ
quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra.
b) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải
quan (nếu có), trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi hàng hóa khởi hành
đến địa điểm đến; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng
ký với cơ quan Hải quan.
Trường hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên
trạng hàng hóa, niêm phong hải quan thì người khai hải quan phải thông báo ngay
cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất để lập Biên bản xác nhận về tình trạng hàng
hóa. Người khai hải quan tiếp tục vận chuyển hàng hóa, đồng thời thông báo cho
cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để xử lý theo quy định.
c) Thực hiện việc sửa chữa, khai bổ sung tờ khai vận
chuyển theo thông báo của cơ quan Hải quan.
6. Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi
Trong trường hợp được cơ quan Hải quan cho phép, cập
nhật thông tin khởi hành vào Hệ thống đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu,
xác nhận hàng đến vào Hệ thống đối với hàng hóa nhập khẩu.
7. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi:
a) Đối với trường hợp khai vận chuyển độc lập:
a1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu
kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai khai sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai vận
chuyển hàng hóa (nếu có);
a2) Niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có), ghi
nhận cụ thể trên Hệ thống;
a3) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa;
a4) Cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập
khẩu vào Hệ thống;
a5) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan.
b) Đối với trường hợp khai vận chuyển kết hợp:
b1) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
b1.1) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế:
cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;
b1.2) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế: lập
Biên bản bàn giao về tình trạng hàng hóa và niêm phong hàng hóa theo quy định
(nếu có) chuyển cho Chi cục nơi hàng hóa cần vận chuyển đến giải quyết tiếp thủ
tục; cập nhật thông tin khởi hành của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.
b2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: thực hiện theo quy
định đối với từng loại hình tương ứng, đồng thời thực hiện thêm những công việc
sau:
b2.1) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu
sự giám sát hải quan;
b2.2) Niêm phong hàng hóa theo quy định (nếu có) giao
người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý nơi hàng hóa đến để làm
tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
8. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đến:
a) Trường hợp khai khai vận chuyển độc lập:
a1) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải
quan (nếu có);
a2) Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống.
b) Trường hợp khai vận chuyển kết hợp:
b1) Đối với hàng hóa xuất khẩu: cập nhật thông tin
đến đích của lô hàng xuất khẩu vào Hệ thống;
b2) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
b2.1) Trường hợp hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế:
cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống;
b2.2) Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế: tiếp
nhận hồ sơ và hàng hóa để giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; cập nhật thông
tin đến đích của lô hàng nhập khẩu vào Hệ thống.
9. Sửa chữa, khai bổ sung, hủy khai vận chuyển
a) Đối với trường hợp khai vận chuyển độc lập:
a1) Việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy Tờ khai vận
chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin hàng hóa vận
chuyển đến đích vào Hệ thống.
Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện
khai vận chuyển kết hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này: trường hợp được
cơ quan Hải quan quyết định miễn kiểm tra thực tế và thông quan, việc sửa chữa,
khai bổ sung được thực hiện trước thời điểm đăng ký thông tin hàng hóa vận
chuyển; trường hợp thuộc diện phải kiểm tra thực tế hoặc hàng hóa được đưa về
các khu vực lưu giữ hàng hóa (địa điểm ngoài cửa khẩu) để chờ làm thủ tục nhập
khẩu thì việc sửa chữa, khai bổ sung, hủy được thực hiện trước thời điểm cơ
quan Hải quan quyết định thông quan hàng hóa;
a2) Người khai hải quan được sửa chữa, khai bổ sung
và hủy các thông tin của Tờ khai vận chuyển do người khai hải quan tự phát hiện
hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan Hải quan gửi đến
qua Hệ thống.
a3) Chi cục trưởng Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đi hoặc nơi hàng hóa đến quyết định việc cho sửa chữa, khai bổ sung, hủy tờ
khai vận chuyển.
b) Đối với trường hợp khai khai vận chuyển kết hợp: Việc
sửa chữa, khai bổ sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được thực hiện theo quy
định như đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2014.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn
chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới kể từ ngày văn bản mới có hiệu lực thi hành.
Điều 35. Trách nhiệm thực
hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng
dẫn tại Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử và hướng dẫn
các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
phát sinh vướng mắc, cơ quan Hải quan, người khai hải quan báo cáo, phản ánh cụ
thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải
quyết./.
Nơi nhận:
- VP
TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Văn phòng Ban CĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Website Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (50).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|