BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 13/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Căn
cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày
14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn
cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày
20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn
cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn
cứ Bộ Luật Hình sự số 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999;
Căn
cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn
cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn
cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan đối với hàng
hóa gia công với thương nhân nước ngoài như sau:
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam
cho thương nhân nước ngoài và thủ tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở
nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các đối tượng được gọi chung là thương nhân dưới đây:
a)
Doanh nghiệp Việt Nam được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh
nghiệp;
b)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư;
c) Hợp
tác xã được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã;
d) Hộ
kinh doanh cá thể được đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
2. Cơ
quan hải quan, công chức hải quan.
3. Cơ
quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Nguyên
liệu gia công” bao gồm nguyên liệu chính và phụ liệu:
a) “Nguyên
liệu chính” là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
b) “Phụ
liệu” là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng không phải
thành phần chính của sản phẩm.
2. “Vật
tư gia công” là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia công. Vật
tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia công.
3. “Phế
liệu gia công” là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị bị loại ra trong quá
trình gia công được thu hồi để làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
4. “Phế
thải gia công” là nguyên liệu, vật tư bị loại ra trong quá trình gia công nhưng
không còn giá trị sử dụng.
5. “Phế
phẩm gia công” là sản phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy
cách, kích thước, phẩm chất,...) theo thỏa thuận của hợp đồng/phụ lục hợp đồng
gia công, bị loại ra trong quá trình gia công.
6. Định
mức thực tế sản xuất sản phẩm gia công (dưới đây viết tắt là định mức), bao
gồm:
a) “Định
mức sử dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu cần thiết, hợp lý thực tế sử dụng
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm gia công;
b) “Định
mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao thực tế cho sản xuất một đơn vị
sản phẩm gia công;
c) “Tỷ
lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư” là lượng nguyên liệu hoặc vật tư thực tế
hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế
thải gia công (trừ phế liệu, phế thải đã tính vào định mức sử dụng) tính theo
tỷ lệ % so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao.
7. “Định
mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu” là lượng nguyên liệu
thành phần được tách ra từ một nguyên liệu ban đầu.
8. “Máy
móc, thiết bị, dụng cụ trực tiếp phục vụ gia công” là những máy móc, thiết bị,
dụng cụ nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công, do bên đặt gia
công cho bên nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.
9. “Hàng
hóa gia công” quy định tại Điều 28 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ (dưới đây viết tắt Nghị định số 187/2013/NĐ-CP)
là sản phẩm hoàn chỉnh của một quy trình sản xuất, chế biến và đảm bảo được yêu
cầu của bên đặt gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
10. “Thương
nhân nhận gia công lần đầu” là thương nhân chưa từng được cơ quan hải quan tiếp
nhận hợp đồng gia công tính từ thời điểm thông báo hợp đồng gia công trở về
trước.
Điều 4. Hình thức hợp đồng gia công
1.
Hợp đồng gia công được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương
đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
2. Về
chữ ký và con dấu trên hợp đồng:
Đối
với thương nhân nước ngoài phải có chữ ký; đối với thương nhân Việt Nam ký,
đóng dấu theo quy định của pháp luật Việt Nam; đối với thương nhân là hộ kinh
doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số, ngày, nơi cấp chứng minh nhân dân của
chủ hộ kinh doanh.
3.
Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài
phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam
ký, đóng dấu xác nhận.
Đối
với thương nhân Việt Nam là hộ kinh doanh cá thể thì thực hiện theo khoản 2 Điều
này.
Điều 5. Nội dung hợp đồng gia công
Nội
dung hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị
định số 187/2013/NĐ-CP.
Trường
hợp bên đặt gia công và bên nhận gia công phát sinh giao dịch qua bên thứ ba
như bên đặt gia công chỉ định bên nhận gia công nhận nguyên liệu, vật tư từ đối
tác thứ ba hoặc chỉ định giao sản phẩm gia công xuất khẩu cho đối tác thứ ba
thì phải thể hiện trên hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu có
liên quan để chứng minh.
Điều 6. Phụ lục hợp đồng gia công
1.
Trường hợp một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một năm thì có thể
tách thành nhiều phụ lục hợp đồng để thực hiện; thời gian thực hiện một phụ lục
hợp đồng không quá một năm. Trường hợp đặc biệt thời gian gia công một sản phẩm
vượt quá một năm thì hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện theo từng sản
phẩm (như gia công đóng tàu, sửa chữa tàu biển,...).
2. Phụ
lục hợp đồng gia công là một bộ phận không tách rời của hợp đồng gia công.
3. Mọi
sự sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của Hợp đồng gia công (kể cả gia
hạn hợp đồng) được thể hiện bằng phụ lục hợp đồng trước thời điểm hợp đồng gia
công hết hiệu lực và thông báo phụ lục này với cơ quan hải quan trước hoặc cùng
thời điểm thương nhân Việt Nam (sau đây gọi tắt là thương nhân) làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên theo phụ lục hợp đồng đó. Phụ lục hợp
đồng gia công có đầy đủ chữ ký, con dấu như hợp đồng gia công theo quy định tại
Điều 4 Thông tư này.
Khi
hợp đồng gia công đã thực hiện xong và sản phẩm gia công đã xuất khẩu hết đồng
thời hợp đồng gia công đã hết hiệu lực thì thương nhân không được tiếp tục gia
hạn hợp đồng gia công.
Đối
với trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công khi có thay đổi, bổ sung
thì chấp nhận trị giá ghi trên hóa đơn thương mại của hồ sơ nhập khẩu, không
bắt buộc mở phụ lục để điều chỉnh.
Điều 7. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Việc
thực hiện thủ tục hải quan đối với một hợp đồng gia công được thực hiện tại một
Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố do thương nhân lựa chọn, cụ
thể:
1. Tại
Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan nơi thương nhân có cơ sở sản xuất hoặc cơ
sở sản xuất nơi gia công lại;
2. Tại
Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan nơi thương nhân có trụ sở chính được thành
lập theo quy định của pháp luật;
3. Tại
Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan nơi có Chi nhánh của thương nhân; chi nhánh
này được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ làm thủ
tục hải quan theo quy định và đóng trên địa bàn có cửa khẩu thực tế nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công;
4. Trường
hợp thương nhân được tổ chức theo mô hình Tập đoàn, Tổng công ty (Công ty mẹ -
Công ty con) có đơn vị chuyên trách thực hiện việc nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để cung cấp cho các đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất tại nhiều tỉnh,
thành phố khác nhau thì được lựa chọn một Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản
xuất hoặc một Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để thực hiện
hợp đồng gia công;
5. Trường
hợp tại nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có trụ sở chính của thương nhân không có
tổ chức hải quan thì thương nhân được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để đăng ký làm thủ tục hải quan.
Điều 8. Trách nhiệm của thương nhân, cơ quan hải quan
1. Đối
với thương nhân:
Thương
nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của thương nhân trực tiếp chịu trách
nhiệm trước pháp luật về:
ạ)
Sử dụng đúng mục đích, đúng định mức nguyên liệu, vật tư gia công theo quy định
tại Điều 30 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
b) Thông
báo hợp đồng gia công; làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; thông báo, điều
chỉnh định mức; làm thủ tục gia công chuyển tiếp; làm thủ tục xuất khẩu sản
phẩm gia công; thanh khoản hợp đồng gia công và các thủ tục khác liên quan đến
hợp đồng gia công với cơ quan hải quan.
c) Xây
dựng, quản lý, theo dõi nguyên liệu, vật tư trên hệ thống sổ kế toán của thương
nhân từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho đến khi thanh khoản xong hợp đồng
gia công và lưu trữ theo thời hạn quy định của pháp luật.
d) Phối
hợp với cơ quan hải quan trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hợp
đồng gia công và làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa gia công.
2.
Đối với cơ quan hải quan:
a) Thực
hiện thủ tục hải quan, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng gia
công của thương nhân;
b) Kiểm
tra việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gia công của thương
nhân để đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã đăng ký với cơ quan hải quan;
c) Kiểm
tra cơ sở sản xuất của thương nhân đối với trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản
xuất;
d) Áp
dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp đối với trường hợp thương nhân có hành vi bỏ
trốn, tẩu tán tài sản theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
liên quan;
đ)
Ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi và quản lý chặt chẽ việc thực
hiện hợp đồng gia công của thương nhân.
MỤC 2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG
TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công
1. Trách
nhiệm của thương nhân:
Chậm
nhất 01 ngày làm việc đối với trường hợp không phải kiểm tra cơ sở sản xuất, 08
ngày làm việc đối với trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi làm thủ
tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, thương nhân thông báo hợp
đồng gia công với cơ quan hải quan. Hồ sơ gồm:
a) Hợp
đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính (01 bản Hải
quan lưu và 01 bản trả lại cho thương nhân sau khi tiếp nhận hợp đồng) và 01
bản dịch tiếng Việt (áp dụng đối với tiếng nước ngoài, trừ tiếng Anh).
b)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thương nhân có vốn
đầu tư nước ngoài (áp dụng đối với trường hợp làm thủ tục thông báo hợp đồng
gia công lần đầu): nộp 01 bản chụp có xác nhận của chính thương nhân.
c) Giấy
chứng nhận đăng ký mã số thuế (áp dụng đối với trường hợp làm thủ tục đăng ký
lần đầu): nộp 01 bản chụp có xác nhận của chính thương nhân.
d) Giấy
phép của Bộ Công Thương đối với sản phẩm gia công thuộc danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản chụp có xác nhận của chính thương
nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.
đ)
Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu gia công) theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chụp có
xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.
e) Văn
bản thông báo cơ sở sản xuất đối với thương nhân nhận gia công lần đầu: nêu rõ
địa chỉ trụ sở của thương nhân, địa chỉ cơ sở sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây
chuyền trang thiết bị (gồm chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị hiện có),
công suất hoạt động của dây chuyền máy móc, thiết bị, năng lực sản xuất (số lượng
sản phẩm tối đa có thể sản xuất trong tháng/quý/năm; tình hình nhân lực...(áp
dụng cả trường hợp thuê gia công lại); số tài khoản và tên ngân hàng thương
nhân giao dịch với nước ngoài: nộp 01 bản chính.
Thương
nhân chỉ thông báo một lần và thông báo bổ sung khi có sự thay đổi về các nội
dung đã thông báo. Trường hợp có sự thay đổi về pháp nhân, địa chỉ trụ sở làm
việc, địa chỉ cơ sở sản xuất (từ khi thông báo hợp đồng gia công đến khi thanh khoản
xong hợp đồng gia công) thì trước thời điểm hoạt động theo pháp nhân mới hoặc
trước thời điểm chuyển về hoạt động tại địa chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ trụ sở
sản xuất mới, thương nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý hợp
đồng gia công biết.
g) Hợp
đồng thuê gia công lại (đối với trường hợp thuê gia công lại một phần hoặc toàn
bộ sản phẩm gia công): nộp 01 bản chụp có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình
bản chính để đối chiếu.
h) Hợp
đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối với trường hợp thuê nhà xưởng, mặt
bằng sản xuất: nộp 01 bản chụp có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình
bản chính để đối chiếu.
2. Nhiệm
vụ của cơ quan hải quan khi làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia
công:
2.1.
Đối với tiếp nhận hợp đồng gia công:
a) Trường
hợp không kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi tiếp nhận hợp đồng gia công:
a1)
Kiểm tra điều kiện được nhận hợp đồng gia công;
a2)
Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của hợp đồng gia công;
a3)
Nhập các thông tin liên quan đến hợp đồng gia công vào hệ thống máy tính; trả
lại cho thương nhân 01 bản chính hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã
xuất trình;
a4)
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan hải quan thông báo ngay cho thương
nhân bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ để hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp có nhiều hồ
sơ tiếp nhận cùng một thời điểm, không thể thông báo ngay cho thương nhân thì
chậm nhất 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận, cơ quan hải quan thông báo cho
thương nhân bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ để hoàn thiện hồ sơ.
a5)
Chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ
quan hải quan hoàn thành thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công.
b) Trường
hợp kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi tiếp nhận hợp đồng gia công:
b1)
Thực hiện các công việc nêu tại điểm a1, a2, a3, a4 khoản 2 Điều này;
b2)
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ
quan hải quan tiến hành xong kiểm tra cơ sở sản xuất và hoàn thành việc tiếp
nhận hợp đồng gia công (hoặc từ chối tiếp nhận bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ nếu
không đủ điều kiện).
Đối
với trường hợp thương nhân có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác với nơi
thông báo hợp đồng gia công thì chậm nhất là 08 ngày làm việc kể từ khi thương
nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan tiến hành xong kiểm tra cơ sở
sản xuất và hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công (hoặc từ chối tiếp nhận
bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ nếu không đủ điều kiện).
Việc
kiểm tra cơ sở sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này.
c) Trường
hợp cơ quan hải quan không có ý kiến phản hồi trong thời gian quy định tại điểm
2.1, khoản 2 Điều này thì thương nhân mặc nhiên được phép thực hiện hợp đồng
gia công.
2.2.
Đối với tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công:
Khi
tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối
chiếu nội dung phụ lục hợp đồng với hợp đồng gia công. Trường hợp các điều khoản
của phụ lục phù hợp với nội dung các điều khoản của hợp đồng thì thực hiện tiếp
nhận phụ lục hợp đồng gia công.
Nhập
các thông tin được thông báo tại phụ lục vào hệ thống máy tính; trả lại cho
thương nhân 01 bản chính phụ lục hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã
xuất trình (nếu có).
2.3.
Cấp số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công:
Sau
khi tiếp nhận, kiểm tra các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, công chức
hải quan cấp số tiếp nhận, ghi rõ ngày, tháng, năm tiếp nhận, ký tên, đóng dấu
số hiệu công chức lên trang đầu tiên của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công và
các chứng từ kèm theo (nếu có); nhập số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia
công vào hệ thống để theo dõi, quản lý.
Điều 10. Kiểm tra cơ sở sản xuất
1. Các
trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất:
a) Thương
nhân thông báo thực hiện hợp đồng gia công lần đầu với cơ quan hải quan hoặc
thương nhân đã thông báo hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan khác nhưng Chi
cục Hải quan nơi đã tiếp nhận hợp đồng gia công chưa kiểm tra cơ sở sản xuất;
b) Thương
nhân nhận gia công nhưng không thực hiện mà thuê thương nhân khác gia công lại
một phần hoặc toàn bộ hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;
c) Thương
nhân thuê lại toàn bộ nhà xưởng, mặt bằng sản xuất, máy móc, thiết bị của
thương nhân khác để thực hiện hợp đồng gia công;
d) Quá
02 tháng (hoặc quá chu kỳ sản xuất một sản phẩm đối với gia công sản phẩm đặc
thù như đóng tàu, cơ khí...) kể từ khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu lô nguyên
liệu, vật tư lần đầu tiên của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nhưng không có
sản phẩm xuất khẩu.
đ)
Thương nhân đã được Chi cục Hải quan tiếp nhận và đang thực hiện hợp đồng gia
công nhưng liên tục thông báo nhiều hợp đồng gia công khác vượt quá năng lực
sản xuất thực tế của chính thương nhân và/hoặc của thương nhân nhận gia công
lại;
e) Cơ
quan hải quan tiến hành kiểm tra trên cơ sở kết quả quản lý rủi ro và kiểm tra
xác suất để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của thương nhân.
2. Thời
điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:
a) Sau
khi thương nhân nộp đầy đủ hồ sơ thông báo hợp đồng gia công, hoặc
b) Trong
quá trình thương nhân sản xuất sản phẩm.
3. Thẩm
quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của thương nhân là lãnh đạo Chi cục
Hải quan quản lý hợp đồng gia công; nội dung kiểm tra được thông báo bằng văn
bản cho thương nhân biết trước 03 ngày làm việc. Trường hợp thương nhân lần đầu
thông báo hợp đồng gia công hoặc đang thực hiện hợp đồng gia công nhưng cơ quan
hải quan có nghi vấn về năng lực sản xuất thì việc kiểm tra được thực hiện ngay
sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định kiểm
tra.
4. Nội
dung kiểm tra cơ sở sản xuất:
a) Kiểm
tra địa chỉ cơ sở sản xuất: Kiểm tra tại địa chỉ do thương nhân khai trong văn
bản giải trình đối với thương nhân nhận gia công lần đầu hoặc địa chỉ cơ sở sản
xuất do thương nhân cung cấp; có thể kiểm tra trực tiếp tại địa chỉ cơ sở sản
xuất kết hợp với kiểm tra thông tin về địa chỉ cơ sở sản xuất thông qua chính
quyền sở tại như Sở Kế hoạch đầu tư, Công an, cơ quan Thuế địa phương, Tổ dân
phố,...
b) Kiểm
tra quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; máy móc,
thiết bị tại cơ sở sản xuất:
b1) Kiểm
tra giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất.
Trường hợp đi thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất, máy móc, thiết bị thì thời hạn
hiệu lực của hợp đồng thuê phải bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp
đồng gia công;
b2) Kiểm
tra quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất
với khai của thương nhân trong văn bản thông báo để xác định quyền sở hữu, sử
dụng hợp pháp của thương nhân đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất. Nội
dung kiểm tra: kiểm tra các tờ khai nhập khẩu (nếu nhập khẩu); hóa đơn, chứng
từ mua máy móc, thiết bị (nếu mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (nếu
thuê tài chính). Đối với hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn hiệu lực của hợp
đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công;
c) Kiểm
tra tình hình nhân lực thực hiện hợp đồng gia công:
Trường
hợp không kiểm tra được qua các thông tin do Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội cung cấp thì cơ quan hải quan kiểm tra như sau:
c1)
Đối với thương nhân đã hoạt động từ 02 tháng trở lên:
c1.1)
Kiểm tra hợp đồng lao động; hoặc
c1.2)
Kiểm tra bảng trả lương cho công nhân tháng gần nhất với đợt kiểm tra.
c2)
Đối với thương nhân mới bắt đầu hoạt động sản xuất nhưng chưa đủ 02 tháng: việc
kiểm tra tình hình nhân lực được thực hiện trong quá trình sản xuất sản phẩm
gia công.
d) Kiểm
tra năng lực sản xuất của thương nhân:
d1)
Kiểm tra số lượng máy móc, dây chuyền, trang thiết bị hiện có tại cơ sở sản
xuất;
d2)
Kiểm tra tình trạng máy móc, thiết bị (mới, đã qua sử dụng,...);
Đối
chiếu số lượng, công suất hoạt động của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất
hiện có tại cơ sở sản xuất với tình hình nhân lực tại thời điểm kiểm tra để
đánh giá số lượng sản phẩm tối đa thương nhân có thể sản xuất được trong
tháng/quý/năm, đồng thời để xác định sự phù hợp với mặt hàng, lượng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hóa xuất khẩu.
Kết
thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất theo các
nội dung đã kiểm tra. Nội dung Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất phản ánh đầy
đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện
kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của thương nhân được kiểm tra. Mẫu
Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
6. Trên
cơ sở Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất, lập Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất
(02 bản). Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất do lãnh đạo Chi cục ký và gửi 01 bản
cho thương nhân để thực hiện. Mẫu Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất do Tổng cục
Hải quan hướng dẫn.
7. Xử
lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều
kiện thực hiện hợp đồng gia công:
a) Trường
hợp chưa tiếp nhận hợp đồng gia công: cơ quan hải quan trả lại hồ sơ thông báo
hợp đồng gia công và nêu rõ lý do.
b)
Trường hợp cơ quan hải quan đã tiếp nhận hợp đồng gia công:
b1)
Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất theo quy
trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu thương nhân có văn bản cam kết khắc phục trong
thời hạn nhất định. Đồng thời cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu
các lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi
thương nhân đảm bảo các điều kiện về cơ sở sản xuất phù hợp với mặt hàng gia
công và giải trình của thương nhân trong bản giải trình cơ sở sản xuất.
b2)
Trường hợp không có cơ sở sản xuất thì cơ quan hải quan dừng làm thủ tục nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công đó; yêu cầu
thương nhân giải trình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để chuyển hồ sơ cho
đơn vị hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu hoặc kiểm tra sau thông
quan để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thủ tục thông báo định mức
1. Nguyên
tắc chung:
a) Việc
thông báo định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu được thực hiện cho từng mã sản
phẩm. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu được thông
báo theo từng mã nguyên liệu ban đầu.
Trường
hợp một loại nguyên liệu sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nguyên liệu loại ra
khi sản xuất một loại sản phẩm được sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất sản
phẩm xuất khẩu khác thì không được coi là phế liệu, không được tính vào tỷ lệ
hao hụt và được coi là nguyên liệu thành phần.
b) Đối
với những mã hàng có nhiều kích cỡ (nhiều size) thì khai định mức theo từng
kích cỡ (từng size) hoặc khai định mức bình quân cho từng mã hàng. Cách tính định
mức bình quân và giải trình thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 03/TBĐM-GC/2014 - Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường
hợp thương nhân thông báo định mức của mã hàng theo định mức bình quân nhưng trong
quá trình xuất khẩu sản phẩm gia công có sự điều chỉnh về lượng sản phẩm xuất
khẩu theo từng kích cỡ so với lượng sản phẩm của từng kích cỡ trong bảng giải
trình thông số tính định mức bình quân khi thông báo ban đầu thì thương nhân
tính lại định mức bình quân theo thực tế sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ
quan hải quan nơi đã tiếp nhận định mức ban đầu.
c) Đơn
vị tính trong Bảng thông báo định mức thực hiện theo đơn vị tính trong Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số
156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính và thống nhất với đơn vị tính
trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo, trên tờ khai xuất khẩu,
nhập khẩu, các chứng từ, tài liệu liên quan.
Trường
hợp đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể sử dụng được theo đơn
vị tính trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC dẫn trên
thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi lượng hàng trên tờ khai xuất khẩu, nhập
khẩu theo đơn vị tính tại Bảng thông báo định mức và phải thống nhất với đơn vị
tính tại hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công và chứng từ, tài liệu liên quan.
d) Khi
điều chỉnh định mức của mã hàng, thương nhân không phải thay đổi mã hàng đã
thông báo với cơ quan hải quan. Thương nhân và đơn vị hải quan làm thủ tục cho
hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều
chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều
chỉnh. Riêng đối với điều chỉnh định mức sau khi xuất khẩu sản phẩm, thương
nhân và đơn vị hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung
thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức.
đ)
Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh, đã tính lại với cơ quan hải
quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.
2. Thông
báo định mức
a) Trách
nhiệm của thương nhân:
a1)
Xây dựng định mức để sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu;
a2)
Thông báo định mức thực tế sử dụng với cơ quan hải quan theo mẫu số 03/TBĐM-GC/2014 - Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này; trong bản thông báo định mức phải thể hiện đầy đủ các thông
số kỹ thuật của sản phẩm liên quan đến việc xác định định mức;
a3)
Lưu định mức thực tế; sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất (nếu
có), sơ đồ giác mẫu hoặc mẫu rập (đối với lĩnh vực dệt may và da giày) tại trụ
sở doanh nghiệp; thời hạn lưu theo quy định của Luật Hải quan và xuất trình khi
cơ quan hải quan có yêu cầu.
b) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
b1)
Chậm nhất 01 giờ kể từ khi thương nhân nộp Bảng thông báo định mức, cơ quan hải
quan phải hoàn thành việc tiếp nhận thông báo định mức. Trường hợp trong bảng
thông báo định mức thương nhân không thể hiện đầy đủ thông số kỹ thuật theo quy
định tại điểm a2 khoản này thì từ chối tiếp nhận và đề nghị thương nhân bổ sung
đầy đủ.
b2)
Lưu định mức do thương nhân thông báo cùng hồ sơ hải quan theo quy định của
Luật Hải quan;
b3)
Thực hiện kiểm tra định kỳ định mức thương nhân đã thông báo; kiểm tra đột xuất
áp dụng đối với trường hợp có thông tin nghi vấn định mức đã thông báo với cơ
quan hải quan không đúng với định mức thực tế sản xuất.
Tổng
cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc tiếp nhận, kiểm tra định mức quy định tại điều
này.
3. Thời
điểm thông báo định mức:
a)
Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ
lục hợp đồng: chậm nhất 05 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất
khẩu mã hàng đó.
b) Đối
với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ
lục hợp đồng: trước hoặc cùng thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu
lần đầu tiên của mã hàng đó.
Điều 12. Thủ tục điều chỉnh định mức
1.
Các trường hợp điều chỉnh định mức:
a)
Do nhầm lẫn trong tính toán (nhầm lẫn về phương pháp tính; đơn vị tính; về dấu
chấm, dấu phẩy; nhầm lẫn kết quả tính).
b) Trong
quá trình thực hiện hợp đồng gia công trường hợp do thay đổi tính chất nguyên
liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi
định mức thực tế (được thỏa thuận trong phụ lục hợp đồng gia công) thì thương
nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi
Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho
từng trường hợp.
2. Thời
điểm điều chỉnh định mức:
a) Đối
với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ
lục hợp đồng: chậm nhất 02 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất
khẩu.
b) Đối
với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp
đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 02 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai
xuất khẩu lần cuối cùng của mã hàng (trường hợp điều chỉnh định mức do nhầm lẫn
trong tính toán) hoặc chậm nhất 02 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai
xuất khẩu sản phẩm có điều chỉnh định mức (trường hợp điều chỉnh với lý do nêu
tại điểm b, khoản 1 Điều 12 Thông tư này).
c) Thời
điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm
b, khoản 1 Điều 11 Thông tư này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết
lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.
3. Điều
chỉnh định mức sau khi xuất khẩu sản phẩm:
a) Các
trường hợp điều chỉnh định mức: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Điều
kiện điều chỉnh định mức:
b1)
Thương nhân còn lưu định mức thực tế sử dụng kèm thông số kỹ thuật, sơ đồ thiết
kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất (nếu có), sơ đồ giác mẫu hoặc mẫu rập
(đối với lĩnh vực dệt may và da giày);
b2)
Thương nhân có đủ cơ sở để chứng minh (còn phế liệu, phế phẩm hoặc hóa đơn,
chứng từ, tài liệu kỹ thuật) và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm
tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc đề nghị điều
chỉnh định mức;
c) Thời
điểm điều chỉnh định mức: trước khi thương nhân nộp hồ sơ thanh khoản hợp
đồng/phụ lục hợp đồng gia công.
d) Trách
nhiệm của thương nhân:
d1)
Có văn bản đề nghị được điều chỉnh định mức gửi cơ quan hải quan, trong đó giải
trình rõ lý do được điều chỉnh.
d2)
Xuất trình đầy đủ cơ sở để chứng minh nêu tại điểm b2, khoản 3 Điều này để cơ
quan hải quan kiểm tra, đối chiếu.
d3)
Định mức điều chỉnh thực hiện theo kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan.
đ)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
đ1)
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị điều chỉnh định mức;
đ2)
Kiểm tra điều kiện điều chỉnh định mức;
đ3)
Chấp nhận định mức điều chỉnh của thương nhân trong trường hợp đáp ứng đầy đủ điều
kiện điều chỉnh định mức sau khi xuất khẩu sản phẩm.
đ4)
Kiểm tra định mức: kiểm tra toàn bộ các trường hợp khai tăng định mức so với
định mức đã thông báo với cơ quan hải quan; kiểm tra khi có nghi vấn đối với trường
hợp khai giảm định mức so với định mức đã thông báo với cơ quan hải quan. Trường
hợp cơ quan hải quan không xác định được định mức thì đề nghị trưng cầu giám
định tại tổ chức giám định chuyên ngành.
Điều 13. Thủ tục kiểm tra định mức
1. Các
trường hợp kiểm tra định mức:
a) Thương
nhân thông báo điều chỉnh tăng định mức;
b) Có
dấu hiệu nghi vấn gian lận định mức;
c) Thương
nhân đã bị xử phạt gian lận định mức trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày ra
quyết định xử phạt. Quá thời gian này thì thực hiện kiểm tra định mức theo
hướng dẫn tại điểm a, b khoản này.
2. Thẩm
quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng
gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.
3. Địa
điểm kiểm tra định mức:
a) Kiểm
tra tại trụ sở cơ quan hải quan và/hoặc
b) Kiểm
tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân.
4. Phương
pháp kiểm tra định mức:
a) Cơ
quan hải quan, trực tiếp kiểm tra;
b) Kiểm
tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.
5. Thời
điểm kiểm tra định mức:
a) Sau
khi thương nhân nộp Bảng thông báo định mức hoặc bảng thông báo điều chỉnh định
mức, hoặc
b) Khi
thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc
c) Khi
kiểm tra sau thông quan.
6. Nguyên
tắc kiểm tra định mức:
Nguyên
tắc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ (dưới đây viết tắt là Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP), việc kiểm tra được giới hạn ở mức phù hợp với kết quả
phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi
ro về vi phạm pháp luật hải quan.
4. Trách
nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:
a) Giải
trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã
thông báo với cơ quan hải quan và kèm mẫu sản phẩm (nếu có), tài liệu thiết kế
kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt, sơ đồ giác mẫu hoặc mẫu rập đối với
hàng may mặc và da giày) hoặc quy trình sản xuất (nếu có).
b) Xuất
trình sổ, chứng từ kế toán khi cơ quan hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.
c) Thực
hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.
8. Nhiệm
vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:
a) Kiểm
tra đúng quy trình, không gây phiền hà, cản trở quá trình sản xuất của thương
nhân;
b) Thực
hiện đúng thời gian kiểm tra:
b1)
Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan hải quan: chậm nhất
08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra
định mức.
Trường
hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có trên 20 mã hàng cần kiểm tra định mức hoặc
một mã hàng có trên 20 nguyên phụ liệu cấu thành nên sản phẩm thì thời gian
kiểm tra do Chi cục trưởng xem xét, quyết định phù hợp với số lượng mã hàng và
số lượng nguyên phụ liệu cấu thành sản phẩm trong bảng định mức đã thông báo
của thương nhân.
b2)
Đối với trường hợp kiểm tra hồ sơ kết hợp với kiểm tra thực tế tại cơ sở sản
xuất của thương nhân: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra
phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức. Trường hợp sản phẩm sản xuất có
tính đặc thù cần phối hợp với các tổ chức giám định chuyên ngành thì thời gian
kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả của tổ
chức giám định chuyên ngành;
c) Niêm
phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức (trong trường hợp còn mẫu sản
phẩm) và giao thương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm
tra định mức;
d) Lập
Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Nội dung Biên bản
phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải
quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của thương nhân được
kiểm tra. Mẫu Biên bản kiểm tra định mức do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
đ)
Trên cơ sở Biên bản kiểm tra định mức, lập Kết luận kiểm tra định mức (02 bản).
Kết luận kiểm tra định mức do lãnh đạo Chi cục ký và gửi 01 bản cho thương nhân
để thực hiện. Mẫu Kết luận kiểm tra định mức do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
e) Biện
pháp xử lý trong trường hợp kết luận định mức thương nhân thông báo, điều chỉnh
không đúng so với thực tế:
e1)
Lập Biên bản vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
e2)
Trường hợp hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: định mức kiểm
tra là định mức để làm cơ sở thanh khoản.
e3)
Trường hợp hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: định mức kiểm tra
là định mức để làm cơ sở ấn định thuế, truy thu thuế.
Điều 14. Thông báo mã nguyên liệu, vật tư
1. Đối
với các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng
gia công thì trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư, thương nhân thông báo mã nguyên liệu, vật tư theo mẫu 01/TBNVL-GC/2014-Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này: nộp 02 bản chính. Mã nguyên liệu, vật tư này được thể hiện trên tờ
khai hải quan nhập khẩu để phục vụ công tác thanh khoản trên hệ thống.
Trường
hợp một loại nguyên liệu ban đầu được tách ra thành nhiều nguyên liệu để sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng là sản phẩm tạo nên
từ bản thân nguyên liệu thành phần hoặc từ sự kết hợp giữa nguyên liệu thành phần
với các nguyên liệu khác thì cả nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu thành phần
đều được đăng ký trên danh mục nguyên liệu nhập khẩu.
Chi
cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công lưu mẫu
01/TBNVL-GC/2014 theo hợp đồng để thuận tiện theo dõi, quản lý.
2. Trường
hợp có phát sinh mã mới trong quá trình thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia
công thì thương nhân thông báo bổ sung cho cơ quan hải quan.
3. Đối
với đơn vị chưa ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng
gia công thì thương nhân sử dụng các chữ số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ số 01
để đặt cho mã nguyên liệu, vật tư.
Điều 15. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia
công
1. Đối
với nguyên liệu, vật tư gia công do bên đặt gia công cung cấp từ nước ngoài:
a) Thực
hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại
quy định tại phần II Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính (dưới đây viết tắt là Thông tư số 128/2013/TT-BTC).
b) Đối
với nguyên liệu, vật tư do bên đặt gia công mua và chỉ định đối tác thứ ba gửi
cho bên nhận gia công thì trong hồ sơ hải quan nhập khẩu lô hàng có thêm văn
bản của bên đặt gia công thông báo cho bên nhận gia công về việc nhận hàng từ
đối tác thứ ba.
c) Đối
với sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với
sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì thủ tục
hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công và phải đáp ứng các điều
kiện sau:
c1)
Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc
đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước
ngoài được ghi rõ trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;
c2)
Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
c3)
Khi làm thủ tục nhập khẩu khai rõ tên, lượng sản phẩm hoàn chỉnh gắn hoặc đóng
chung với sản phẩm gia công xuất khẩu trên tờ khai hải quan nhập khẩu.
2. Đối
với nguyên liệu, vật tư gia công do bên đặt gia công cung cấp theo hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và quy định tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, riêng tờ khai xuất khẩu,
nhập khẩu, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
3. Trường
hợp nguyên liệu, vật tư gia công nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh và
thương nhân kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đã đăng ký tờ khai theo loại
hình phải nộp thuế thì trên cơ sở đề nghị của chủ hàng, Chi cục Hải quan nơi
quản lý hợp đồng gia công thực hiện đăng ký lại tờ khai cho chủ hàng trên cơ sở
tờ khai khai chưa đúng loại hình và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan
nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh để thực hiện việc hoàn trả tiền thuế cho
thương nhân (nếu có). Thủ tục, hồ sơ hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp cho
thương nhân thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC .
Trường
hợp biết trước hàng hóa đã về đến Việt Nam thì chủ hàng đăng ký tờ khai hải
quan theo đúng loại hình tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công,
sau đó chuyển hồ sơ cho thương nhân kinh doanh chuyển phát nhanh để làm tiếp
thủ tục hải quan với Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh; thủ tục
chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định đối với hàng chuyển phát nhanh. Trường
hợp lô hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra thực tế, chủ hàng có văn bản đề nghị
được kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra hàng chuyển phát nhanh thì
Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh thực hiện kiểm tra theo đề
nghị của thương nhân và Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công.
Điều 16. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư
do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công
1. Đối
với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị
trường Việt Nam:
a) Phải
được thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về tên gọi, định mức,
tỷ lệ hao hụt, lượng hàng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh
toán.
Không
được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu;
b)
Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có
giấy phép: nộp 01 bản chụp có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính
giấy phép để đối chiếu.
c) Thủ
tục hải quan:
Bên
nhận gia công không phải làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư tự
cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt
Nam bao gồm cả nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu (trừ DNCX). Khi làm
thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công thực hiện khai, tính
thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) trên phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất
khẩu.
Cơ
quan hải quan không thực hiện thanh khoản đối với nguồn nguyên liệu, vật tư tự
cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt
Nam nhưng khi xuất khẩu sản phẩm gia công thương nhân thực hiện kê khai tất cả
các nguồn cung ứng theo mẫu 02/NVLCƯ-GC/2014-Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Chính sách thuế thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và Thông tư số
128/2013/TT-BTC .
2. Đối
với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công trực tiếp mua từ nước ngoài để
cung ứng cho hợp đồng gia công:
a) Được
thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về tên gọi, định mức, tỷ lệ
hao hụt, lượng hàng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
b) Phải
xin phép cơ quan có thẩm quyền đối với nguyên liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục
hàng hóa nhập khẩu có giấy phép; không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc
danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu.
c) Thủ
tục hải quan, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện như sau:
c1)
Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng được nhập khẩu sau khi có thỏa thuận trong
hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: đăng ký tờ khai nhập khẩu theo loại hình
gia công; cách ghi trên tờ khai nhập khẩu như sau: Tờ khai số……………/NK/GC-CƯ/……
Khi
làm thủ tục nhập khẩu, bên nhận gia công nộp 01 bản chụp hợp đồng mua bán hàng
hóa; chính sách thuế thực hiện theo loại hình gia công.
c2)
Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu
trước khi ký kết hợp đồng gia công: Thương nhân được sử dụng để cung ứng cho
hợp đồng gia công, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo loại hình
nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Thông tư số
128/2013/TT-BTC trong trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c2.1)
Phù hợp với nguyên liệu, vật tư cung ứng thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp
đồng gia công về lượng hàng, quy cách, chủng loại.
c2.2)
Thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đến
khi đăng ký tờ khai xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng.
Đối
với sản phẩm sản xuất xuất khẩu có chu kỳ sản xuất trên 02 năm thì thực hiện
theo từng sản phẩm xuất khẩu. Thương nhân phải có văn bản giải trình, xuất
trình chứng từ chứng minh chu kỳ sản xuất sản phẩm và được lãnh đạo Chi cục Hải
quan nơi thông báo hợp đồng gia công chấp thuận. Chính sách thuế thực hiện theo
quy định tại Luật Quản lý thuế, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ.
d) Khi
làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công khai theo mẫu 02/NVLCƯ-GC/2014-Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này; mẫu này được lưu cùng tờ khai xuất khẩu.
3. Đối
với trường hợp mua bán hàng hóa giữa nội địa và doanh nghiệp chế xuất để cung
ứng: thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 49 Thông
tư số 128/2013/TT-BTC và điểm a, b, d khoản 2 Điều này.
Điều 17. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị
nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
1. Việc
nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công phải tuân
thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Việc
nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện gia công của thương nhân có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM
ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
3. Thủ
tục hải quan:
a) Đối
với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia công thuộc đối tượng
được miễn thuế nhập khẩu thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất và làm
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.
b) Đối
với máy móc, thiết bị bên đặt gia công cho thuê, mượn nhưng không trực tiếp
phục vụ gia công thì thủ tục hải quan thực hiện theo loại hình tạm nhập - tái
xuất, nộp thuế; chính sách thuế thực hiện theo quy định Thông tư số
128/2013/TT-BTC .
Điều 18. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập
khẩu để làm mẫu gia công (hàng mẫu không thanh toán)
1. Thủ
tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công thực hiện
theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương
mại quy định tại phần III Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
2. Hàng
mẫu để làm mẫu gia công đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Chỉ có thể sử dụng làm mẫu để gia công, không có giá trị thương mại (ví dụ:
hàng bị đục lỗ hoặc đóng dấu “hàng mẫu”, giày một chiếc, áo một tay);
b) Bộ
chứng từ lô hàng thể hiện là hàng mẫu;
c) Mỗi
mã hàng mẫu chỉ được xuất/nhập tối đa 10 đơn vị.
Điều 19. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước
ngoài
1. Hồ
sơ hải quan:
a) Tờ
khai hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Bảng
kê chi tiết hàng hóa đối với trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng
gói không đồng nhất: nộp 01 bản chụp;
c) Giấy
phép xuất khẩu đối với hàng hóa có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp
luật: nộp 01 bản chính (xuất khẩu một lần) hoặc bản chụp (xuất khẩu nhiều lần)
và xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
d) Các
chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính.
2. Thủ
tục hải quan xuất khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng
gia công và theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thương
mại quy định tại phần II Thông tư số 128/2013/TT-BTC nhưng
không thực hiện việc khai thuế, kiểm tra tính thuế đối với sản phẩm xuất khẩu;
ngoài ra thực hiện thêm một số nội dung sau:
a) Trường
hợp sản phẩm gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thì
thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư
này.
b) Trường
hợp hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công có sử dụng sản phẩm gia công hoàn chỉnh
nhập khẩu gắn vào sản phẩm gia công xuất khẩu thì khai rõ trên tờ khai hải quan
xuất khẩu.
c) Trường
hợp sản phẩm gia công xuất khẩu cho đối tác thứ ba nhưng trong hợp đồng gia
công chưa thể hiện cụ thể tên, địa chỉ của đối tác này thì khi làm thủ tục đăng
ký tờ khai xuất khẩu, thương nhân nộp cho cơ quan hải quan bản chụp văn bản của
bên đặt gia công chỉ định giao hàng cho đối tác thứ ba.
d) Đối
với lô hàng xuất khẩu thuộc diện kiểm tra thực tế hàng hóa, thương nhân xuất trình
bảng định mức đã thông báo khi cơ quan hải quan yêu cầu.
đ)
Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu cho những mã hàng
thương nhân đã thông báo định mức.
3.
Thủ tục hải quan đối với lô hàng gia công xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện
theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định số 154/NĐ-CP và quy định tại Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
4. Thủ
tục hải quan đối với sản phẩm gia công đã xuất khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái
chế thực hiện theo quy định tại Điều 55 Thông tư số
128/2013/TT-BTC.
Điều 20. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
đối với sản phẩm gia công
1. Điều
kiện xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
2. Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thương nhân xuất khẩu tại chỗ đã làm
xong thủ tục hải quan và giao hàng hóa, thương nhân nhập khẩu tại chỗ phải làm
thủ tục hải quan. Trường hợp quá thời hạn trên thương nhân nhập khẩu tại chỗ
chưa làm thủ tục hải quan thì Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lập
biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp thủ tục hải quan.
3. Thủ
tục hải quan thực hiện như sau:
3.1.
Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất:
a)
Thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
a1)
Trách nhiệm của thương nhân làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
a1.1)
Khai đầy đủ thông tin trên tờ khai xuất khẩu theo mẫu ban hành kèm theo Thông
tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây viết tắt là Thông tư số 15/2012/TT-BTC). Tại
ô số 3 tờ khai xuất khẩu ghi cụ thể tên người chỉ định giao hàng; tại ô số 8
ghi số, ngày hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT (trong trường hợp sử dụng hóa
đơn GTGT); tại ô số 9 tờ khai xuất khẩu ghi cụ thể địa điểm nhận hàng và Chi
cục Hải quan dự kiến làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ do thương nhân nhập khẩu tại
chỗ cung cấp.
a1.2)
Nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, gồm:
a1.2.1)
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: 02 bản chính;
a1.2.2)
Hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn giá trị gia tăng: nộp 01 bản chụp;
a1.2.3)
Chỉ định giao hàng của bên đặt gia công;
a1.2.4)
Giấy phép xuất khẩu (áp dụng đối với mặt hàng xuất khẩu có giấy phép).
a2)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
a2.1)
Tiếp nhận, đăng ký tờ khai; kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp hàng
hóa thuộc diện phải kiểm tra; kiểm tra tính thuế đối với nguyên vật liệu tự
cung ứng (nếu có);
a2.2)
Lưu 01 tờ khai và chứng từ thương nhân nộp, trả lại cho thương nhân xuất khẩu
01 tờ khai và các chứng từ thương nhân xuất trình;
a2.3)
Fax cho Chi cục Hải quan nhập khẩu tại chỗ (Chi cục Hải quan dự kiến làm thủ
tục nhập khẩu tại chỗ do doanh nghiệp khai trên tờ khai hải quan xuất khẩu) tờ khai
hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ để theo dõi, làm tiếp thủ tục hải
quan.
a2.4)
Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ để xác minh làm
rõ trong trường hợp quá thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này mà thương
nhân làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan.
b)
Thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
b1)
Trách nhiệm của thương nhân làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
b1.1)
Khai đầy đủ thông tin trên tờ khai nhập khẩu theo mẫu ban hành kèm theo Thông
tư số 15/2012/TT-BTC. Tại ô số 3 tờ khai nhập khẩu ghi cụ thể tên người chỉ
định nhận hàng.
b1.2)
Cung cấp thông tin về địa điểm nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ
tục nhập khẩu tại chỗ cho thương nhân xuất khẩu tại chỗ biết để khai trên tờ
khai hải quan xuất khẩu;
b1.3)
Nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, gồm:
b1.3.1)
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ: 02 bản chính;
b1.3.2)
Hợp đồng mua bán với bên đặt gia công có điều khoản nhận hàng từ bên nhận gia
công;
b1.3.3)
Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu (trừ vận tải
đơn);
b2)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
b2.1)
Tiếp nhận bản fax tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải
quan do Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ gửi đến. Trường hợp
quá thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phối
hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ để kiểm tra, xác
minh làm rõ;
b2.2)
Tiếp nhận hồ sơ hải quan theo quy định;
b2.3)
Tiến hành các bước đăng ký tờ khai, kiểm tra tính thuế (đối với hàng hóa có
thuế); kiểm tra thực tế hàng hóa khi có dấu hiệu nghi vấn thương nhân giao,
nhận hàng hóa không đúng với khai trên tờ khai hải quan; trường hợp thương nhân
đã đưa hàng hóa vào sản xuất thì kiểm tra sổ, chứng từ kế toán, chứng từ liên
quan đến lô hàng; tại ô 35 (ghi chép khác) trên tờ khai nhập khẩu ghi: nhập
khẩu tại chỗ theo tờ khai xuất khẩu tại chỗ số..., ngày...tháng...năm...; theo
hợp đồng giao số..., ngày...tháng...năm...; xác nhận hoàn thành thủ tục hải
quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
b2.4)
Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ thương nhân nộp, trả thương nhân 01 tờ khai và
các chứng từ do thương nhân xuất trình;
b2.5)
Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thương nhân nhập khẩu
tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính trong trường hợp
giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối
mạng.
c) Trường
hợp thương nhân giao, nhận sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên
liệu sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu được thực hiện nhiều lần trong ngày
hoặc tuần hoặc tháng thì được khai gộp trên 01 tờ khai hải quan xuất nhập khẩu
tại chỗ trên cơ sở các chứng từ giao, nhận từng lần như hóa đơn xuất khẩu hoặc
hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ với điều kiện hóa đơn xuất
khẩu hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gộp lại để khai
chỉ giới hạn trong ngày hoặc tuần hoặc tháng cho 01 tờ khai của ngày hoặc tuần
hoặc tháng đó. Trường hợp tại thời điểm giao, nhận hàng có sự thay đổi về chính
sách thuế hoặc tỷ giá thì thực hiện khai trên tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ
riêng, không gộp chung với chứng từ không có thay đổi về chính sách thuế hoặc
tỷ giá.
Thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo ngày là giờ làm việc cuối cùng của ngày
đó. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo tuần hoặc tháng là ngày làm
việc cuối cùng của tuần hoặc tháng đó.
3.2.
Đối với sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa:
a) Địa
điểm làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công có sản
phẩm xuất khẩu tại chỗ.
b) Hồ
sơ hải quan, thủ tục hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều
45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC; riêng tờ khai hải quan, thủ tục hải quan
thực hiện theo quy định tại khoản 3.1 Điều này; chính sách thuế, chính sách
quản lý nhập khẩu hàng hóa thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Sản
phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn
hàng hóa.
3.3.
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với trường hợp thương nhân nhận gia
công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là thương nhân nhập khẩu tại chỗ sản
phẩm gia công thì thương nhân này thực hiện cả thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ sản phẩm gia công.
3.4.
Đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền gia công:
Thủ
tục hải quan như thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập
khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa. Hợp đồng mua bán thay bằng văn bản thỏa
thuận giữa bên đặt và bên nhận gia công về việc thanh toán tiền gia công bằng
sản phẩm gia công.
Thương
nhân thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, chính sách thuế
như đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài và quy định tại Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Sản phẩm gia công
này được đưa vào để thanh khoản hợp đồng gia công.
3.5.
Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ có giá trị để thanh khoản khi:
Tờ
khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của thương nhân
xuất khẩu, thương nhân nhập khẩu, Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Chi
cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia
công lại
Trường
hợp thương nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài
nhưng không trực tiếp gia công mà thuê thương nhân khác gia công (thuê gia công
lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP thì thương nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản hợp đồng gia
công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
hợp đồng gia công này. Thương nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước
ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên thương nhân, địa chỉ trụ sở
và địa chỉ cơ sở sản xuất của chính thương nhân và thương nhân nhận gia công
lại để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết.
Hàng
hóa giao, nhận giữa các thương nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục
hải quan.
Điều 22. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển
tiếp
1. Trách
nhiệm của thương nhân:
a) Trên
cơ sở văn bản chỉ định của các bên đặt gia công, thương nhân giao sản phẩm gia
công chuyển tiếp (Bên giao) phải có văn bản đề nghị được làm thủ tục chuyển
tiếp đối với sản phẩm gia công gửi Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công
giao, trong đó nêu rõ mặt hàng, số lượng thuộc hợp đồng gia công số... chuyển
sang hợp đồng gia công số…, bên nhận gia công. Sau khi được Chi cục Hải quan
quản lý hợp đồng gia công giao chấp thuận, thương nhân giao sản phẩm gia công
chuyển tiếp và thương nhân nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên nhận) thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Người
đại diện theo pháp luật của thương nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên
phụ liệu của hợp đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia công phù hợp với
quy định tại Điều 33 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
c) Trường
hợp hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao)
và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia
công (hợp đồng gia công nhận) cùng một thương nhân nhận gia công thì thương
nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
2. Thủ
tục hải quan: Thực hiện như thủ tục hải quan quy định tại khoản
3 Điều 20 Thông tư này.
Điều 23. Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc,
thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công
khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công
1. Các
trường hợp được chuyển:
a)
Máy móc, thiết bị đã thực hiện xong công đoạn của hợp đồng gia công trước được
chuyển sang thực hiện công đoạn của hợp đồng gia công tiếp theo cùng hoặc khác
đối tác nhận, đặt gia công;
b) Nguyên
liệu, vật tư đã nhập khẩu cho hợp đồng gia công nhưng không phù hợp để thực
hiện hợp đồng gia công này (do thay đổi mẫu mã sản phẩm), bên đặt gia công yêu
cầu chuyển sang thực hiện cho hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác
nhận, đặt gia công;
c) Nguyên
liệu, vật tư của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công này nhưng bên đặt gia công
giao nhầm cho hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công khác cùng đối tác đặt gia
công;
d) Các
trường hợp khác nếu thương nhân có văn bản giải trình lý do chính đáng thì Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, chấp thuận
cho chuyển, trừ trường hợp nêu tại điểm c2, khoản 2 Điều 27 Thông
tư này.
2. Thủ
tục hải quan:
Áp
dụng như thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công để làm nguyên
liệu sản xuất quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, trừ
việc yêu cầu thương nhân xuất trình hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT.
Điều 24. Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị tạm nhập gia công ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp
đồng gia công
1. Hồ
sơ hải quan:
a) Tờ
khai hàng hóa xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
b) Văn
bản giải trình của thương nhân (nêu rõ lý do tái xuất; số, ngày, tháng, năm của
tờ khai nhập khẩu và của hợp đồng gia công có hàng trả lại): nộp 01 bản chính
kèm bản chụp tờ khai nhập khẩu tương ứng;
c)
Văn bản đề nghị trả lại hàng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính.
2. Thủ
tục hải quan: thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài nguyên liệu, vật tư
gia công dư thừa quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 27 Thông tư
này.
Điều 25. Thanh khoản hợp đồng gia công
1. Thời
hạn nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
a) Thời
hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
a1)
Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu
lực, thương nhân có văn bản đề nghị Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công
phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn;
phế liệu, phế phẩm, phế thải (theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này)
và được Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, chấp thuận theo
đề nghị của thương nhân.
a2)
Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia
công chấp thuận phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc,
thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, phế thải trên văn bản đề nghị của
thương nhân, thương nhân phải thực hiện xong thủ tục hải quan để giải quyết
nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm,
phế thải (nếu có) và nộp đầy đủ hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công cho cơ quan
hải quan.
a3)
Đối với hợp đồng gia công tách ra thành nhiều phụ lục để thực hiện thì thời hạn
nộp hồ sơ thanh khoản đối với từng phụ lục hợp đồng gia công thực hiện như thời
hạn nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công.
b) Gia
hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
b1)
Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
b1.1)
Thương nhân đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều
hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm;
b1.2)
Đang có tranh chấp giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp
đồng gia công;
b1.3)
Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác thương nhân không thực hiện đúng
thời hạn hồ sơ thanh khoản.
b2)
Thẩm quyền và thời hạn gia hạn:
Căn
cứ văn bản giải trình của thương nhân, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý
hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản quy định tại điểm
a, khoản 1 Điều này. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.
2. Hồ
sơ thanh khoản gồm:
a) Đơn
đề nghị thanh khoản theo mẫu ĐNTK-GC/2014-Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính;
b) Bảng
tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu
01/HSTK-GC/2014-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 01 bản
chính;
c) Bảng
tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu
02/HSTK-GC/2014-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 01 bản
chính;
d) Bảng
tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia
công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công theo mẫu 03/HSTK-GC/2014-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này: nộp 01 bản chính;
đ)
Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) theo mẫu 04/HSTK-GC/2014-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này: nộp 01 bản chính;
Trường
hợp cơ quan hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên liệu mua trong nước
để cung ứng không đúng thì yêu cầu thương nhân xuất trình hóa đơn mua hàng,
chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên đặt gia công;
e) Bảng
tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu
theo mẫu 05/HSTK-GC/2014-Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này: nộp 01 bản chính;
g) Bảng
thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu
06/HSTK-GC/2014- Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản
chính (trả thương nhân 01 bản sau khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản);
h) Bảng
tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu
07/HSTK-GC/2014-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính
(trả thương nhân 01 bản sau khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản);
i) Bảng
thống kê sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia
công xuất khẩu (nếu có) theo mẫu
08/SPHC-GC/2014-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính
(trả thương nhân 01 bản sau khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản);
k)
Bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công (bao gồm cả tờ khai xuất nhập khẩu
tại chỗ; tờ khai giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp) đã làm xong thủ tục
hải quan, đủ cơ sở xác định hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, theo mẫu 09/HSTK-GC/2014-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này: nộp 01 bản chính;
Người
đại diện theo pháp luật của thương nhân ký tên, đóng dấu (trường hợp là hộ kinh
doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số, ngày chứng minh nhân dân, nơi cấp) vào
các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của các số liệu thanh khoản.
3. Trách
nhiệm của thương nhân:
a) Nộp
hồ sơ thanh khoản đầy đủ, đúng thời gian quy định;
b) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ số liệu đưa vào thanh khoản;
c) Xử
lý nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị dư thừa; phế liệu, phế phẩm theo đúng
quy định của pháp luật;
d) Phối
hợp với cơ quan hải quan trong trường hợp cần làm rõ về số liệu thanh khoản.
4. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
4.1.
Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản:
a) Tiếp
nhận hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công do thương nhân nộp;
b) Kiểm
tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ và thời hạn của bộ hồ sơ thanh khoản:
b1)
Trường hợp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ và nộp đúng thời hạn:
b1.1)
Kiểm tra tình hình tồn đọng hợp đồng gia công; trường hợp xác định, thương nhân
còn hợp đồng gia công chưa thanh khoản thì đề nghị thương nhân có trách nhiệm
thanh khoản xong các hợp đồng gia công còn tồn đọng và thực hiện các nghĩa vụ
về thuế (nếu có);
b1.2)
Xác nhận vào 02 bản Đơn đề nghị thanh khoản của thương nhân (mẫu ĐNTK-GC/2014 Phụ lục II Thông tư này), lưu 01
bản, trả thương nhân 01 bản để lưu theo quy định;
b2)
Trường hợp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ nhưng nộp không đúng thời
hạn:
b2.1)
Lập biên bản vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản và xử lý theo quy định;
b2.2)
Thực hiện các nội dung quy định tại tiết b1.1, b1.2 khoản 4 Điều này.
b3) Trường
hợp hồ sơ thanh khoản chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa hợp lệ: Từ chối tiếp nhận
bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ, trong đó nêu rõ lý do từ chối hoặc yêu cầu bổ
sung các chứng từ còn thiếu.
b4)
Căn cứ để cơ quan hải quan tính thời hạn phạt chậm nộp hồ sơ thanh khoản và xử
lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn là kể từ thời điểm
thương nhân nộp đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ hồ sơ thanh khoản.
4.2.
Kiểm tra hồ sơ thanh khoản sau khi hoàn thành thủ tục tiếp nhận:
Chậm
nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục tiếp nhận hồ sơ thanh khoản
hợp đồng gia công do thương nhân nộp, trên cơ sở đánh giá quá trình tuân thủ
pháp luật của thương nhân, cơ quan hải quan thực hiện phân loại hồ sơ thanh khoản
để áp dụng biện pháp kiểm tra phù hợp; kiểm tra, đối chiếu chi tiết hồ sơ thanh
khoản áp dụng đối với trường hợp:
a) Hồ
sơ thanh khoản của thương nhân không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật về
thuế.
b) Hồ
sơ thanh khoản của thương nhân tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế
nhưng có dấu hiệu nghi vấn về nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; về định mức; về
xuất khẩu sản phẩm; các nghi vấn khác khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản.
c) Kiểm
tra xác suất 05% hợp đồng gia công của thương nhân tuân thủ pháp luật hải quan,
pháp luật thuế để đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của thương nhân. Cách
tính 05% lấy theo tổng số hợp đồng gia công đã thanh khoản của thương nhân chấp
hành tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế của năm trước liền kề, trường hợp
kết quả nhỏ hơn 01 hợp đồng thì lấy tròn 01 hợp đồng.
4.3.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu chi tiết hồ sơ thanh khoản xét thấy có dấu
hiệu nghi vấn, cần thiết phải kiểm tra sâu để phát hiện vi phạm thì chuyển hồ
sơ cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra sau thông quan
theo quy định.
4.4.
Kiểm tra hàng tồn kho:
a) Trường
hợp phải kiểm tra hàng tồn kho:
a1)
Khi có thông tin thương nhân tiêu thụ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công
hàng xuất khẩu vào nội địa;
a2)
Khi xác định có hành vi vi phạm định mức;
a3)
Khi có nghi vấn số lượng nguyên liệu, vật tư hoặc số lượng sản phẩm gia công
chuyển tiếp đề nghị chuyển sang hợp đồng gia công khác không đúng;
a4)
Khi số liệu thanh khoản của thương nhân có sự chênh lệch bất thường so với số
liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan.
b) Việc
kiểm tra thực hiện như sau:
b1)
Trước khi quyết định kiểm tra hàng tồn kho, Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp
đồng gia công có văn bản đề nghị thương nhân giải trình cụ thể các nội dung
nghi vấn liên quan đến xác định số lượng hàng tồn kho thực tế đồng thời xuất
trình đầy đủ hồ sơ chứng từ liên quan để chứng minh.
b2)
Trường hợp thương nhân không giải trình, chứng minh được các nội dung nghi vấn
liên quan đến xác định số lượng hàng tồn kho thực tế thì tiến hành kiểm tra để
xác định; nội dung kiểm tra thực hiện như sau:
b2.1)
Kiểm tra hệ thống sổ kế toán, hồ sơ, chứng từ theo dõi tình hình xuất khẩu,
nhập khẩu; xuất kho, nhập kho; định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư.
b2.2)
Kiểm tra thực tế lượng hàng còn tồn trong kho;
b2.3)
Đối chiếu số liệu còn tồn kho thực tế với số liệu còn tồn trên hệ thống sổ kế
toán, chứng từ theo dõi tình hình xuất khẩu, nhập khẩu và trên hồ sơ thanh khoản
nguyên liệu, vật tư của thương nhân.
c) Xử
lý kết quả kiểm tra: căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để áp dụng
các biện pháp xử lý theo quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày
15/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 26. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng
gia công và quá thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư
thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn:
1. Xử
lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công:
a) Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản (kể cả thời gian gia
hạn), Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện các công việc
sau:
a1)
Có văn bản mời thương nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý
theo quy định: mời 02 lần;
a2)
Triển khai các biện pháp đôn đốc yêu cầu thương nhân thực hiện thanh khoản hợp
đồng gia công;
a3)
Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm trong trường hợp
thương nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện
pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b1)
Đối với thương nhân chây ỳ không thanh khoản hợp đồng gia công nhưng vẫn còn
hoạt động: chuyển hồ sơ cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm
tra sau thông quan theo quy định;
b2)
Đối với thương nhân bỏ trốn, mất tích: hoàn chỉnh và chuyển toàn bộ hồ sơ hải
quan cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy
định của Bộ Luật hình sự.
2. Xử
lý quá hạn thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa và
máy móc, thiết bị thuê, mượn:
Chi
cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện:
a) Lập
biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
b) Chuyển
hồ sơ cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra sau thông quan
theo quy định.
Điều 27. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm (nằm ngoài định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật
tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt), phế thải; máy móc, thiết bị thuê, mượn
1. Các
hình thức xử lý:
Tùy
theo sự thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam,
nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị
thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:
a)
Bán tại thị trường Việt Nam (thực hiện theo phương thức xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ);
b) Xuất
khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển
sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu,
tặng tại Việt Nam;
e) Tiêu
hủy tại Việt Nam.
2. Thủ
tục hải quan:
a)
Thủ tục hải quan bán nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc,
thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
b) Thủ
tục hải quan xuất khẩu trả ra nước ngoài theo chỉ định của bên đặt gia công
thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu thương mại. Khi làm thủ tục hải quan,
công chức hải quan kiểm tra thực tế lô hàng, đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu
của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập với máy móc, thiết bị xuất trả.
c) Thủ
tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp
đồng gia công khác theo chỉ định của bên đặt gia công thực hiện như thủ tục hải
quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công để làm nguyên liệu sản xuất
quy định tại Điều 20 Thông tư này, trừ việc yêu cầu thương
nhân xuất trình hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT; ngoài ra, thực hiện thêm
các công việc sau:
c1)
Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang
hợp đồng gia công khác chỉ được thực hiện sau khi lãnh đạo Chi cục Hải quan
quản lý hợp đồng gia công xác nhận vào công văn đề nghị của thương nhân theo
quy định tại tiết a1, điểm a, khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
c2)
Các trường hợp không được chuyển nguyên liệu, vật tư sang hợp đồng gia công
khác:
c2.1)
Thương nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhưng không thực hiện hợp đồng gia
công mà đề nghị chuyển toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho thương nhân khác;
c2.2)
Thương nhân nhận nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng gia công trước nhưng không đưa
vào gia công mà tiếp tục đề nghị chuyển sang hợp đồng gia công khác; trường hợp
nguyên liệu, vật tư nhận từ hợp đồng gia công trước đã đưa vào sản xuất gia
công nhưng không sử dụng hết cho hợp đồng gia công này thì được tiếp tục chuyển
sang và sử dụng tại hợp đồng gia công sau của cùng hoặc khác đối tác đặt gia
công, không được tiếp tục chuyển sang hợp đồng gia công tiếp theo.
d) Thủ
tục hải quan biếu, tặng máy móc, thiết bị thuê, mượn; nguyên liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm:
Hồ
sơ hải quan gồm:
d1)
Tờ khai hải quan (sử dụng tờ khai hàng hóa phi mậu dịch): trên tờ khai ghi rõ
“hàng thuộc hợp đồng gia công số...ngày....tháng....năm... Thương nhân nhận gia
công...”: nộp 02 bản chính.
d2)
Văn bản biếu, tặng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính;
d3)
Văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương nếu hàng biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa
nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Công Thương hoặc văn bản cho phép của cơ quan
chuyên ngành nếu hàng nhập khẩu có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành: nộp 01 bản chính.
Thủ
tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định đối với hàng biếu,
tặng. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan sao 02 bản tờ khai,
01 bản lưu cùng hợp đồng gia công, 01 bản giao cho thương nhân nhận gia công
(trong trường hợp người được biếu tặng không là thương nhân nhận gia công).
đ)
Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, phế thải tại Việt
Nam:
đ1)
Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, phế thải được tiến hành trong quá trình thực
hiện hoặc sau khi kết thúc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.
đ2)
Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu hủy:
đ2.1)
Thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thông báo
thời gian, địa điểm tiêu hủy trong đó nêu rõ phương pháp, biện pháp tiêu hủy
kèm theo văn bản thỏa thuận của bên đặt gia công và văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền về quản lý môi trường trong trường hợp thương nhân trực tiếp
tiêu hủy.
Trường
hợp thương nhân thuê thương nhân khác có chức năng xử lý phế liệu, phế phẩm,
phế thải thì phải có hợp đồng tiêu hủy (01 bản chính) và văn bản cho phép của
cơ quan có thẩm quyền đối với thương nhân này (01 bản chụp).
đ2.2)
Thương nhân chủ động tổ chức việc tiêu hủy và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tác động của toàn bộ quá trình tiêu hủy đối với môi trường.
đ2.3)
Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công cử 02 công chức Hải quan giám sát
quá trình tiêu hủy.
đ2.4)
Khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy
theo đúng quy định. Biên bản này phải có chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của thương nhân, dấu của thương nhân có hàng tiêu hủy, họ tên, chữ ký của
công chức hải quan giám sát việc tiêu hủy và người được người đại diện theo
pháp luật giao tham gia vào quá trình tiêu hủy.
đ3)
Trường hợp tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, phế thải không thực hiện tại thương
nhân phát sinh phế liệu, phế phẩm, phế thải mà phải vận chuyển đến một địa điểm
khác để tiêu hủy thì thực hiện như sau:
đ3.1)
Việc vận chuyển phế liệu, phế phẩm, phế thải đến địa điểm tiêu hủy phải thực
hiện đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
đ3.2)
Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện niêm phong hải quan đối
với phương tiện chứa phế liệu, phế phẩm, phế phẩm vận chuyển đến địa điểm tiêu
hủy. Trường hợp địa điểm tiêu hủy thuộc cùng một địa bàn tỉnh/thành phố thì Chi
cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công chịu trách nhiệm giám sát tiêu hủy.
Trường
hợp địa điểm tiêu hủy thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
khác thì Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công có văn bản đề nghị đơn vị
hải quan nơi có địa điểm tiêu hủy giám sát việc tiêu hủy theo quy định tại tiết
đ2, điểm đ, khoản 2 Điều này. Kết thúc việc tiêu hủy, Chi cục Hải quan giám sát
tiêu hủy gửi Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công 01 Biên bản tiêu hủy
(có chữ ký đầy đủ của các bên liên quan).
Thủ
tục giám sát, bàn giao nhiệm vụ giám sát thực hiện theo quy định đối với hàng
hóa chuyển cửa khẩu hướng dẫn tại quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
3.
Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa do thương nhân tự cung ứng bằng hình thức
nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình gia công:
a) Trường
hợp bên đặt gia công đã thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư: thực hiện theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Trường
hợp bên đặt gia công chưa thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư: được chuyển
cung ứng cho hợp đồng gia công tiếp theo trong trường hợp đáp ứng điều kiện
cung ứng quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
4. Đối với hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia
công và cùng đối tác nhận gia công, thương nhân được bù trừ nguyên liệu cùng
chủng loại, cùng quy cách, phẩm chất, cùng đơn giá.
Điều 28. Xử lý đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa;
máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt
gia công từ bỏ
Thương
nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên
liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không
xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ như quy định tại khoản
2 Điều 43 Thông tư số 128/2013/TT-BTC hoặc làm thủ tục tiêu hủy theo quy
định tại điểm đ, khoản 2 Điều 27 Thông tư này. Căn cứ tính
thuế được xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại
Thông tư số 128/2013/TT-BTC .
MỤC 3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐẶT GIA CÔNG
Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công
1. Trách
nhiệm của thương nhân:
Trước
khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, thương nhân
thực hiện thông báo hợp đồng. Hồ sơ gồm:
a) Hợp
đồng gia công và phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
(trong trường hợp làm thủ tục lần đầu): nộp 01 bản chụp;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký mã số thuế (trong trường hợp làm thủ tục lần đầu): nộp 01
bản chụp;
d) Giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
hợp đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có giấy phép: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính.
2. Nhiệm
vụ của cơ quan hải quan: thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều
10 Thông tư này, trừ việc kiểm tra cơ sở sản xuất.
Điều 30. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
1. Hồ
sơ hải quan như hồ sơ lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công; ngoài ra, trường hợp
nguyên liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có giấy phép
của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thì xuất trình thêm giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan hải quan trừ lùi.
2. Thủ
tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại quy định tại Phần II Thông tư số 128/2013/TT-BTC, trừ việc khai thuế, kiểm
tra tính thuế.
Điều 31. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra
định mức
Thực
hiện như thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức đối với nhận gia
công cho thương nhân nước ngoài quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều
13 Thông tư này.
Điều 32. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở
nước ngoài
1. Hồ
sơ hải quan như loại hình nhập khẩu thương mại; tờ khai hải quan đăng ký theo
loại hình nhập gia công.
2. Thủ
tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương
mại.
a) Tính
thuế và kiểm tra tính thuế:
a1)
Việc xác định giá tính thuế, thuế suất, xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC .
a2)
Căn cứ định mức đã thông báo với cơ quan hải quan và thực tế hàng nhập khẩu để
xác định lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa vào gia công
cho sản phẩm nhập khẩu.
Điều 33. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước
ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam
1. Điều
kiện được tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập
khẩu trở lại Việt Nam:
a) Sản
phẩm gia công tạm xuất để tái chế trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mươi lăm
ngày (365) kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu.
b) Sản
phẩm chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở Việt Nam.
2. Nơi
làm thủ tục hải quan: Tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công.
3. Thủ
tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế:
a) Hồ
sơ hải quan gồm:
a1)
Văn bản đề nghị tạm xuất hàng hóa, nêu rõ hàng hóa thuộc tờ khai nhập khẩu nào,
lý do tạm xuất để tái chế, nội dung tái chế: nộp 01 bản chính;
a2)
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu; bản kê chi tiết hàng hóa như đối với hàng
hóa xuất khẩu thương mại;
a3)
Tờ khai hải quan nhập khẩu sản phẩm gia công của lô hàng tái chế: nộp 01 bản
chụp;
a4)
Văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chính;
b) Thủ
tục hải quan áp dụng như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại
và phải kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Thời
hạn tái chế do thương nhân đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275
ngày kể từ ngày tạm xuất.
4. Thủ
tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế:
a) Hồ
sơ hải quan gồm:
a1)
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu: nộp 02 bản chính;
a2)
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (để tái chế): nộp 01 bản chụp;
a3)
Thủ tục hải quan áp dụng như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương
mại (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế).
Trường
hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này.
Điều 34. Thủ tục gia công chuyển tiếp ở nước ngoài
Đối
với trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì thương nhân Việt Nam không
phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
Điều 35. Thanh khoản hợp đồng gia công
1. Hồ
sơ thanh khoản, gồm:
a) Bảng
kê tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
b)
Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất khẩu: nộp 01 bản chính;
c)
Bảng tổng hợp sản phẩm gia công nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
d)
Bảng tổng hợp sản phẩm gia công bán, biếu tặng, tiêu hủy (nếu có) tại nước
ngoài: nộp 01 bản chính;
đ)
Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập
khẩu: nộp 01 bản chính;
e)
Bảng tổng hợp nguyên liệu mua ở nước ngoài (nếu có) để sản xuất sản phẩm gia
công đã nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
g)
Bảng thanh khoản hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản
sau khi thanh khoản);
Nội
dung các bảng biểu nêu trên tương tự như bảng biểu tương ứng của hồ sơ thanh khoản
hợp đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài quy định tại khoản
2 Điều 25 Thông tư này.
2. Thủ
tục thanh khoản:
Thời
hạn thương nhân nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản; phương pháp kiểm tra đối
chiếu hồ sơ thanh khoản; thời hạn kiểm tra, xác nhận hồ sơ thanh khoản; xử lý
quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện như đối với hợp đồng nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài.
Điều 36. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
1. Các
hình thức xử lý:
Tùy
theo sự thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam,
nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị
thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:
a) Bán,
biếu tặng, tiêu hủy tại thị trường nước ngoài;
b) Nhập
khẩu về Việt Nam;
c) Chuyển
sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài;
2. Thủ
tục hải quan:
a) Thủ
tục hải quan bán, biếu tặng, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu,
phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường nước ngoài thực hiện theo
quy định tại nước nhận gia công; không đăng ký tờ khai hải quan với hải quan
Việt Nam nhưng khai thuế, nộp thuế xuất khẩu (nếu có) đối với nguyên liệu, vật
tư, máy móc thiết bị đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để gia công.
b) Thủ
tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:
b1)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ
Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt
Nam thì làm thủ tục tái nhập;
b2)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế
liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thực hiện
như đối với lô hàng nhập khẩu kinh doanh;
b3)
Khi làm thủ tục hải quan, công chức Hải quan kiểm tra thực tế lô hàng thực
hiện; đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai
tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại.
c) Thủ
tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp
đồng gia công khác:
c1)
Thương nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia
công, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách phẩm chất nguyên liệu, vật tư;
lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp
đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ
lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên
bên nhận gia công ở nước ngoài).
c2)
Thương nhân chỉ được làm thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc,
thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải
quan quản lý hợp đồng gia công xác nhận vào văn bản đề nghị của thương nhân khi
thanh khoản hợp đồng gia công.
MỤC 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2014 thay thế Thông tư số
117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn trước
đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.
2. Đối
với thương nhân thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa gia công
cho thương nhân nước ngoài thì thủ tục hải quan điện tử thực hiện theo qui định
tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính; chính sách,
chế độ quản lý, hồ sơ giấy thực hiện theo qui định tại Thông tư này.
3. Đối
với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thông báo và được tiếp nhận vào thời điểm
Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 có hiệu lực nhưng thanh khoản vào
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thương nhân được lựa chọn thanh khoản
hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công theo hướng dẫn tại Thông tư số
117/2011/TT-BTC hoặc thanh khoản theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 38. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ qui định tại Thông tư này ban hành quy
trình thủ tục hải quan hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, vừa
tạo thuận lợi vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động gia công xuất khẩu, nhập
khẩu đúng qui định của pháp luật.
2. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./
Nơi nhận:
- VP TƯ Đảng và các ban của Đảng;
- VP Tổng Bí thư; VP Chủ tịch nước,
- VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (203).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC I
CÁC BIỂU MẪU KHI LÀM THỦ TỤC
HẢI QUAN BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2014/TT-BTC NGÀY 24/1/2014 QUY ĐỊNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Stt
|
Biểu mẫu
|
Điều
|
1
|
Mẫu
01/TBNVL-GC/2014: Bảng thông báo nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
|
Điều 14
|
2
|
Mẫu
02/NVLCƯ-GC/2014: Bảng khai nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung
ứng.
|
Điều 16
|
3
|
Mẫu
03/TBĐM-GC/2014: Bảng thông báo định mức từng mã hàng.
|
Điều 11
|