|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
71/2025/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 30
tháng 10 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN
LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19/02/2025; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 25/6/2025;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14/6/2005; Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Bộ Luật dân sự ngày
24/11/2015; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017; Luật Giá ngày
19/6/2023; Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020; Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2025; Luật Hợp tác xã ngày 20/6/2023;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017; Luật Đầu tư ngày 17/6/2020; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; Luật Đầu tư công
ngày 29/11/2024; Luật Đấu thầu ngày 23/6/2023; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quy
hoạch, Luật Đầu tư và Luật Đấu thầu ngày 29/11/2024;
Căn cứ Nghị định số
60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Giá;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 125/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của
chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính; số 127/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân cấp thẩm quyền quản
lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; số 139/2025/NĐ-CP
ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02
cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; số 146/2025/NĐ-CP
ngày 12/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp
và thương mại;
Theo đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 59/TTr-SCT ngày 30/9/2025 (sau khi tổng hợp ý kiến của
các sở, ngành, địa phương liên quan; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 2707/BC-STP ngày 23/9/2025); ý kiến thống nhất của các Thành viên
UBND tỉnh, Ban Thường vụ Đảng ủy UBND tỉnh (qua Phiếu biểu quyết);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh .
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định một số
nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và
thay thế Quyết định số 04/2025/QĐ-UBND ngày 03/02/2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định một số nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
(Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư
pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Phó CVP theo dõi lĩnh vực;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Lưu VT, KT, KT2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Báu Hà
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 71/2025/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số
nội dung về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh bao
gồm: phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chợ, phân cấp quyết định
điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ; ban hành Nội quy mẫu về chợ;
quy định về quản lý điểm kinh doanh tại chợ; quy định trách nhiệm Ủy ban
nhân dân cấp xã trong xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát; ban hành quy trình
chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; trách nhiệm của
các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về chợ.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến các hoạt động về phát triển và quản lý chợ trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Quy hoạch tỉnh được nêu
trong Quyết định này là Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn
đến 2050 và các Quy hoạch điều chỉnh (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Kế hoạch phát triển chợ
là kế hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thương nhân kinh doanh tại
chợ bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng
với tổ chức quản lý chợ về sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
CHƯƠNG II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 3.
Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh.
2. Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về chợ bao gồm:
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách và các nội dung khác về quản lý
và phát triển chợ theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách, chương trình, nhiệm vụ về phát triển chợ.
4. Chủ trì thẩm định phương
án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn
nhà nước.
5. Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ về phát triển và quản lý chợ.
Điều 4. Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Rà soát, công bố phân hạng,
phân loại chợ trên địa bàn. Các chợ đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện công
bố phân hạng, phân loại chợ trước thời điểm sắp xếp bộ máy theo mô hình
chính quyền địa phương hai cấp, tiếp tục thực hiện theo văn bản đã được công
bố; khi có thay đổi về quy mô, tiêu chí, quy hoạch Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện rà soát, điều chỉnh hạng chợ. Đối với các chợ chưa xây dựng thì việc
xác định hạng chợ để lập dự án đầu tư căn cứ theo Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch
phát triển chợ.
2. Thực hiện công tác quản
lý nhà nước về hoạt động các chợ trên địa bàn (bao gồm hoạt động đầu tư
xây dựng; việc chấp hành quy định pháp luật, các quy định liên quan của tổ
chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, an ninh trật tự…).
3. Tiếp nhận, lưu trữ, thông
báo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ của tổ chức quản lý chợ trên địa bàn. Theo dõi, giám
sát việc thực hiện phương án đã thông báo; xử lý hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm (đối với nội dung vượt thẩm quyền) khi phát hiện
hoạt động xây dựng, cải tạo, cơi nới sai thiết kế xây dựng, sử dụng sai mục
đích, công năng được duyệt.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng
chợ do cấp xã quản lý bao gồm các tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà
nước đầu tư, quản lý theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Nghị định số
60/2024/NĐ-CP của Chính phủ và thuộc địa bàn cấp xã. Uỷ ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng chợ được
giao quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Chủ động bố trí nguồn vốn
từ ngân sách địa phương hoặc đề xuất nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để đầu
tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ; lập kế hoạch, dự toán kinh phí
và tổ chức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn theo quy định
về bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
6. Quyết định điều chuyển tài
sản kết cấu hạ tầng chợ giữa cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; trường
hợp cơ quan, đơn vị nhận tài sản điều chuyển ngoài phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cơ quan chuyên môn về
tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chuyển.
CHƯƠNG
III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ
VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 5. Nội
quy chợ
Ban hành Nội quy mẫu về chợ
áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 6.
Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Việc thuê, sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thương nhân kinh
doanh tại chợ và tổ chức quản lý chợ. Giá dịch vụ tại chợ được thực hiện
theo Luật giá và quy định pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức quản lý chợ có
trách nhiệm:
a) Lập, niêm yết công khai tại
chợ và cung cấp đầy đủ các thông tin khi có đề nghị của tổ chức, cá nhân
về phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, khu vực kinh doanh, sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ; thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Tiếp nhận đơn đăng ký của
thương nhân;
c) Ký hợp đồng cho thuê
điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh
doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện bố trí, sắp xếp
thương nhân sử dụng điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp
khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh.
3. Việc cho thuê điểm kinh
doanh tại chợ đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Đối với chợ xây dựng lại
hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
tại chợ, kể cả xây dựng lại tại vị trí cũ hoặc xây dựng mới do di dời địa
điểm thì:
Tổ chức quản lý chợ tổ chức
cho thuê điểm kinh doanh theo thứ tự ưu tiên thương nhân kinh doanh thường
xuyên tại chợ cũ. Phương thức cho thuê do tổ chức quản lý chợ quyết định,
bảo đảm công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình thực tế mỗi chợ.
Mỗi thương nhân được ưu tiên số điểm kinh doanh tương ứng với số điểm kinh
doanh tại chợ cũ (nếu thương nhân có nhu cầu);
Số điểm kinh doanh còn lại cho
thuê theo hợp đồng thỏa thuận giữa tổ chức quản lý chợ và thương nhân
đăng ký mới.
b) Đối với chợ xây dựng mới
Tổ chức quản lý chợ quyết định
phương án cho thuê, chính sách thu hút thương nhân vào kinh doanh; khuyến
khích có chính sách ưu tiên đối với người đăng ký trước.
4. Thời hạn thuê điểm kinh
doanh tại chợ do các bên tự thỏa thuận trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được thể hiện trong hợp
đồng ký giữa tổ chức quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ,
đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Đối với chợ đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngoài ngân sách: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ của
thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian còn lại của thời
hạn được Nhà nước cho doanh nghiệp/hợp tác xã thuê đất để đầu tư dự án
chợ; đồng thời doanh nghiệp/hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác và
quản lý chợ phải đảm bảo duy trì các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt
động kinh doanh của thương nhân;
b) Đối với chợ đã chuyển
đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức chuyển đổi gắn với chuyển
quyền sở hữu tài sản: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương
nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn được cơ quan có thẩm
quyền giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ;
c) Đối với chợ thực hiện cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ: thời hạn thuê điểm
kinh doanh tại chợ của thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời
gian còn lại của hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
chợ hoặc hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng chợ;
d) Đối với chợ do nhà nước đầu
tư và do đơn vị sự nghiệp công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản
lý, khai thác: thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân tùy
theo tình hình cụ thể từng chợ nhưng thời gian thuê một đợt không quá 05
năm;
đ) Đối với các chợ đã ký
hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh trước thời điểm Quy định này có hiệu lực
thì thực hiện theo thời hạn quy định trong hợp đồng đã ký kết và đảm bảo
đúng thời hạn được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Sau khi hợp đồng hết hiệu
lực, thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 4 Điều này.
5. Đối với các chợ đang hoạt
động mà chưa có phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, khu vực kinh doanh, sử
dụng điểm kinh doanh tại chợ hoặc trước khi đưa chợ xây dựng mới vào hoạt
động, tổ chức quản lý chợ phải lập phương án khai thác, bố trí, sắp xếp,
khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã theo phân công, phân cấp tại Điều 4 Quy định này.
6. Phương án khai thác, bố
trí, sắp xếp, khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ phải đảm
bảo các nội dung sau:
a) Phù hợp với mục đích,
công năng và thiết kế xây dựng;
b) Sơ đồ sắp xếp, bố trí khu
vực kinh doanh phải bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ và vệ
sinh môi trường; bố trí điểm đặt cân đối chứng, thiết bị đo lường đảm bảo
thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng;
c) Phương án khai thác điểm
kinh doanh tại chợ bao gồm hình thức, thời gian cho thuê điểm kinh doanh;
giá dịch vụ tại chợ; quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý chợ và
thương nhân kinh doanh tại chợ;
d) Phương án quản lý việc sử
dụng điểm kinh doanh tại chợ;
đ) Các nội dung khác (nếu
có).
7. Quy định về sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ:
a) Thương nhân sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ chịu sự quản lý của tổ chức quản lý chợ và phải chấp
hành các quy định của pháp luật, nội quy chợ, phương án khai thác, bố
trí, sắp xếp, khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ;
b) Thương nhân không được
phép tự ý cơi nới hoặc sử dụng điểm kinh doanh sai mục đích, công năng đã
được phê duyệt; không được lấn chiếm lối đi ngoài diện tích đã thuê để trưng
bày hàng hóa; đối với điểm kinh doanh mặt tiền đường giao thông không được
lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để kinh doanh, buôn bán, tập kết, trung chuyển
hàng hóa trái quy định;
c) Khi thương nhân có nhu cầu
cải tạo, sửa chữa, thay đổi, lắp đặt mới hoặc sang nhượng điểm kinh
doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời
hạn hợp đồng phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức quản lý
chợ;
d) Tổ chức quản lý chợ
kiểm tra, giám sát việc sử dụng điểm kinh doanh tại chợ sau khi ký hợp
đồng cho thương nhân thuê, không để xẩy ra tình trạng cơi nới sai thiết kế
xây dựng, sử dụng sai mục đích, công năng được duyệt;
đ) Đối với chợ đang hoạt
động mà chủ đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn có
ảnh hưởng đến việc sử dụng điểm kinh doanh thì tổ chức quản lý chợ phải
xây dựng, lấy ý kiến góp ý của thương nhân đối với phương án bố trí khu vực
kinh doanh tạm thời, chính sách hỗ trợ di chuyển sang khu vực kinh doanh tạm
thời trong thời gian xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp chợ.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong xóa bỏ điểm kinh doanh tự
phát
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm xoá bỏ dứt điểm các điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn.
2. Niêm yết công khai quy hoạch
chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại trụ sở UBND cấp xã; tuyên truyền
quy định pháp luật về quy hoạch, trật tự quy hoạch và quy định pháp luật
trong hoạt động kinh doanh thương mại.
3. Ban hành phương án xóa bỏ
điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn trong đó xác định rõ lộ trình, phân
công nhiệm vụ cụ thể, các biện pháp thực hiện; đánh giá tác động khi thực
hiện xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát; phương án hỗ trợ, giới thiệu địa
điểm kinh doanh mới phù hợp quy hoạch. Đối với địa bàn có quy hoạch chợ,
ưu tiên giới thiệu bố trí địa điểm kinh doanh tại chợ.
4. Tổ chức thực hiện xoá bỏ
các điểm kinh doanh tự phát theo đúng lộ trình; áp dụng biện pháp cưỡng
chế theo quy định đối với trường hợp không chấp hành, báo cáo về Sở Công
Thương đối với những nội dung vượt thẩm quyền.
5. Chỉ đạo lực lượng chức
năng liên quan xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường để kinh
doanh buôn bán, làm bãi đỗ, nơi trông giữ xe, bãi tập kết, trung chuyển
hàng hoá nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông xung quanh chợ. Phối
hợp với lực lượng quản lý thị trường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
7. Theo dõi, giám sát để
đảm bảo các điểm kinh doanh tự phát không tái diễn; theo dõi chặt chẽ
các khu vực có nguy cơ hình thành điểm kinh doanh tự phát để kịp thời ngăn
chặn; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương.
CHƯƠNG IV
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH
QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
Điều 8.
Chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ trực tiếp tổ chức thực hiện khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc thực hiện chuyển đổi mô hình quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ theo quy trình tại Quy định này.
2. Phương thức chuyển đổi
a) Cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Hình thức thực hiện: Đấu
giá.
Điều 9.
Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa
bàn tỉnh gồm các bước
1. Thành lập ban chuyển đổi
mô hình quản lý chợ.
2. Xây dựng, phê duyệt, công bố
kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Xây dựng phương án chuyển
đổi mô hình quản lý chợ.
4. Lấy ý kiến về phương án
chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
5. Phê duyệt và công khai
phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
6. Lựa chọn tổ chức, doanh
nghiệp/hợp tác xã khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
7. Công nhận tổ chức, doanh
nghiệp, hợp tác xã khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Điều 10.
Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Ban chuyển đổi mô hình
quản lý chợ được thành lập ở cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định thành lập, hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm.
Trưởng ban là Chủ tịch UBND cấp
xã, Phó Trưởng ban Thường trực là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách
lĩnh vực, các thành viên là Trưởng phòng Kinh tế/Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị,
Trưởng các phòng chuyên môn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định phù hợp với tình hình thực tế.
2. Nhiệm vụ của ban chuyển
đổi mô hình quản lý chợ
a) Xây dựng, trình phê duyệt,
công bố kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
b) Xây dựng phương án chuyển
đổi mô hình quản lý từng chợ trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt;
c) Chỉ đạo triển khai thực hiện
phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương án được phê duyệt;
d) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện kế hoạch và phương án chuyển đổi đã được phê duyệt;
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện
và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết.
Điều 11.
Xây dựng, phê duyệt, công bố kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Nội dung của kế hoạch
chuyển đổi mô hình quản lý chợ gồm:
a) Hiện trạng các chợ;
b) Thời gian chuyển đổi;
c) Mô hình hoạt động sau
chuyển đổi;
d) Phương thức chuyển đổi mô
hình quản lý chợ;
đ) Phân công trách nhiệm, thời
hạn tổ chức thực hiện cho các đơn vị có liên quan.
2. Ban chuyển đổi mô hình
quản lý chợ trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt kế hoạch
chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Sau khi phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp xã công bố công khai kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ
trên Cổng thông tin điện tử (nếu có), tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 12.
Xây dựng, lấy ý kiến, phê duyệt và công khai phương án chuyển đổi mô
hình quản lý chợ
1. Phương án chuyển đổi mô
hình quản lý chợ bảo đảm một số nguyên tắc: công khai, minh bạch, có sự
tham gia đồng thuận của các bên liên quan đặc biệt là các thương nhân kinh
doanh tại chợ, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự, không làm thất
thoát tài sản nhà nước.
2. Căn cứ kế hoạch chuyển đổi
mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, ban chuyển đổi mô hình quản lý
chợ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý từng chợ.
3. Nội dung của phương án
chuyển đổi mô hình quản lý chợ gồm:
a) Đánh giá hiện trạng chợ:
hồ sơ pháp lý về đất đai, nguồn gốc tài sản gắn liền với đất (tên tài
sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện
tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, tình trạng tài sản…);
hồ sơ về công nợ; báo cáo tài chính, sổ sách, tài liệu thu chi của chợ
tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ; danh
sách lao động đang làm việc tại tổ chức quản lý chợ trước khi chuyển
đổi;
b) Kết quả kiểm kê, xác định
lại giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đầu tư và công nợ của chợ tại thời
điểm chuyển đổi;
c) Mô hình chuyển đổi, hình
thức, phương thức chuyển đổi;
d) Phương án đầu tư chợ và
sắp xếp giải quyết lao động;
đ) Phương án bố trí, sắp xếp
chợ tạm (trong trường hợp xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp chợ) để duy
trì hoạt động của chợ;
e) Phương án quản lý điểm
kinh doanh tại chợ; phương án tổ chức các dịch vụ phục vụ hoạt động chợ
và các nội dung khác có liên quan;
f) Trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý
chợ.
4. Lấy ý kiến dự thảo phương
án chuyển đổi mô hình quản lý chợ:
a) Ban chuyển đổi mô hình
quản lý chợ lấy ý kiến của các Sở: Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và
Môi trường, Xây dựng và các cơ quan liên quan;
b) Công khai, lấy ý kiến của
thương nhân kinh doanh tại chợ trong vòng 15 ngày làm việc; đối với các
thương nhân phát sinh sau thời điểm lấy ý kiến về phương án chuyển đổi
mô hình quản lý chợ thì phải chấp hành, thực hiện theo đúng phương án
đã được lấy ý kiến và phê duyệt;
c) Tổng hợp ý kiến của các
sở, ngành, thương nhân kinh doanh tại chợ (nêu rõ tiếp thu hoặc giải trình
ý kiến không tiếp thu) và hoàn thiện phương án.
5. Sau khi hoàn thiện, ban
chuyển đổi mô hình quản lý chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt
phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
6. Niêm yết công khai phương
án chuyển đổi mô hình quản lý chợ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có) và tại chợ
để tổ chức, cá nhân liên quan được biết, thực hiện.
Điều 13.
Lựa chọn, công nhận tổ chức, doanh nghiệp, hợp
tác xã khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ; ký hợp đồng thực hiện theo
quy định tại Chương IV Nghị định 60/2024/NĐ-CP ngày
05/6/2024 của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Các nội dung chưa quy định
cụ thể trong quy định này thì thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ: số
60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024; số 125/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025; số
127/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025; số 139/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025; số
146/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện
quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định
khác nội dung của quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
3. Đối với các chợ đã thực
hiện giao quản lý (giao không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản)
trước thời điểm quy định này có hiệu lực, tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn
theo hợp đồng giao quản lý.
Điều 15.
Trách nhiệm các sở, ngành, địa phương
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì tổ chức phổ biến,
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính
phủ, quy định này, quy định pháp luật có liên quan và các tiêu chuẩn về
chợ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại Điều 3 quy định này;
c) Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật,
chính sách phát triển và quản lý chợ của Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức
quản lý chợ và thương nhân tại chợ;
d) Chỉ đạo Chi cục Quản lý
thị trường kiểm tra, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, buôn
bán hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, môi trường, vi phạm về đo lường, chất lượng hàng hóa
tại các chợ theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu, thực hiện
hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của
pháp luật có liên quan; rà soát các dự án xây dựng chợ được chấp thuận
chủ trương đầu tư nhưng chậm tiến độ, tham mưu UBND tỉnh xử lý theo quy định
hiện hành;
b) Chủ trì hướng dẫn, bố
trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn đầu tư phát triển chợ để đầu
tư công các chợ trên địa bàn theo đúng quy định;
c) Phối hợp với Sở Công
Thương thẩm định phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ
được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước, đề án chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ, đề án cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
d) Chủ trì tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
từ nguồn thu từ khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc ngân
sách nhà nước đối với các chợ được giao theo phân cấp ngân sách;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã áp dụng chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu
hạ tầng chợ; chế độ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ; công tác quản
lý tài chính, thu, nộp và sử dung khoản thu các loại giá dịch vụ tại chợ
theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
e) Hướng dẫn các nội dung
do Bộ Tài chính ban hành trong thực hiện quy định về quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Xây dựng hướng dẫn áp dụng trên địa bàn tỉnh các nội dung liên quan đến
tiêu chuẩn, định mức xây dựng, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
chợ. Hướng dẫn các nội dung liên quan đến thủ tục xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo chợ, kiểm tra giám sát đối với hoạt động xây dựng, nâng cấp,
cải tạo chợ.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Hướng dẫn các thủ tục
giao đất, cho thuê đất chợ theo quy định hiện hành;
b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc sử dụng đất chợ trên địa bàn tỉnh theo quy định;
c) Hướng dẫn thực hiện công
tác bảo vệ môi trường tại chợ theo quy định;
d) Phối hợp với Sở Công
Thương, UBND cấp xã quản lý an toàn thực phẩm đối với các nhóm sản phẩm
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý.
5. Công an tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các
sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh,
trật tự; tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông;
b) Chỉ đạo công tác quản lý
về phòng cháy, chữa cháy theo phân cấp quản lý và kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại các chợ;
c) Tuyên truyền, hướng dẫn
người dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, tích cực tố
giác tội phạm, bảo đảm an ninh mạng, trật tự trong phạm vi chợ và khu vực
xung quanh chợ;
d) Phối hợp với các sở,
ngành liên quan trong xây dựng, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch có
liên quan đến chợ và quy định liên quan về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện, về an ninh, trật tự tại chợ.
6. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện thẩm quyền quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại Điều 17
Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ và Điều 17 Nghị định
số 139/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ.
b) Thực hiện các nhiệm vụ
được phân công, phân cấp và được giao tại quy định này;
c) Tổ chức thực hiện phương
án phát triển mạng lưới chợ tại Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch phát triển hệ
thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; rà soát, đề xuất điều chỉnh phương
án phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn theo kỳ điều chỉnh Quy hoạch
tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn và sự phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn;
d) Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về phát triển và
quản lý chợ; quản lý sử dụng đất chợ; giải quyết các vướng mắc, khiếu
nại, khiếu kiện, tranh chấp, xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt
động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn;
đ) Thực hiện quản lý phòng
cháy chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, đo
lường trong phạm vi chợ theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật;
e) Cập nhật thường xuyên cơ sở
dữ liệu về chợ trên địa bàn lên hệ thống cơ sở dữ liệu lĩnh vực thương mại;
chủ trì, rà soát tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản
lý; báo cáo Sở Tài chính, Sở Công Thương theo quy định.
PHỤ LỤC:
NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 71/2025/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
NỘI QUY CHỢ... (tên chợ)...
Để đảm bảo hoạt động của
chợ... (tên chợ)... an toàn - văn minh - hiệu quả, cán bộ, nhân viên quản
lý chợ, thương nhân và người đến mua, bán, giao dịch, tham quan, thi hành
công vụ tại chợ phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định sau:
Điều 1.
Thời gian hoạt động của chợ
1. Chợ mở cửa từ... giờ...
phút đến... giờ... phút hàng ngày (ngày lễ, ngày Tết và các ngày nghỉ khác
sẽ có thông báo riêng).
2. Thời gian hoạt động của từng
điểm kinh doanh trong phạm vi chợ phải phù hợp với thời gian hoạt động
chung của chợ.
3. Ngoài giờ quy định trên, người
không có nhiệm vụ không được vào và ở lại trong chợ. Hộ kinh doanh nào có
nhu cầu vào chợ phải được sự đồng ý tổ chức quản lý chợ.
Điều 2.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
1. Quyền của thương nhân kinh
doanh tại chợ
a) Thương nhân có hợp đồng sử
dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ được quyền hoạt động
kinh doanh theo hợp đồng đã ký;
b) Thương nhân được sang
nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh
đang còn trong thời hạn hợp đồng khi được tổ chức quản lý chợ chấp thuận
bằng văn bản;
c) Được bảo vệ mọi quyền
lợi hợp pháp trong hoạt động kinh doanh tại chợ; được tham gia các tổ
chức đoàn thể xã hội do tổ chức quản lý chợ tổ chức; được đề xuất ý
kiến với tổ chức quản lý chợ về những biện pháp tổ chức và quản lý
chợ; được khiếu nại, tố cáo những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm Nội quy chợ.
2. Nghĩa vụ của thương nhân
kinh doanh tại chợ
a) Phải thực hiện theo Phương án
bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh của tổ chức quản lý chợ;
b) Chấp hành các quy định của
pháp luật, phải thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của tổ chức
quản lý chợ;
c) Ngành nghề kinh doanh của
thương nhân kinh doanh tại chợ không thuộc ngành, nghề pháp luật cấm đầu tư
kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
d) Không tự ý cơi nới, tự ý
sử dụng điểm kinh doanh vào mục đích khác mục đích ghi trong hợp đồng, như
làm nơi cư trú, ăn ở, sinh hoạt. Khi có nhu cầu cải tạo, sửa chữa, thay
đổi, lắp đặt mới... phải được sự đồng ý của tổ chức quản lý chợ.
Không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè xung quanh chợ để kinh doanh, buôn bán,
tập kết, trung chuyển hàng hóa;
e) Chấp hành quyết định thu
hồi sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa do mình bán,
cung cấp thuộc diện phải thu hồi; chịu chi phí để tiêu hủy sản phẩm, hàng
hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa phải tiêu hủy theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
3. Người kinh doanh không thường
xuyên phải ngồi đúng vị trí, khu vực do tổ chức quản lý chợ sắp xếp;
không được tự ý vận chuyển vật liệu, dựng lều quán, che phên, dựng cọc,
căng dây.
Điều 3.
Quy định về hàng hóa kinh doanh tại chợ
1. Hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân kinh doanh tại chợ (kể cả mang vào chợ, sử dụng, cất trữ tại
chợ) không thuộc trường hợp pháp luật cấm kinh doanh và đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh, kinh doanh có điều kiện.
2. Hàng hóa kinh doanh phải
đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; không kinh doanh hàng giả,
hàng nhập lậu, hàng nhái, hàng hóa không rõ nguồn gốc, quá hạn sử dụng hoặc
hàng kém chất lượng...
3. Hàng hóa là thực phẩm phải
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (có hạn sử dụng, không chứa chất độc hại).
Điều 4.
Quy định về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
1. Thương nhân, người kinh
doanh không thường xuyên tại chợ phải giữ gìn sạch sẽ khu vực buôn bán
của mình; hàng ngày trước khi nghỉ bán hàng phải quét dọn sạch sẽ khu vực
kinh doanh và lối đi; tham gia tổng vệ sinh chung theo lịch do đơn vị quản
lý, kinh doanh, khai thác chợ quy định.
2. Từng điểm kinh doanh phải
tự trang bị dụng cụ đựng rác riêng; rác thải phải được phân loại và bỏ
vào các thùng rác có nắp đậy hoặc bỏ đúng nơi thu gom, lưu chứa rác
thải tạm thời ngay sau khi họp chợ.
3. Nước thải từ vệ sinh khu vực
kinh doanh đồ tươi sống, giết mổ phải được tách riêng vào hệ thống thoát
nước thải đến công trình xử lý nước thải; không xả trực tiếp nước thải
chưa qua xử lý ra môi trường.
4. Thương nhân, người kinh
doanh không thường xuyên tại chợ, người dân vào mua sắm đi vệ sinh cá nhân
đúng nơi quy định (nhà vệ sinh nam và nhà vệ sinh nữ) và phải giữ gìn sạch
sẽ nhà vệ sinh chung và khu vực rửa tay.
5. Thương nhân kinh doanh thực
phẩm phải thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong hoạt
động kinh doanh tại chợ theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Quy định về phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai
1. Mọi người phải có trách
nhiệm và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai; chấp hành sự phân công,
điều động của tổ chức quản lý chợ khi có sự cố xảy ra.
2. Khu vực được phép sử dụng
bếp đun nấu, sử dụng bàn là trong phạm vi chợ phải bảo đảm tuyệt đối an
toàn về phòng cháy chữa cháy và an toàn điện.
3. Không treo hàng, bày hàng,
để phương tiện giao thông vào hành lang an toàn hệ thống dây điện, thiết bị điện,
đường cản lửa, lấn chiếm đường đi lại, đường thoát nạn, cửa ra vào, cửa thoát
nạn.
4. Phải chấp hành các quy định
an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết bị, vật liệu điện được tổ chức
quản lý chợ cho phép và đã ghi trong hợp đồng.
5. Các phương tiện, biển báo
cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng nguy hiểm... phải được giữ
gìn và bảo quản, không được làm hư hại, không được tự ý tháo dỡ, di
chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hóa, vật cản che lấp thiết
bị, dụng cụ chữa cháy.
6. Khi có sự cố xảy ra, người
trực của tổ chức quản lý chợ phải chủ động xử lý, báo ngay cho lãnh đạo
tổ chức quản lý chợ, Công an phòng cháy chữa cháy và cơ quan phòng chống
thiên tai địa phương, đồng thời tổ chức huy động mọi người cùng tham gia cứu
chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ, thiên tai gây ra.
7. Khuyến khích thương nhân tại
chợ tự trang bị bình chữa cháy tại điểm kinh doanh của mình. Thương nhân
nếu phát hiện yếu tố có nguy cơ cháy nổ phải báo ngay cho người có trách
nhiệm của tổ chức quản lý chợ để kịp thời xử lý.
8. Không hút thuốc lá tại địa
điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
Điều 6.
Quy định về an ninh trật tự
1. Nghiêm cấm mọi hành vi gây
rối, làm mất an ninh trật tự trong phạm vi chợ. Khi có kiến nghị liên quan đến
quyền lợi trong hoạt động kinh doanh tại chợ, cử đại diện có ý kiến lên
tổ chức quản lý chợ hoặc gửi kiến nghị lên cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Không được tổ chức và tham
gia các tệ nạn xã hội dưới mọi hình thức trong phạm vi chợ.
3. Không được bịa đặt thông
tin gây ảnh hưởng xấu, xúc phạm danh dự nhân phẩm của cá nhân, tổ chức
theo quy định của pháp luật; không được tự ý tổ chức các trò chơi không
lành mạnh; không gây gổ đánh nhau hay có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an
ninh, trật tự trong phạm vi chợ.
4. Hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ trong chợ không được gây ra tiếng ồn quá mức cho phép ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người và hoạt động chung của chợ.
5. Việc ra vào chợ phải dừng,
đỗ, gửi xe đạp, xe máy và các phương tiện chuyên chở, đi lại khác đúng nơi
quy định.
6. Các lực lượng vào làm dịch
vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo quy định của đơn vị quản
lý, khai thác chợ.
7. Không tự ý họp chợ ngay
ngoài phạm vi chợ và trước cổng, trên trục đường ra vào chợ làm ách tắc
giao thông, ảnh hưởng đến hoạt động trong phạm vi chợ.
8. Đối với các phương tiện vận
chuyển, bốc xếp hàng hóa khi ra vào chợ, xếp dỡ hàng trong chợ phải tuân
theo sự hướng dẫn, sắp xếp của tổ chức quản lý chợ.
Điều 7.
Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy chợ; sử dụng
đồng phục và đeo thẻ khi làm nhiệm vụ.
2. Không gây sách nhiễu, gây
khó khăn cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động hợp pháp khác tại
chợ. Không uống rượu, bia và các chất kích thích khác trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ.
3. Thực hiện trách nhiệm bảo
vệ quyền của người tiêu dùng trong phạm vi chợ theo quy định.
4. Phối hợp với lực lượng chức
năng xử lý tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường để kinh doanh buôn bán, làm
bãi đỗ, nơi trông giữ xe, bãi tập kết, trung chuyển hàng hoá nhằm đảm
bảo trật tự, an toàn giao thông xung quanh chợ.
Điều 8.
Quy định về người đến mua hàng hóa, tham quan, thi hành công vụ tại chợ
1. Người đến chợ giao dịch,
mua bán, tham quan, thi hành công vụ trong khung giờ quy định tại nội quy
chợ và phải chấp hành nội quy chợ và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Quyền của người tiêu dùng
khi mua hàng hóa tại chợ theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của
người tiêu dùng.
3. Người tiêu dùng nếu phát
hiện sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lưu hành tại chợ không bảo đảm an toàn,
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của người bán hàng
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng cần thông tin kịp
thời, chính xác cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Cán bộ, nhân viên cơ quan
nhà nước vào chợ để thi hành nhiệm vụ phải thông báo, xuất trình các giấy
tờ liên quan đến việc thi hành nhiệm vụ với tổ chức quản lý chợ.
Điều 9.
Quy tắc ứng xử, chợ văn minh thương mại
1. Thương nhân, người không
kinh doanh thường xuyên tại chợ:
a) Chấp hành nghiêm túc nội
quy chợ và các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh;
b) Thực hiện niêm yết đầy đủ,
rõ ràng giá và nguồn gốc sản phẩm; không quảng cáo sai lệch về thông tin
sản phẩm;
c) Các dụng cụ đo lường phải
đảm bảo tiêu chuẩn và được kiểm định theo quy định của pháp luật và được
đặt tại chỗ bán hàng để người mua hàng có thể dễ dàng theo dõi quá trình
cân, tính tiền và nhận hàng; thực hiện cân, đo, đong, đếm chính xác;
d) Duy trì và phát huy
truyền thống dân tộc, thực hiện văn minh thương mại; ăn mặc gọn gàng, lịch
sự; lịch thiệp, hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử với bạn hàng, khách hàng và
mọi người.
đ) Cung cấp, trao đổi thông
tin, giao tiếp đúng mực. Thuận mua vừa bán, trung thực trong kinh doanh,
không nói thách; không tranh giành, lôi kéo khách hàng, không tranh mua,
tranh bán, không nài ép, lừa dối khách mua hàng, không làm mất trật tự hoặc
gây ra tranh chấp trong quan hệ mua bán;
e) Sử dụng bao bì, túi đựng
thân thiện với môi trường.
2. Khách hàng đến giao dịch tại
chợ
a) Tôn trọng không gian chung:
không gây rối, mất trật tự; không nói tục, chửi bậy; không xúc phạm nhân phẩm,
danh dự người khác; không sử dụng vũ khí, chất nổ và gây nổ trái phép;
b) Quan tâm, nhường nhịn, giúp
đỡ người khuyết tật, phụ nữ có thai, người già, trẻ em; không chen lấn, xô đẩy;
phải xếp hàng khi đông người;
c) Giao tiếp lịch sự, tôn
trọng người bán và các khách hàng khác; giữ gìn vệ sinh chung; tuân thủ
các quy định về an toàn, trật tự của chợ.
3. Tổ chức quản lý chợ
a) Đảm bảo quản lý chợ một
cách chuyên nghiệp, công bằng, và minh bạch. Xử lý kịp thời và công bằng
các tranh chấp giữa tiểu thương và khách hàng;
b) Thái độ giao tiếp lịch sự,
đúng mực;
c) Thường xuyên cải thiện cơ sở
hạ tầng, vệ sinh và các tiện ích công cộng trong chợ.
Điều
10. Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ
1. Thương nhân, người không
kinh doanh thường xuyên tại chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ có quyền
và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động văn hóa, xã
hội, từ thiện do Nhà nước, địa phương và tổ chức quản lý chợ phát động
trong phạm vi chợ.
2. Cán bộ, nhân viên quản
lý chợ, thương nhân tại chợ có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi sinh
hoạt do tổ chức quản lý chợ, tổ ngành hàng và các đoàn thể tổ chức
trong phạm vi chợ.
3. Những vấn đề cần tham gia,
góp ý... có thể đến gặp trực tiếp người phụ trách của tổ chức quản lý
chợ.
4. Tổ chức quản lý chợ có
trách nhiệm thông tin tới các hộ kinh doanh và mọi người kịp thời biết và
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước có
liên quan... (thông qua hệ thống loa truyền thanh của chợ, tổ chức họp
phổ biến trực tiếp hoặc gửi văn bản tới những người có liên quan).
Điều
11. Quy định về xử lý vi phạm nội quy chợ
1. Khi phát hiện vi phạm, cán
bộ quản lý chợ lập biên bản vi phạm, ghi rõ ngày, giờ, địa điểm, tên người
vi phạm, nội dung vi phạm và các bằng chứng liên quan. Biên bản có chữ ký
của người vi phạm và người lập biên bản.
2. Đối với các hành vi vi phạm
liên quan đến pháp luật Nhà nước, tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm lập
biên bản và chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm nội quy chợ
Tổ chức quản lý chợ quy định,
áp dụng mức độ xử lý vi phạm nội quy chợ đối với thương nhân, người kinh
doanh tại chợ, cán bộ quản lý chợ phù hợp với yêu cầu thực tế của từng
chợ và quy định của pháp luật.
Điều
12. Quy định khác
(Tổ chức quản lý chợ quy định
những nội dung riêng, chi tiết cho từng chợ, phù hợp thực tiễn và quy định
pháp luật hiện hành).
Điều
13. Tổ chức thực hiện
1. Nội quy này có hiệu lực từ
ngày được ……………..phê duyệt.
2. Toàn bộ nội quy này được
phổ biến đến các thương nhân, người không kinh doanh thường xuyên tại chợ.
Ban quản lý chợ niêm yết công khai những nội dung chính trong bản nội
quy tại đình chính của chợ hoặc nơi người dân dễ nhìn thấy và thực hiện.
3. Ngoài việc phải nghiêm
chỉnh chấp hành nội quy chợ và các quy định pháp luật hiện hành, thương
nhân, người kinh doanh không thường xuyên, người đến chợ giao dịch, mua, bán,
tham quan, thi hành công vụ... còn phải tuân theo sự hướng dẫn của cán
bộ, nhân viên đơn vị quản lý, kinh doanh, khai thác chợ./.