ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 26 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí
và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị quyết số
143/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mức thu
phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 3840/TTr-SCT ngày 24/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu, quản
lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND
ngày 29/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định thu phí chợ trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Thời điểm áp dụng mức
thu phí chợ được thực hiện từ ngày 01/01/2015 (căn cứ theo Nghị quyết số
143/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mức thu
phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai).
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục
Thuế, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quản lý và sử dụng
phí chợ áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức thu phí chợ và cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan.
2. Mức thu phí chợ áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng điểm kinh doanh, mặt bằng, diện tích
bán hàng, dịch vụ tại chợ; các tổ chức, cá nhân có phương tiện vận tải chở hàng
hóa ra vào chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ sử dụng
trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Phạm vi chợ: Là khu
vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ bao gồm diện tích để bố trí các điểm
kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: Bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải
trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.
2. Tính chất xây dựng
của công trình chợ:
a) Chợ kiên cố: Là chợ
được xây dựng có nhà lồng chính bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm.
b) Chợ bán kiên cố: Là
chợ được xây dựng có nhà lồng chính bảo đảm có thời gian sử dụng từ 05 đến 10
năm.
c) Chợ tạm: Là chợ nằm
trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
3. Điểm kinh doanh tại
chợ: Bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm
vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
4. Tổ chức thu phí chợ:
a) Ban Quản lý, Tổ quản lý chợ: Là đơn vị sự nghiệp có thu do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập,
tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
tại Kho bạc Nhà nước.
b) Đơn vị kinh doanh, quản lý chợ: Là hợp tác xã, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động
theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu về
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
c) Thương nhân đầu
tư, quản lý và kinh doanh khai thác chợ: Là hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế thực hiện đầu tư xây dựng chợ, sau đó tổ chức quản lý và
kinh doanh khai thác chợ.
5. Phân loại chợ:
a) Chợ hạng 1: Là chợ
có trên 400 điểm kinh doanh;
b) Chợ hạng 2: Là chợ
có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh;
c) Chợ hạng 3: Là các
chợ có dưới 200 điểm kinh doanh.
Căn cứ quy mô thực tế
từng chợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất phân hạng các chợ trên địa bàn; Sở Công
Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phân hạng chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
6. Vị trí thuận lợi của
điểm kinh doanh: Là điểm kinh doanh có vị trí kinh doanh thuận tiện, lợi thế
cao (hệ số k) sẽ chịu mức thu cao hơn.
a) Vị trí 01 (k =
1,5): Là các điểm kinh doanh có mặt tiền hướng đường chính (quốc lộ, tỉnh lộ)
hoặc có hai mặt tiền đường nội bộ bên ngoài chợ;
b) Vị trí 02 (k =
1,3): Là các điểm kinh doanh có một đường nội bộ bên ngoài chợ hoặc có hai mặt
tiền đường nội bộ bên trong nhà lồng chính của chợ;
c) Vị trí 03 (k = 1):
Là các điểm kinh doanh còn lại trong chợ.
7. Hình thức đầu tư
xây dựng chợ:
a) Chợ do Nhà nước đầu
tư 100% là chợ được đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước bao gồm vốn từ ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn viện trợ không hoàn lại;
b) Chợ do Nhà nước đầu
tư một phần và một phần do thành phần khác đóng góp xây dựng chợ là chợ được đầu
tư từ nguồn vốn của Nhà nước và nguồn vốn của thành phần khác (thành phần khác
có thể là hộ kinh doanh hoặc hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế);
c) Chợ do Nhân dân
đóng góp xây dựng là chợ được đầu tư từ nguồn vốn của các hộ kinh doanh đóng
góp xây dựng chợ;
d) Chợ do thương nhân
đầu tư, quản lý và kinh doanh khai thác là chợ được thương nhân thực hiện thuê
đất và đầu tư xây dựng chợ, sau đó tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
8. Tính chất hoạt động
của hộ kinh doanh:
a) Hộ kinh doanh cố định:
Là hộ kinh doanh thực hiện việc buôn bán thường xuyên tại điểm kinh doanh được
bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có thời gian tham
gia buôn bán tại chợ từ 15 ngày/tháng trở lên.
b) Hộ kinh doanh không
cố định: Là hộ kinh doanh không thường xuyên, thực hiện việc mua bán tại khu vực
sân chợ, ngoài trời hoặc tại khu vực không phân chia cụ thể cho một chủ hàng
nào.
9. Khu vực hoạt động của
chợ:
a) Chợ tại khu vực I
(thành thị): Các chợ tại các phường thuộc thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh
hoặc tại thị trấn của các huyện;
b) Chợ tại khu vực II
(nông thôn): Các chợ tại các xã còn lại thuộc các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa;
c) Chợ tại khu vực
III: Bao gồm các chợ tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh tế khó
khăn, sức mua thấp hoặc tại tầng lầu của các chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
(danh sách chợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định).
10. Các khoản thu:
a) Thu phí chợ bao gồm
thu đầu tư chợ và thu quản lý chợ.
b) Thu đầu tư chợ: Là
khoản thu tiền thuê đất khi giao đất và chi phí đầu tư hạ tầng chợ bao gồm: Xây
dựng nhà lồng chợ, đường, hệ thống cấp nước thoát nước, hệ thống điện, cầu
thang cuốn, trạm xử lý nước thải, xây dựng sạp hàng, quầy hàng, ki-ốt, trang
thiết bị phòng cháy chữa cháy.
c) Thu quản lý chợ bao
gồm: Thu hoa chi và thu tiền đối với tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải
cơ giới vận chuyển hàng hóa ra, vào chợ.
- Thu hoa chi: Là khoản
thu để bù đắp cho công tác quản lý, sắp xếp ngành hàng kinh doanh tại chợ, an
ninh trật tự; các chi phí như: Điện, nước, vệ sinh môi trường, bảo trì, mua sắm,
mua bảo hiểm phòng cháy, chữa cháy, cấp thoát nước.
- Thu tiền đối với tổ
chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa ra, vào
chợ: Là khoản thu để bù đắp cho chi phí sửa chữa đường nội bộ trong chợ,
công tác quản lý và vệ sinh môi trường tại chợ.
d) Thu khác:
- Thu tiền trông giữ
hàng hóa ban đêm: Là khoản thu để bù đắp các chi phí thực hiện việc trông giữ
hàng hóa ban đêm tại chợ.
- Thu tiền sử dụng nhà
vệ sinh công cộng: Là khoản thu đối với các cá nhân có nhu cầu sử dụng nhà vệ
sinh công cộng để bù đắp chi phí duy trì hoạt động nhà vệ sinh.
- Phí trông giữ xe đạp,
xe 02 bánh chạy điện, xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô là khoản thu đối với chủ
phương tiện có nhu cầu trông giữ trong phạm vi tổ chức hoạt động của chợ để bù
đắp cho công tác quản lý, sắp xếp, trông giữ phương tiện.
- Thu khác: Là các khoản
thu khác theo quy định hiện hành như thu quảng cáo, thu hộ sử dụng điện.
11. Mức trích phí chợ:
Là tỷ lệ % trên tổng số thu quản lý chợ thu được, được trích để lại cho đơn vị
tổ chức thu phí chợ (Ban Quản lý/Tổ quản lý chợ).
12. Đồng tiền thu phí:
Việt Nam đồng (VNĐ), được làm tròn đến đơn vị hàng trăm (từ năm trở lên làm
tròn là 1, dưới 5 trở xuống làm tròn là 0).
Chương
II
MỨC THU PHÍ
CHỢ, THU KHÁC VÀ MỨC TRÍCH
Điều
3. Mức thu phí chợ
1. Mức thu phí chợ bao
gồm: Mức thu đầu tư và mức thu hoa chi.
a) Mức thu đầu tư chợ:
- Thu đầu tư chợ áp dụng
đối với hộ kinh doanh cố định tại các chợ kiên cố hoặc bán kiên cố, mức thu đầu
tư chợ quy định chi tiết tại Phụ lục II kèm theo (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
- Ngoài việc thực hiện
mức thu đầu tư chợ nêu tại Tiết 1, Điểm a, Khoản 1 Điều này, Tổ chức thu phí chợ
có thể áp dụng hệ số thuận lợi (hệ số k) theo 03 mức (k = 1,5; k = 1,3; k = 1).
- Đối với chợ do Nhà
nước đầu tư một phần và một phần do thành phần khác đóng góp xây dựng chợ: Tổ
chức thu phí chợ khi tính số tiền thu đầu tư chợ thì áp dụng mức thu quy định tại
Tiết một, hai Điểm a, Khoản 1 Điều này nhân tương ứng với tỷ lệ Nhà nước góp vốn
xây dựng chợ.
- Trường hợp đã hoàn
thành thu hồi vốn đầu tư chợ đối với chợ do Nhà nước đầu tư 100%, chợ do Nhà nước
đầu tư một phần và một phần do thành phần khác đóng góp xây dựng chợ, chợ do
Nhân dân đóng góp xây dựng (hợp đồng thuê quyền sử dụng điểm kinh doanh hết thời
hạn theo cam kết góp vốn đầu tư xây dựng chợ): Thì tiếp tục thực hiện thu đầu
tư chợ bằng 50% (năm mươi phần trăm) so với mức thu quy định tại Tiết 1, 2, Điểm
a, Khoản 1 Điều này.
- Trường hợp hộ kinh
doanh tự bỏ vốn xây dựng điểm kinh doanh (theo đúng thiết kế xây dựng, thiết kế
mẫu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Tổ chức quản lý chợ đồng ý chấp
thuận bằng văn bản) thì thực hiện thu đầu tư chợ bằng 50% (năm mươi phần trăm)
so với mức thu quy định tại Tiết 1, 2, Điểm a, Khoản 1 Điều này.
- Trường hợp chợ đã
hoàn thành thu hồi vốn đầu tư chợ (nêu tại Tiết 5, Điểm a Khoản này), đồng thời
hộ kinh doanh tự bỏ vốn xây dựng điểm kinh doanh thì thực hiện mức thu đầu tư
chợ bằng 40% (bốn mươi phần trăm) so với mức thu quy định tại Tiết 1, 2, Điểm
a, Khoản 1 Điều này.
- Đối với chợ do
thương nhân đầu tư, quản lý và kinh doanh khai thác chợ:
+ Trường hợp đầu tư mới:
Căn cứ vào quy định tại Tiết 1, 2, Điểm a, Khoản 1 Điều này, thương nhân đầu tư
xây dựng, quản lý và kinh doanh khai thác có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá
sơ bộ tình hình đầu tư chợ kèm theo phương án kinh doanh khai thác chợ “Tại
Phụ lục I kèm theo” trước khi đưa chợ đi vào hoạt động ít nhất 01 (một tháng) để
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
+ Trường hợp điều chỉnh
mức thu đầu tư chợ: Thương nhân quản lý kinh doanh khai thác chợ có trách nhiệm
xây dựng phương án kinh doanh khai thác chợ kèm theo tờ trình (nêu rõ nguyên nhân
của việc thay đổi, thời gian dự kiến bắt đầu thay đổi; mức thu, phương thức,
hình thức, thời gian bắt đầu điều chỉnh thu đầu tư chợ, khả năng thu hồi vốn,…)
để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định và chỉ được triển khai
thu đầu tư chợ theo mức thu mới sau khi được phê duyệt.
+ Mức thu đầu tư chợ
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc điều chỉnh cần có ý kiến
của cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với chợ hạng 1 lấy ý kiến của Sở Công
Thương, Sở Tài chính trước khi phê duyệt.
+ Về mức thu đầu tư chợ
có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối đa không quá 04 (bốn) lần so với quy
định tại Tiết 1, 2, Điểm a, Khoản 1 Điều này.
b) Mức thu quản lý chợ:
- Mức
thu hoa chi
+ Thu hoa chi được áp dụng
chung cho tất cả các hình thức đầu tư xây dựng.
+ Thu hoa chi không được
áp dụng hệ số thuận lợi (hệ số k) của điểm kinh doanh.
+ Mức thu hoa chi đối
với hộ kinh doanh cố định được quy định chi tiết tại Phụ lục III kèm theo (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Đối với các chợ họp ½
ngày (nửa ngày hoặc một buổi - thời gian họp chợ quy định tại nội quy chợ được Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt): Mức thu hoa chi hộ kinh doanh cố định là
18.000 đồng/m2/tháng.
+ Đối với hộ kinh
doanh không cố định quy định chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp hộ kinh
doanh không cố định sử dụng nhiều hơn 3m2/hộ thì mỗi diện tích tăng thêm áp dụng
mức thu tăng thêm tương ứng, nhưng
không quá 50.000 đồng/hộ/ngày.
- Thu tiền đối với tổ
chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa ra, vào
chợ được quy định chi tiết tại Phụ lục V kèm theo (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
2. Thu khác:
a) Thu tiền sử dụng
nhà vệ sinh công cộng: Áp dụng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai ban hành về thu tiền sử dụng nhà vệ sinh công cộng.
b) Phí trông giữ xe đạp,
xe 02 bánh chạy điện, xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô: Áp dụng theo quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành về mức thu phí trông giữ xe đạp,
xe 02 bánh chạy điện, xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Thu tiền trông giữ
hàng hóa ban đêm:
- Tổ chức thu phí chợ
tự thỏa thuận với hộ kinh doanh cố định tại chợ tùy theo đặc điểm, điều kiện,
hoàn cảnh và đặc trưng cụ thể của chợ.
- Mức thu tiền trông
giữ hàng hóa ban đêm dao động trong khoảng từ 2.500 đến 5.000 đồng/điểm kinh
doanh/đêm, tương ứng với mức thu từ 75.000 đến 150.000 đồng/điểm kinh doanh/tháng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
d) Thu khác:
Thu dịch vụ quảng
cáo, thu hộ sử dụng điện, thu khác được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Mức trích
1. Mức trích
phí chợ được áp dụng đối với cả trường hợp chợ có lầu, được quy định chi tiết tại
Phụ lục VI kèm theo. Mức trích để lại cho Ban Quản lý, Tổ quản lý chợ đối với
các hình thức đầu tư xây dựng chợ, như sau:
a) Chợ do Nhà nước đầu
tư 100%;
b) Chợ do Nhà nước đầu
tư một phần và một phần do thành phần khác đóng góp xây dựng chợ;
c) Chợ do Nhân dân
đóng góp:
- Căn cứ số kinh phí
quyết toán năm trước, dự toán năm thực hiện của Ban Quản lý, Tổ quản lý chợ,
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức trích cụ thể cho từng chợ theo khung quy định tại Phụ lục VI kèm theo, sao cho phù hợp tình hình hoạt động của chợ, cụ thể như chợ
mới đầu tư, chợ vừa sửa chữa nâng cấp, chợ cần sửa chữa nâng cấp, đầu tư mua sắm
mới trang thiết bị, số lượng hộ kinh doanh ít hay nhiều, đồng thời đảm bảo kinh
phí hoạt động cho đơn vị thu phí.
- Riêng đối với chợ hạng
3 tại khu vực III nếu mức trích phí chợ để lại không đảm bảo kinh phí hoạt động
của Ban Quản lý, Tổ quản lý chợ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp bù kinh phí
còn thiếu.
2. Mức trích đối với
các khoản thu khác:
a) Đối với khoản thu tiền
sử dụng nhà vệ sinh công cộng, thu phí trông giữ xe đạp, xe 02 bánh chạy điện,
xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô thì mức trích được áp dụng theo quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
b) Đối với khoản thu
tiền trông giữ hàng hóa ban đêm và thu khác: Thì đơn vị tổ chức thu có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định quản lý thuế hiện hành.
3. Đơn vị kinh doanh, quản lý chợ hoặc thương nhân đầu tư, quản
lý và kinh doanh khai thác chợ: Không phải thực hiện việc trích phí chợ theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, mà có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định quản lý thuế hiện hành.
Chương
III
PHÂN CẤP
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ
Điều
5. Phân cấp thu, nộp phí chợ và thu khác
1. Đối với chợ do Nhà nước
đầu tư 100% và chợ do Nhân dân đóng góp xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho đơn vị thu phí theo quy định sau:
a) Đối với chợ đã tổ
chức đấu thầu hoặc chuyển giao quản lý và kinh doanh khai thác chợ thì đơn vị
kinh doanh, quản lý chợ được trúng thầu hoặc nhận chuyển giao sẽ thực hiện thu.
Thời gian và số tiền nộp vào ngân sách Nhà nước cùng cấp được thực hiện theo hợp
đồng giao nhận thầu chợ; đồng thời có trách nhiệm kê khai thuế đối với phần thu
nhập được để lại theo quy định.
b) Đối với chợ chưa tổ
chức đấu thầu hoặc chuyển giao quản lý và kinh doanh khai thác chợ do Ban Quản lý, Tổ quản lý chợ thực hiện thu, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số
tiền thu phí chợ và thu khác vào ngân sách Nhà nước cùng cấp.
2. Đối với chợ do Nhà
nước đầu tư một phần và một phần do thành phần khác đóng góp xây dựng chợ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn đơn vị kinh
doanh, quản lý chợ.
3. Chợ do thương nhân
đầu tư, quản lý và kinh doanh khai thác thì thương nhân thành lập Ban điều hành
để tổ chức thu phí chợ và thu khác.
Điều
6. Chứng từ thu phí chợ và thu khác
1. Đối với Ban Quản
lý, Tổ quản lý chợ tổ chức thu phí, đăng ký nhận biên lai thu phí chợ và quyết
toán với Chi cục Thuế tại địa phương theo quy định.
2. Các đối tượng tổ chức
thu phí chợ còn lại, thực hiện chứng từ thu phí chợ theo hướng dẫn của cơ quan
thuế.
3. Đơn vị tổ chức thu
phí chợ, phải lập và cấp biên lai thu (vé hoa chi chợ, biên lai, hóa đơn…) cho
đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành,
quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
4. Cơ quan thuế có
trách nhiệm hướng dẫn việc phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ, biên lai thu
phí và hóa đơn (tem, vé) theo quy định hiện hành.
Điều
7. Quản lý và sử dụng phí chợ và thu khác
1. Tổ chức thu phí chợ
có trách nhiệm đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán thu phí chợ và thu khác
theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về phí và lệ phí;
và các văn bản có liên quan theo quy định hiện hành.
2. Hàng năm, Ban Quản
lý, Tổ quản lý chợ có trách nhiệm lập dự toán thu - chi thu về phí chợ theo quy
định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách Nhà nước hiện hành (dự toán phân chi tiết theo nội dung thu chi đúng
quy định và kèm theo thuyết minh, giải trình cơ sở tính toán), gửi cơ
quan Tài chính thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc quyết toán
thu phí chợ cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước. Ban Quản lý,
Tổ quản lý chợ thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí
thu được, số tiền phí để lại cho đơn vị, số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền
phí đã nộp và số tiền phí còn phải nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài
chính cùng cấp theo đúng quy định.
3. Đối với mức thu đầu
tư chợ: Nếu ngân sách ứng trước kinh phí để đầu tư thì toàn bộ số thu này nộp
hoàn trả ngân sách hoặc để bù đắp chi phí đầu tư hạ tầng chợ.
4. Đơn vị kinh doanh,
quản lý chợ hoặc thương nhân đầu tư, quản lý và kinh doanh khai thác chợ phải
áp dụng mức thu phí chợ được quy định tại Điều 3 Quy định này; thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định quản lý thuế hiện hành.
Điều
8. Phương thức thu phí chợ và thu khác
1. Ban Quản lý, Tổ quản
lý chợ thực hiện việc thu phí chợ có thể thu theo ngày, theo tuần hoặc theo
tháng, nhưng tổng mức thu phí chợ theo ngày hoặc theo tuần trong một tháng phải
bằng với mức thu phí chợ theo tháng đã được quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Tùy theo tình hình
thực tế của từng chợ, Tổ chức thu phí chợ quyết định phương thức thu phí chợ
cho phù hợp và thực hiện niêm yết, thông báo công khai về tên phí, mức thu phí,
phương thức thu, thời gian và đơn vị, cá nhân thực hiện thu phí chợ trong phạm
vi chợ để các hộ kinh doanh biết, thực hiện. Đồng thời thực hiện thu phí đúng đối
tượng, đúng mức thu quy định, bảo đảm thuận tiện, không gây phiền hà, trở ngại
đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại chợ.
3. Tổ chức thu phí chợ
thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Cục Thuế tỉnh Đồng Nai hướng dẫn các đối tượng thực hiện và kiểm tra xử lý vi
phạm việc thu, quản lý, sử dụng phí chợ đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan tài chính các cấp có trách
nhiệm thường xuyên hướng dẫn công tác tổ chức thu phí, kiểm tra, kiểm soát tình
hình thu, chi, công tác báo cáo, quyết toán theo đúng chế độ tài chính hiện
hành áp dụng cho từng đơn vị.
3. Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các loại chứng từ thu phí chợ và chỉ đạo các
Chi cục Thuế hướng dẫn, phổ biến chính sách thu phí chợ, chế độ quản lý sử dụng
hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu phí theo Quy định này cho đơn vị
thu phí chợ biết, thực hiện. Đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp
thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chỉ đạo, tổ chức quản lý
thu phí đối với các chợ trên địa bàn.
5. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện thực hiện
giám sát, quản lý việc thu phí chợ đối với các tổ chức thu phí chợ trên địa
bàn.
Điều 10. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thu, quản lý và sử dụng thu chi phí chợ được khen
thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Trường hợp
các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn sẽ bị xử phạt theo Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Nghị định số
186/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý phí, lệ phí; Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn; Thông tư số
31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; và các văn bản có liên quan theo quy định hiện
hành.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Công Thương để phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Khi có sự thay đổi của quy định pháp luật về phí chợ
hoặc chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% (theo niên
giám thống kê) giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan tổng hợp, đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh mức thu phí chợ cho phù hợp tình hình thực
tế./.
HƯỚNG DẪN
CÁCH THỨC TÍNH MỨC THU ĐẦU
TƯ VÀ THU HOA CHI CHỢ
(Kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
I. MỨC THU ĐẦU TƯ CHỢ
1. Ví dụ 01: Hộ
kinh doanh tại chợ hạng 01 ở khu vực I; chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng 100%; sử
dụng điểm kinh doanh là ki-ốt được xây dựng kiên cố có diện tích 6m2; vị trí
ki-ốt có mặt tiền hướng đường chính (quốc lộ, tỉnh lộ) thì mức thu đầu tư chợ của
điểm kinh doanh tối đa sẽ là:
30.000 đồng/m2/tháng
x 6m2 x 1,5 (hệ số k) = 270.000 đồng/tháng.
2. Ví dụ 02: Hộ
kinh doanh tại chợ hạng 02 ở khu vực II; chợ do Nhà nước đầu tư một phần và một
phần do thành phần khác đóng góp xây dựng chợ (theo tỷ lệ 60:40); sử dụng điểm
kinh doanh được xây dựng bằng gạch men, thùng sắt, thùng inox, vật liệu khác có
diện tích 4m2; vị trí điểm kinh doanh có hai mặt tiền đường nội bộ bên trong
nhà lồng chính của chợ thì mức thu đầu tư chợ của điểm kinh doanh tối đa sẽ là:
16.000 đồng/m2/tháng
x 4m2 x 1,3 (hệ số k) x 60% = 49.900 đồng/tháng.
3. Ví dụ 03: Hộ
kinh doanh tại chợ hạng 03 ở khu vực II; chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng 100%;
sử dụng điểm kinh doanh là ki-ốt được xây dựng kiên cố có diện tích 10m2; đã
hoàn thành thu hồi vốn đầu tư chợ thì mức thu đầu tư chợ của điểm kinh doanh sẽ
là:
18.000 đồng/m2/tháng
x 10m2 x 50% = 90.000 đồng/tháng.
4. Ví dụ 04: Hộ
kinh doanh tại chợ hạng 02 ở khu vực I; chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng 100%; sử
dụng điểm kinh doanh là ki-ốt được xây dựng kiên cố có diện tích 10m2; hộ kinh
doanh tự bỏ vốn xây dựng điểm kinh doanh thì mức thu đầu tư chợ của điểm kinh
doanh sẽ là:
25.000 đồng/m2/tháng
x 10m2 x 50% = 125.000 đồng/tháng.
5. Ví dụ 05: Hộ
kinh doanh tại chợ hạng 01 ở khu vực II; chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng 100%;
sử dụng điểm kinh doanh được xây dựng bằng gạch men, thùng sắt, thùng inox, vật
liệu khác có diện tích 8m2; vị trí điểm kinh doanh có hai mặt tiền đường nội bộ
bên ngoài; đã hoàn thành thu hồi vốn đầu tư chợ; hộ kinh doanh tự bỏ vốn xây dựng
điểm kinh doanh thì mức thu đầu tư chợ của điểm kinh doanh tối đa sẽ là:
18.500 đồng/m2/tháng
x 8m2 x 1,5 (hệ số k) x 40% = 88.800 đồng/tháng.
6. Ví dụ 06: Hộ
kinh doanh tại chợ hạng 02 ở khu vực II; chợ do thương nhân đầu tư, quản lý và
kinh doanh khai thác chợ; thuê điểm kinh doanh có diện tích 6m2 là ki-ốt có mặt
tiền hướng đường chính (quốc lộ, tỉnh lộ) thì mức thu đầu tư chợ của điểm kinh
doanh tối đa sẽ là:
22.500 đồng/m2/tháng
x 6m2 x 1,5 (hệ số k) x 4 lần = 810.000 đồng/tháng.
II. MỨC THU HOA CHI
1. Ví dụ 01: Hộ
kinh doanh cố định kinh doanh tại chợ hạng 01; sử dụng điểm kinh doanh có diện
tích 10m2; vị trí điểm kinh doanh tại tầng lầu của chợ thì mức thu hoa chi sẽ
là:
30.000 đồng/m2/tháng
x 10m2 = 300.000 đồng/tháng.
2. Ví dụ 02: Hộ
kinh doanh cố định kinh doanh tại chợ hạng 01 ở khu vực II; sử dụng điểm kinh
doanh có diện tích 10m2, thì mức thu hoa chi sẽ là:
42.000 đồng/m2/tháng
x 10m2 = 420.000 đồng/tháng.
3. Ví dụ 03: Hộ
kinh doanh cố định kinh doanh tại chợ hạng 03 ở khu vực II; chợ chỉ họp một buổi
sáng; sử dụng điểm kinh doanh có diện tích 6m2, thì mức thu hoa chi sẽ là:
18.000 đồng/m2/tháng
x 6m2 = 180.000 đồng/tháng.
4. Ví dụ 04: Hộ
kinh doanh không cố định tại chợ hạng 02 ở khu vực I; sử dụng điểm kinh doanh
có diện tích 20m2 (bán dưa hấu trong dịp tết Nguyên đán), thì mức thu hoa chi sẽ
là:
20m2 x 3.500 đồng/ngày
: 3m2 = 23.300 đồng/ngày.
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
…………, ngày… tháng… năm 20…
|
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
KHAI THÁC CHỢ ……….
Kính gửi: UBND huyện/thị/thành……….……..
Tên doanh nghiệp:................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại
của doanh nghiệp:..........................................................
Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp:................................................................
Điện thoại: ……………….
Fax:................................ Mail:.................................
Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số:……….... do:……………………..…
cấp ngày……… tháng……….
năm……....
Mã số thuế:...........................................................................................................
Ngành nghề kinh
doanh:.......................................................................................
Đề nghị UBND huyện/thị/thành:……..………..
xem xét, chấp thuận phê duyệt phương án kinh doanh khai thác chợ ……..….……….
theo quy định tại Quyết định số…../2014/QĐ-UBND ngày…../12/2014 của UBND tỉnh
quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ
thể như sau:
1. Tên chợ:..........................................................................................................
2. Địa chỉ:...........................................................................................................
3. Tổng giá trị đầu tư
chợ thực tế (chỉ tính phần chợ, không tính phần phố chợ - nếu
có):…………………………………………………………………………..….
4. Phương thức đầu
tư:..........................................................................................
5. Thời gian dự kiến
hoàn
thành:..........................................................................
6. Thời gian dự kiến
đưa dự án chợ vào hoạt động:.............................................
7. Thời gian bắt đầu
thu đầu tư chợ:.....................................................................
8. Mức thu (đã bao gồm
thuế giá trị gia tăng), phương thức, hình thức, thời gian thu đầu tư chợ:..............................................................................................................
9. Khả năng thu hồi vốn
đầu
tư:............................................................................
10. Các nội dung
khác:........................................................................................
Doanh nghiệp cam kết
các nội dung trên là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật./.
|
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Họ và tên, ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MỨC THU PHÍ ĐẦU TƯ CHỢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND
ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Nội dung thu đầu tư chợ
|
Mức thu (đồng/m2/tháng)
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
1
|
Chợ hạng 01
|
|
|
|
a
|
Đối với điểm kinh
doanh là ki-ốt được xây dựng kiên cố
|
30.000
|
27.000
|
|
b
|
Đối với điểm kinh
doanh được xây dựng bằng gạch men, thùng sắt, thùng inox, vật liệu khác
|
21.000
|
18.500
|
|
2
|
Chợ hạng 02
|
|
|
|
a
|
Đối với điểm kinh doanh
là ki-ốt được xây dựng kiên cố
|
25.000
|
22.500
|
|
b
|
Đối với điểm kinh
doanh được xây dựng bằng gạch men, thùng sắt, thùng inox, vật liệu khác
|
17.500
|
16.000
|
|
3
|
Chợ hạng 03
|
|
|
|
a
|
Đối với điểm kinh doanh
là ki-ốt được xây dựng kiên cố
|
20.000
|
18.000
|
|
b
|
Đối với điểm kinh
doanh được xây dựng bằng gạch men, thùng sắt, thùng inox, vật liệu khác
|
14.000
|
12.500
|
10.500
|
PHỤ LỤC
III
MỨC THU HOA CHI ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CỐ ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
Hạng chợ
|
Mức thu (đồng/m2/tháng)
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
1
|
Chợ hạng 01
|
50.000
|
42.000
|
30.000
|
2
|
Chợ hạng 02
|
40.000
|
36.000
|
25.000
|
3
|
Chợ hạng 03
|
30.000
|
24.000
|
18.000
|
4
|
Chợ đêm
|
50.000
|
36.000
|
|
PHỤ LỤC IV
MỨC THU HOA CHI ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH KHÔNG CỐ ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
Hạng chợ
|
Mức thu (đồng/hộ/ngày)
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
1
|
Chợ hạng 01
|
4.000
|
3.500
|
|
2
|
Chợ hạng 02
|
3.500
|
3.000
|
|
3
|
Chợ hạng 03
|
2.500
|
2.000
|
1.500
|
PHỤ LỤC V
MỨC THU PHÍ CHỢ ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CƠ GIỚI VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA RA, VÀO
CHỢ
(Kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
STT
|
Nội dung thu
|
Mức thu (đồng/lượt xe)
|
Chợ hạng 01
|
Chợ hạng 02
|
Chợ hạng 03
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
1
|
Xe có tải trọng dưới
01 tấn (loại trừ xe ba bánh)
|
10.000
|
8.000
|
7.000
|
6.000
|
5.000
|
2
|
Xe có tải trọng từ
01 tấn đến dưới 02 tấn
|
15.000
|
14.000
|
12.000
|
10.000
|
8.000
|
3
|
Xe có tải trọng từ
02 tấn đến dưới 05 tấn
|
25.000
|
22.000
|
20.000
|
15.000
|
12.000
|
4
|
Xe có tải trọng từ
05 tấn trở lên
|
35.000
|
30.000
|
25.000
|
22.000
|
21.000
|
PHỤ LỤC VI
MỨC TRÍCH PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND
ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị tính: %/tổng số thu phí quản lý chợ
STT
|
Nội dung trích/hạng chợ
|
Mức trích đối với chợ tại khu vực I
|
Mức trích đối với chợ tại khu vực II
|
1
|
Chợ Nhà nước đầu
tư 100%; chợ do Nhà nước đầu tư một phần và một phần
do thành phần khác đóng góp xây dựng; chợ Nhân dân đóng góp
|
a
|
Chợ hạng 01
|
55 - 80
|
60 - 85
|
b
|
Chợ hạng 02
|
60 - 85
|
75 - 90
|
c
|
Chợ hạng 03
|
80 - 100
|
UBND cấp huyện quyết định mức trích phí chợ và cấp bù
kinh phí (nếu có)
|
2
|
Chợ do thương
nhân đầu tư xây dựng kinh doanh khai thác: Không áp dụng mức trích, mà thực hiện đóng thuế theo quy định hiện
hành
|