BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 636/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật
khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
khiếu nại, tố cáo năm 2004 và 2005;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Hải quan;
Căn cứ Nghị định 06/2003/NĐ-CP ngày 22/01/2003 của
Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại
tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC ngày 04/6/2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về hải
quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình giải quyết khiếu nại về phân loại hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Lãnh đạo
Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
VỀ PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-TCHQ ngày 11/03/2008 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần A:
QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Quy trình
này hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải
quan tỉnh, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục hải quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại được pháp luật quy định, cụ thể là:
1.1. Khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến phân loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của cấp nào thì thủ trưởng đơn vị hải quan cấp đó có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.2. Khiếu nại
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu trong trường hợp người khiếu nại không khởi kiện vụ án hành chính tại toà
án thì thủ trưởng đơn vị hải quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại (sau đây gọi là giải quyết khiếu nại lần hai).
2. Việc giải
quyết khiếu nại phải thực hiện bằng quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng
đơn vị có thẩm quyền.
3. Việc tiếp nhận
hồ sơ khiếu nại, đôn đốc và theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại:
3.1. Đơn vị đầu
mối tiếp nhận và theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại:
Theo quy định tại
khoản 3, điều 1 Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên, Tổng
cục giao trách nhiệm cụ thể cho đơn vị đầu mối tiếp nhận đơn thư khiếu nại về
phân loại hàng hoá XNK như sau:
- Tại Tổng cục
Hải quan là Thanh tra Tổng cục.
- Tại Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan là Phòng Kế hoạch Tổng hợp (bộ
phận, công chức theo dõi đơn thư).
- Tại Cục hải
quan tỉnh, thành phố là Phòng kiểm tra, thanh tra hoặc công chức được giao nhiệm
vụ theo dõi đơn thư (nơi không có Phòng kiểm tra, thanh tra).
- Tại Chi cục hải
quan là đội, bộ phận hoặc công chức được lãnh đạo Chi cục phân công theo dõi
đơn thư.
3.2. Trách nhiệm
của đơn vị (bộ phận, công chức) đầu mối tiếp nhận hồ sơ, công văn khiếu nại về
phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
3.2.1. Tiếp nhận
hồ sơ khiếu nại:
a) Trường hợp
nhận qua văn thư Tổng cục, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan: Vào sổ theo dõi đơn
thư (hoặc nhập máy tính).
- Lập phiếu
chuyển đơn (mẫu số 5/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC
dẫn trên) để lãnh đạo đơn vị đầu mối tiếp nhận nêu tại điểm 3.1 kể trên ký chuyển
hồ sơ khiếu nại đến đơn vị, bộ phận, công chức nghiệp vụ có chức năng giải quyết
khiếu nại về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Trường hợp
nhận trực tiếp do người khiếu nại mang đến cơ quan Hải quan:
- Thông báo cho
lãnh đạo đơn vị / bộ phận / công chức nghiệp vụ nơi có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại phân loại hàng hoá (gọi chung là đơn vị nghiệp vụ) cử công chức nghiệp
vụ đến tiếp công dân và nhận hồ sơ khiếu nại theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên. Lưu ý với công chức nghiệp vụ khi
nhận hồ sơ khiếu nại do công dân trực tiếp mang đến thì công chức đơn vị nghiệp
vụ chủ trì, công chức đơn vị thanh tra phối hợp xác định ngay nội dung khiếu tố
thuộc thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cấp mình
để tiếp nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn cho công dân theo quy định tại điều
2 Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên; và phải lập giấy biên nhận (mẫu số
1/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên) với tất
cả mọi trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, làm thành hai bản (giao đương sự 1 bản;
lưu 1 bản vào hồ sơ khiếu nại).
- Phối hợp với
công chức nghiệp vụ để tiếp và hướng dẫn cho người khiếu nại.
- Vào sổ theo
dõi (hoặc nhập máy tính) và lập phiếu chuyển đơn như điểm 3.2.1.a) kể trên.
3.2.2. Theo
dõi, đôn đốc, thống kê kết quả giải quyết khiếu nại của đơn vị.
4. Đơn vị đầu mối
tham mưu nghiệp vụ giúp Thủ trưởng cơ quan hải quan các cấp giải quyết khiếu nại
về phân loại hàng hoá:
- Tại Tổng cục
Hải quan là Vụ Giám sát quản lý về hải quan.
- Tại Cục hải
quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan
là Phòng Nghiệp vụ, Phòng, Đội chức năng có bộ phận nghiệp vụ về phân loại hàng
hoá.
- Tại Chi cục hải
quan là Đội (bộ phận) hoặc công chức nghiệp vụ do lãnh đạo Chi cục phân công.
5. Tư vấn về mã
số hàng hoá:
5.1. Tại Tổng cục
Hải quan: có Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hoá cấp Tổng cục. Hội đồng hoạt
động theo quy chế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
5.2. Tại Cục hải
quan tỉnh, thành phố: có Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hoá cấp Cục hải
quan. Hội đồng hoạt động theo quy chế do Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố
ban hành.
6. Việc giải
quyết khiếu nại về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Tổng cục Hải
quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, Chi cục Hải quan phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật,
sát tình hình thực tế việc phân loại hàng hoá XK, NK trong toàn quốc, đảm bảo
thống nhất một mặt hàng chỉ có một mã số theo Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu
Việt Nam và Danh mục biểu thuế hiện hành.
7. Phối hợp giữa
các đơn vị trong ngành Hải quan để giúp thủ trưởng hải quan các cấp giải quyết
khiếu nại xác định mã số hàng hoá thực hiện theo quy chế phối hợp do lãnh đạo Tổng
cục Hải quan ban hành.
8. Quyết định
giải quyết khiếu nại được niêm yết công khai theo quy định tại điều
14 Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC ngày 4/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Thủ trưởng
các đơn vị Hải quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện việc giải quyết
khiếu nại theo đúng thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 dẫn trên.
10. Lãnh đạo Tổng
cục Hải quan uỷ quyền cho Lãnh đạo Vụ Giám sát quản lý được ký một số giấy tờ
sau:
- Giấy báo tin
thụ lý hồ sơ khiếu nại (mẫu số 3/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC
dẫn trên);
- Công văn trả
lời không thụ lý hồ sơ khiếu nại;
- Công văn yêu
cầu đương sự gửi bổ sung hồ sơ, tài liệu, mẫu hàng để có cơ sở xác định mã số
hàng hoá;
- Giấy mời người
khiếu nại đến để gặp gỡ, đối thoại (mẫu số 7/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên);
- Văn bản lấy ý
kiến của các đơn vị liên quan trong ngành Hải quan tham gia trước khi trình
lãnh đạo Tổng cục.
Phần B:
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
MỤC 1. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
I. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN:
Bước 1: Nghiên cứu, thu thập chứng cứ, hồ sơ, tài liệu liên quan và đề
xuất giải quyết khiếu nại:
1. Trách nhiệm
của công chức và lãnh đạo đội nghiệp vụ (nơi có cấp đội) được phân công đề xuất
giải quyết khiếu nại:
1.1. Nghiên cứu
hồ sơ khiếu nại, tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, văn bản pháp luật, các chỉ đạo
hướng dẫn của cấp trên, các thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành về phân loại
hàng hoá có liên quan đến mặt hàng khiếu nại.
- Đối với hồ sơ
khiếu nại đúng thẩm quyền giải quyết thì làm giấy báo tin để lãnh đạo Chi cục
ký thông báo cho người khiếu nại biết việc thụ lý (mẫu số 3/TTr-KT được ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên). Nếu hồ sơ khiếu nại quá
thời hiệu giải quyết khiếu nại, không đúng thẩm quyền giải quyết của lãnh đạo
Chi cục thì làm công văn để lãnh đạo Chi cục ký thông báo và trả lại hồ sơ cho
người khiếu nại, nêu rõ lý do.
- Làm đề xuất cụ
thể nội dung giải quyết khiếu nại trình lãnh đạo Chi cục (mẫu 1: HSKN/2008 kèm
Quyết định này).
1.2. Dự thảo
văn bản trình lãnh đạo Chi cục ký trong các trường hợp:
- Trả lời người
khiếu nại việc thụ lý hoặc không thụ lý hồ sơ khiếu nại.
- Yêu cầu người
khiếu nại gửi bổ sung hồ sơ, tài liệu, mẫu hàng hoá để có cơ sở xác định mã số
hàng hoá (trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ).
- Nếu cần trao
đổi, xin ý kiến, đề nghị cung cấp thông tin tài liệu với các đơn vị liên quan;
báo cáo xin ý kiến cơ quan hải quan cấp trên.
- Các việc cần
thiết khác thuộc thẩm quyền của Chi cục.
2. Trách nhiệm
của lãnh đạo Chi cục:
2.1. Chỉ đạo,
hướng dẫn công chức thuộc quyền quản lý tham mưu đề xuất giải quyết khiếu nại
đúng qui định của pháp luật, đảm bảo thời gian qui định.
2.2. Duyệt ký
các văn bản nêu tại điểm 1.2 bước này.
2.3. Xem xét
quyết định đối với trường hợp cần phải trưng cầu giám định, giám định bổ sung,
giám định lại, phân tích - phân loại và các việc cần thiết khác.
2.4. Đảm bảo sự
chính xác và thống nhất về kết quả xác định mã số hàng hoá trong Chi cục.
Bước 2: Tổ chức gặp gỡ đối thoại với người khiếu nại (theo điều 9 Nghị định 136/2006/NĐ-CP dẫn trên):
Lãnh đạo Chi cục
là người tổ chức và chủ trì đối thoại. Công chức, lãnh đạo Đội Nghiệp vụ có
trách nhiệm giúp lãnh đạo Chi cục tiến hành đối thoại, cụ thể:
1. Làm giấy mời
(mẫu số 7/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên)
gửi người khiếu nại.
2. Dự kiến trước
vấn đề cần đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, thẩm định lại các chứng cứ,
tài liệu đã thu thập được. Trường hợp phương án giải quyết khiếu nại đã được
xác định thì dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại để lấy ý kiến người khiếu
nại ngay sau khi đối thoại.
3. Trường hợp nội
dung khiếu nại có liên quan đến việc sử dụng kết quả phân tích, phân loại của
các Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải
quan, xét thấy cần thiết, thì lãnh đạo Chi cục có văn bản đề nghị Trung tâm
phân tích phân loại liên quan cung cấp tài liệu, giải thích cơ sở phân tích
phân loại và (hoặc) mời cùng tham dự đối thoại giải quyết khiếu nại.
4. Trân trọng
và tiếp thu đầy đủ ý kiến hợp lý của người khiếu nại; kết quả đối thoại phải thể
hiện bằng biên bản, ghi đầy đủ những nội dung 2 bên nhất trí, không nhất trí,
có chữ ký của đại diện các bên tham gia vào biên bản (mẫu 2: HSKN/2008 kèm Quyết
định này).
Bước 3: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
1. Sau khi thu
thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc và kết quả đối thoại
với người khiếu nại, công chức và lãnh đạo Đội nghiệp vụ (nơi có cấp đội) tổng
hợp đối chiếu với các quy định về phân loại, hoàn chỉnh lại đề xuất giải quyết
khiếu nại bằng tờ trình giải quyết khiếu nại (mẫu 1: HSKN/2008 kèm Quyết định
này), kèm quyết định giải quyết khiếu nại (mẫu số 8/TTr-KT được ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên).
2. Cấp Chi cục
hải quan không có tổ chức hội đồng tư vấn về phân loại, do vậy trường hợp gặp mặt
hàng mới, có nhiều phức tạp trong việc xác định mã số thì lãnh đạo Chi cục có
thể tham khảo ý kiến của các cán bộ công chức có kiến thức về hàng hoá, có kinh
nghiệm và chuyên môn sâu về phân loại hàng hoá hoặc cần thiết thì có văn bản
xin ý kiến của Cục hải quan tỉnh, thành phố trước khi ra quyết định giải quyết
khiếu nại.
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại do lãnh đạo Chi cục ký gửi cho người khiếu nại (ký nhận trực
tiếp tại Chi cục hoặc qua đường công văn có phiếu gửi kèm quyết định để kiểm
tra) và lưu hồ sơ theo qui định; nhập kết quả vào hệ thống máy tính; đồng thời
gửi cho Phòng Kiểm tra thanh tra và Phòng Nghiệp vụ của Cục hải quan tỉnh,
thành phố 01 bản để theo dõi và kiểm tra đảm bảo tính đúng đắn, thống nhất về
mã số hàng hoá và về thủ tục giải quyết khiếu nại; niêm yết công khai quyết định
giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn tại điểm 8 phần A Quyết định này.
II- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ:
Bước 1: Nghiên cứu, thu thập chứng cứ, hồ sơ, tài liệu liên quan và đề
xuất giải quyết khiếu nại:
1. Trách nhiệm
của công chức và lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ trong việc tham mưu đề xuất giải quyết
khiếu nại:
1.1. Nghiên cứu
hồ sơ khiếu nại, tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, văn bản pháp luật các văn bản
chỉ đạo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành về
phân loại hàng hoá có liên quan đến mặt hàng khiếu nại.
- Đối với hồ sơ
khiếu nại đúng thẩm quyền giải quyết thì làm văn bản để lãnh đạo Cục ký thông
báo cho người khiếu nại biết việc thụ lý (mẫu số 3/TTr-KT được ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên). Nếu hồ sơ khiếu nại quá thời hiệu
giải quyết khiếu nại, không đúng thẩm quyền giải quyết của lãnh đạo Cục thì làm
công văn để lãnh đạo Cục ký thông báo và trả lại hồ sơ cho người khiếu nại, nêu
rõ lý do.
- Làm đề xuất cụ
thể nội dung giải quyết khiếu nại trình lãnh đạo Cục (mẫu 1: HSKN/2008 kèm Quyết
định này).
1.2. Dự thảo
công văn trình lãnh đạo Cục ký trong trường hợp:
- Trả lời người
khiếu nại việc thụ lý, không thụ lý hồ sơ khiếu nại.
- Nếu thấy cần
yêu cầu người khiếu nại gửi bổ sung hồ sơ, tài liệu, mẫu hàng hoá để có cơ sở
xác định mã số hàng hoá (trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ).
- Nếu cần trao
đổi, xin ý kiến, đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu với các đơn vị liên quan.
- Các việc cần
thiết khác thuộc thẩm quyền của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2. Trách nhiệm
của lãnh đạo Cục:
2.1. Chỉ đạo,
hướng dẫn công chức thuộc quyền quản lý tham mưu đề xuất giải quyết khiếu nại
đúng qui định của pháp luật, đảm bảo thời gian qui định.
2.2. Duyệt ký
các văn bản nêu tại điểm 1.2 bước này.
2.3. Xem xét
quyết định đối với trường hợp cần phải trưng cầu giám định, giám định bổ sung,
giám định lại, phân tích, phân loại lại và các việc cần thiết khác.
2.4. Đảm bảo sự
chính xác và thống nhất về kết quả xác định mã số hàng hoá trong Cục.
Bước 2: Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại (theo điều 9 Nghị định 136/2006/NĐ-CP dẫn trên):
Lãnh đạo Cục là
người tổ chức và chủ trì đối thoại. Phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm giúp lãnh đạo
Cục tiến hành việc đối thoại.
1. Làm giấy mời
(mẫu số 7/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên)
gửi người khiếu nại.
2. Dự kiến trước
vấn đề cần đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, thẩm định lại các chứng cứ,
tài liệu đã thu thập được. Trường hợp phương án giải quyết khiếu nại đã được
xác định thì dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại để lấy ý kiến người khiếu
nại ngay sau khi đối thoại.
3. Trường hợp
khiếu nại có liên quan đến việc sử dụng kết quả phân tích phân loại của các
Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan,
xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Cục có văn bản đề nghị Trung tâm phân tích phân
loại liên quan cung cấp tài liệu, giải thích cơ sở phân tích phân loại và (hoặc)
cùng tham dự đối thoại giải quyết khiếu nại.
4. Trân trọng
và tiếp thu đầy đủ ý kiến hợp lý của người khiếu nại; kết quả đối thoại phải thể
hiện bằng biên bản, ghi đầy đủ những nội dung 2 bên nhất trí, không nhất trí,
có chữ ký của đại diện các bên tham gia vào biên bản (mẫu 2: HSKN/2008 kèm Quyết
định này).
Bước 3: Ra quyết định giải quyết khiếu nại:
1. Sau khi thu
thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc và kết quả đối thoại
với người khiếu nại, công chức và lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ tổng hợp đối chiếu với
các quy định về phân loại, hoàn chỉnh lại đề xuất giải quyết khiếu nại bằng tờ
trình giải quyết khiếu nại (mẫu 1: HSKN/2008 kèm Quyết định này), kèm quyết định
giải quyết khiếu nại (mẫu số 8/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BTC dẫn trên).
2. Khi cần thiết
lãnh đạo Cục tổ chức họp lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn về phân loại hàng hoá
trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại do lãnh đạo Cục ký gửi cho người khiếu nại (ký nhận trực
tiếp tại văn thư Cục hoặc qua đường công văn có phiếu gửi kèm quyết định để kiểm
tra) và lưu hồ sơ theo qui định; nhập kết quả vào hệ thống máy tính; đồng thời
gửi cho Thanh tra Tổng cục Hải quan và Vụ Giám sát quản lý về hải quan 01 bản để
theo dõi và kiểm tra đảm bảo tính đúng đắn, thống nhất về mã số hàng hoá và về
thủ tục giải quyết khiếu nại; niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại
theo hướng dẫn tại điểm 8 phần A Quyết định này.
III- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU TẠI CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU, CỤC
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN:
Trình tự các bước
và cách thức tiến hành giải quyết khiếu nại lần đầu tại Cục Điều tra chống buôn
lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại lần
đầu tại Cục hải quan tỉnh, thành phố nêu tại điểm II, Mục 1 phần B trên.
MỤC 2. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
I. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ:
Cục trưởng Cục
hải quan tỉnh, thành phố giải quyết khiếu nại lần hai đối với các trường hợp
người khai hải quan khiếu nại lần đầu đến Chi cục trưởng hải quan, sau đó lại
có khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chi cục trưởng đến Cục
Hải quan tỉnh, thành phố.
Trình tự các bước
và cách thức tiến hành giải quyết khiếu nại lần hai tại Cục hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại lần đầu tại Cục hải quan
tỉnh, thành phố nêu tại điểm II, Mục 1 phần B trên và một số việc riêng của giải
quyết khiếu nại lần hai, cụ thể:
Bước 1: Nghiên cứu, thu thập chứng cứ, hồ sơ, tài liệu liên quan và đề
xuất giải quyết khiếu nại:
- Thực hiện các
việc như giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Lưu ý: Trong
quá trình nghiên cứu hồ sơ, công chức và lãnh đạo Phòng nghiệp vụ phải thu thập
toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu (bản chụp) của Chi cục Hải quan và
các tài liệu liên quan để tham mưu, đề xuất giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại (theo điều 9 Nghị định 136/2006/NĐ-CP dẫn trên):
- Thực hiện các
việc như giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Lưu ý: Khi giải
quyết khiếu nại lần hai tại Cục hải quan tỉnh, thành phố, tuỳ thuộc tính chất của
từng vụ việc mà lãnh đạo Cục quyết định có tổ chức đối thoại hay không đối thoại
với người khiếu nại.
II- TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN
Tổng cục Hải
quan là cấp chỉ có giải quyết khiếu nại lần hai đối với các trường hợp Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan (sau đây gọi chung là Cục Hải quan) có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đã giải quyết khiếu nại lần đầu mà còn có khiếu nại, cụ thể
như sau:
Bước 1: Nghiên cứu, thu thập chứng cứ, hồ sơ, tài liệu liên quan và đề
xuất giải quyết khiếu nại:
1. Trách nhiệm
của công chức làm công tác phân loại thuộc Vụ Giám sát quản lý:
1.1. Nghiên cứu
hồ sơ khiếu nại và hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục hải quan; tập hợp
đủ hồ sơ, tài liệu, văn bản pháp luật, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Tổng cục
Hải quan, của Bộ Tài chính, thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành về phân loại
hàng hoá có liên quan đến mặt hàng khiếu nại;
- Đối với hồ sơ
khiếu nại đúng thẩm quyền giải quyết thì đề xuất để lãnh đạo Vụ ký thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại biết việc thụ lý (mẫu số 3/TTr-KT được ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên). Nếu hồ sơ khiếu nại quá thời hiệu
giải quyết khiếu nại, không đúng thẩm quyền giải quyết của lãnh đạo Tổng cục
thì đề xuất để lãnh đạo Vụ ký công văn thông báo và trả lại hồ sơ cho người khiếu
nại, nêu rõ lý do.
- Căn cứ quy định,
văn bản hướng dẫn, tình hình phân loại có liên quan đến mặt hàng khiếu nại
trong phạm vi toàn ngành để làm đề xuất cụ thể nội dung giải quyết khiếu nại
trình Lãnh đạo Tổng cục (mẫu 1: HSKN/2008 kèm Quyết định này).
- Nếu thấy cần
thiết thì đề xuất có văn bản yêu cầu người khiếu nại gửi bổ sung hồ sơ, tài liệu,
mẫu hàng hoá để có cơ sở xác định mã số hàng hoá (trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ).
1.2. Dự thảo
công văn trình lãnh đạo Tổng cục ký trong trường hợp:
- Nếu cần trao
đổi, xin ý kiến, đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu với các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính, các đơn vị ngoài ngành có liên quan; hoặc xin ý kiến của lãnh đạo Bộ
Tài chính.
- Các việc cần
thiết khác thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
1.3. Công chức
được phân công chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ Giám sát quản lý về đề xuất
giải quyết khiếu nại của mình.
2. Trách nhiệm
của lãnh đạo Vụ Giám sát quản lý:
2.1. Kiểm tra
việc thu thập chứng cứ, hồ sơ, tài liệu liên quan và đề xuất của chuyên viên.
2.2. Ký văn bản
gửi các đơn vị trong ngành có liên quan đề nghị tham gia ý kiến hoặc cung cấp hồ
sơ vụ việc trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục; thông báo thụ lý hoặc không thụ
lý công văn (đơn) khiếu nại; văn bản gửi người khiếu nại yêu cầu bổ sung, hồ
sơ, tài liệu, mẫu hàng để có cơ sở xác định mã số hàng hoá và các việc khác được
lãnh đạo Tổng cục Hải quan giao.
2.3. Chuẩn bị nội
dung để lãnh đạo Tổng cục họp lấy ý kiến Hội đồng tư vấn về phân loại khi lãnh
đạo Tổng cục có yêu cầu hoặc xin ý kiến của cơ quan ngoài ngành, đơn vị thuộc Bộ
Tài chính.
2.4. Ký tờ
trình lãnh đạo Tổng cục; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Tổng cục về đề xuất của
mình về phân loại hàng hoá.
3. Trách nhiệm
của đơn vị tham mưu thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh, thành
phố liên quan:
Khi lãnh đạo Tổng
cục có yêu cầu, Vụ Giám sát quản lý có văn bản đề nghị:
3.1. Đơn vị
tham mưu thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan (Vụ Kiểm tra thu thuế XNK, Cục Kiểm
tra sau thông quan, các Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá XNK) có trách
nhiệm tham gia ý kiến về việc xác định tên hàng và mã số của hàng hoá và chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Tổng cục về ý kiến tham gia đó. Thời gian tham gia ý
kiến là 5 ngày làm việc (kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu).
3.2. Cục Hải
quan tỉnh, thành phố có liên quan có trách nhiệm báo cáo đầy đủ nội dung và kết
quả giải quyết khiếu nại tại đơn vị và gửi toàn bộ hồ sơ (bản sao) vụ việc khiếu
nại về Tổng cục Hải quan để nghiên cứu giải quyết. Thời gian báo cáo và gửi hồ
sơ về Tổng cục không quá 10 ngày làm việc.
4. Trách nhiệm
của lãnh đạo Tổng cục Hải quan:
4.1. Duyệt ký
các văn bản trao đổi, xin ý kiến, đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu với các
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoặc các đơn vị ngoài ngành có liên quan.
4.2. Trình lãnh
đạo Bộ Tài chính xin ý kiến đối với các trường hợp vượt thẩm quyền, trường hợp
có chênh lệch lớn về thuế và những trường hợp cần thiết khác trước khi ra Quyết
định giải quyết khiếu nại.
4.3. Xem xét
quyết định đối với trường hợp cần phải trưng cầu giám định, giám định bổ sung,
giám định lại, phân tích - phân loại lại và các việc cần thiết khác.
4.4. Đảm bảo sự
chính xác và thống nhất về kết quả xác định mã số hàng hoá trong Tổng Cục.
Bước 2: Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại (theo điều 9 Nghị định 136/2006/NĐ-CP dẫn trên):
Khi giải quyết
khiếu nại lần hai, tuỳ theo tính chất của từng vụ việc mà lãnh đạo Tổng cục quyết
định có thực hiện đối thoại hay không đối thoại với người khiếu nại. Lãnh đạo Tổng
Cục là người tổ chức và chủ trì đối thoại. Vụ Giám sát quản lý có trách nhiệm
giúp lãnh đạo Tổng cục tiến hành việc đối thoại.
1. Làm giấy mời
(mẫu số 7/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên)
gửi người khiếu nại.
2. Dự kiến trước
vấn đề cần đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, thẩm định lại các chứng cứ,
tài liệu đã thu thập được. Trường hợp phương án giải quyết khiếu nại đã được
xác định thì dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại để lấy ý kiến người khiếu
nại ngay sau khi đối thoại.
3. Trường hợp nội
dung khiếu nại có liên quan đến việc sử dụng kết quả phân tích phân loại của
các Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải
quan, xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Tổng Cục chỉ đạo Trung tâm phân tích phân
loại liên quan cung cấp tài liệu, giải thích cơ sở phân tích phân loại và (hoặc)
cùng tham dự đối thoại giải quyết khiếu nại.
4. Trân trọng
và tiếp thu đầy đủ ý kiến hợp lý của người khiếu nại, kết quả đối thoại phải thể
hiện bằng biên bản, ghi đầy đủ những nội dung 2 bên nhất trí, không nhất trí,
có chữ ký của đại diện các bên tham gia vào biên bản (mẫu 2: HSKN/2008 kèm Quyết
định này).
Bước 3: Ra quyết định giải quyết khiếu nại:
1. Sau khi thu
thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc và kết quả đối thoại
với người khiếu nại, Vụ Giám sát quản lý có trách nhiệm tổng hợp đối chiếu với
các quy định về phân loại, hoàn chỉnh lại đề xuất giải quyết khiếu nại bằng tờ
trình giải quyết khiếu nại (mẫu 1: HSKN/2008 kèm Quyết định này), kèm quyết định
giải quyết khiếu nại theo mẫu qui định (mẫu số 8/TTr-KT được ban hanh kèm theo
Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên).
2. Khi cần thiết,
do mặt hàng mới, có nhiều phức tạp, quan điểm phân loại khác nhau hoặc các văn bản
hướng dẫn phân loại chưa đủ rõ, lãnh đạo Tổng cục tổ chức họp lấy ý kiến của Hội
đồng tư vấn về phân loại hàng hoá hoặc có văn bản xin ý kiến của các đơn vị chức
năng thuộc Bộ, lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc cơ quan ngoài ngành Hải quan trước
khi ra quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại do Lãnh tạo Tổng cục ký gửi cho người khiếu nại (ký nhận
trực tiếp tại Văn thư Tổng cục hoặc qua đường công văn có phiếu gửi kèm quyết định
để kiểm tra), các đơn vị liên quan trong Tổng cục và lưu hồ sơ theo qui định;
nhập kết quả vào hệ thống máy tính; đồng thời gửi báo cáo lãnh đạo Bộ; gửi
Thanh tra, Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế Bộ Tài chính để phối hợp; niêm yết
công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn tại điểm 8 phần A Quyết
định này.
MỤC 3. LƯU TRỮ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Việc lưu trữ hồ
sơ được hướng dẫn chung cho các đơn vị như sau:
1. Khi kết thúc
giải quyết khiếu nại, đơn vị chủ trì tham mưu phải lập hồ sơ vụ việc để lưu trữ
tại Văn thư - lưu trữ của đơn vị, hồ sơ cơ bản gồm:
- Công văn
(đơn) khiếu nại kèm hồ sơ khiếu nại gồm cả tài liệu kỹ thuật có liên quan, ảnh
chụp (nếu có);
- Giấy biên nhận
hồ sơ (mẫu số 1/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên);
Giấy báo tin thụ lý (mẫu số 3/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BTC dẫn trên); Phiếu chuyển đơn (mẫu số 5/TTr-KT được ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên);
- Biên bản đối
thoại với người khiếu nại (mẫu 2: HSKN/2008 kèm Quyết định này);
- Giấy mời họp
(mẫu số 7/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC dẫn trên);
- Biên bản họp
lấy ý kiến Hội đồng tư vấn, văn bản trao đổi và kết quả lấy ý kiến các tổ chức,
cá nhân và các giấy tờ, tài liệu liên quan (nếu có);
- Tờ trình đề
xuất của cá nhân, đơn vị tham mưu (mẫu 1: HSKN/2008 kèm Quyết định này);
- Quyết định giải
quyết khiếu nại (mẫu số 8/TTr-KT được ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BTC dẫn trên);
- Các giấy tờ,
tài liệu khác có liên quan.
2. Cách thức lập
hồ sơ, việc lưu trữ và cung cấp, khai thác hồ sơ thực hiện theo quy chế văn
thư, lưu trữ của Ngành, của đơn vị.
MỤC 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quy trình
này được phổ biến đến cán bộ, công chức các đơn vị trong toàn ngành Hải quan để
biết và thực hiện.
2. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận công chức thực hiện đúng các quy định
trong quy trình này.
3. Vụ Giám sát
quản lý là đơn vị chủ trì, Thanh tra Tổng cục phối hợp có trách nhiệm giúp lãnh
đạo Tổng cục chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong Ngành thực hiện đúng
các quy định của pháp luật và quy trình giải quyết khiếu nại phân loại hàng hoá
xuất nhập khẩu.
4. Quá trình thực
hiện Quy trình này nếu có vướng mắc, bất cập thì các đơn vị kiến nghị và đề xuất
gửi về Tổng cục (Vụ Giám sát quản lý) để xem xét, giải quyết./.
MẪU 1:
HSKN/2008
(Tên cơ quan chủ quản)
(.... Tên đơn vị .....)
Số: ................./TTr-HSKN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
TỜ TRÌNH
(V/v giải quyết khiếu nại phân loại
mặt hàng:.................................)
A. ĐỀ XUẤT XỬ
LÝ BAN ĐẦU
I. Tóm tắt vụ
việc:
(Số tờ khai,
mặt hàng xuất khẩu hay nhập khẩu (tên hàng, mô tả cụ thể), diễn biến vụ việc, nếu
là giải quyết khiếu nại lần hai thì cần nêu rõ đã có quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu của cấp nào và tóm tắt kết quả đã giải quyết v.v...)..
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. Phân
tích vụ việc:
(Việc phân
loại mặt hàng của người khai hải quan, của đơn vị hải quan. Nhận xét, đánh giá
về việc phân loại mặt hàng đó; phân tích, bình luận về các nội dung liên quan
v.v...)........................................................
...................................................................................
............................................................................................................................................
III. Đề xuất
của công chức:
(Về mã số được
xác định hoặc chưa thể xác định, nêu các căn cứ pháp lý trong việc phân loại;
việc cần thiết họp hội đồng tư vấn, việc phân tích, giám định hoặc phân tích,
giám định lại, hoặc lấy ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan nếu thấy cần
thiết v.v...)...........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
|
........., ngày......tháng.......năm ........
Công chức đề xuất
(ký, ghi rõ họ tên)
|
IV. Ý kiến của
Lãnh đạo (Đội /Phòng nghiệp vụ / Vụ GSQL):
(Nêu rõ ý kiến
về đề xuất của công chức và ý kiến của Lãnh đạo về việc này) ................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
|
............, ngày......tháng.......năm ..........
Lãnh đạo Đội /Phòng nghiệp vụ / Vụ GSQL
(ký, ghi rõ họ tên)
|
V. Ý kiến của
Lãnh đạo (Chi cục / Cục / Tổng cục):
(Đồng ý đề
xuất hoặc nêu ý kiến chỉ đạo cụ thể khác)
.......................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
|
......, ngày......tháng.......năm .........
Lãnh đạo Tổng cục/cục/ chi cục
(ký, ghi rõ họ tên)
|
B. TRƯỜNG HỢP
PHẢI LẤY Ý KIẾN CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN HOẶC HỌP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN:
I- Ý kiến của
đơn vị liên quan:
(Nêu tóm tắt
ý kiến của cục đơn vị được hỏi; ý kiến chung, ý kiến khác nhau).................
...........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II- Ý kiến Hội
đồng tư vấn:
(Nêu tóm tắt
ý kiến chung, ý kiến khác nhau, ý kiến của Hội đồng) ..................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
III. Ý kiến
đề xuất của công chức:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
IV- Ý kiến của
Lãnh đạo đơn vị (Đội /Phòng nghiệp vụ / Vụ GSQL):
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
V- Ý kiến kết
luận của Lãnh đạo (Chi cục / Cục / Tổng cục):
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
MẪU 2: HSKN/2008
(Tên cơ quan chủ quản)
(.... Tên đơn vị .....)
Lần: ...........................................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
......, ngày ..... tháng .... năm ......
|
BIÊN BẢN ĐỐI
THOẠI
(V/v xem xét việc phân loại mặt hàng:.................................
)
Hôm nay, vào hồi......giờ......phút,
ngày........tháng................năm......................................
Tại cơ quan:........................................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
A. Đại diện bên
khiếu nại:..................................................................................................
Ông
(Bà):.........................................Chức vụ:.....................................................................
B. Đại diện bên
giải quyết khiếu nại...................................................................................
Ông (Bà):
.........................................Chức vụ, đơn vị:
.......................................................
Hai bên tiến
hành đối thoại về việc phân loại mặt hàng
"..................................................
......................................................"
Do Công ty/Ông,Bà:.....................................xuất khẩu/nhập khẩu theo
tờ khai hải quan số.........ngày.....tháng......năm..........tại Chi cục Hải
quan...............................Cục Hải quan tỉnh (thành phố)..............................................................
I. Tóm tắt nội
dung cần đối thoại: ......................................................................................
............................................................................................................................................
II. Ý kiến Người
khiếu nại: ................................................................................................
............................................................................................................................................
III. Ý kiến của
cơ quan giải quyết khiếu nại và các thành viên tham dự:
..........................
............................................................................................................................................
IV. Kết luận:
1- Ý kiến thống
nhất giữa cơ quan giải quyết khiếu nại với người khiếu nại: ...................
............................................................................................................................................
2- Ý kiến khác:
..................................................................................................................
Buổi làm việc kết
thúc vào hồi.......giờ......phút, ngày.......tháng.......năm.............
Biên bản được lập
thành 02 bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN KHIẾU NẠI
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
(ký, ghi rõ họ tên)
|