ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 549/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 14 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ LOGISTICS THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông báo số 394-TB/TU ngày
15/3/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về việc cho ý kiến Quy hoạch
phát triển hệ thống dịch vụ logistics thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-HĐND
ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng thông qua Quy hoạch
phát triển hệ thống dịch vụ logistics thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 06/TTr-KHĐT ngày 15/02/2019; Sở Giao thông vận tải tại Văn bản
số 354/SGTVT ngày 15/02/2019 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dịch
vụ logistics thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ
logistics thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với một số
nội dung chính như sau:
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển hệ thống dịch vụ
logistics thành phố Hải Phòng theo hướng hiện đại, đồng bộ và bền vững để Hải
Phòng trở thành trung tâm logistics cấp quốc gia, có vai trò quốc tế; tương xứng
yêu cầu xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại,
trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát
triển kinh tế biển, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra
biển của các địa phương phía Bắc và hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.
- Quy hoạch hệ thống trung tâm
logistics theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp và hiện đại, làm nền tảng, cơ sở
phát triển hệ thống dịch vụ logistics trên toàn thành phố; gắn kết hợp lý với
quy hoạch phát triển thương mại, công nghiệp, hệ thống giao thông, sử dụng đất
và các quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội khác của Hải
Phòng và khu vực Bắc Bộ.
- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm
trước hết trên các địa bàn có lợi thế, trên cơ sở xác định đúng quy mô, địa điểm
trung tâm logistics cấp vùng, cấp tỉnh phù hợp với từng thời kỳ, giảm thiểu chi
phí dịch vụ. Bên cạnh đó, khuyến khích các trung tâm và khu vực cung ứng dịch vụ
logistics đang hoạt động hiệu quả tiếp tục phát triển, tăng tính cạnh tranh và
sự chuyên nghiệp; gắn với phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu là thế mạnh
của thành phố, phát triển hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin, hỗ
trợ đắc lực cho quá trình hình thành và hoạt động hệ thống trung tâm logistics.
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ trong chuỗi logistics nhằm nâng cao nhanh giá trị dịch vụ logistics tính
trên tấn (container) hàng hóa thông qua cảng ở Hải Phòng (cảng biển, cảng hàng
không).
- Từng bước tái cơ cấu dịch vụ vận tải
hàng hóa đa phương tiện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng dịch vụ, giảm
chi phí, tăng sức cạnh tranh, hội nhập quốc tế, góp phần giảm chi phí
logistics, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Huy động mọi nguồn lực của xã hội,
bao gồm cả nguồn lực từ các nhà đầu tư nước ngoài. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đầu tư xây dựng và khai thác các trung tâm logistics, ứng dụng
các công nghệ mới trong logistics, đào tạo nhân lực chuyên nghiệp, trình độ cao
về logistics, góp phần thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại, tái cấu trúc hoạt động
sản xuất, thương mại của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu phát
triển
2.1 Mục tiêu chung
Phát triển mạng lưới trung tâm
logistics đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước cũng như
hàng hóa xuất nhập khẩu với các nước trong khu vực và quốc tế. Khai thác có hiệu
quả thị trường dịch vụ logistics, trong đó tập trung vào các dịch vụ logistics
thuê ngoài, tích hợp trọn gói và đồng bộ, tổ chức, hoạt động theo mô hình 3PL
nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển thông qua việc tối ưu hóa chi phí
và tăng giá trị gia tăng cho hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp. Từng bước
triển khai mô hình 4PL và 5PL trên cơ sở phát triển thương mại điện tử và quản
trị chuỗi cung ứng hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Quy hoạch đến năm 2020:
Tốc độ tăng trưởng dịch vụ logistics
đạt khoảng 25% -30%/năm; tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 15% - 20%;
tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 40%.
Các trung tâm logistics mới theo quy
hoạch đảm nhận 40% - 50% tổng lượng hàng hóa có nhu cầu cung ứng dịch vụ
logistics của thành phố; còn lại các trung tâm và khu vực cung ứng dịch vụ
logistics đang khai thác đảm nhận 50% - 60%. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực logistics, đảm bảo tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo ngành
logistics đạt 60%.
- Quy hoạch đến năm 2025:
Tốc độ tăng trưởng dịch vụ logistics
đạt khoảng 30% - 35%/năm; tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 20% -
25%; tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 60%.
Các trung tâm logistics mới theo quy
hoạch đảm nhận 50% - 60% tổng lượng hàng hóa có nhu cầu cung ứng dịch vụ
logistics của thành phố; còn lại các trung tâm và khu vực cung ứng dịch vụ
logistics đang khai thác đảm nhận 40% - 50%. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực logistics, đảm bảo tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo ngành
logistics đạt 70%.
2.3 Định hướng đến năm 2030
Cơ bản hoàn thiện mạng lưới trung tâm
logistics trên địa bàn thành phố, đảm bảo tốc độ tăng trưởng dịch vụ logistics
đạt khoảng 30% - 35%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 25% -
30%, tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 65%.
Các trung tâm logistics mới theo quy hoạch
đảm nhận 60% - 70% tổng lượng hàng hóa; còn lại các trung tâm và khu vực cung ứng
dịch vụ logistics đang khai thác đảm nhận 30% - 40%. Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực logistics, đảm bảo tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo ngành
logistics đạt 80%.
3. Nội dung quy
hoạch
3.1. Quy hoạch phát triển các loại
hình dịch vụ logistics
Phát triển mạnh, đa dạng các loại dịch
vụ logistics được quy định trong Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của
Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics gồm các dịch vụ: (1) xếp dỡ
container (trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay); (2) Kho bãi container thuộc dịch
vụ hỗ trợ vận tải biển; (3) Kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải;
(4) Chuyển phát; (5) Đại lý vận tải hàng hóa; (6) Đại lý làm thủ tục hải quan
(bao gồm cả dịch vụ thông quan); (7) Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau:
Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ
lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn
bị chứng từ vận tải; (8) Hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản
lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng; (9) Vận tải
hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển; (10) Vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải
đường thủy nội địa; (11) Vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt; (12)
Vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ; (13) Vận tải hàng không; (14)
Vận tải đa phương thức; (15) Phân tích và kiểm định kỹ thuật; (16) Các dịch vụ
hỗ trợ vận tải khác; (17) Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật
thương mại.
Trong đó tập trung các dịch vụ
logistics chính, trực tiếp phục vụ hệ thống cảng biển và sân bay khu vực Hải
Phòng, trước hết bao gồm:
- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa; dịch
vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan); dịch vụ vận tải
hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển, dịch vụ vận tải đa phương thức: chi phí
chiếm khoảng 57% tổng chi phí logistics;
- Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch
vụ hỗ trợ vận tải biển; dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận
tải: Chi phí chiếm khoảng 20% tổng chi phí logistics;
- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch
vụ cung cấp tại các sân bay: Chi phí chiếm khoảng 11% tổng chi phí logistics;
- Dịch vụ khác (bao gồm cả quản lý
chuỗi cung ứng): Chi phí chiếm khoảng 12% tổng chi phí logistics.
Giai đoạn đến năm 2020 tập trung hoàn
thiện loại hình dịch vụ 2PL, ưu tiên phát triển loại hình dịch vụ 3PL; sau năm 2020
tập trung chuyển đổi loại hình dịch vụ 2PL - 3PL, đồng thời ưu tiên phát triển
các loại hình dịch vụ cấp cao hơn (4PL, 5PL,...).
3.2. Quy hoạch các hành lang vận tải
hàng hóa
- Quy hoạch 03 hành lang chính vận tải
hàng hóa đi/đến thành phố Hải Phòng gồm: (i) Tuyến trục Hải Phòng - Hà Nội với
hai nhánh đi Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc) và đi Lạng Sơn - Quảng Tây (Trung
Quốc); Tuyến trục Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái; (iii) Tuyến trục Hải Phòng -
Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình. Trong đó phân công chức năng các tuyến đường
vận chuyển hàng hóa liên tỉnh trên các hành lang như sau:
Tuyến trục Hải Phòng - Hà Nội với hai
nhánh đi Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc) và đi Lạng Sơn - Quảng Tây (Trung Quốc):
vận chuyển trên 03 phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
Các tuyến đường bộ chính trên hành
lang gồm: QL5, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Tân Vũ - Lạch Huyện,
tuyến đường trục đô thị (Bắc Sơn - Nam Hải -Tràng Cát), tuyến liên tỉnh Kinh
Môn - Thủy Nguyên.
Tuyến trục Hải Phòng - Hạ Long - Móng
Cái: vận chuyển trên 02 phương thức vận tải: đường bộ, đường thủy nội địa.
Các tuyến đường bộ chính trên hành
lang gồm: tuyến từ Đình Vũ - Lê Thánh Tông - cầu Bính 2 - trục Bắc sông cấm -
QL 10 - cầu Đá Bạc; tuyến cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh (đoạn Hải
Phòng - Quảng Ninh); tuyến đường bộ ven biển (đoạn Hải Phòng - Quảng Ninh).
Tuyến trục Hải Phòng - Thái Bình -
Nam Định - Ninh Bình: vận chuyển trên 03 phương thức vận tải: đường bộ, đường
thủy nội địa và đường sắt (giai đoạn sau năm 2030).
Các tuyến đường bộ chính trên hành
lang gồm: tuyến nối QL5 - QL10, tuyến từ QL5 đi tiếp theo tuyến mới từ cầu Rào
- Kiến Thụy - cầu Dương Áo - QL37 ra QL10; tuyến cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng
- Quảng Ninh (đoạn Hải Phòng - Ninh Bình), tuyến đường bộ ven biển (đoạn Hải
Phòng - Ninh Bình).
- Quy hoạch các tuyến vận chuyển hàng
hóa hàng không phù hợp với quy hoạch các tuyến bay quốc tế kết nối sân bay Cát
Bi tới các sân bay trong và ngoài nước.
3.3. Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm logistics:
- Đến năm 2020:
Quy hoạch 04 trung tâm logistics với
tổng công suất hàng hóa thông qua các trung tâm khoảng 71,6 triệu tấn/năm
(trong đó khối lượng Container khoảng 4,01 triệu TEUs/năm), đảm nhận 40% - 50%
tổng lượng hàng có nhu cầu cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hải
Phòng, trong đó:
+ Quy hoạch 01 trung tâm logistics cấp
Vùng: trung tâm logistics Nam Đình Vũ tại khu công nghiệp Nam Đình Vũ quận Hải
An (khu vực phía Đông).
+ Quy hoạch 03 trung tâm logistics cấp
tỉnh: Lạch Huyện tại khu bến Lạch Huyện huyện Cát Hải (khu vực phía Đông Nam);
VSIP tại khu công nghiệp VSIP huyện Thủy Nguyên (khu vực phía Đông Bắc); Tràng
Duệ tại khu công nghiệp Tràng Duệ huyện An Dương (khu vực phía Tây).
- Đến năm 2025:
Quy hoạch 06 trung tâm logistics với
tổng công suất thông qua của các trung tâm khoảng 90,65 triệu tấn/năm, trong đó
hàng container khoảng 5,07 triệu TEUs/năm), đảm nhận 50% - 60% tổng lượng hàng
có nhu cầu cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng, trong
đó:
+ Duy trì 04 trung tâm logistics hiện
hữu (Lạch Huyện; VSIP; Tràng Duệ, Nam Đình Vũ).
+ Quy hoạch mới 01 trung tâm
logistics cấp tỉnh: Tiên Lãng tại huyện Tiên Lãng (khu vực phía Nam) hỗ trợ cho
trung tâm logistics Nam Đình Vũ.
+ Quy hoạch mới 01 trung tâm
logistics chuyên dùng hàng hóa hàng không tại sân bay Cát Bi, quận Hải An.
- Đến năm 2030:
Tiếp tục phát triển các trung tâm
logistics trên địa bàn theo hướng nâng cấp mở rộng và đầu tư theo chiều sâu 06
trung tâm logistics. Tổng công suất hàng hóa thông qua các trung tâm đạt 140,35
triệu tấn/năm (trong đó hàng container khoảng 7,86 triệu TEUs/năm), đảm nhận
60% - 65% tổng lượng hàng có nhu cầu cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
(Chi
tiết quy hoạch các trung tâm logstic tại Phụ lục 1)
4. Nhu cầu sử dụng
đất và vốn đầu tư cho phát triển logistics
4.1. Nhu cầu sử dụng đất dành cho
phát triển logistics
Đến năm 2020: Tổng nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện quy hoạch phát triển logistics Hải Phòng khoảng 1.891,5 ha.
Đến năm 2025: Tổng nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện quy hoạch phát triển logistics Hải Phòng khoảng 2.061 ha, tăng so
với năm 2020 là 169,5 ha.
Đến năm 2030: Tổng nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện quy hoạch phát triển logistics Hải Phòng khoảng 2.156 ha tăng so với
năm 2025 là 95 ha.
(Chi
tiết nhu cầu vốn đầu tư và quỹ đất tại Phụ lục 2)
4.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
logistics
Giai đoạn 2018 - 2020: Tổng nhu cầu vốn
đầu tư phát triển dịch vụ logistics là 3.555 tỷ đồng; trong đó, vốn ngân sách
nhà nước 526 tỷ đồng (chiếm khoảng 15%) phục vụ công tác giải phóng mặt bằng,
kêu gọi đầu tư và hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực logistics;
Giai đoạn 2021 - 2025: Tổng nhu cầu vốn
đầu tư phát triển dịch vụ logistics là 9.080 tỷ đồng; Trong đó, vốn ngân sách
nhà nước 1.630 tỷ đồng (chiếm khoảng 18%) phục vụ công tác giải phóng mặt bằng,
kêu gọi đầu tư và hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực logistics;
Giai đoạn 2026 - 2030: Tổng nhu cầu vốn
đầu tư phát triển dịch vụ logistics là 4.550 tỷ đồng; trong đó, vốn ngân sách
nhà nước 908 tỷ đồng (chiếm khoảng 20%) phục vụ công tác giải phóng mặt bằng,
kêu gọi đầu tư và hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực logistics.
(Chi
tiết nhu cầu vốn đầu tư và sử dụng đất tại Phụ lục 2)
5. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
5.1. Giải pháp chính sách thu hút
vốn đầu tư
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức
đầu tư theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực từ các nguồn
vốn như ODA, PPP; vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi hiện hành
phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế - xã hội của thành phố về tín dụng, thuế,
giá, phí, lệ phí...
- Tăng cường liên kết với các hiệp hội
và doanh nghiệp dịch vụ logistics tại Hải Phòng với các nước trong khu vực
ASEAN và trên thế giới; Thu hút các doanh nghiệp logistics nước ngoài đến làm ăn,
hợp tác với doanh nghiệp tại thành phố.
- Công khai thông tin về quy hoạch hệ
thống dịch vụ logistics (thông tin quy hoạch, các tiêu chí đầu tư, thủ tục cấp
phép,...) trên cổng thông tin điện tử của thành phố và các phương tiện thông
tin đại chúng nhằm thu hút đầu tư xây dựng trung tâm logistics và các công
trình hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ nhằm phục vụ cho hoạt động logistics.
- Nghiên cứu xây dựng các quy định,
chính sách nhằm thúc đẩy và tạo ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư, xây dựng trung
tâm logistics như miễn tiền thuê đất, tạo thuận lợi trong giải phóng mặt bằng,
thủ tục hành chính,...
5.2. Giải pháp chính sách hỗ trợ
phát triển dịch vụ logistics
- Ban hành các chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics hoạt động có hiệu quả như:
Khuyến khích việc đầu tư vốn phát triển kết cấu hạ tầng logistics và các phương
tiện vận chuyển, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho các dịch vụ logistics phát triển;
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh logistics của Hải Phòng liên doanh,
liên kết với các công ty logistics nước ngoài khai thác thị trường trong và
ngoài nước.
- Tăng cường năng lực và nâng cao vai
trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng. Tiếp tục nâng
cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp
dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng.
- Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho
phát triển hệ thống trung tâm logistics, dành quỹ đất để mở rộng các trung tâm
logistics các giai đoạn tiếp theo phù hợp quy hoạch.
- Một số khu công nghiệp, khu chế xuất
cung cấp các dịch vụ logistics khép kín, hỗ trợ doanh nghiệp trong khu rút ngắn
thời gian, chi phí giao nhận nguyên vật liệu và sản phẩm.
5.3. Giải pháp phát triển kết cấu
hạ tầng kết nối với các trung tâm logistics; danh mục dự án ưu tiên đầu tư
- Tập trung đầu tư quy hoạch và xây dựng
kết cấu hạ tầng, phương tiện kỹ thuật đồng bộ, tiên tiến nhằm phục vụ cho phát
triển dịch vụ logistics tại Hải Phòng. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và xây
dựng kết cấu hạ tầng: hệ thống cầu, đường; nhà ga, bến cảng; kho, bến bãi;
phương tiện vận chuyển cũng như các trang thiết bị phục vụ giao nhận vận chuyển...
- Đẩy nhanh công tác thực hiện đầu tư
xây dựng hạ tầng kết nối các trung tâm logistics với khu vực cảng biển quốc tế
Hải Phòng, kết nối với các vành đai và hành lang kinh tế, theo đúng kế hoạch,
quy hoạch đã đề ra.
- Xây dựng hạ tầng giao thông, kho
bãi, trung tâm logistics trên các tuyến vận tải, hành lang kết nối các cảng của
Việt Nam - Nam Trung Quốc thông qua “hai hành lang, một vành đai kinh tế”.
- Hợp tác để hình thành các cảng cạn
trong nội địa để kết hợp với cảng biển tạo thành hệ thống liên hoàn. Phối hợp
cùng Lào Cai xây dựng cảng cạn (ICD) tại Lào Cai nhằm tăng cường khả năng thông
quan qua cảng Hải Phòng.
- Mở rộng kết nối hạ tầng logistics của
Hải Phòng với các nước trong khu vực ASEAN, Đông Bắc Á và các khu vực khác trên
thế giới nhằm phát huy ưu điểm của vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên
giới và quá cảnh.
(Chi
tiết các dự án ưu tiên đầu tư tại Phụ lục 3)
5.4. Giải pháp phát triển hệ thống
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics
- Khuyến khích doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố trong một số ngành áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên
tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh, trong đó chú trọng triển khai các hoạt
động logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới
trong logistics; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực
hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics...
- Tăng cường công tác liên kết các
doanh nghiệp cùng ngành hoạt động trong và ngoài nước trao đổi thông tin hỗ trợ
trong các khâu của dịch vụ logistics.
5.5. Giải pháp, cơ chế chính sách
phát triển nguồn nhân lực
- Thành phố có chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp về kinh phí trong việc tăng cường đào tạo đội ngũ nhân lực quản lý, khai
thác trong lĩnh vực logistics; đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao, có
khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực logistics.
- Hỗ trợ Đại học hàng hải Việt Nam tiếp
tục phát triển trung tâm đào tạo logistics nhằm phục vụ nhu cầu đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao về logistics cho thành phố và các nước
trong khu vực.
- Thu hút các nguồn tài trợ trong nước
và quốc tế cho các chương trình đào tạo nhân lực logisitcs ngắn hạn trong và
ngoài nước, hợp tác với các tổ chức logistics quốc tế như FIATA, IATA để đào tạo
nguồn nhân lực.
5.6. Giải pháp về khoa học công
nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động logistics (hệ thống giao dịch không giấy tờ, thanh toán điện
tử, giao dịch trực tiếp...), phát triển hệ thống cổng thông tin E - logistics kết
nối được với hệ thống “Một cửa quốc gia” và “Một cửa ASEAN”, cho phép các doanh
nghiệp trong và ngoài nước truy cập.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu công nghệ
thông tin phục vụ cho cộng đồng dịch vụ logistics của thành phố Hải Phòng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ trong
hoạt động dịch vụ logistics như công nghệ xếp, dỡ hàng hóa, lưu giữ, đóng gói
hàng hóa hiện đại.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan quản lý như: Hải quan, kiểm dịch, biên phòng cửa khẩu, cảnh
sát đường bộ, cảng vụ Hàng hải, cảng vụ đường thủy nội địa,... trong đó đẩy mạnh
áp dụng hình thức trao đổi thông tin điện tử giữa các bên và nghiên cứu xây dựng
cổng thông tin điện tử liên ngành.
5.7. Giải pháp quỹ đất phát triển
logistics
- Lập phương án thu hồi đối với diện
tích đất dư thừa so với tiêu chuẩn, diện tích đất sử dụng không hiệu quả trong
các khu cụm công nghiệp; các dự án được bố trí quỹ đất nhưng đầu tư chậm tiến độ,
có các sai phạm (sử dụng sai mục đích; lấn chiếm....) sớm được thu hồi.
- Rà soát kiểm tra, đánh giá sự phù hợp
của các dự án đầu tư tại khu vực Nam Đình Vũ để điều chỉnh quy hoạch xây dựng
và quy hoạch sử dụng đất đảm bảo lợi ích cộng đồng và doanh nghiệp đầu tư vào
phát triển dịch vụ logistics tại khu vực Nam Đình Vũ; khai thác sử dụng không
gian ven biển hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh quốc
phòng.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
1. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì tổ chức công bố Quy hoạch
phát triển hệ thống dịch vụ logistics thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030.
- Tập trung triển khai các dự án nâng
cấp, cải tạo hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn thành phố, trong đó ưu
tiên huy động các nguồn lực để xây dựng các công trình kết nối với các trung
tâm logistics.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, đặc biệt là hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe
container, hạn chế tối đa tình trạng ùn tắc, đảm bảo hoạt động đưa, rút hàng bằng
đường bộ tại các trung tâm logistics.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, đảm bảo tiến độ đầu tư các công
trình giao thông trọng điểm trên địa bàn thành phố như: các bến cảng tiếp theo
cảng quốc tế Lạch Huyện, đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai, đường cao tốc
Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh...
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, Ban quản lý khu kinh tế Hải Phòng và các đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch.
- Lập kế hoạch triển khai trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
công bố quy hoạch “Quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics thành phố Hải
Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra
đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch. Chủ động xem xét, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực
tế của thành phố trong trường hợp có sự biến động về kinh tế xã hội và nhu cầu
dịch vụ logistics.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét áp dụng phương án đầu tư xây dựng và khai thác trung tâm
logistics theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách pháp lý để khuyến khích đầu tư phát
triển dịch vụ logistics do Trung ương ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
hàng năm, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
thành phố cân đối ngân sách triển khai thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các cơ chế để
khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ logistics dành riêng trên địa bàn thành
phố Hải Phòng, đặc biệt cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép đầu tư
và thành lập liên doanh và 100% vốn nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở định kỳ
rà soát, công bố Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư phục vụ triển khai thực hiện
Quy hoạch hệ thống dịch vụ logistics trên website của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Tài Chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách pháp lý để khuyến khích đầu tư phát
triển dịch vụ logistics do Trung ương ban hành.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện các cơ chế để khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ logistics dành riêng
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ
quan liên quan bố trí quỹ đất quy hoạch, quỹ đất dành cho phát triển các trung
tâm logistics trên địa bàn thành phố.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các
trung tâm logistics triển khai thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi
trường trong quá trình lập dự án, đầu tư xây dựng và khai thác.
6. Sở Xây dựng
- Kiểm tra, giám sát chất lượng các
công trình đầu tư phục vụ phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với các Sở trong việc triển
khai các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ logistics.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì phối hợp với Hiệp hội doanh
nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA), Hiệp hội cảng biển Việt Nam (VPA), Trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam... và các Sở ban ngành có liên quan nhằm khuyến khích
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp logistics trong công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực logistics.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
đề xuất, khuyến cáo các doanh nghiệp dịch vụ logistics ứng dụng các công nghệ
phù hợp trong hoạt động giao dịch không giấy tờ, thanh toán điện tử, giao dịch
trực tiếp và công nghệ trong quản lý kho bãi, vận chuyển hàng hóa...
- Nghiên cứu, đề xuất hệ thống tiêu
chuẩn dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm khuyến cáo các
doanh nghiệp dịch vụ logistics ứng dụng đồng thời phục vụ công tác quản lý nhà
nước trong hoạt động logistics.
- Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng công
nghệ 4.0 vào hoạt động logistics Hải Phòng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,
giảm chi phí...
9. Ban quản lý khu kinh tế Hải
Phòng
- Cung ứng dịch vụ hành chính công và
dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động dịch vụ logistics trong Khu kinh tế
và các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố các vướng mắc trong hoạt động dịch vụ logistics của các
doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố.
- Phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ logistics đăng ký tiếp nhận các cơ chế, chính sách ưu đãi do
Trung ương, thành phố ban hành.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Phối hợp với các Sở, cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện quy hoạch này bảo đảm các quan điểm, mục tiêu, định hướng
và giải pháp, chính sách phát triển dịch vụ logistics, hệ thống trung tâm
logistics thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển
của quận, huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan và doanh nghiệp đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng,
bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng các trung tâm logistics phù hợp với quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐNDTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- CVP, PCVP Bùi Bá Sơn;
- Các Phòng: XD, GT&CT, TH, KTGS&TĐKT;
- CV: GT3, GT, CT, QH;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
Phụ lục 01: Quy hoạch phát triển trung tâm dịch vụ logistics trên địa
bàn thành phố Hải Phòng
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2019)
Bảng
1: Quy hoạch trung tâm logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030
TT
|
Trung
tâm logistics
|
Vị trí
|
Giai
đoạn quy hoạch
|
Chức
năng phục vụ
|
2018-2020
|
2021-2025
|
Hạng
|
Quy
mô (ha)
|
Công
suất thông qua
|
Hạng
|
Quy
mô (ha)
|
Công
suất thông qua
|
Tổng
|
Container
|
Hàng khác
|
Tổng
|
Container
|
Hàng khác
|
Triệu tấn
|
Triệu tấn
|
Triệu TEUs
|
Triệu tấn
|
Triệu tấn
|
Triệu tấn
|
Triệu TEUs
|
Triệu tấn
|
1
|
Trung tâm logistics Lạch Huyện
|
Càng trung tâm logistics Lạch Huyện
|
Cấp
tỉnh
|
16,5
|
10
|
7,2
|
0,605
|
2,8
|
Cấp
tỉnh
|
50
|
20
|
12,5
|
1,05
|
7,5
|
Dịch vụ cảng biển; vận tải; kho
bãi; đóng gói; xếp - dỡ hàng hóa; thủ tục hành chính
|
2
|
Trung tâm logistics Nam Đình Vũ
|
Khu công nghiệp Nam Đình Vũ
|
II
|
125
|
44,6
|
29,2
|
2,45
|
15,4
|
II
|
150
|
49,3
|
33,6
|
2,82
|
15,7
|
Vận tải; kho bãi; đóng gói; xếp - dỡ
hàng hóa; thủ tục hành chính
|
3
|
Trung tâm logistics VSIP
|
Khu công nghiệp VSIP
|
Cấp
tỉnh
|
10
|
7,9
|
5,2
|
0,436
|
2,7
|
Cấp
tỉnh
|
15
|
8,5
|
5,8
|
0,487
|
2,7
|
Vận tải; kho bãi; đóng gói; xếp - dỡ
hàng hóa
|
4
|
Trung tâm logistics Tràng Duệ
|
Khu công nghiệp Tràng Duệ
|
Cấp
tỉnh
|
30
|
9,1
|
6,2
|
0,52
|
2,9
|
Cấp
tỉnh
|
30
|
9,1
|
6,2
|
0,52
|
2,9
|
Vận tải; kho bãi; đóng gói; xếp - dỡ
hàng hóa
|
5
|
Trung tâm logistics Tiên Lãng
|
Xã Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng
|
Cấp
tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cấp
tỉnh
|
10
|
3,5
|
2,4
|
0,2
|
1,1
|
Vận tải; kho bãi; đóng gói; xếp - dỡ
hàng hóa
|
6
|
Trung tâm logistics chuyên dùng
hàng không
|
Phường Tràng Cát - Quận Hải An
|
|
|
|
|
|
|
Chuyên
dụng
|
6
|
0,25
|
|
|
0,25
|
Vận tải hàng không; kho bãi giao nhận
hàng không; đóng gói; xếp-dỡ hàng hóa
|
|
TỔNG
|
181,5
|
71,6
|
47,8
|
4,011
|
23,8
|
|
261
|
90,65
|
60,5
|
5,077
|
30,15
|
|
Ghi
chú: diện tích này không gồm cơ sở hạ tầng vận tải, nhưng bao gồm diện tích dành
cho nghiệp vụ logistics và dịch vụ logistics mở rộng
Bảng
2: Định hướng phát triển trung tâm logistics trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến
năm 2030
TT
|
Trung
tâm logistics
|
Vị
trí
|
Giai
đoạn quy hoạch
|
Chức
năng phục vụ
|
2026-2030
|
Hạng
|
Quy
mô (ha)
|
Công
suất thông qua
|
Tổng (triệu tấn)
|
Container
|
Hàng khác (triệu tấn)
|
Triệu tấn
|
Triệu TEUs
|
1
|
Trung tâm logistics Lạch Huyện
|
Cảng trung tâm logistics Lạch Huyện
|
Cấp
tỉnh
|
70
|
32,0
|
20,0
|
1,68
|
12,0
|
Dịch vụ cảng biển; vận tải; kho
bãi; đóng gói; xếp-dỡ hàng hóa; thủ tục hành chính
|
2
|
Trung tâm logistics Nam Đình Vũ
|
Khu công nghiệp Nam Đình Vũ
|
II
|
150
|
78,9
|
53,8
|
4,52
|
25,1
|
Vận tải; kho bãi; đóng gói; xếp-dỡ
hàng hóa; thủ tục hành chính
|
3
|
Trung tâm logistics VSIP
|
Khu công nghiệp VSIP
|
Cấp
tỉnh
|
20
|
12,2
|
8,4
|
0,705
|
3,8
|
Vận tải; kho bãi; đóng gói; xếp-dỡ
hàng hóa
|
4
|
Trung tâm logistics Tràng Duệ
|
Khu công nghiệp Tràng Duệ
|
Cấp
tỉnh
|
40
|
12,2
|
8,2
|
0,689
|
4,0
|
Vận tải; kho bãi; đóng gói; xếp-dỡ
hàng hóa
|
5
|
Trung tâm logistics Tiên Lãng
|
Xã Hùng Thắng, huyện Tiên Lãng
|
Cấp
tỉnh
|
20
|
4,7
|
3,2
|
0,268
|
1,5
|
Vận tải; kho bãi; đóng gói; xếp-dỡ
hàng hóa
|
6
|
Trung tâm logistics chuyên dùng
hàng không
|
Phường Tràng Cát -Quận Hải An
|
Chuyên
dụng
|
6
|
0,35
|
|
|
0,35
|
Vận tải hàng không; kho bãi giao nhận
hàng không; đóng gói; xếp-dỡ hàng hóa
|
|
TỔNG
|
306,0
|
140,35
|
93,6
|
7,862
|
46,75
|
|
Ghi chú: diện tích này không gồm cơ sở hạ tầng vận tải, nhưng bao gồm diện tích
dành cho nghiệp vụ logistics và dịch vụ logistics mở rộng.
Phụ lục 2: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và sử dụng đất phát triển
logistic trên địa bàn thành phố Hải Phòng
(Ban
hành kèm theo Quyết định 549/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2019)
Bảng
1: Nhu cầu vốn đầu tư
TT
|
Lĩnh
vực
|
Giai
đoạn 2018 - 2020 (tỷ đồng)
|
Giai
đoạn 2021 - 2025 (tỷ đồng)
|
Giai
đoạn 2026 – 2030 (tỷ đồng)
|
NSNN
|
XHH
|
NSNN
|
XHH
|
NSNN
|
XHH
|
1
|
Vốn đầu tư xây dựng các trung tâm
logistics
|
525
|
2.975
|
1.625
|
7.375
|
900
|
3.600
|
2
|
Vốn đầu tư hệ thống kho bãi ngoài
trung tâm logistics
|
|
50
|
|
60
|
|
20
|
3
|
Vốn phát triển hỗ trợ nguồn nhân lực,
đào tạo
|
1
|
4
|
5
|
15
|
8
|
22
|
Tổng
|
526
|
3.029
|
1.630
|
7.450
|
908
|
3.642
|
Bảng
2: Nhu cầu sử dụng đất
TT
|
Lĩnh
vực
|
Quỹ
đất đến năm 2020 (ha)
|
Quỹ
đất đến năm 2025 (ha)
|
Quỹ
đất đến năm 2030 (ha)
|
1
|
Quỹ đất xây dựng các trung tâm
logistics
|
181,5
|
261
|
306
|
2
|
Quỹ đất phát triển KCHT GTVT phục vụ
kết nối logistics
|
1.610
|
1.700
|
1.750
|
3
|
Quỹ đất xây dựng hệ thống kho bãi
ngoài trung tâm logistics
|
100
|
100
|
100
|
Tổng
|
1.891,5
|
2.061
|
2.156
|
Phụ
lục 3: Danh mục các dự án đầu tư phát triển logistic trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
(Ban
hành kèm theo Quyết định 549/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2019)
Stt
|
Tên
Dự án
|
Nguồn vốn
|
|
Giai
đoạn 2018 - 2020
|
1
|
Xây dựng trung tâm logistics Lạch
Huyện
|
Dự án đầu tư xây dựng các trung tâm
logistics mang tính động lực do UBND TP kêu gọi đầu tư
|
2
|
Xây dựng trung tâm logistics Nam Đình Vũ
|
3
|
Xây dựng trung tâm logistics VSIP
|
4
|
Hoàn thành xây dựng Cảng cửa ngõ quốc
tế Lạch Huyện
|
Dự án đầu tư xây dựng KCHT phục vụ
logistics do Trung ương đầu tư
|
5
|
Nâng cấp, mở rộng QL.5 kéo dài đến
cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
|
6
|
Nâng cấp, mở rộng QL.10
|
7
|
Xây dựng QL.37 mới tại phía Nam tuyến
hiện tại và xây cầu sông Hóa
|
8
|
Xây dựng tuyến nối QL.10 - QL.5
|
9
|
Triển khai các thủ tục, xây dựng
nhánh đường sắt từ tuyến Hà Nội - Hải Phòng nối ra cảng Chùa Vẽ nối dài ra cảng
Đình Vũ, cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
|
10
|
Dự án xây dựng nhà ga hành khách T2-
Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi
|
11
|
Xây dựng mở rộng tuyến đường trục qua khu công nghiệp Đình Vũ, Hải Phòng
|
Dự án đầu tư xây dựng KCHT phục vụ
logistics do UBND thành phố đầu tư.
|
12
|
Xây dựng đường Vành đai 3 đoạn khu
công nghiệp Phà Rừng - Nút giao đường Phạm Văn Đồng và cầu Vũ Yên
|
13
|
Xây dựng đường liên tỉnh Kinh Môn -
Thủy Nguyên và cầu Dinh
|
14
|
Hoàn thành xây dựng tuyến liên tỉnh
Trịnh Xá - Lại Xuân và cầu Lại Xuân
|
15
|
Đường nối Nam cầu Niệm 2 - Kiến Thụy
- QL 37/cầu Sông Hóa
|
16
|
Hoàn thành dự án tuyến trục đô thị
Bắc Sơn - Nam Hải và cầu Niệm 2
|
17
|
Xây dựng đường kết nối từ trung tâm
logistics Nam Đình Vũ với đường Tân Vũ - Lạch Huyện; trung tâm logistics VSIP
với đường vành đai 3
|
18
|
Triển khai xây dựng tuyến đường
vành đai 3, thành phố Hải Phòng đồng bộ với việc xây dựng cầu Vũ Yên và cầu
Nguyễn Trãi
|
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
19
|
Xây dựng trung tâm logistics Tràng
Duệ
|
Dự án đầu tư xây dựng các trung tâm
logistics mang tính động lực do UBND TP kêu gọi đầu tư
|
20
|
Xây dựng trung tâm logistics Tiên
Lãng
|
21
|
Mở rộng trung tâm logistics Lạch
Huyện
|
22
|
Mở rộng trung tâm logistics Nam
Đình Vũ
|
23
|
Nâng cấp trung tâm logistics VSIP
|
24
|
Xây dựng tuyến cao tốc Ninh Bình -
Hải Phòng - Quảng Ninh
|
Dự án đầu tư xây dựng KCHT phục vụ logistics
do Trung ương đầu tư
|
25
|
Xây dựng tuyến nối sân bay Tiên
Lãng với QL10
|
26
|
Triển khai nâng cấp điện khí hóa
tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng bao gồm cả nhánh kéo dài vào khu vực bến cảng
Đình Vũ, Lạch Huyện
|
27
|
Xây dựng mới tuyến đường sắt Lào
Cai-Hà Nội - Hải Phòng đường đôi, khổ 1.435mm
|
28
|
Xây dựng tuyến đường sắt duyên hải
Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh song hành QL10 (giai đoạn sau
năm 2020)
|
29
|
Hoàn thành xây dựng đường Vành đai
3
|
Các dự án đầu tư xây dựng KCHT phục
vụ logistics do UBND thành phố đầu tư
|
30
|
Hoàn thành xây dựng đường vành đai
2
|
31
|
Xây dựng đường kết nối từ trung tâm
logistics Tràng Duệ với QL.10; trung tâm logistics Tiên Lãng với cao tốc Ninh
Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, với đường nối Nam cầu Niệm 2 - Kiến Thụy -
QL.37/cầu Sông Hóa, với tuyến nối sân bay Tiên Lãng với QL10
|
32
|
Nâng cấp các đường tỉnh đạt cấp III
|
|
Giai
đoạn 2026 - 2030
|
33
|
Nâng cấp trung tâm logistics Tràng
Duệ
|
Dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp và hoàn
thiện hệ thống các trung tâm Logistics trên địa bàn thành phố do UBND TP kêu
gọi đầu tư
|
34
|
Nâng cấp trung tâm logistics Tiên
Lãng
|
35
|
Nâng cấp trung tâm logistics Lạch
Huyện
|
36
|
Nâng cấp trung tâm logistics Nam
Đình Vũ
|
37
|
Nâng cấp trung
tâm logistics VSIP
|
38
|
Hoàn thiện tuyến cao tốc ven biển
Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh
|
Các dự án đầu tư xây dựng KCHT phục
vụ logistics do Trung ương đầu tư
|
39
|
Hoàn thiện tuyến đường sắt duyên hải
Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh song hành QL10 (giai đoạn sau
năm 2030)
|
40
|
Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống đường
giao thông kết nối với các trung tâm logistics
|
Các dự án đầu tư xây dựng KCHT phục
vụ logistics do UBND thành phố đầu tư
|
41
|
Nghiên cứu xây dựng các tuyến kết nối
cảng Hải Phòng tới các cửa khẩu phía Bắc với Trung Quốc như Bắc Giang, Lạng
Sơn, Cao Bằng,... (giai đoạn sau năm 2025)
|
Dự án đầu tư xây dựng KCHT phục vụ
logistics do Trung ương đầu tư
|