ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 521/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 12 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN
ĐÊM TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1129/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam;
Căn cứ Công văn số
595-CV/TU ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chủ trương
thực hiện Đề án Phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2131/SKHĐT-TH ngày 24 tháng 7 năm 2022 về
việc đề nghị phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Kon Tum giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án Phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Kon Tum giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (có Đề án kèm theo), với các nội dung
chủ yếu sau:
1.
Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích
- Triển khai cụ thể
Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành phù
hợp với tiềm năng, điều kiện của tỉnh Kon Tum; xây dựng định hướng, thiết lập
mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế ban đêm (KTBĐ) cho tỉnh Kon Tum trong
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Khai thác lợi thế
tiềm năng để hình thành các mô hình, sản phẩm độc đáo, khác biệt vào ban đêm;
góp phần làm tăng thời gian lưu trú, tăng chi tiêu của du khách; phát triển
KTBĐ để bổ trợ cho các hoạt động đang diễn ra trên địa bàn tỉnh, kể cả ban đêm
và ban ngày.
b) Yêu cầu
- Bảo đảm mục tiêu
phát triển KTBĐ phù hợp với kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh, địa phương và
các quy hoạch có liên quan; lựa chọn địa phương có tiềm năng phát triển KTBĐ để
định hướng tập trung triển khai thực hiện trên cơ sở đánh giá, phân tích các
tiềm năng và nội lực tác động đến thực trạng tình hình phát triển kinh tế trên
địa bàn.
- Tạo được các căn cứ
thực tiễn, khoa học cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KTBĐ
trong ngắn hạn, dài hạn và khai thác các cơ hội hợp tác đầu tư để thúc đẩy phát
triển KTBĐ đạt hiệu quả cao, ổn định và bền vững với xu thế hội nhập.
- Giúp chính quyền
các cấp, nhân dân và các nhà đầu tư nắm bắt rõ mục tiêu, yêu cầu phát triển
KTBĐ trên địa bàn tỉnh, thu hút và khuyến khích mọi nguồn lực trong và ngoài
tỉnh cho đầu tư, phát triển KTBĐ.
2. Quan điểm
- Việc phát triển
KTBĐ của tỉnh Kon Tum phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; phù hợp với kế hoạch phát triển KTXH, quốc
phòng, an ninh, quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh, trong đó trọng tâm là phát
triển du lịch, thương mại, dịch vụ.
- KTBĐ không phải là
một bộ phận tách rời của nền kinh tế; các hoạt động kinh tế đã và đang diễn ra
trên địa bàn tỉnh không chịu ảnh hưởng bởi nội dung của Đề án mà vẫn diễn ra
theo quy luật cung - cầu của thị trường và theo đúng quy định pháp luật có liên
quan. Cần gắn kết hài hòa, liền mạch giữa phát triển KTBĐ với các hoạt động
kinh tế diễn ra ban ngày; đồng thời đảm bảo hài hòa với lợi ích của cộng đồng
dân cư, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư và doanh nghiệp, tăng cường
chất lượng cuộc sống, đảm bảo trật tự an toàn xã hội cho tất cả người dân và du
khách, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội; tạo việc làm và giảm tỷ lệ thất
nghiệp trên địa bàn các địa phương triển khai thực hiện các mô hình phát triển
KTBĐ.
- Phát triển KTBĐ
nhằm thúc đẩy tiêu dùng và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, thông qua tập
trung phát triển 04 lĩnh vực: (1) Dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí (các
hoạt động văn hóa - nghệ thuật, nhà hát, âm nhạc, chương trình giải trí, lễ
hội, sự kiện, thể dục thể thao,... ); (2) Dịch vụ ăn uống (nhà
hàng, quán bar, café...); (3) Dịch vụ mua sắm (các chợ, khu mua
sắm, trung tâm thương mại,...) và (4) Du lịch (tham quan các địa
điểm du lịch, di tích văn hóa, công trình kiến trúc,...) tại các khu vực có
tiềm năng về phát triển KTBĐ trên địa bàn tỉnh; trong đó trọng tâm là thành phố
Kon Tum và thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông. Tùy thuộc vào định hướng, nhu
cầu và khả năng phát triển, các địa phương (bao gồm cả 10 huyện, thành phố)
chủ động nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chương trình/kế hoạch cũng như các giải
pháp thúc đẩy KTBĐ trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Không khuyến khích
phát triển hoạt động KTBĐ một cách đại trà mà phát triển có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và quy định pháp luật có
liên quan.
- Xây dựng phương án,
lộ trình phát triển KTBĐ phù hợp với điều kiện thực tế trong từng giai đoạn;
tận dụng tiềm năng, thế mạnh và các đặc trưng của các địa phương để phát triển
KTBĐ mang bản sắc riêng gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống dân tộc. Đầu tư bài bản trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển đồng
bộ, dài hạn, có lộ trình phát triển và nguồn lực thực thi phù hợp.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng
quát: Định
hướng hình thành và đầu tư phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn có tiềm năng,
thế mạnh để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ ngành du lịch thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, qua đó lan tỏa phát triển các ngành kinh tế khác; đẩy mạnh
hơn tốc độ tăng trưởng và phát triển của ngành thương mại dịch vụ nói chung,
góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng đến nền kinh
tế 24 giờ; nâng cao thu nhập và đời sống của người dân; đồng thời hạn chế những
rủi ro, tác động tiêu cực đối với công tác bảo tồn các giá trị văn hóa, bảo vệ
an ninh trật tự và tài nguyên môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021-2025:
+ Tốc độ tăng trưởng
khu vực dịch vụ bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 10%/năm. Đến năm 2025,
tỷ trọng của khu vực dịch vụ đạt 42-43% GRDP của tỉnh.
+ Đến năm 2025, toàn
tỉnh có ít nhất 205 cơ sở lưu trú với 2.890 buồng lưu trú phục vụ khách qua
đêm; trong đó phấn đấu kêu gọi xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 05 khách
sạn cao cấp hạng từ 4 đến 5 sao. Nâng tổng số ngày lưu trú trung bình của khách
du lịch tại tỉnh từ 02 ngày trở lên.
+ Triển khai thí điểm
các mô hình KTBĐ phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng địa phương;
trong đó tập trung quy hoạch, triển khai các khu, điểm phát triển KTBĐ với phố
đi bộ, chợ đêm, khu phố mua sắm - ẩm thực, dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm,
trình diễn văn hóa - nghệ thuật về đêm tại thành phố Kon Tum và thị trấn Măng
Đen, huyện Kon Plông.
- Giai đoạn
2026-2030:
+ Tốc độ tăng trưởng khu
vực dịch vụ bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt trên 10%, cao hơn tốc độ tăng
trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm
khoảng 43-45% GRDP của tỉnh.
+ Đến năm 2030, toàn
tỉnh có ít nhất 255 cơ sở lưu trú với 3.640 buồng lưu trú phục vụ khách qua
đêm; trong đó phấn đấu có ít nhất 09-10 khách sạn, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu
chuẩn hạng từ 4 đến 5 sao. Phấn đấu nâng tổng số ngày lưu trú trung bình của
khách du lịch tại tỉnh từ 2,5 ngày trở lên. Thu hút thành lập mới ít nhất 01
công ty chuyên kinh doanh dịch vụ lữ hành về đêm trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai chính
thức các mô hình KTBĐ như phố đi bộ, chợ đêm, khu phố mua sắm - ẩm thực, dịch
vụ vui chơi giải trí, mua sắm, trình diễn văn hóa - nghệ thuật về đêm; đồng
thời bổ sung loại hình dịch vụ du lịch, thể dục thể thao tại các địa phương với
trọng tâm là tại thành phố Kon Tum và thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông.
+ Hoàn thiện kết cấu
hạ tầng đô thị tại các khu vực, địa điểm được quy hoạch phát triển KTBĐ như phố
đi bộ, bãi đỗ xe, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước,… Thu hút đầu tư các dịch vụ
hỗ trợ, phục vụ phát triển KTBĐ như trung tâm thương mại; hệ thống cửa hàng
tiện lợi 24/24 giờ; dịch vụ vận chuyển về đêm như xe buýt, xe điện, xe đạp, tàu
thuyền…
- Giai đoạn
2031-2050:
+ Khu vực dịch vụ
tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế, chiếm tỷ trọng khoảng 47-50% GRDP của tỉnh.
+ Phấn đấu thu hút
đầu tư xây dựng các quần thể cơ sở lưu trú du lịch cao cấp tiêu chuẩn 5 sao;
nâng tổng số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch tại tỉnh từ 3 ngày trở
lên.
+ Tiếp tục triển khai
có hiệu quả các mô hình KTBĐ truyền thống. Đồng thời, tập trung thu hút đầu tư
các mô hình KTBĐ hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển như công viên vui
chơi, giải trí quy mô lớn; nâng cấp và tổ chức các show diễn ban đêm, các lễ
hội, sự kiện quy mô mang tầm khu vực; các khu vui chơi giải trí cao cấp, có
thưởng;... Từng bước kéo dài thời gian hoạt động của một số loại hình dịch vụ
đến 06 giờ sáng hôm sau tại các địa bàn trọng điểm phát triển KTBĐ, hướng đến
nền kinh tế 24 giờ.
+ Đẩy mạnh triển khai
áp dụng, phát triển các mô hình KTBĐ tại địa bàn các huyện, thành phố gắn với
thế mạnh, nét đặc trưng và điều kiện thực tế để từng bước đưa KTBĐ trở thành
ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
4. Định hướng và giải
pháp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chủ động, nghiêm túc nghiên cứu, xem xét các định hướng và giải pháp của Đề
án (cụ thể tại Mục III Phần thứ hai và Mục I Phần thứ ba của Đề án kèm theo)
để triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, linh hoạt và phù hợp với nhu cầu, thực
tiễn phát triển của địa từng phương.
Điều
2.
Tổ chức thực hiện:
1. Các Sở, ban ngành,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Theo
chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Đề án đảm
bảo hiệu quả, đúng quy định (cụ thể tại Phần thứ tư của Đề án kèm theo).
Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án tương ứng với từng giai đoạn cụ thể;
trong đó đảm bảo phân công công việc cụ thể tương ứng với chức năng, nhiệm vụ
của từng sở, ngành, địa phương và lộ trình triển khai phù hợp với mục tiêu,
định hướng phát triển của Đề án.
- Là cơ quan đầu mối,
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị triển khai thực
hiện Đề án; định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) hoặc đột xuất tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện Đề án để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo.
Điều
3.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban
ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thành ủy; các Huyện ủy (p/h);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh (p/h);
- Các đoàn thể cấp tỉnh và các tổ chức CTXH, XHNN (p/h);
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các PVCP;
- Lưu: VT, KTTH.PHD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM TỈNH KON TUM GIAI
ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm
theo Quyết định số 521/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
II. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ,
PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các văn bản của
Trung ương
2. Các văn bản của tỉnh
Kon Tum
III. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU; ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích
b) Yêu cầu
2. Đối tượng, phạm vi
nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên
cứu
b) Phạm vi nghiên cứu
PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG KINH TẾ-XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
I. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM TỈNH KON TUM
1. Đặc điểm tự nhiên
và tài nguyên du lịch, văn hóa
a) Khái quát chung
b) Tài nguyên du lịch
tự nhiên chủ yếu
c) Tài nguyên văn hóa
2. Nguồn lực phát
triển KTBĐ
a) Nguồn lực kinh tế
b) Dân số và nguồn
nhân lực
c) Du lịch
d) Nguồn lực kết cấu
hạ tầng, nhất là hạ tầng đô thị
đ) Các nguồn lực khác
II. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM CỦA TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Đánh giá thực
trạng chung về phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum
2. Những thuận lợi và
khó khăn trong phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum
a) Thuận lợi
b) Hạn chế, khó khăn
3. Cơ hội và thách
thức trong phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum
a) Cơ hội
b) Thách thức
III. KINH NGHIỆM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1. Kinh nghiệm phát
triển KTBĐ trong nước và trên thế giới
a) Trong nước
b) Trên thế giới
2. Đánh giá chung các
mô hình phát triển KTBĐ tại các địa phương
3. Bài học kinh nghiệm
trong phát triển KTBĐ ở tỉnh Kon Tum
PHẦN THỨ HAI QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM CỦA TỈNH KON TUM GIAI
ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. QUAN ĐIỂM
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn
2021-2025:
b) Giai đoạn
2026-2030:
c) Giai đoạn
2031-2050:
III. ĐỊNH HƯỚNG
1. Xác định tính đặc
trưng trong phát triển KTBĐ của tỉnh
2. Định hướng chung
phát triển các ngành, lĩnh vực trong KTBĐ
a) Định hướng phát
triển chung giai đoạn 2021-2025
b) Định hướng phát triển
chung giai đoạn 2026-2030
c) Định hướng phát
triển chung giai đoạn 2031-2050
3. Định hướng phát
triển không gian và thời gian hoạt động KTBĐ
a) Về không gian
b) Về thời gian hoạt
động
4. Định hướng phát
triển các loại hình dịch vụ trong KTBĐ
a) Dịch vụ lưu trú
b) Dịch vụ ăn uống
c) Dịch vụ vui chơi
giải trí, thể dục thể thao
d) Dịch vụ mua sắm
đ) Dịch vụ tham quan
du lịch về đêm
e) Dịch vụ văn hóa
nghệ thuật
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
PHẦN THỨ BA GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ BAN ĐÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
I. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nâng cao nhận thức
về phát triển KTBĐ
2. Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với KTBĐ
3. Xây dựng cơ chế và
chính sách phát triển KTBĐ
4. Hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, huy động vốn đầu tư
5. Đảm bảo, phát
triển nguồn nhân lực
6. Xúc tiến, quảng bá
và truyền thông
7. Đảm bảo gìn giữ
bản sắc văn hóa, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng
dịch vụ
8. Đảm bảo an ninh
trật tự, an ninh quốc phòng
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA KINH TẾ BAN ĐÊM ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH
1. Về kinh tế
2. Về văn hóa - xã
hội - môi trường - an ninh trật tự
a) Tác động tích cực
b) Tác động tiêu cực
PHẦN THỨ TƯ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
2. Sở Tài chính
3. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
4. Sở Công thương
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
6. Sở Xây dựng
7. Sở Giao thông vận
tải
8. Sở Nội vụ
9. Sở Y tế
10. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
11. Sở Tài nguyên và
Môi trường
12. Sở Thông tin và
Truyền thông
13. Sở Khoa học và
Công nghệ
14. Sở Ngoại vụ
15. Liên minh Hợp tác
xã tỉnh
16. Công an tỉnh
17. Cục Thuế tỉnh
18. Cục Thống kê tỉnh
19. Cục Quản lý thị
trường tỉnh
20. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
21. Hiệp hội Du lịch
tỉnh
22. Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh
23. Hội Doanh nhân
trẻ tỉnh
24. Ngân hàng Nhà
nước - Chi nhánh tỉnh Kon Tum
25. Đài Phát thanh -
Truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum
26. Trường Cao đẳng
Cộng đồng; Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
27. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể; các hội quần
chúng
PHỤ LỤC 01 ĐỊNH HƯỚNG
XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐẦU TƯ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
PHỤ LỤC 02 CÁC CƠ
CHẾ, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN KTBĐ
DANH MỤC TÀI LIỆU
THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So sánh kinh
tế tỉnh Kon Tum với các tỉnh, thành phố lớn nơi có đông lượng khách du lịch
Bảng 2: Thống kê dân
số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Bảng 3: Quy mô dân số
theo nhóm tuổi năm 2019
Bảng 4: Thống kê lao
động tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Bảng 5: Số liệu lĩnh
vực du lịch tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Bảng 6: Tình hình thu
hút đầu tư giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 7: Danh mục các
mô hình, dự án ưu tiên và lộ trình thực hiện
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Định hướng
không gian phát triển KTBĐ thành phố Kon Tum
Hình 2. Định hướng
không gian phát triển KTBĐ huyện Kon Plông
Hình 3. Hình ảnh minh
họa - Tổ hợp cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng cao cấp và phối cảnh tuyến phố đi bộ kết
hợp ẩm thực tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Hình 4. Hình ảnh minh
họa - Phố đi bộ Bùi Viện, thành phố Hồ Chí Minh và Công viên Châu Á, thành phố Đà
Nẵng
Hình 5. Hình ảnh minh
họa - Chợ đêm thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và Chợ đêm Helio, thành phố Đà
Nẵng
Hình 6. Hình ảnh minh
họa - Dịch vụ du lịch bằng xe điện và du thuyền tại thành phố Đà Nẵng
Hình 7. Hình ảnh minh
họa - Lễ hội Cồng chiêng, tỉnh Kon Tum và Hoa đăng trên sông Hương, thành phố
Huế
PHẦN MỞ ĐẦU
I.
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiện nay, kinh tế ban
đêm (KTBĐ) được xác định là xu thế phát triển của nhiều nước trên thế giới bởi
sức ảnh hưởng và những đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội
(KTXH) trên địa bàn. KTBĐ không chỉ kéo dài thời gian của các hoạt động thương
mại, nâng cao năng suất hoạt động của những cơ sở liên quan mà còn giúp kích
thích nhu cầu và mở rộng không gian tiêu dùng cho khách du lịch. Có thể nói,
KTBĐ là một phần quan trọng của nền kinh tế đô thị hiện đại và sự phát triển
lớn mạnh của nó cũng phản ánh sự cởi mở và tính năng động của kinh tế địa
phương.
Theo Quyết định số
1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam, KTBĐ đóng vai trò là một bộ phận không thể
tách rời của nền kinh tế và được định nghĩa là các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng
trong nước và phát triển du lịch, thông qua tập trung phát triển lĩnh vực dịch
vụ văn hóa, vui chơi, giải trí, dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm và du lịch
diễn ra từ 06 giờ tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
Tại những quốc gia đã
và đang thực hiện đầu tư trọng điểm phát triển tiềm năng KTBĐ, sau một thời
gian thí điểm và đi vào hoạt động, mô hình KTBĐ được đánh giá là điểm sáng cho
ngành du lịch với việc tạo ra cơ hội việc làm cho hàng triệu người, gia tăng
đáng kể doanh thu và lợi nhuận của ngành, giúp ngành du lịch luôn được ưu tiên
trong các chính sách đầu tư và phát triển. Hiện lượng khách du lịch đến Việt
Nam đã đạt trên 18 triệu lượt khách/năm. Khách du lịch khi đến Việt Nam có xu
hướng xem thời gian ban đêm là khoảng thời gian thú vị nhất khi ít lưu lượng giao
thông, có thể tận hưởng cuộc sống đêm tĩnh lặng hoặc trải nghiệm những dịch vụ
vui chơi, giải trí náo nhiệt… Mặt khác, rất nhiều khách du lịch nước ngoài
không thích nghi được với múi giờ thì việc phát triển các hoạt động ban đêm
giải quyết được nhu cầu thưởng thức và mang đến trải nghiệm đầy đủ về văn hóa
bản địa cho khách du lịch.
Trải qua các giai
đoạn phát triển với nhiều khó khăn và thách thức, nhưng được sự quan tâm của
các cấp các ngành, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Kon Tum đã tích cực phấn
đấu, khai thác những tiềm năng, lợi thế và huy động tối đa mọi nguồn lực cho
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, phát triển KTXH và đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh hằng năm khá cao,
bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng 9,13%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ trọng các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ;
tổng thu ngân sách năm 2020 đạt trên 3.000 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người tăng
từ 29,81 triệu đồng năm 2015 lên 46,58 triệu đồng năm 2020. Bên cạnh đó, kết
cấu cấu hạ tầng đô thị từng bước được đầu tư nâng cấp, mở rộng; bộ mặt đô thị
có nhiều khởi sắc. Thành phố Kon Tum ngày càng được đầu tư khang trang; thị
trấn Măng Đen, huyện Kon Plông được thành lập; đô thị huyện Ngọc Hồi được tích
cực đầu tư, nâng cấp và đủ điều kiện trở thành thị xã...
Tuy nhiên, hiện nay
khái niệm về phát triển KTBĐ ở tỉnh Kon Tum còn khá mới mẻ. Các hoạt động của
nền kinh tế về đêm trên địa bàn tỉnh hầu hết chỉ phục vụ cho nhu cầu mua sắm,
ẩm thực cơ bản và đều đóng cửa trước 10-11 giờ tối. Việc phát triển KTBĐ tại
tỉnh Kon Tum chưa được quy hoạch, triển khai một cách bài bản, tổng thể, đồng
bộ; chưa có các mô hình phát triển KTBĐ đủ sức hấp dẫn để thúc đẩy tiêu dùng và
thu hút du khách trong và ngoài tỉnh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng
Đề án “Phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050” là cần thiết để có những định hướng, chính sách phát triển
phù hợp với lợi thế, điều kiện thực tiễn của địa phương, góp phần khai thác tối
đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
II.
CƠ SỞ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.
Các văn bản của Trung ương
- Luật Di sản văn hóa
ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009.
- Luật Đất đai ngày
29/11/2013.
- Luật Bảo vệ Môi
trường ngày 23/06/2014.
- Luật Xây dựng ngày
18/06/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.
- Luật Du lịch ngày
19/6/2017.
- Luật Đầu tư công
ngày 13/6/2019.
- Luật Đầu tư ngày
17/6/2020.
- Nghị quyết 08-NQ/TW
ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn.
- Nghị quyết số
92/NQ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
- Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường.
- Quyết định số 147/QĐ-TTg
ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2030.
- Quyết định số 510/QĐ-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh
Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định 1129/QĐ-TTg
ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban
đêm ở Việt Nam.
2.
Các văn bản của tỉnh Kon Tum
- Nghị quyết số
06-NQ/ĐH ngày 30/9/2020 Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2020-2025.
- Chương trình
35-CTr/TU ngày 18/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn.
- Nghị quyết 04-NQ/TU
ngày 20/9/2021 của Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI
về đầu tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số
76/NQ-HĐND ngày 14/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án Đầu tư xây dựng
và phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;
- Nghị quyết số
56/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số
43/2020/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số
1296/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án
“Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
- Quyết định số
1353/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án
“Phát triển nguồn tài lực và vật lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050”.
- Quyết định số 205/QĐ-UBND
ngày 22/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Kế hoạch số
4375/KH-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum triển khai thực
hiện Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam.
- Công văn số
595-CV/TU ngày 14/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chủ trương thực hiện
Đề án Phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh.
- Các quy hoạch, đề
án liên quan.
III.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU; ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
1.
Mục đích, yêu cầu:
a) Mục đích
- Triển khai cụ thể Đề
án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành phù
hợp với tiềm năng, điều kiện của tỉnh Kon Tum; xây dựng định hướng, thiết lập
mục tiêu và giải pháp phát triển KTBĐ cho tỉnh Kon Tum trong giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Khai thác lợi thế
tiềm năng để hình thành các mô hình, sản phẩm độc đáo, khác biệt vào ban đêm;
góp phần làm tăng thời gian lưu trú, tăng chi tiêu của du khách; phát triển KTBĐ
để bổ trợ cho các hoạt động đang diễn ra trên địa bàn tỉnh, kể cả ban đêm và
ban ngày.
b) Yêu cầu
- Bảo đảm mục tiêu
phát triển KTBĐ phù hợp với kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh, địa phương và
các quy hoạch có liên quan; lựa chọn địa phương có tiềm năng phát triển KTBĐ để
định hướng tập trung triển khai thực hiện trên cơ sở đánh giá, phân tích các
tiềm năng và nội lực tác động đến thực trạng tình hình phát triển kinh tế trên
địa bàn.
- Tạo được các căn cứ
thực tiễn, khoa học cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KTBĐ
trong ngắn hạn, dài hạn và khai thác các cơ hội hợp tác đầu tư để thúc đẩy phát
triển KTBĐ đạt hiệu quả cao, ổn định và bền vững với xu thế hội nhập.
- Giúp chính quyền
các cấp, nhân dân và các nhà đầu tư nắm bắt rõ mục tiêu, yêu cầu phát triển KTBĐ
trên địa bàn tỉnh, thu hút và khuyến khích mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh
cho đầu tư, phát triển KTBĐ.
2.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên
cứu
Tập trung vào các
hoạt động thương mại và dịch vụ chính trong lĩnh vực dịch vụ văn hóa, vui
chơi, giải trí, thể thao, dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm và du lịch phục
vụ nhu cầu tiêu dùng và khách du lịch diễn ra từ 06 giờ tối hôm trước đến 06
giờ sáng hôm sau; chính sách, mô hình tổ chức quản lý và điều hành đối với hoạt
động KTBĐ.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên
địa bàn tỉnh Kon Tum, trong đó tập trung nghiên cứu, định hướng phát triển ở
thành phố Kon Tum và huyện Kon Plông.
- Về thời gian: Nghiên
cứu thực trạng, chính sách phát triển KTBĐ trong giai đoạn 2016-2020 và đề ra
định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển KTBĐ trong giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH TẾ-XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
I.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM
CỦA TỈNH KON TUM
1.
Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên du lịch, văn hóa
a) Khái quát chung
Kon Tum là một tỉnh
miền núi, vùng cao, biên giới của Tây Nguyên với diện tích tự nhiên 967.729,81 ha(1);
phía Tây giáp Lào và Campuchia với 292,522 km đường biên giới (trong đó:
giáp Lào 154,222 km, giáp Campuchia 138,3 km), phía Bắc giáp tỉnh Quảng
Nam, phía Nam giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi; có 10 đơn vị
hành chính cấp huyện(2), 102 đơn vị hành chính cấp xã(3) với 756 thôn, tổ dân
phố. Phần lớn lãnh thổ Kon Tum có địa hình đồi núi và khí hậu có hai mùa mưa -
nắng rõ rệt.
b) Tài nguyên du lịch
tự nhiên chủ yếu
- Các điều kiện tự nhiên
của Kon Tum, đặc biệt là địa hình đa dạng đã tạo cho Kon Tum một nguồn tài
nguyên du lịch tự nhiên khá phong phú và hấp dẫn với các loại hình có thể khai
thác như du lịch tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái Măng
Đen - Kon Plông; Khu vực lòng hồ Ya Ly; vườn quốc gia Chư Mom Ray (huyện Sa
Thầy), rừng đặc dụng Đắc Uy (huyện Đăk Hà), khu bảo tồn thiên nhiên
Ngọc Linh (huyện Đăk Glei), … thích hợp phát triển các loại hình du lịch
mạo hiểm và khám phá (chèo thuyền, đu dây, dù lượn, ...). Tuy nhiên,
những tài nguyên này còn đang ở dạng tiềm năng, để có thể trở thành các điểm du
lịch hấp dẫn khách du lịch và mang lại doanh thu cao cho ngành du lịch của tỉnh
thì cần phải có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành và đẩy mạnh thu hút
đầu tư trong và ngoài tỉnh.
- Thành phố Kon Tum
nổi tiếng với dòng sông Đăk Bla “chảy ngược” là điểm nhấn, mang tính kết nối
các địa điểm du lịch nổi tiếng hiện có trên địa bàn (như Cầu treo Kon Klor;
Nhà rông Kon Klor; Làng du lịch cộng đồng Kon Klor; Ngục Kon Tum, Nhà thờ chính
tòa Kon Tum (Nhà Thờ gỗ); Tòa Giám mục; Chùa Huệ Chiếu, Tổ đình Bác Ái; Làng du
lịch cộng đồng Kon Kơ Tu; …) và là tiềm năng để phát triển các loại hình du
lịch, kinh tế mới trong tương lai. Bên cạnh đó, huyện Kon Plông nổi tiếng có
khí hậu ôn đới, quanh năm mát mẻ, có rừng nguyên sinh bao bọc và có nhiều hồ
thác, suối đá, danh lam thắng cảnh và cảnh quan thiên nhiên độc đáo; đây là
tiềm năng thuận lợi để phát triển Khu du lịch sinh thái Măng Đen trở thành
trung tâm du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng cấp quốc gia.
c) Tài nguyên văn hóa
- Tài nguyên văn hóa
vật thể
Là vùng đất có bề dày
lịch sử văn hóa, tính đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 26 di tích
lịch sử cách mạng, văn hóa, danh lam - thắng cảnh đã được các cấp xếp hạng là
di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt, trong đó: có 02 di
tích cấp quốc gia đặc biệt, 04 di tích xếp hạng cấp quốc gia và 20 di tích được
xếp hạng cấp tỉnh. Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và chính
quyền địa phương các cấp đã quan tâm đầu tư nhiều kinh phí để tu bổ, tôn tạo
các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, bước đầu phục vụ tốt nhu cầu
tham quan của du khách và nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của mọi tầng
lớp nhân dân.
- Tài nguyên văn hóa
phi vật thể
Theo kết quả điều
tra, tỉnh Kon Tum có trên 200 di sản văn hóa phi vật thể đang còn duy trì trong
các thôn làng trên địa bàn các thôn, làng, thành phố(4); đã có
43 nghệ nhân đã được Chủ tịch nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú lần thứ
Nhất năm 2015 vì những đóng góp trong công tác bảo tồn và phát huy vốn di sản văn
hóa phi vật thể hiện đang nắm giữ.
+ Nghệ thuật trình
diễn dân gian: Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là di sản văn hóa quý
báu của đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở Tây Nguyên nói chung và của đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống ở Kon Tum nói riêng. Hiện toàn tỉnh có 379 đội
cồng chiêng, hàng năm các địa phương đều mở các lớp truyền dạy cồng chiêng, vì
vậy số lượng người biết đánh cồng chiêng ngày càng tăng.
+ Hệ thống nghi lễ -
lễ hội truyền thống: Tỉnh Kon Tum có trên 23 lễ hội truyền thống của 6 thành
phần dân tộc thiểu số trên cơ sở nguyên gốc, nguyên bản do già làng và đồng bào
tự thực hiện để vừa khôi phục lại môi trường văn hóa dân gian truyền thống vừa
phát huy được giá trị các di sản phi vật thể. Nhiều nghi lễ, lễ hội đã được
phục dựng(5) và được đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ
ở Kon Tum duy trì tự tổ chức theo chu kỳ hàng năm ở các cộng đồng dân cư với
quy mô phù hợp vào hoàn cảnh và điều kiện.
+ Văn hóa ẩm thực: Ẩm
thực Kon Tum tương đối đa dạng với những món ăn hấp dẫn, độc đáo mang đậm bản
sắc núi rừng như: gỏi lá, xôi măng, gà nướng cơm lam, cá tầm Măng Đen, gỏi kiến
chua, cá niên;… Bên cạnh đó, Kon Tum cũng là địa danh của những món quà đặc sản
nổi tiếng như: Sâm Ngọc Linh và các sản phẩm chiết xuất từ Sâm Ngọc Linh, rượu
sim Măng Đen, rượu ghè, cà phê, tiêu,… Thời gian gần đây, chính quyền, hợp tác
xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã chú trọng hơn đến việc xây dựng
thương hiệu sản phẩm, qua đó nhiều đặc sản truyền thống địa phương đã được sản
xuất theo dây chuyền công nghiệp hóa ứng dụng công nghệ cao, cho ra thị trường
các sản phẩm với mẫu mã, bao bì đẹp mắt, chất lượng ổn định và có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng, điển hình như các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh của Công ty Cổ
phần Sâm Ngọc Linh Kon Tum, DakMark Coffee của Công ty TNHH MTV Cà phê Nguyên
Huy Hùng, Sữa 3 con dê của Công ty Cổ phần VINGIN,…
+ Các giá trị văn hóa
đặc sắc khác: Cồng chiêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống văn
hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số Kon Tum, bất cứ một lễ hội nào
đều không thể thiếu cồng chiêng. Tỉnh đã sưu tầm, ghi chép được 145 bài cồng
chiêng của các dân tộc; có 2.134 bộ cồng chiêng, tăng 218 bộ so với thời điểm năm
2015; 74 nghệ nhân có những đóng góp tiêu biểu, xuất sắc trong công tác bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống được chủ tịch nước vinh danh, phong
tặng danh hiệu Nhà nước “Nghệ nhân ưu tú”.
2.
Nguồn lực phát triển KTBĐ
a) Nguồn lực kinh tế
- Kinh tế tỉnh Kon
Tum đã có những phát triển đáng kể trong thời gian qua. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GRDP) của tỉnh hằng năm khá cao, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng
9,13%/năm, trong đó: Nhóm ngành nông, lâm, thủy sản tăng 5,10%/năm; Nhóm ngành công
nghiệp - xây dựng tăng 14,50%/năm; Nhóm ngành Dịch vụ tăng 8,50%/năm. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ(6). GRDP bình quân đầu người tăng từ
29,81 triệu đồng năm 2015 lên 46,58 triệu đồng năm 2020. Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 3.031 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng
8,08%/năm, bằng 11,61% GRDP, đảm bảo 38,25% tổng chi ngân sách và 56,62% chi
thường xuyên. Tổng chi ngân sách nhà nước bình quân hàng năm 6.739,4 tỷ đồng, tăng
10,1%/năm(7).
Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh Kon Tum còn kém xa so với các tỉnh, thành phố trọng
điểm về thu hút du lịch của Việt Nam, cụ thể:
Bảng 1: So sánh kinh
tế tỉnh Kon Tum với các tỉnh, thành phố lớn nơi có đông lượng khách du lịch
Chỉ
tiêu năm
2020
|
Kon Tum
|
Đà Nẵng
|
Thừa
Thiên Huế
|
Quảng Nam
|
Bình Định
|
Lâm Đồng
|
Hà Nội
|
Hồ
Chí Minh
|
1. GRDP (giá hiện
hành) (Nghìn tỷ đồng)
|
25,85
|
100
|
54,8
|
94
|
90
|
82,3
|
1.016
|
1.372
|
2. Thu nhập bình
quân đầu người (Triệu đồng)
|
46,58
|
85,6
|
48,3
|
62,5
|
60,6
|
63
|
122,8
|
148,6
|
3. Thu ngân sách (Nghìn
tỷ đồng)
|
3,03
|
23,9
|
9,12
|
23,6
|
12,2
|
9,4
|
284,5
|
371,4
|
4. Chi ngân sách (Nghìn
tỷ đồng)
|
8,17
|
27,3
|
11,4
|
17,6
|
18
|
14,3
|
111,5
|
84,3
|
(Nguồn:
Tổng hợp)
- Thương mại, dịch vụ
phát triển mạnh, ngày càng mở rộng về các vùng nông thôn. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa, doanh thu dịch vụ duy trì mức tăng trưởng khá cao, bình quân giai đoạn
2016-2020 đạt 11,9%/năm. Thành phố Kon Tum có hệ thống siêu thị, chợ, trung tâm
thương mại phát triển mạnh hơn các địa phương khác, một số siêu thị, trung tâm
thương mại lớn đã có mặt như: Trung tâm thương mại Vincom Plaza Kon Tum, Siêu
thị Co.opmart Kon Tum, Vinmart Kon Tum,... Các sản phẩm OCOP của tỉnh được chú
trọng phát triển, tính đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 88 sản phẩm OCOP đạt công
nhận 3 sao trở lên, trong đó có 01 sản phẩm đạt 5 sao (sản phẩm Cà phê rang
xay Đăk Mar). Dịch vụ tài chính, ngân hàng phát triển nhanh, nhiều chi
nhánh được thành lập, mở rộng, chất lượng phục vụ ngày càng được nâng lên.
b) Dân số và nguồn
nhân lực
- Dân số: Dân số trung bình năm
2020 của tỉnh Kon Tum là 555.645 người, mật độ dân số đạt 57 người/km². Giai
đoạn 2016-2020, dân số tỉnh Kon Tum tăng khoảng 47.820 người, bình quân mỗi năm
tăng trên 9.500 người. Dân số Kon Tum chủ yếu vẫn là dân nông thôn với tỷ lệ
67,25%, dân cư thành thị chỉ chiếm 32,75% và có sự tăng trưởng không cao trong
các năm vừa qua (giai đoạn 2016-2020 tỷ lệ dân thành thị trên tổng dân số
chỉ tăng 0,31%).
Tỉnh Kon Tum có 43
dân tộc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 54%, có 07 dân tộc thiểu số
tại chỗ(8), trên 42% dân số theo các tôn giáo. Đây
vừa là cơ hội trong việc phát triển KTBĐ của tỉnh với sự đa dạng về dân tộc,
tập quán nhưng cũng là thách thức khi hầu hết người dân tộc thiểu số có thu
nhập, mức sống còn thấp và phong tục, tập quán chưa thật sự gắn kết với các
hoạt động KTBĐ hiện đại.
Bảng
2: Thống kê dân số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Đơn
vị tính: Người, %
Chỉ
tiêu
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Dân
số trung bình
|
507.818
|
520.048
|
535.000
|
543.452
|
555.645
|
I. Phân theo khu
vực
|
|
|
|
|
|
1. Thành thị
|
164.664
|
167.835
|
170.998
|
173.739
|
181.937
|
- Tỷ lệ so với tổng
dân số
|
32,43%
|
32,27%
|
32,12%
|
31,97%
|
32,74%
|
2. Nông thôn
|
343.154
|
352.213
|
361.360
|
369.713
|
373.708
|
- Tỷ lệ so với tổng
dân số
|
67,57%
|
67,73%
|
67,88%
|
68,03%
|
67,26%
|
II. Dân số trung
bình tại thành phố Kon Tum
|
164.794
|
164.464
|
166.922
|
169.128
|
171.575
|
Trong đó: Khu vực
thành thị
|
104.389
|
99.521
|
101.125
|
102.465
|
103.927
|
III. Dân số trung bình
tại huyện Kon Plông
|
24.966
|
25.318
|
25.752
|
26.182
|
26.704
|
Trong đó: Khu vực
thành thị
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.219
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh)
Nhìn chung, tỉnh Kon
Tum có cơ cấu dân số trẻ, theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Kon
Tum năm 2019 thì dân số trong độ tuổi từ 18 đến 59 là khoảng 295.060 người,
chiếm khoảng 54,6% tổng dân số toàn tỉnh (trong đó khu vực thành thị khoảng
100.565 người, chiếm 34%), đây được xem là thành phần chính tham gia vào
KTBĐ; trong đó, dân số ở độ tuổi từ 18 đến 59 tại thành phố Kon Tum và huyện
Kon Plông cũng chiếm tỷ lệ khá cao so với dân số tại mỗi địa phương, với trên
56%. Còn lại các nhóm tuổi từ 0 đến 17 (chiếm khoảng 38,5% dân số) và
trên 60 tuổi (chiếm khoảng 6,9% dân số) ít có sự tham gia vào các hoạt
động KTBĐ hoặc tham gia không đáng kể. Do đó, bên cạnh khách du lịch ngoại tỉnh
thì việc phát triển KTBĐ cần phải hướng đến nhóm dân số độ tuổi từ 18 đến 59;
đây là đối tượng khách hàng tiềm năng và xuyên suốt của địa phương, nhất là sau
những tác động của đại dịch COVID-19.
Bảng
3: Quy mô dân số theo nhóm tuổi năm 2019
Đơn
vị tính: Người, %
Nhóm
tuổi
Địa bàn
|
Từ
0 đến 17
|
Từ
18 đến 59
|
Trên
60
|
Dân
số
|
Tỷ
lệ
|
Dân
số
|
Tỷ
lệ
|
Dân
số
|
Tỷ
lệ
|
Toàn tỉnh
|
208.162
|
38,5%
|
295.058
|
54,6%
|
37.218
|
6,9%
|
Thành phố Kon Tum
|
58.757
|
34,9%
|
96.326
|
57,2%
|
13.181
|
7,8%
|
Huyện Kon Plông
|
9.845
|
37,8%
|
14.620
|
56,2%
|
1.560
|
6%
|
(Nguồn:
Tổng Cục Thống kê)
- Lao động: Lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 319.750 người, trong đó: khu vực
nông thôn chiếm đa số với khoảng 222.520 người, chiếm 69,6%; lực lượng lao động
có việc làm chiếm khoảng 97,5% tổng lao động trong độ tuổi. Cơ cấu lao động
chuyển dịch từ ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản sang công nghiệp và xây dựng,
dịch vụ nhưng tốc độ không đáng kể; dân số trong độ tuổi lao động làm việc ở lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm đa số với 63,4%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 23,9%
trong khi lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 12,7%.
Bảng
4: Thống kê lao động tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Đơn
vị tính: Người, %
Chỉ
tiêu
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
I. Lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên - Tổng số
|
300.890
|
304.117
|
307.603
|
316.074
|
319.750
|
- Khu vực thành thị
|
104.034
|
95.076
|
95.779
|
96.161
|
97.230
|
- Khu vực nông thôn
|
196.856
|
209.041
|
211.824
|
219.913
|
222.520
|
II. Có việc làm
|
292.484
|
300.528
|
306.754
|
312.909
|
311.762
|
Cơ cấu lao động (%)
|
|
|
|
|
|
1. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
|
66,10%
|
65,40%
|
64,57%
|
63,86%
|
63,40%
|
2. Công nghiệp và
xây dựng
|
11,50%
|
11,80%
|
12,25%
|
12,50%
|
12,70%
|
3. Dịch vụ
|
22,40%
|
22,80%
|
23,18%
|
23,60%
|
23,90%
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh)
Mặc dù ngành dịch vụ
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, nhưng các hoạt động du lịch
chưa thực sự rõ nét và tạo được nhiều việc làm cho người dân lao động trên địa
bàn. Hiện nay việc điều tra, thống kê lực lượng lao động chỉ thực hiện dựa trên
tiêu chí việc làm mà chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể đối với số lượng lao
động trong từng khung giờ. Ngoài ra, lao động làm việc vào ban đêm trên địa bàn
tỉnh chủ yếu là lực lượng lao động thanh niên tham gia phục vụ tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ mua sắm, ăn uống, giải trí... và tập trung chủ yếu tại địa
bàn thành phố Kon Tum.
c) Du lịch
Tổng lượt khách du
lịch giai đoạn 2016-2020 đạt trên 1,8 triệu lượt người (trong đó: khách quốc
tế đạt khoảng 0,64 triệu lượt người, khách nội địa đạt khoảng 1,16 triệu lượt
người), tăng gấp đôi so với giai đoạn 2011-2015. Hoạt động kinh doanh du
lịch có sự phát triển, doanh thu từ khách du lịch cả giai đoạn đạt hơn 1.000 tỷ
đồng. Tính riêng trong giai đoạn 2015-2019, tổng lượt khách du lịch tăng trưởng
bình quân khoảng 15%/năm. Tuy nhiên đến năm 2020, do chịu ảnh hưởng nặng nề của
dịch COVID-19 nên tổng lượt khách giảm khoảng 50% so với các năm trước; dẫn đến
tổng doanh thu chỉ đạt khoảng 60% so với các năm trước.
Tính đến năm 2020,
toàn tỉnh có 149 cơ sở lưu trú với sức chứa 2.140 phòng (tăng 23 cơ sở so
với năm 2016); trong đó có 02 đơn vị xếp hạng 3 sao; 09 đơn vị xếp hạng 2
sao; 47 đơn vị 01 sao; 04 đơn vị không xếp hạng; 87 đơn vị nhà nghỉ du lịch. Có
07 công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh; trong đó 02 công ty lữ hành
quốc tế, 05 công ty lữ hành nội địa. Tỉnh đã công nhận 9 điểm du lịch đạt điều
kiện để thu hút đón khách phát triển du lịch trên địa bàn(9). Nhiều
tour, tuyến, điểm du lịch được đưa vào khai thác(10) và thu hút lượng
khách đến ngày một tăng như: Khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen(11),
du lịch sinh thái (tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng
sinh học) tại Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh,
Khu du lịch sinh thái rừng đặc dụng Đăk Uy. Mô hình lưu trú homestay, căn hộ
cho thuê đang được giới trẻ nhiều nơi ưa chuộng và đang phát triển mạnh trên
địa bàn huyện Kon Plông; theo số liệu thống kê, hiện nay, trên địa bàn huyện
Kon Plông có 39 cơ sở lưu trú với 462 phòng ở, trong đó loại hình lưu trú
homestay, căn hộ cho thuê chiếm trên 60% cơ sở. Thành phố Kon Tum và Khu du
lịch Măng Đen, huyện Kon Plông luôn là điểm đến hấp dẫn nhất đối với khách du
lịch khi đến tỉnh Kon Tum. Trong những năm gần đây, tổng lượng khách đến 02 địa
phương này đã chiếm khoảng 90% tổng lượng khách toàn tỉnh.
Tính đến năm 2020, số
lao động làm việc trong các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp lưu trú lữ hành,
các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đạt gần 1.780 người, trong đó lực lượng
làm việc tại khu vực thành thị chiếm 73,6%. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong
ngành du lịch tăng đáng kể, từ 28,9% năm 2016 lên 42,4% năm 2020; tuy nhiên
nhìn chung tỷ lệ này là còn thấp, lực lượng lao động chưa qua đào tạo trong lĩnh
vực du lịch còn chiếm trên 57,5%.
Bảng
5: Số liệu lĩnh vực du lịch tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Tổng lượt khách
|
303.707
|
343.850
|
448.304
|
461.992
|
250.500
|
-
|
Khách quốc tế
|
98.201
|
124.854
|
181.672
|
196.843
|
43.560
|
-
|
Khách nội địa
|
205.506
|
218.996
|
266.632
|
265.149
|
206.940
|
2
|
Tổng doanh thu (Tỷ
đồng)
|
181
|
213
|
253
|
297
|
184
|
3
|
Công suất sử dụng
phòng
|
71%
|
65%
|
79%
|
80%
|
35%
|
4
|
Số ngày lưu trú
bình quân (ngày/đêm)
|
1,46
|
|
|
|
1,58
|
5
|
Lực lượng lao động
trong lĩnh vực du lịch
|
1.592
|
1.667
|
1.747
|
1.767
|
1.779
|
-
|
Tỷ lệ đã qua đào
tạo
|
71,1%
|
56,8%
|
57,9%
|
57,6%
|
57,5%
|
-
|
Tỷ lệ chưa qua đào
tạo
|
28,9%
|
43,2%
|
42,1%
|
42,4%
|
42,5%
|
6
|
Số cơ sở lưu trú
|
126
|
127
|
145
|
147
|
149
|
-
|
4 sao
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
-
|
3 sao
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
-
|
2 sao
|
7
|
6
|
8
|
7
|
9
|
-
|
1 sao
|
46
|
49
|
54
|
55
|
47
|
-
|
Nhà nghỉ du lịch
|
71
|
70
|
81
|
82
|
87
|
-
|
Khách sạn không xếp
hạng
|
0
|
1
|
1
|
1
|
4
|
7
|
Tổng số buồng
|
1.876
|
1.880
|
2.108
|
2.160
|
2.140
|
(Nguồn:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Nhìn chung hệ thống
cơ sở lưu trú của tỉnh nói chung và tại các địa điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh
nói riêng như thành phố Kon Tum, thị trấn Măng Đen còn tương đối thiếu hụt; đặc
biệt là các cơ sở lưu trú chất lượng cao phục vụ nhu cầu khách quốc tế và khách
nội địa cao cấp (hiện trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở lưu trú đạt chất lượng
4 sao trở lên); đồng thời, trên địa bàn tỉnh cũng chưa có các mô hình thu
hút hoạt động thương mại gắn với du lịch về đêm phổ biến như chợ đêm, phố đi bộ
kết hợp ẩm thực, khu vui chơi, giải trí về đêm…
Thực tế hiện nay lĩnh
vực du lịch trên địa bàn tỉnh chỉ phát triển ở các hoạt động, dịch vụ diễn ra
vào ban ngày mà chưa có các mô hình, khu, điểm du lịch đủ sức hút du khách vào
ban đêm để có thể “giữ chân” du khách ở lại và trải nghiệm lâu hơn. Do đó, số
ngày lưu trú bình quân giai đoạn 2016-2020 chỉ tăng từ 1,46 ngày/đêm lên 1,58
ngày/đêm, đây là số liệu còn khiêm tốn so với tiềm năng phát triển du lịch của
tỉnh.
d) Nguồn lực kết cấu
hạ tầng, nhất là hạ tầng đô thị
- Giao thông
+ Hệ thống giao thông
trên địa bàn tỉnh không ngừng được đầu tư, nâng cấp và mở mới qua đó tăng cường
khả năng kết nối giữa tỉnh Kon Tum với các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Miền
Trung, các nước bạn Lào, Campuchia. Thông qua các tuyến Quốc lộ 14, Quốc lộ 24,
các tỉnh lân cận có thể dễ dàng đi đến thành phố Kon Tum và huyện Kon Plông.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2021-2025, dự kiến hạ tầng giao thông của tỉnh sẽ
được đầu tư nâng cấp với việc triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, có
tính liên vùng, liên tỉnh như dự án đường trục chính phía Tây thành phố Kon
Tum; đầu tư nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 24 đoạn qua địa phận tỉnh Kon Tum; dự án Đầu
tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 676 nối huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum với
các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; dự án Đường giao thông từ xã Đăk
Pne, huyện Kon Rẫy đi huyện Kbang, tỉnh Gia Lai;…
+ Ngoài hạ tầng giao
thông đường bộ thì các loại hình giao thông khác như hàng không, đường thủy
chưa xuất hiện tại tỉnh Kon Tum. Hiện nay, người dân di chuyển bằng đường hàng
không thông qua Cảng hàng không Pleiku, tỉnh Gia Lai và cần thêm khoảng 01 giờ
đi xe để đến trung tâm thành phố Kon Tum và thêm khoảng 02 giờ để đến các địa
điểm du lịch tại thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông.
+ Hạ tầng giao thông
đô thị được quan tâm đầu tư đồng bộ; tại thành phố Kon Tum hiện có khoảng 304
km đường đô thị (tính từ đường khu vực trở lên) với tỷ lệ đường được
chiếu sáng đạt khoảng 70%; thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông có khoảng 45,5 km
đường đô thị (tính từ đường khu vực trở lên) với tỷ lệ đường được chiếu
sáng đạt khoảng 55%.
- Điện: Hệ thống, mạng lưới
điện của tỉnh đã được đầu tư tương đối đồng bộ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng
điện của người dân, nhất là tại các đô thị, khu du lịch - dịch vụ tập trung
đông người. Ngoài ra, đã cấp điện đến 10 thôn, làng trắng điện thuộc khu vực
gần biên giới, vùng sâu, vùng xa cần tăng cường về an ninh, quốc phòng(12),
nâng tỷ lệ số thôn, làng, tổ dân phố có lưới điện quốc gia lên 100% vào năm
2020 (năm 2015 là 97,35%). Tỷ lệ hộ được sử dụng điện trên địa bàn tỉnh
đạt 99,5%, tỷ lệ số thôn có điện đạt 99,88%, xã có điện 100%. Do đó, hạ tầng
điện tại thành phố Kon Tum và thị trấn Măng Đen luôn đảm bảo, phục vụ tốt cho
nhu cầu phát triển KTBĐ trong tương lai.
- Cấp, thoát nước và
thu gom xử lý chất thải rắn
+ Tại thành phố Kon
Tum hiện có 01 nhà máy cấp nước với tổng công suất thiết kế và khai thác cấp
nước đô thị đạt 19.000 m3/ngày.đêm; tại thị trấn Măng Đen cũng có 01 nhà máy cấp
nước với tổng công suất thiết kế là 3.000 m3/ngày.đêm và hiện đang khai thác
khoảng 2.400 m3/ngày.đêm. Tỷ lệ dân
số đô thị được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại thành phố
Kon Tum và thị trấn Măng Đen lần lượt là 96,2% và 100%. Hệ thống thoát nước dọc
theo các tuyến đường trong đô thị được cải tạo, xây dựng đồng thời với xây dựng
nền, mặt đường theo quy hoạch; đã tập trung giải quyết tình trạng ngập úng cục
bộ trên địa bàn thành phố Kon Tum.
+ Cùng với đó, hệ
thống thu gom và xử lý chất thải rắn cũng được quan tâm đầu tư, một số nhà máy
xử lý rác đã đi vào hoạt động, góp phần nâng tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải
rắn tăng từ 66,29% năm 2016 lên 85% năm 2020. Nhìn chung, tỷ lệ thu gom rác
thải tại khu vực đô thị đạt khoảng 90%; đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Thương mại
+ Chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại: Hiện nay toàn tỉnh có 30 chợ (gồm: 17 chợ thành thị, 13 chợ
xã; trong đó có 4 chợ hạng II, 17 chợ hạng III và 9 chợ tạm). Đối với địa
bàn thành phố Kon Tum hiện có: 01 Trung tâm thương mại (Vincom Plaza), 04 siêu
thị (02 siêu thị kinh doanh tổng hợp, 02 siêu thị chuyên doanh); 08 chợ
đang hoạt động (gồm 01 chợ hạng II, 04 chợ hạng 3 còn lại 03 chợ tạm).
Tại thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông hiện có 01 chợ, chưa có siêu thị, trung
tâm thương mại. Hầu hết thời gian hoạt động của các chợ đến 06 giờ tối và tại
các siêu thị, trung tâm thương mại là đến 09 giờ tối hằng ngày.
+ Rạp chiếu phim: Tại
thành phố Kon Tum còn có 02 rạp chiếu phim với thời gian hoạt động hằng ngày
đến khoảng 11 - 12 giờ đêm; thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông hiện chưa có rạp
chiếu phim.
+ Cơ sở kinh doanh
dịch vụ karaoke, quán bar: Tại thành phố Kon Tum có khoảng 13 cơ sở karaoke và
02 quán bar với thời gian hoạt động hằng ngày đến khoảng 12 giờ đêm; thị trấn Măng
Đen, huyện Kon Plông có khoảng 04 cơ sở karaoke nhưng hiện chưa có quán bar.
+ Các cơ sở khác như
nhà hàng, quán ăn, quán cà phê đều phổ biến tại thành phố Kon Tum và thị trấn Măng
Đen, huyện Kon Plông; cơ bản đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du khách. Tuy nhiên,
thời gian hoạt động của các cơ sở này đều kết thúc sớm vào khoảng 9 - 10 giờ
đêm. Ngoài ra, tại các địa phương đều chưa có các cửa hàng tiện lợi phục vụ
24/24 giờ, hình thức kinh doanh rất phổ biến tại các địa phương có nền KTBĐ
phát triển.
- Văn hóa: Thị trấn Măng Đen
không có nhiều các công trình văn hóa tiêu biểu; trong khi hạ tầng về văn hóa
đô thị hiện rất phát triển tại thành phố Kon Tum. Theo thống kê, tại thành phố
có đến 66 công trình văn hóa cấp đô thị bao, 06 không gian công cộng của đô thị
(bao gồm: Quảng trường 16/3, Công viên 2/9, Công viên Giọt Nước Đăk Bla, Sân
vận động Tỉnh, khu vực bờ Nam sông Đăk Bla và khu vực bờ sông phía Bắc sông Đăk
Bla) và nhiều công trình kiến trúc tiêu biểu khác (như Nhà rông Kon
Klor; Cầu treo Kon Klor; Nhà thờ Chánh tòa Kon Tum; Tòa Giám mục Kon Tum;…).
Việc khai thác tốt tiềm năng của các công trình văn hóa này thông qua các tour
du lịch về đêm sẽ tạo điểm nhấn trong KTBĐ của thành phố Kon Tum.
- Thể dục thể thao: Hiện toàn tỉnh có 26
sân vận động (trong đó có 06 sân vận động có khán đài), 16 nhà thi đấu
đa năng, 04 nhà thi đấu đơn môn, 454 sân bóng đá (trong đó có 124 sân bóng
đá mini, 32 sân cỏ nhân tạo), 531 sân bóng chuyền, 279 sân cầu lông (trong
đó có 68 sân có thể tổ chức cái giải cấp huyện, thành phố), 50 sân quần
vợt, 03 sân bóng rổ, 127 bàn bóng bàn, 14 phòng tập thể hình, hơn 1.000 bàn
bida, 21 bể bơi các loại (trong đó có 18 bể bơi có chiều dài dưới 25m, 03 bể
bơi khác)... Tuy nhiên, hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh chủ
yếu diễn ra vào ban ngày, các cơ sở thể dục thể thao hầu hết đều kết thúc vào
khoảng 7 - 8 giờ đêm.
đ) Các nguồn lực khác
- Vận tải
+ Toàn tỉnh có 06/10
huyện, thành phố đã có bến xe khách tại trung tâm huyện cơ bản phục vụ nhu cầu
đi lại của nhân dân. Ngoài ra còn có 05 đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe taxi(13) với tổng số 233 phương tiện. Các đơn vị đã bố
trí phương tiện kinh doanh vận tải hầu hết tại trung tâm các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh; phương án kinh doanh của các đơn vị thực hiện 24/24 giờ, đảm
bảo kết nối vận chuyển và phục vụ phát triển các ngành KTBĐ.
+ Hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt: Hiện có 03 đơn vị khai thác gồm Công ty TNHH
MTV vận tải Phú Hòa, Công ty TNHH vận tải Anh Thạch và Hợp tác xã vận tải cơ
giới hàng hóa và hành khách Tây Nguyên khai thác trên các tuyến Kon Tum đi Sa
Thầy, Kon Tum đi Kon Plông, Kon Tum đi Ngọc Hồi, Kon Tum đi Gia Lai, Ia H’Drai
đi PleiKu (Gia Lai) với tổng số 32 phương tiện. Vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt hiện nay đang hoạt động theo khung giờ ban ngày, chưa phục vụ về
ban đêm.
- Hoạt động của các
thành phần kinh tế
+ Tổng số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tính đến cuối năm 2020 có 3.444 doanh nghiệp, với tổng
vốn đăng ký là 63.742 tỷ đồng; trong đó, thành lập mới trong năm 2020 là 375
doanh nghiệp, với tổng vốn điều lệ đăng ký là 3.115 tỷ đồng. Doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại - du lịch với tổng số
1.902 doanh nghiệp có tổng vốn đăng ký là 25.732 tỷ đồng; kết quả và hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động và tăng thu ngân sách. Tuy nhiên, nhìn chung, các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa với quy mô sản xuất, kinh doanh
nhỏ; sức cạnh tranh kém.
+ Hoạt động thu hút
đầu tư của tỉnh thời gian qua đạt nhiều thành quả rất nổi bật. Giai đoạn
2016-2020, đã có 237 dự án (ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp) được cấp
phép đầu tư trên địa bàn tỉnh, năm 2020 có số dự án được cấp phép tăng 6,4 lần
và tổng vốn đăng ký tăng tới 12 lần so với năm 2016. Thông qua nỗ lực thu hút
đầu tư của tỉnh, một số nhà đầu tư lớn, có tiềm lực về tài chính, công nghệ,
kinh nghiệm đã đến đầu tư tại tỉnh, điển hình như Công ty cổ phần Tập đoàn FLC;
Tập đoàn Vingroup; Tập đoàn TH True Milk,… sẽ là động lực phát triển mới của
tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, số lượng dự án đầu tư vào lĩnh vực Thương
mại - Dịch vụ trên địa bàn tỉnh còn ít, chủ yếu tập trung tại thành phố Kon Tum
và huyện Kon Plông.
Bảng
6: Tình hình thu hút đầu tư giai đoạn 2016 – 2020
TT
|
Tiêu
chí
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Số dự án được cấp
phép còn hiệu lực
|
26
|
45
|
52
|
48
|
166
|
-
|
Công nghiệp - Xây
dựng
|
14
|
30
|
36
|
26
|
132
|
-
|
Thương mại - Dịch
vụ
|
5
|
3
|
2
|
5
|
15
|
-
|
Nông lâm nghiệp
|
7
|
12
|
14
|
17
|
79
|
2
|
Tổng vốn đăng ký (Tỷ
đồng)
|
1.908
|
984
|
9.784
|
3.308
|
23.200
|
3
|
Diện tích chiếm đất
(Ha)
|
917,9
|
239,2
|
8.400
|
2.000
|
12.823
|
(Nguồn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư)
- Hệ thống tài chính
- ngân hàng
+ Trên địa bàn tỉnh
có 16 chi nhánh tổ chức tín dụng, trong đó có 10 chi nhánh ngân hàng thương mại
(với mạng lưới 18 chi nhánh, 28 phòng giao dịch), 01 chi nhánh Ngân hành
chính sách xã hội (gồm 09 phòng giao dịch và 102 điểm giao dịch tại 102/102
xã) và 05 quỹ tín dụng nhân dân. So với năm 2016 tăng thêm 01 chi nhánh tổ
chức tín dụng và 12 phòng giao dịch. Đến nay, các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh đã trang bị, lắp đặt và vận hành 241 máy POS và 80 máy ATM. Hoạt động
luôn đảm bảo an toàn, hiệu quả và xuyên suốt, đáp ứng nhu cầu giao dịch của
khách hàng.
+ Tốc độ tăng trưởng
vốn huy động bình quân trong giai đoạn 2016-2020 là 15,5%/năm. Tính đến cuối năm
2020, nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 16.550 tỷ đồng, tăng 143% so với năm 2016
và đáp ứng được 53% nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn. Tổng dư nợ cho vay của
các ngân hàng đạt 34.396 tỷ đồng, tăng 68% so với cuối năm 2016; trong đó, cho
cho vay các thành phần doanh nghiệp bình quân đạt 30%/năm. Tỷ lệ nợ xấu được
kiểm soát dưới mức 3% tổng dư nợ, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ lệ thấp.
- Hệ thống y tế, chăm
sóc sức khỏe
+ Toàn tỉnh có 114 cơ
sở khám, chữa bệnh công lập (03 bệnh viện tuyến tỉnh, 08 bệnh viện huyện, 03
phòng khám đa khoa khu vực, 99 Trạm Y tế và 01 cơ sở khám và điều trị bệnh tâm
thần) và 190 cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân (trong đó có 01 Bệnh viện đa
khoa Vạn Gia An). Các cơ sở khám, chữa bệnh công lập toàn tỉnh và Bệnh viện
đa khoa tư nhân đều đáp ứng công tác trực cấp cứu ban đêm, nhất là tại thành
phố Kon Tum.
+ Cơ bản các cơ sở y
tế công lập cùng với lực lượng y tế ngoài công lập đã đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân trên địa bàn thành phố cũng như các huyện. Ngành y tế Kon Tum
đã triển khai đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho
nhân dân, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh; đảm bảo y tế trong các
dịp nghỉ lễ, nghỉ tết, các lễ hội và các sự kiện được triển khai thực hiện đảm
bảo an toàn. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch
bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai tích cực, có hiệu quả.
- Công tác đảm bảo an
ninh trật tự
+ Tình hình an ninh
trật tự trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại các đô thị trong thời gian qua được
giữ vững ổn định. Lực lượng Công an đã làm tốt chức năng tham mưu cấp ủy, chính
quyền trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước và của ngành, đề xuất báo cáo chủ trương, giải pháp, đối sách giải quyết
các yếu tố gây mất ổn định chính trị, nhất là trong lĩnh vực an ninh tôn giáo,
dân tộc, an ninh nông thôn.
+ Công tác phòng ngừa
và đấu tranh với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật có hiệu quả. Lực lượng
Cảnh sát 113 luôn đảm bảo quân số, ứng trực 24/24 giờ, tiếp nhận, xử lý tốt các
vụ việc xảy ra; Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự tổ chức tuần tra, kiểm
soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. Cùng với đó, Cảnh
sát cơ động luôn đảm bảo lực lượng, phương tiện thường trực, sẵn sàng chiến
đấu; thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát tại các tuyến, địa bàn trọng
điểm, qua đó kịp thời phát hiện, xử lý các vụ việc liên quan đến an ninh trật
tự.
II.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM CỦA TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2020
1.
Đánh giá thực trạng chung về phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum
Tỉnh Kon Tum có vị
trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh, là cầu
nối giao lưu kinh tế quốc tế với các nước Lào, Campuchia. Ngành thương mại -
dịch vụ - du lịch tiếp tục phát triển nhanh, từng bước khẳng định là ngành kinh
tế mũi nhọn của tỉnh. Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phát triển ở tất cả các
thành phần kinh tế, thị trường mở rộng, lưu thông hàng hóa thông suốt, đa dạng,
phong phú; chất lượng dịch vụ, hàng hóa ngày một cao đáp ứng nhu cầu sản xuất,
kinh doanh; tiêu dùng của nhân dân và du khách đến với tỉnh ngày một tăng.
Hiện nay Trung ương
chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể việc điều tra, thống kê các chỉ tiêu hoạt
động KTBĐ cũng như đánh giá tác động của KTBĐ đối với sự phát triển của cả nước
nói chung và địa phương nói riêng(14). Thành phố Kon Tum và huyện Kon
Plông là 2 địa phương thu hút chủ yếu lượng khách du lịch khi đến với tỉnh Kon
Tum; tuy nhiên, thực tế cho thấy, phần lớn sản phẩm, sức hút du lịch chỉ tập
trung từ 07 giờ sáng đến 18 giờ tối. Nhiều sản phẩm có thể thu được lợi nhuận
cao được giao dịch từ 18 giờ tối trở đi tại các địa phương vẫn chưa được khai
thác và phát triển vì nhiều nguyên nhân, chủ yếu đến từ mức sống của người dân
còn thấp; cơ cấu dân số; phong tục tập quán; các hoạt động KTBĐ còn hạn chế và
việc lo ngại các vấn đề về an ninh, trật tự xã hội. Ngoài ra, đại dịch COVID-19
đã làm ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động thu hút du lịch của tỉnh và đã làm thay
đổi thói quen sinh hoạt, ăn uống, tiêu dùng của người dân khi phải chấp hành
nghiêm các quy định phòng, chống dịch.
Nhìn chung, cuộc sống
về đêm ở Kon Tum nói chung; thành phố Kon Tum và thị trấn Măng Đen, huyện Kon
Plông nói riêng được đánh giá là khá buồn tẻ; các hoạt động của nền kinh tế về
đêm hầu hết chỉ phục vụ cho nhu cầu mua sắm, ẩm thực cơ bản và đều đóng cửa
trước 10-11 giờ tối. Việc phát triển KTBĐ tại các địa phương chưa được quy
hoạch, triển khai một cách bài bản, tổng thể, đồng bộ; chưa có các mô hình phát
triển KTBĐ đủ sức hấp dẫn để thúc đẩy tiêu dùng và thu hút du khách trong và
ngoài tỉnh; kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch về đêm và các sản phẩm KTBĐ tại các
địa phương vẫn còn rất hạn chế, chưa được nghiên cứu, xây dựng và đầu tư.
2.
Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum
a) Thuận lợi
- Kon Tum có vị trí
chiến lược hết sức quan trọng về mặt quốc phòng an ninh, là trung tâm của tam
giác phát triển Việt Nam-Lào-Campuchia và là điểm trung chuyển quan trọng trên
tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây kết nối Duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên với
thành phố Hồ Chí Minh và Nam bộ…
- Bản sắc văn hóa các
dân tộc trên địa bàn tỉnh tương đối đa dạng, giàu truyền thống; nhiều giá trị văn
hóa nổi tiếng như Không gian văn hóa Cồng chiêng sẽ là nét độc đáo, mới lạ để
phát triển KTBĐ. Công tác lưu giữ và bảo tồn các giá trị di sản văn hóa vật thể
và phi vật thể của địa phương được thực hiện tốt.
- Nguồn lực lao động
tương đối dồi dào, cơ cấu dân số trẻ, tập trung đông tại các khu vực đô thị;
hành vi tiêu dùng, du lịch của bộ phận giới trẻ ngày nay có xu hướng ra ngoài
tham gia và tiêu dùng các sản phẩm KTBĐ nhiều hơn trước đây.
- Các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ có sự phát triển đáng kể, thị trường mở rộng, lưu thông hàng hóa
thông suốt, chất lượng dịch vụ, hàng hóa ngày một cao đáp ứng cơ bản nhu cầu
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của nhân dân và khách du lịch đến với tỉnh Kon
Tum.
- Cơ sở hạ tầng cơ
bản để phát triển kinh tế, trong đó có KTBĐ như các khu khu đô thị mới, khu
chức năng thương mại, dịch vụ, nhà ở, tài chính - ngân hàng và hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, xã hội như giao thông, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, công viên,
cây xanh, các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thông tin
truyền thông,… được quan tâm đầu tư, nâng cấp, diện mạo đô thị ngày càng khang
trang, hiện đại.
b) Hạn chế, khó khăn
- Về dân số và mức
sống: Dân số Kon Tum chủ yếu là dân nông thôn (chiếm 67,25%); người đồng
bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 54% tổng dân số; nhu cầu và mức chi tiêu dùng
còn thấp, đặc biệt là các hàng hóa, dịch vụ có giá trị kinh tế cao.
- Về cơ chế chính
sách: Trung ương và địa phương chưa có cơ chế chính sách đặc thù thu hút các
nhà đầu tư đủ năng lực, khuyến khích phát triển KTBĐ.
- Về địa hình, quy
hoạch không gian: Kon Tum là tỉnh miền núi, biên giới; địa hình rộng, chia cắt,
dân cư thưa. Tỉnh cũng chưa có khu vực được quy hoạch riêng biệt dành cho phát
triển KTBĐ, các dịch vụ còn xen lẫn với khu dân cư, sử dụng không gian công
cộng, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân.
- Về cơ sở hạ tầng:
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều yếu kém, chưa đồng bộ; hạ
tầng giao thông công cộng chưa thật sự thuận lợi vào khung giờ ban đêm; hạ tầng
hỗ trợ cho phát triển KTBĐ còn thiếu (phố đi bộ; chợ đêm; khu vực tập trung
mua sắm, tiêu dùng; hệ thống chiếu sáng; hệ thống bãi đỗ xe đêm…); hạ tầng
du lịch chưa đáp ứng nhu cầu vận hành trong KTBĐ (còn thiếu nhiều cơ sở lưu
trú, dịch vụ cao cấp, có sức hút vào ban đêm; chưa có các mô hình phát triển du
lịch về đêm;…).
- Về phát triển sản
phẩm, dịch vụ: Các dự án tạo sản phẩm KTBĐ chưa được hình thành. Cung cấp dịch
vụ chưa đáp ứng yêu cầu, chất lượng còn hạn chế, cung cấp sản phẩm đơn lẻ,
thiếu phong phú và sức hút. Các sản phẩm KTBĐ chỉ giới hạn trong các sản phẩm
phục vụ ăn uống và mua sắm, thiếu các khu vui chơi giải trí, du lịch mang tính
mới, hiện đại…
- Về nguồn nhân lực:
Tay nghề, chất lượng lao động còn hạn chế; lực lượng lao động trong lĩnh vực
thương mại, du lịch còn ít. Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, ngoại ngữ tốt,
có kỹ năng chuyên môn trong phục vụ và quản lý một số hoạt động KTBĐ.
- Về quản lý nhà
nước: Chưa có một cơ quan hay bộ phận nào chuyên trách quản lý hoạt động KTBĐ.
- Về nhận thức: Nhận
thức và tư duy về phát triển KTBĐ của lãnh đạo các cấp và người dân địa phương
còn chưa đồng bộ. Việc vui chơi, giải trí, mua sắm, tiêu dùng về đêm tập trung
chủ yếu ở tầng lớp thanh niên trong tỉnh và khách du lịch.
- Về sức hút của KTBĐ:
Hiện nay trên phạm vi cả nước, KTBĐ chỉ thực sự có sức hút mạnh mẽ đối với du
khách tại các tỉnh, thành phố lớn, trọng điểm về du lịch như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hội An, Đà Lạt, Phú Quốc,… Tỉnh Kon Tum chỉ mới thu hút
khách du lịch ở một vài lĩnh vực như: du lịch sinh thái; du lịch cộng đồng; di
tích lịch sử, văn hóa; còn KTBĐ hiện chưa phát triển nên chưa thu hút được đông
đảo khách du lịch.
3.
Cơ hội và thách thức trong phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum
a) Cơ hội
- Kon Tum nói chung
vốn là tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch, với sự đa dạng về hệ thống sinh
thái, cảnh quan, văn hóa truyền thống. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum
lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2021 - 2025 đã xác định phát triển du lịch của tỉnh theo
hướng “Đẩy mạnh phát triển du lịch với nhiều hình thức, sản phẩm đa dạng,
phong phú; tăng cường quảng bá , xây dựng Khu du lịch sinh thái quốc gia Măng
Đen thành điểm đến hấp dẫn, có thương hiệu trong khu vực, trong nước và quốc
tế. Hình thành các tour du lịch cộng đồng tại các huyện Tu Mơ Rông, Đăk Glei,
Kon Plông, Ngọc Hồi, Sa Thầy gắn với tour du lịch chinh phục núi Ngọc Linh, Cột
mốc biên giới 3 nước Việt Nam -Lào- Campuchia, Vườn Quốc gia Chư Mom Ray; nâng
lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2,5 triệu lượt người vào năm 2025”.
- Theo định hướng
phát triển du lịch của tỉnh Kon Tum thì đến năm 2025 sẽ thu hút được 2,5 triệu
lượt khách thông qua việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, thông tin, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giải trí... đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của Nhân dân; phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng và hạ
tầng thiết yếu khác để phục vụ du lịch và chú trọng đầu tư, khai thác có hiệu quả
các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa - lịch sử - làng
nghề và du lịch cộng đồng. Thời gian gần đây, các cấp chính quyền đang khẩn
trương, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm triển khai các dự án
thương mại - dịch vụ quy mô lớn như Khu du lịch - đô thị sinh thái nghỉ dưỡng
kết hợp sân golf tại xã Đăk Rơ Wa, thành phố Kon Tum; Tổ hợp khách sạn tiêu
chuẩn 5 sao và nhà phố tại thành phố Kon Tum; Khu đô thị mới Nam sông Đăk Bla,
Khu đô thị du lịch Nam sông Đăk Bla, thành phố Kon Tum; Dự án tổ hợp sân golf,
du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí và đô thị Măng Đen, huyện Kon Plông; …
Thông qua đó sẽ góp phần thay đổi diện mạo các đô thị lớn của tỉnh, phát triển
nhiều loại hình dịch vụ, giải trình và đẩy mạnh thu hút du lịch.
- Vừa qua Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 22/3/2021 phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030 với
quan điểm phát triển thành phố Kon Tum với định hướng hiện đại, sôi động và bền
vững theo mô hình “Thành phố xanh mới - New Green city”; có bản sắc
riêng và là điểm nhấn về phát triển đô thị của khu vực Bắc Tây Nguyên; xứng tầm
là Trung tâm văn hóa, giáo dục, chính trị, khoa học kỹ thuật và vùng kinh tế
động lực của tỉnh. Đồng thời, thành phố Kon Tum cũng đang hoàn thiện Đề án đề
nghị công nhận Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum là đô thị loại II. Bên cạnh đó,
Quy hoạch xây dựng vùng du lịch sinh thái Măng Đen và Quy hoạch chung đô thị
Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt(15).
Vì vậy, nếu quy hoạch tốt thì việc phát triển KTBĐ sẽ là cơ hội rất lớn trong
việc giúp thu hút khách du lịch đến và quay trở lại với tỉnh Kon Tum, tăng chi
tiêu của du khách, doanh thu du lịch tăng trưởng nhanh, bền vững.
b) Thách thức
- Với xu hướng phát
triển KTBĐ ở thời điểm hiện nay, thế mạnh về du lịch sinh thái, du lịch nghỉ
dưỡng tại các địa điểm thiên nhiên kỳ thú hiện có của tỉnh Kon Tum không đi
cùng với thế mạnh du lịch KTBĐ. Thực tế cho thấy các mô hình KTBĐ nổi tiếng tại
các tỉnh, thành phố trọng điểm du lịch của đất nước chủ yếu đến từ các hoạt
động vui chơi, giải trí, ẩm thực gắn liền tại các khu đô thị lớn của các tỉnh,
thành phố đó như Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Phố đi bộ Bùi viện tại Quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh; Phố đi bộ Hồ Gươm, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; Chợ Đêm, thành phố Đà
Lạt; Hội An, tỉnh Quảng Nam;...
- Phát triển KTBĐ
phải dựa vào nhu cầu thực tế, kết hợp hài hòa với các mục tiêu phát triển kinh
tế, an sinh xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn. Không phải tất
cả người dân đều thích không khí ồn ào náo nhiệt về đêm. Chính vì vậy, phát
triển KTBĐ cần đảm bảo được sự cân bằng giữa nhu cầu những người sống về đêm và
những người thích sự yên tĩnh. Trong khi đó, thực tế cho thấy phần lớn người dân
tại tỉnh Kon Tum, thậm chí tại các địa bàn phát triển du lịch như thành phố Kon
Tum và huyện Kon Plông còn ít sinh hoạt về đêm; do đó việc vận động được cộng
đồng dân cư cùng chung tay phát triển KTBĐ đòi hỏi quyết tâm chính trị rất lớn
của các cấp, ngành, địa phương. Ngoài ra, ý thức tự giác, văn minh đô thị của
một bộ phận người dân còn chưa cao nên cần phải có chiến lược để tuyên truyền,
quảng bá cho văn hóa kinh doanh, hoạt động giải trí về đêm để thay đổi cách
nhìn nhận và tạo thiện cảm cho người dân về KTBĐ.
- Tầng lớp trẻ nội
tỉnh và khách du lịch là người tiêu dùng chính của nền KTBĐ, các phương pháp
quảng cáo truyền thống rất khó đạt được hiệu quả. Với tư duy văn hóa và cách
quản lý truyền thống, các lo ngại về những vấn đề tiêu cực phát sinh từ hoạt
động KTBĐ sẽ dẫn đến những rào cản, quy định hạn chế sự phát triển các loại
hình kinh doanh ban đêm.
- Phát triển KTBĐ
phải đảm bảo an ninh trật tự, không để xảy ra các tình trạng cướp giật, trộm
cắp, móc túi, các tình huống gây rối, gây mất trật tự công cộng; đảm bảo không
tồn tại, hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội như ma túy, rượu bia… do đó đòi hỏi
phải tăng cường quản lý và nâng cấp các hệ thống an ninh công cộng đô thị.
- Xây dựng cơ sở hạ
tầng đô thị là nền tảng quan trọng để phát triển KTBĐ. Do đó cần phải cải thiện
cảnh quan đô thị vào ban đêm phù hợp với quy hoạch và thiết kế tổng thể, cần
xem xét đánh giá các yếu tố con người - môi trường, chức năng - thẩm mỹ, ánh
sáng - kiến trúc, giải trí - tiêu dùng, truyền thống - hiện đại, khu vực - tổng
thể, kết hợp cùng công nghệ và nghệ thuật để tạo ra một môi trường sinh thái,
cảnh quan thị giác và không gian tiêu dùng ban đêm mang đến cảm giác thân thuộc
và thỏa mãn cho cư dân và toàn thể khách du lịch.
- Đầu tư các dự án
phục vụ KTBĐ đúng theo yêu cầu và định hướng sẽ gặp nhiều khó khăn do đòi hỏi
nguồn lực lớn về tài chính, con người và mang tính chất phức tạp, dài hạn.
Trong khi nguồn lực đầu tư của tỉnh còn rất hạn chế.
- Bên cạnh đó, dịch
COVID-19 hiện nay vẫn còn diễn biến phức tạp, chưa được kiểm soát một cách
triệt để trên phạm vi thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ảnh hưởng của
dịch COVID-19 không chỉ tác động trực tiếp tới nền kinh tế thông qua sự kiềm
hãm hoạt động sản xuất, kinh doanh, du lịch mà còn làm thay đổi thói quen tiêu
dùng khi người dân. Đây được xem rào cản lớn trong việc phát triển du lịch,
phát triển KTBĐ của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai gần.
III.
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.
Kinh nghiệm phát triển KTBĐ trong nước và trên thế giới
a) Trong nước
- Hà Nội
+ Thủ đô Hà Nội là
trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế văn hóa của cả nước. Không chỉ sôi
động ban ngày, Hà Nội về đêm cũng sở hữu nhiều tiềm năng và thuận lợi để phát
triển KTBĐ. Từ tháng 9/2016, thành phố Hà Nội chính thức triển khai thí điểm
không gian đi bộ khu vực hồ Hoàn Kiếm và phụ cận; thông qua đó đã mở rộng giới
hạn thời gian kinh doanh đến 02 giờ sáng cho 3 ngày cuối tuần (thứ 6, thứ 7
và chủ nhật) đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ tại khu vực [1]. Năm
2018, thành phố đã ban hành Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 25/05/2018 về
Quy chế tạm thời tổ chức sự kiện tại Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà
Nội, trong đó có quy định thời gian tổ chức không quá 23 giờ. Thành phố còn
thành lập Trung tâm thông tin và hỗ trợ khách du lịch nhằm giới thiệu, cung cấp
thông tin miễn phí các chương trình tour tham quan trên địa bàn, lắp đặt và vận
hành hệ thống wifi miễn phí ở khu vực Hồ Hoàn Kiếm; lên phương án bố trí 78
điểm gửi xe xung quanh các phố đi bộ [2]. Cuối năm 2020, UBND quận Hoàn Kiếm
thí điểm triển khai mở rộng không gian đi bộ phía Nam khu phố cổ kết nối phía
Bắc khu vực hồ Hoàn Kiếm, phạm vi mở rộng gồm 8 tuyến phố [3].
+ Đặc biệt, phố Tạ
Hiện là địa điểm nổi tiếng về ăn nhậu đối với khách du lịch và giới trẻ nội
thành với những cốc bia hơi mát lạnh, giá rẻ; phố Hàng Bạc với những cửa hàng
bán đồ trang sức thu hút rất đông khách. So với các khu phố khác, điểm thu hút
của Tạ Hiện đến từ không gian mở ngay trong trung tâm phố cổ, hội tụ văn hóa
của Hà Nội xưa và nay. Vào các tối cuối tuần, chợ đêm Hàng Đào - Đồng Xuân thu
hút đông khách tham quan mua sắm. Ngoài ra, Hà Nội cũng đang xây dựng các tour
du lịch vào buổi tối, song song với việc mở cửa ban ngày các địa điểm thăm quan
quen thuộc như Nhà tù Hỏa Lò mang tên “Đêm thiêng liêng - Sáng ngời tinh thần
Việt”, Đền Ngọc Sơn, Hoàng Thành Thăng Long… [4].
- Thành phố Hồ Chí
Minh
+ Các hoạt động KTBĐ
tại thành phố Hồ Chí Minh có đôi nét tương đồng với KTBĐ tại Hà Nội. Khách du
lịch khi tới đây thường tập trung ở các con đường trung tâm, nhiều nhất là ở
các trung tâm thương mại được thiết kế theo mô hình: mua bán hàng hóa, ẩm thực,
vui chơi giải trí, bar,… Hệ thống các nhà hàng, quán cà phê,… ở đây cũng rất
phong phú và thường hoạt động khá muộn.
+ Thành phố Hồ Chí
Minh nổi tiếng có Chợ đêm Bến Thành với hơn 1.400 sạp hàng bao gồm các đồ thủ
công mỹ nghệ, thổ cẩm, món ăn truyền thống, ... thu hút hơn 15.000 lượt khách
trong và ngoài nước mỗi ngày/đêm. Du khách đến đây quá nửa là người nước ngoài
với mục đích tìm hiểu và khám phá về nét văn hóa đặc trưng của người Việt. Tại
đây, ngoài việc mua sắm những món quà lưu niệm mang đậm chất Việt Nam, du khách
còn có thể thưởng thức ẩm thực truyền thống của cả 3 miền Bắc - Trung - Nam
[5].
+ Phố đi bộ Nguyễn
Huệ và Phố đi bộ Bùi Viện, Quận 1 là những địa điểm phát triển KTBĐ nổi bật
nhất của thành phố, thu hút đông đảo sự tham gia của người dân bản địa lẫn
khách quốc tế. Khác với Phố đi bộ Bùi Viện nổi tiếng là thiên đường ẩm thực, vũ
trường, bar, beerclub, pub; Phố đi bộ Nguyễn Huệ thu hút người dân tham gia với
sự đa dạng loại hình dịch vụ như tạo không gian chụp ảnh, trình diễn nghệ
thuật, café, âm nhạc, đọc sách; ngoài ra, vào các dịp lễ, sự kiện lớn, đường
Nguyễn Huệ được sử dụng để phục vụ các mục đích khác như làm đường hoa vào dịp
Tết; trình chiếu bóng đá ngoài trời,… Để phục vụ cho một lượng khách tham quan
và vui chơi rất lớn vào các dịp cuối tuần hay lễ, Tết, Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh đã lập ra 26 địa điểm gửi xe và các điểm này do lực lượng Thanh
niên xung phong phụ trách (chủ yếu là tận dụng vỉa hè trống và một số điểm
giữ xe tại các tòa nhà lân cận) [6]. Thành phố còn đang có kế hoạch
phát triển phố chuyên kinh doanh ẩm thực về đêm một cách bài bản như: phố
Nguyễn Thượng Hiền (quận 3), khu Phan Xích Long, phố người Hoa (quận 5), khu
Phú Mỹ Hưng (quận 7),... [7].
- Đà Nẵng
+ Mặc dù không nổi
tiếng về phát triển KTBĐ như Thủ đô Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh, nhưng Đà Nẵng
có rất nhiều lợi thế trong phát triển KTBĐ. Đà Nẵng có sân bay quốc tế lớn nhất
ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên và là một trong 3 sân bay lớn nhất ở Việt
Nam; bên cạnh đó, giao thông đường thủy cũng rất phát triển. Nhiều điểm tham
quan, du lịch tại đây cũng rất nổi tiếng với du khách trong và ngoài nước như
Sun World Bà Nà Hills, bán đảo Sơn Trà, Di tích quốc gia đặc biệt Danh thắng Ngũ
Hành Sơn… Thành phố luôn được gắn với hình ảnh là “thành phố đáng sống” của cả
nước; nổi tiếng là năng động, an toàn, thân thiện, văn minh, đồng thời phát
triển kinh tế gắn với bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống.
+ Các hoạt động thu
hút phát triển KTBĐ ở Đà Nẵng cũng rất đa dạng, điển hình như: Các khu vui chơi
giải trí quy mô lớn là Sunworld Đà Nẵng Wonders (Công viên châu Á) và Khu du
lịch suối khoáng nóng Núi Thần Tài tổ chức hoạt động vào ban đêm; 02 sân golf
Bà Nà Hills Golf Club và BRG Danang Golf Resort tổ chức hoạt động đánh golf cho
khách vào ban đêm; Các show diễn như Charming Đà Nẵng, Áo dài show, Hồn Việt,
Trầm tích Sông Hàn, các hoạt động sự kiện lễ hội 02 bên bờ Sông Hàn,… hoạt động
đến 10 giờ đêm; Các khu vui chơi giải trí có thưởng (casino) dành cho người
nước ngoài tại Crowne Plaza, Furama Resort, One Opera… hoạt động 24/24 giờ.
+ Hiện nay, Đà Nẵng
đang hình thành khu phố du lịch tại An Thượng (quận Ngũ Hành Sơn) với các dịch
vụ vui chơi giải trí, ăn uống, mua sắm, chăm sóc sức khỏe... hoạt động đến
khoảng 12 giờ đêm. Ngoài ra, chính quyền thành phố Đà Nẵng cũng đã thông qua Đề
án phát triển KTBĐ với mục tiêu xây dựng thương hiệu “Đêm Đà Nẵng” (Danang by
Night), thông qua đó sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai đầu
tư, kinh doanh các dịch vụ, hoạt động về đêm lung linh, nhiều màu sắc; các hoạt
động dọc sông Hàn xen lẫn nét thơ mộng, hiện đại và các bờ biển dài của Đà
Nẵng; hình thành các loại hình tàu lưu trú hạng sang 4-5 sao… [8].
- Thừa Thiên Huế
+ Từ năm 2010, thành
phố Huế đã mở ra khu chợ đêm bên bờ Nam sông Hương, bao gồm 2 phần chính là khu
ẩm thực và khu bán đồ lưu niệm. Khu ẩm thực với những món ăn đặc trưng của Huế
và nhiều món ăn tiêu biểu của 3 miền Bắc - Trung - Nam đã góp phần mang lại
những cảm nhận đa dạng cho du khách về văn hóa Huế nói riêng và văn hóa Việt
Nam nói chung.
+ Tuy nhiên, nhận
thấy du lịch về đêm tại Huế không có nhiều các hoạt động khác và chưa đủ sức
thu hút khách du lịch; gần đây, chuỗi dự án “Sáng và sống” do Công ty du lịch
Vietravel đầu tư và phối hợp thực hiện cùng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên -
Huế nhằm phát triển không gian văn hóa nghệ thuật, khơi dậy sức sống về đêm của
cố đô Huế. Thông qua đó, thành phố đã đưa vào hoạt động hệ thống chiếu sáng Kỳ Đài
(còn gọi là Cột cờ, nằm ở Kinh thành Huế, là di tích kiến trúc có từ thời
nhà Nguyễn) và các phố đi bộ. Bên cạnh đó, Thừa Thiên Huế đang xây dựng
hình ảnh thành phố “Xanh - Sạch - Sáng” và triển khai các hoạt động gắn với các
sự kiện, lễ hội văn hóa - nghệ thuật, các dịch vụ vui chơi, giải trí, ẩm thực,
mua sắm về đêm... như dịch vụ ca Huế trên sông Hương, Đại Nội về đêm, phố đi bộ
trục đường Nguyễn Đình Chiểu; thành phố cũng đã thí điểm xây dựng các tuyến
đường đi bộ hai bên bờ sông Hương và phần sân khấu biểu diễn ngoài trời,… [9].
- Một số địa phương
khác
Tại một số tỉnh,
thành phố trong nước cũng đã và đang phát triển một số mô hình KTBĐ với các
chương trình, sản phẩm, hoạt động đêm hấp dẫn, mang nét đặc trưng riêng như:
+ Thành phố Hội An
nổi tiếng với với ánh sáng của đèn lồng cùng với lễ hội hoa đăng trên sông
Hoài, chợ đêm Hội An… cùng với các show trình diễn nghệ thuật quảng bá văn hóa,
con người Việt Nam nói chung và Hội An nói riêng với quy mô lớn, ngang tầm quốc
tế như Công viên chủ đề - Show diễn Ký ức Hội An.
+ Thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng đặc biệt nổi tiếng với chợ đêm Đà Lạt, là khu đi bộ hội tụ vô số
gian hàng ẩm thực, đồ lưu niệm,… do Ban Quản lý chợ Đà Lạt đầu tư và quản lý.
+ Phú Quốc cũng có
nhiều mô hình KTBĐ độc đáo nhằm thu hút nhiều hơn sự tham gia mua sắm, tiêu
dùng của khách du lịch; đặc biệt vừa qua UBND tỉnh Kiên Giang đã phê duyệt
Quyết định số 1919/QĐ-UBND ngày 03/8/2021 về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch
phân khu xây dựng Khu phi thuế quan Phú Quốc tại xã Hàm Ninh, thành phố Phú
Quốc với quy mô 104,14 ha. Dự kiến đây sẽ là một trong những địa điểm thu hút
đông đảo lượng khách du lịch cao cấp đến Phú Quốc trong thời gian tới.
+ Để phát triển KTBĐ,
giai đoạn 2021-2022 tỉnh Quảng Ninh sẽ triển khai thí điểm nhiều mô hình như
liên hoan xiếc, festival âm nhạc, các show diễn âm nhạc đường phố, lễ hội ẩm
thực quốc tế, mô hình tour du lịch theo giờ đối với tàu đêm dạo trên bờ Vịnh Hạ
Long theo tuyến cầu Bãi Cháy - Tuần Châu; kéo dài thời gian cung cấp dịch vụ,
bán hàng của các trung tâm thương mại, siêu thị đến 11 giờ đêm hằng ngày. Tỉnh
cũng phấn đấu đến năm 2025 sẽ hình thành một khu vực tổ hợp giải trí ban đêm
riêng biệt tại đảo Tuần Châu [10]. Bên cạnh đó, với sự phát triển của loại hình
casino tại địa phương, tỉnh Quảng Ninh hiện cũng đang thu hút đầu tư Dự án Khu
phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn với tổng vốn đầu tư 50.365 tỷ
đồng, trong đó có khu phức hợp dịch vụ, casino, sân golf, thương mại kết hợp
nghỉ dưỡng hiện đại, đồng bộ… [11].
b) Trên thế giới
- Thành phố Bắc Kinh,
Trung Quốc
+ Kể từ năm 2018, Bắc
Kinh liên tục đưa ra nhiều chính sách, kế hoạch nhằm thúc đẩy phát triển KTBĐ.
Chính phủ thành phố Bắc Kinh đưa ra báo cáo đề xuất chính sách thúc đẩy phát
triển KTBĐ khuyến khích các cửa hàng, trung tâm thương mại kéo dài thời gian
kinh doanh. Tháng 7/2019, Cục thương mại thành phố Bắc Kinh chính thức thực
hiện “Chính sách của thành phố Bắc Kinh liên quan đến việc làm cho “kinh tế
ban đêm” phát triển mạnh để thúc đẩy tăng trưởng tiêu dùng”. Mục tiêu của
chính sách này là đến cuối năm 2021 sẽ hình thành khu sinh hoạt, khu thương
mại, địa điểm mang tính biểu tượng của “thủ đô ban đêm” với bố cục hợp lí, quản
lý theo tiêu chuẩn, mang đầy đủ nét đặc sắc với chức năng hoàn thiện [12].
+ Để thực hiện hiệu
quả Chính sách, chính quyền thành phố Bắc Kinh đã xây dựng 13 biện pháp cụ thể,
trong đó có nhiều nội dung độc đáo, mới lạ như: Thiết lập cơ chế phối hợp điều
phối kinh tế vào ban đêm (bầu ra “người thắp đèn” cho nền KTBĐ theo ba cấp
khu phố (hương, trấn), quận, thành phố do lãnh đạo cơ quan chủ quản các cấp
chính quyền và các hiệp hội doanh nghiệp nắm giữ, phụ trách quản lý, điều phối
sự phát triển KTBĐ); Lên kế hoạch “thắp sáng thủ đô ban đêm” để thúc đẩy
các hoạt động tiêu dùng (tổ chức triển khai các hoạt động về đêm như Lễ hội
ẩm thực đêm khuya, lễ hội ánh sáng, các show diễn văn nghệ…); Tạo nên “văn
hóa IP” (văn hóa sở hữu trí tuệ) tiêu dùng đêm (tổ chức các hoạt động văn hóa
và giải trí như xem phim, nghe nhạc, đọc sách, ... Khuyến khích các bảo tàng và
phòng trưng bày nghệ thuật kéo dài giờ mở cửa; tổ chức các hoạt động văn hóa,
các lễ hội truyền thống); Phát triển địa điểm du lịch đêm (kéo dài thời
gian mở cửa các thắng cảnh; tổ chức các hoạt động du lịch đêm tại Cung điện mùa
hè, Công viên Triều Dương và những nơi khác); Nếp sống tiêu dùng mới - các hoạt
động thể dục về đêm (hỗ trợ các đơn vị kinh doanh về thể dục vận động mở cửa
đến 10 giờ tối, tổ chức các sự kiện thể thao lớn trong nước và quốc tế);
Khuyến khích hoạt động kinh doanh kéo dài vào ban đêm (hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng các cửa hàng tiện lợi 24/24 giờ; khuyến khích các trung tâm mua sắm
kéo dài thời gian làm việc, thực hiện các chương trình khuyến mãi vào các ngày
lễ)… [12].
- Thủ đô Bangkok,
Thái Lan
+ Năm 2016, Bangkok
vượt qua cả London và New York để đứng đầu danh sách “Thành phố đáng tham quan
nhất” theo đánh giá của Euromonitor với gần 35 triệu lượt khách và 71,4 tỷ USD
doanh thu. Bangkok cũng đạt 2 năm liên tiếp đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng “Điểm
đến toàn cầu”. Theo Bloomberg, trung bình mỗi khách du lịch sẽ ở lại Bangkok 4,8
ngày và chi tiêu 184 USD/ngày, cao hơn cả ở New York (Mỹ), London (Anh). Để làm
được điều đó, Bangkok đã được biến thành một thành phố không ngủ với hàng loạt
các hoạt động về đêm như ẩm thực, vui chơi, giải trí, mua sắm; đặc biệt là các
tuyến phố thương mại, ẩm thực bên dòng sông Chao Phraya - địa điểm du lịch nổi
tiếng ở Bangkok [13].
+ Tuy nhiên, một trong
những mô hình góp phần đưa nền KTBĐ ở Bangkok phát triển vượt bậc là nhờ các
“khu phố đèn đỏ”. Mặc dù mại dâm bất hợp pháp và bị luật pháp Thái Lan nghiêm
cấm; nhưng các “khu phố đèn đỏ” tại đây (nổi tiếng nhất tại Bangkok là khu
phố Patpong) vẫn ngang nhiên hoạt động khiến ta lầm tưởng rằng nó được hợp
pháp hóa, trở thành điểm nhấn thu hút khách du lịch khắp thế giới khi tới Thái
Lan và được coi như là một loại hình du lịch về đêm không thể thiếu tại đây.
Tuy mang lại nguồn doanh thu khổng lồ, thu nhập cho người dân và giải quyết
nhiều việc làm; việc hoạt động ngoài vòng pháp luật này vẫn mang lại nhiều ý
kiến trái chiều của người dân bản địa [14].
- Bali, Indonesia
+ Được xem là một
trong những thiên đường du lịch ở châu Á với những bãi biển tuyệt đẹp, ruộng
lúa bậc thang và thời tiết lý tưởng; các hoạt động đêm ở các khu phố trung tâm
Bali cũng khá sầm uất với các dịch vụ ca nhạc, nhà hàng, quán bar, trên đường
phố có hình thức các xe uống bia, ngắm cảnh phù hợp với nhu cầu của khách châu
Âu.
+ Tại bãi biển
Jimbaran, chính quyền địa phương đã xây dựng hình thức du lịch cộng đồng cho
phép người dân địa phương vận hành một chuỗi các nhà hàng trên biển vào ban đêm
với không gian trang trí lãng mạn, có biểu diễn múa truyền thống Indonesia. Nhiều
hộ gia đình có thể cùng vận hành 01 nhà hàng, sau khi kết thúc, người dân sẽ
chịu trách nhiệm dọn dẹp vệ sinh và trả lại mặt bằng khu vực biển như ban đầu
vào ban ngày. Dọc các nhà hàng là các cụm âm nhạc truyền thống, các nhóm nhạc
du mục đăng ký biểu diễn phục vụ du khách [15].
- Một số địa phương
khác
Tại Liên minh châu Âu
(EU), hầu hết các thành phố lớn đều có nền KTBĐ phát triển, đặc biệt là những
thành phố được du khách tìm tới nhiều nhất như Paris, Lyon, London, Manchester,
Belfort, Amsterdam, Berlin,… EU không có chính sách chung về phát triển KTBĐ.
Chính phủ các nước thành viên cũng phân quyền lĩnh vực này cho chính quyền các
thành phố. Tùy theo tiềm năng và chiến lược phát triển, mỗi thành phố có thể
thực hiện các chương trình, dự án thúc đẩy nhằm khuyến khích KTBĐ gắn với đặc
trưng và thế mạnh văn hóa, nghệ thuật, thể thao, ẩm thực của riêng mình. Ví dụ,
London có “Sa hoàng đêm - London’s night Czar”; Amsterdam có “Thị trưởng đêm -
The Night Mayor’’; Helsinki có “Đêm nghệ thuật - The Night of the Arts”; Munich
có “Đêm bảo tàng - Long Night of Museums”…. Bên cạnh đó, rất nhiều Hội chợ
triển lãm, khai trương cửa hàng/cơ sở mới hoặc các show diễn được tổ chức vào
ban đêm, và việc giảm giá bán vào ban đêm cũng đã thu hút được nhiều người tham
gia hoạt động đêm. Các trung tâm thể thao cũng ngày càng phát triển vào ban đêm
và kéo theo dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong khung giờ ban đêm [12].
2.
Đánh giá chung các mô hình phát triển KTBĐ tại các địa phương
- Một trong những yếu
tố tạo nên sự thành công của các nước phát triển KTBĐ trên thế giới là việc quy
hoạch đồng bộ và riêng biệt các khu dịch vụ với khu dân cư. Xây dựng được các
chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp với các mục tiêu rõ ràng, cụ thể.
- Việc phát triển KTBĐ
phải gắn kết liền mạch với kinh tế ban ngày, nhất là đối với khách du lịch; các
hoạt động vui chơi, giải trí, du lịch vào ban ngày phải đủ sức hấp dẫn thì
khách du lịch mới đến với địa phương và trải nghiệm các hoạt động về đêm.
- Quy hoạch không
gian, đầu tư hạ tầng công cộng phù hợp, thuận lợi để phục vụ phát triển KTBĐ. Tăng
cường các tuyến phố đi bộ, có bãi giữ xe, hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn, tăng cường phương tiện công cộng để từng bước giảm
bớt mật độ phương tiện cá nhân.
- Mô hình phân cấp
quản lý với sự chủ động của chính quyền địa phương và sự tham gia phát triển,
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của khu vực tư nhân là chủ yếu.
- Việc phát triển KTBĐ
phải gắn với một đặc trưng, hình ảnh cụ thể của địa phương để tạo sự khác biệt,
từ đó định hướng phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, hoạt động, dịch vụ trên nền
tảng xây dựng thương hiệu đặc trưng của địa phương cùng với việc kéo dài khung
giờ hoạt động linh hoạt với từng khu vực.
- Xây dựng khung
nguyên tắc chung để quản lý rủi ro, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi
trường, hướng dẫn việc phát triển KTBĐ...
3.
Bài học kinh nghiệm trong phát triển KTBĐ ở tỉnh Kon Tum
* Từ những kinh
nghiệm trên, để phát triển KTBĐ một cách hiệu quả, gắn với phát triển KTXH
nhanh, bền vững, bảo đảm an ninh, quốc phòng thì chính quyền các cấp của tỉnh
Kon Tum cần chú trọng:
- Việc phát triển KTBĐ
phải gắn kết chặt chẽ với hoạt động kinh tế diễn ra vào ban ngày để tạo ra nền
kinh tế hoạt động một cách xuyên suốt, đồng bộ.
- Xây dựng lộ trình
phát triển KTBĐ đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế; lựa chọn địa phương có
tiềm năng phát triển KTBĐ, xác định các giai đoạn phát triển phù hợp; thực hiện
quy hoạch và xây dựng các khu, cụm KTBĐ trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với yếu tố
địa lý, kinh tế, văn hóa, tập quán.
- Định hình rõ các
đặc điểm của nền KTBĐ của từng địa phương để tạo ra sự khác biệt, điểm nhấn của
KTBĐ tương ứng với từng địa phương; trong đó chú trọng đến các giá trị văn hóa
- nghệ thuật độc đáo, đặc sắc của tỉnh Kon Tum và gắn kết chặt chẽ với hình
ảnh, định hướng du lịch của tỉnh.
- Bên cạnh việc giữ
gìn, bảo tồn các giá trị truyền thống thì cũng cần phải thúc đẩy hội nhập và
đổi mới văn hóa thông qua việc lồng ghép, phối hợp với nghệ thuật hiện đại, yếu
tố công nghệ; tạo ra một không gian trải nghiệm văn hóa phong phú và tăng cường
các hoạt động kinh tế, du lịch về đêm.
- Lựa chọn khung thời
gian thích hợp tương ứng với mỗi loại hình, khu, điểm KTBĐ, đảm bảo mang lại
hiệu quả kinh tế tối đa và phù hợp với các yếu tố văn hóa - xã hội - môi trường
- an ninh.
- Hỗ trợ đầu tư xây
dựng cùng thu hút các thành phần kinh tế đầu tư các dự án thương mại, dịch vụ,
du lịch về đêm chất lượng cao để kích thích sự phát triển, liên kết giữa các
ngành thương mại, giao thông vận tải, ăn uống, du lịch và giải trí. Tăng cường
quảng bá, xúc tiến cho thương hiệu KTBĐ tại các địa phương.
- Cải thiện các tiện
ích và dịch vụ công cộng để cân bằng an toàn và phát triển đô thị như: Cải
thiện hạ tầng, ánh sáng ban đêm; Kéo dài thời gian hoạt động ban đêm; Tăng
cường đào tạo cho nhân viên; Hỗ trợ chính sách và hỗ trợ tài chính; Sử dụng đầy
đủ các phương tiện hiện đại để tiếp thị KTBĐ…
- Thiết lập hệ thống
quản trị KTBĐ có hệ thống của Nhà nước để ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực
đến từ KTBĐ, làm tốt công tác phòng chống ô nhiễm, phòng cháy chữa cháy và giữ
gìn trật tự xã hội; phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận và tăng
cường sự phối hợp để giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh.
PHẦN THỨ HAI
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BAN ĐÊM CỦA TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I.
QUAN ĐIỂM
- Việc phát triển KTBĐ
của tỉnh Kon Tum phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; phù hợp với kế hoạch phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh,
quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh, trong đó trọng tâm là phát triển du lịch,
thương mại, dịch vụ.
- KTBĐ không phải là
một bộ phận tách rời của nền kinh tế; các hoạt động kinh tế đã và đang diễn ra
trên địa bàn tỉnh không chịu ảnh hưởng bởi nội dung của Đề án mà vẫn diễn ra
theo quy luật cung - cầu của thị trường và theo đúng quy định pháp luật có liên
quan. Cần gắn kết hài hòa, liền mạch giữa phát triển KTBĐ với các hoạt động
kinh tế diễn ra ban ngày; đồng thời đảm bảo hài hòa với lợi ích của cộng đồng
dân cư, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư và doanh nghiệp, tăng cường
chất lượng cuộc sống, đảm bảo trật tự an toàn xã hội cho tất cả người dân và du
khách, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội; tạo việc làm và giảm tỷ lệ thất
nghiệp trên địa bàn các địa phương triển khai thực hiện các mô hình phát triển
KTBĐ.
- Phát triển KTBĐ nhằm
thúc đẩy tiêu dùng và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, thông qua tập trung
phát triển 04 lĩnh vực: (1) Dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí (các
hoạt động văn hóa - nghệ thuật, nhà hát, âm nhạc, chương trình giải trí, lễ
hội, sự kiện, thể dục thể thao,...); (2) Dịch vụ ăn uống (nhà
hàng, quán bar, café...); (3) Dịch vụ mua sắm (các chợ, khu mua
sắm, trung tâm thương mại,...) và (4) Du lịch (tham quan các địa
điểm du lịch, di tích văn hóa, công trình kiến trúc,...) tại các khu vực có
tiềm năng về phát triển KTBĐ trên địa bàn tỉnh; trong đó trọng tâm là thành phố
Kon Tum và thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông. Tùy thuộc vào định hướng, nhu
cầu và khả năng phát triển, các địa phương (bao gồm cả 10 huyện, thành phố)
chủ động nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chương trình/kế hoạch cũng như các giải
pháp thúc đẩy KTBĐ trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Không khuyến khích
phát triển hoạt động KTBĐ một cách đại trà mà phát triển có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và quy định pháp luật có
liên quan.
- Xây dựng phương án,
lộ trình phát triển KTBĐ phù hợp với điều kiện thực tế trong từng giai đoạn;
tận dụng tiềm năng, thế mạnh và các đặc trưng của các địa phương để phát triển
KTBĐ mang bản sắc riêng gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống dân tộc. Đầu tư bài bản trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển đồng
bộ, dài hạn, có lộ trình phát triển và nguồn lực thực thi phù hợp.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Định hướng hình thành
và đầu tư phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn có tiềm năng, thế mạnh để
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, qua đó lan tỏa phát triển các ngành kinh tế khác; đẩy mạnh hơn tốc độ tăng
trưởng và phát triển của ngành thương mại dịch vụ nói chung, góp phần tích cực
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng đến nền kinh tế 24 giờ; nâng
cao thu nhập và đời sống của người dân; đồng thời hạn chế những rủi ro, tác
động tiêu cực đối với công tác bảo tồn các giá trị văn hóa, bảo vệ an ninh trật
tự và tài nguyên môi trường trên địa bàn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn
2021-2025:
- Tốc độ tăng trưởng khu
vực dịch vụ bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 10%/năm. Đến năm 2025, tỷ
trọng của khu vực dịch vụ đạt 42-43% GRDP của tỉnh.
- Đến năm 2025, toàn
tỉnh có ít nhất 205 cơ sở lưu trú với 2.890 buồng lưu trú phục vụ khách qua
đêm; trong đó phấn đấu kêu gọi xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 05 khách
sạn cao cấp hạng từ 4 đến 5 sao. Nâng tổng số ngày lưu trú trung bình của khách
du lịch tại tỉnh từ 02 ngày trở lên.
- Triển khai thí điểm
các mô hình KTBĐ phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng địa phương;
trong đó tập trung quy hoạch, triển khai các khu, điểm phát triển KTBĐ với phố
đi bộ, chợ đêm, khu phố mua sắm - ẩm thực, dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm,
trình diễn văn hóa - nghệ thuật về đêm tại thành phố Kon Tum và thị trấn Măng Đen,
huyện Kon Plông.
b) Giai đoạn
2026-2030:
- Tốc độ tăng trưởng khu
vực dịch vụ bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt trên 10%, cao hơn tốc độ tăng
trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm
khoảng 43-45% GRDP của tỉnh.
- Đến năm 2030, toàn
tỉnh có ít nhất 255 cơ sở lưu trú với 3.640 buồng lưu trú phục vụ khách qua
đêm; trong đó phấn đấu có ít nhất 09-10 khách sạn, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu
chuẩn hạng từ 4 đến 5 sao. Phấn đấu nâng tổng số ngày lưu trú trung bình của
khách du lịch tại tỉnh từ 2,5 ngày trở lên. Thu hút thành lập mới ít nhất 01
công ty chuyên kinh doanh dịch vụ lữ hành về đêm trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai chính
thức các mô hình KTBĐ như phố đi bộ, chợ đêm, khu phố mua sắm - ẩm thực, dịch
vụ vui chơi giải trí, mua sắm, trình diễn văn hóa - nghệ thuật về đêm; đồng
thời bổ sung loại hình dịch vụ du lịch, thể dục thể thao tại các địa phương với
trọng tâm là tại thành phố Kon Tum và thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông.
- Hoàn thiện kết cấu
hạ tầng đô thị tại các khu vực, địa điểm được quy hoạch phát triển KTBĐ như phố
đi bộ, bãi đỗ xe, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước,… Thu hút đầu tư các dịch vụ
hỗ trợ, phục vụ phát triển KTBĐ như trung tâm thương mại; hệ thống cửa hàng tiện
lợi 24/24 giờ; dịch vụ vận chuyển về đêm như xe buýt, xe điện, xe đạp, tàu
thuyền…
c) Giai đoạn
2031-2050:
- Khu vực dịch vụ
tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế, chiếm tỷ trọng khoảng 47-50% GRDP của tỉnh.
- Phấn đấu thu hút
đầu tư xây dựng các quần thể cơ sở lưu trú du lịch cao cấp tiêu chuẩn 5 sao;
nâng tổng số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch tại tỉnh từ 3 ngày trở
lên.
- Tiếp tục triển khai
có hiệu quả các mô hình KTBĐ truyền thống. Đồng thời tập trung thu hút đầu tư
các mô hình KTBĐ hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển như công viên vui
chơi, giải trí quy mô lớn; nâng cấp và tổ chức các show diễn ban đêm, các lễ
hội, sự kiện quy mô mang tầm khu vực; các khu vui chơi giải trí cao cấp, có
thưởng;... Từng bước kéo dài thời gian hoạt động của một số loại hình dịch vụ
đến 06 giờ sáng hôm sau tại các địa bàn trọng điểm phát triển KTBĐ, hướng đến
nền kinh tế 24 giờ.
- Đẩy mạnh triển khai
áp dụng, phát triển các mô hình KTBĐ tại địa bàn các huyện, thành phố gắn với
thế mạnh, nét đặc trưng và điều kiện thực tế để từng bước đưa KTBĐ trở thành
ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
III.
ĐỊNH HƯỚNG
* Phạm vi nghiên cứu
của Đề án chỉ đề ra những định hướng bao quát, tập trung tại thành phố Kon Tum
và huyện Kon Plông để làm cơ sở nghiên cứu, tham khảo và vận dụng. Ngoài các
định hướng chung về không gian phát triển KTBĐ và các loại hình dịch vụ được
nêu tại Đề án, chính quyền các địa phương (bao gồm cả 10 huyện, thành phố) cần
triển khai công tác khảo sát, đánh giá chi tiết để có quy hoạch, đề án, kế
hoạch hoặc chương trình cụ thể triển khai tại từng địa phương trên cơ sở tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tiễn của từng giai đoạn. Các
hoạt động kinh tế đã và đang diễn ra trên địa bàn tỉnh không chịu ảnh hưởng bởi
nội dung của Đề án mà vẫn diễn ra theo quy luật cung - cầu của thị trường và
theo đúng quy định pháp luật có liên quan.
1.
Xác định tính đặc trưng trong phát triển KTBĐ của tỉnh
- Đối tượng tham gia
KTBĐ: Đối với dân số thường trú trên địa bàn tỉnh, hoạt động KTBĐ chủ yếu thu
hút sự tham gia của người dân có độ tuổi từ 18 đến 59, đặc biệt là nhóm tuổi từ
18 đến 39 và phù hợp với cơ cấu dân số trẻ của tỉnh. Ngoài ra, khách du lịch
ngoại tỉnh cũng là nhóm đối tượng chính tham gia các hoạt động KTBĐ.
- Yếu tố dân tộc: Các
địa phương trên địa bàn tỉnh đều có không gian mang đậm bản sắc văn hóa các dân
tộc, điển hình như:
+ Văn hóa ẩm thực:
Nhiều món ăn đặc sắc, độc đáo, mang bản chất riêng của núi rừng như gỏi lá, cơm
lam, xôi măng, gà nướng, rượu ghè, rượu sim Măng Đen, các loại thực phẩm chế
biến từ dược liệu…
+ Văn hóa văn nghệ:
Lễ hội Cồng chiêng, múa xoang, lễ hội đâm trâu, mừng lúa mới;… Trong đó, Không
gian văn hóa Cồng chiêng là một nét đặc trưng, lợi thế vốn có mà tỉnh cần tận
dụng hiệu quả để KTBĐ ở Kon Tum có bản sắc riêng.
- Yếu tố tâm linh,
tín ngưỡng: Những ngôi đền, chùa và các công trình tôn giáo cổ kính là nét đẹp
tạo nên sự ấn tượng cho văn hóa Kon Tum, thu hút lượng lớn du khách.
- Với cảnh quan thiên
nhiên mang tính biểu tượng, KTBĐ của tỉnh có thể khai thác từ hình ảnh đặc
trưng du lịch của từng địa phương như “Kon Tum - Không gian văn hóa Cồng
chiêng”, “Đăk Bla - Dòng sông chảy ngược” hay “Măng Đen - Xứ sở hoa anh đào”…
để lồng vào khung cảnh sống, tạo nên hình ảnh riêng cho KTBĐ.
KTBĐ trên địa bàn
tỉnh sẽ tích hợp sâu sắc với bản sắc văn hóa dân tộc, phản ánh di sản văn hóa,
kiến trúc nghệ thuật tại từng địa phương; đồng thời kết hợp với cảnh quan thiên
nhiên đặc trưng để tạo ra một không gian sinh hoạt ban đêm văn minh, hiện đại,
giàu bản sắc; tạo nên nét đặc trưng riêng về phát triển KTBĐ của tỉnh Kon Tum.
2.
Định hướng chung phát triển các ngành, lĩnh vực trong KTBĐ
a) Định hướng phát
triển chung giai đoạn 2021-2025
Trong giai đoạn
2021-2025, định hướng phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum trước mắt là hoàn thiện công
tác lập quy hoạch, mở rộng chuỗi tiêu dùng về mặt thời gian và cách thức, cung
cấp các dịch vụ tương ứng với nhu cầu của từng nhóm đối tượng khác nhau để kích
thích tiêu dùng, phù hợp với nhu cầu và thực tiễn phát triển tại từng địa
phương, trong đó tập trung thí điểm tại thành phố Kon Tum và thị trấn Măng Đen,
huyện Kon Plông.
- Làm tốt công tác
thí điểm các mô hình KTBĐ như tuyến phố đi bộ, chợ đêm; thành lập các đơn vị
quản lý, vận hành và xây dựng kế hoạch, quy chế quản lý hoàn thiện, hiệu quả.
Tập trung xây dựng hoạt động vào cuối tuần hoặc ngày lễ gắn với các chủ đề văn
hóa, du lịch, mua sắm, ăn uống kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để tăng
mức độ thu hút và đa dạng hóa hoạt động giải trí ban đêm.
- Không khuyến khích
phát triển hoạt động KTBĐ một cách đại trà mà phát triển có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và quy định pháp luật có
liên quan.
- Khuyến khích các
doanh nghiệp kéo dài thời gian kinh doanh và tạo ra các không gian phát triển
KTBĐ phù hợp cho việc tiêu dùng vào ban đêm, đáp ứng trải nghiệm của người dân
và du khách: Xây dựng các khu phố ẩm thực, chợ đêm đặc sản, trung tâm thương
mại lớn. Cố gắng tích hợp các dịch vụ ẩm thực, lưu trú, phương tiện đi lại, du
lịch, giải trí, mua sắm, chăm sóc sức khỏe và các chức năng khác tại cùng một
địa điểm, đáp ứng nhu cầu cá nhân về tương tác xã hội, giải trí, rèn luyện sức
khỏe và nâng cao kiến thức.
- Tăng cường tuyên
truyền, vận động, hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình
kinh doanh sang phục vụ cả người dân và khách du lịch; khuyến khích sự đổi mới
của các đơn vị kinh doanh ban đêm.
- Hỗ trợ chiếu sáng
cảnh đêm; cải thiện việc xây dựng, từng bước hoàn thiện, chỉnh trang lại hệ
thống đèn trang trí đô thị trang nhã, đẹp mắt. Bổ sung các thiết bị và địa điểm
thể dục thể thao trong các công viên.
- Hỗ trợ quảng bá,
giới thiệu các chương trình vui chơi giải trí, các hoạt động trình diễn văn hóa
- nghệ thuật về đêm lành mạnh, đạt tiêu chuẩn.
- Khảo sát, lắp đặt
bổ sung hệ thống thùng rác công cộng tại các không gian phát triển KTBĐ đảm bảo
thẩm mỹ, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường.
b) Định hướng phát
triển chung giai đoạn 2026-2030
Trong giai đoạn 2026-2030,
định hướng phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum là cụ thể hóa các quy hoạch đã được
lập; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị tại các khu vực phát triển
KTBĐ; triển khai chính thức các mô hình KTBĐ, nhất là tại thành phố Kon Tum và
thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông trên cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện thí điểm; tiếp tục kéo dài thời gian hoạt động và thu hút
đầu tư nâng cấp các dịch vụ hỗ trợ, thúc đẩy phát triển KTBĐ.
- Thiết lập cơ chế
điều phối và thúc đẩy KTBĐ thông qua việc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thành lập các Ban Chỉ đạo phát triển KTBĐ phụ trách quản lý và vận hành các
hoạt động KTBĐ tại các địa phương.
- Tối ưu hóa dịch vụ
giao thông công cộng ban đêm, cung cấp bảo đảm cho các dịch vụ xe điện du lịch,
xe buýt và bãi đỗ xe kéo dài thời gian hoạt động (theo tình hình nhu cầu
thực tế).
- Tạo ra các địa điểm
văn hóa đặc trưng, phản ánh di sản văn hóa, kiến trúc nghệ thuật trong KTBĐ. Phát
triển các điểm “check-in” phục vụ du lịch đêm (di tích lịch sử, danh thắng,
kiến trúc nghệ thuật).
- Khuyến khích các
bảo tàng và phòng trưng bày nghệ thuật đủ điều kiện mở rộng thời gian mở cửa
hoạt động ban đêm. Thúc đẩy kéo dài giờ mở cửa tại các khu thể thao, di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thêm từ 01-02 giờ (tùy theo điều kiện
thực tế của từng địa điểm). Mục tiêu kéo dài giờ mở cửa của các điểm thể
thao, du lịch, di tích, di sản văn hóa đến 10 giờ đêm hằng ngày.
- Có chính sách hỗ
trợ cho các cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/24 giờ đủ điều kiện và thực hiện xúc
tiến bán hàng vào buổi tối.
- Tăng cường công tác
quảng bá, kích thích du lịch, tiêu dùng về đêm như thành lập Trung tâm thông
tin và hỗ trợ khách du lịch, biên soạn “Sổ tay hướng dẫn tiêu dùng ban đêm”.
Tích cực tuyên truyền để người dân và du khách, các đơn vị tham gia hoạt động
KTBĐ nắm rõ yêu cầu và trách nhiệm.
- Xây dựng chính
sách, tăng cường hỗ trợ tài chính để khuyến khích, thu hút các đơn vị kinh
doanh dịch vụ vào ban đêm.
- Thiết lập cơ chế
phòng ngừa và kiểm soát rủi ro của KTBĐ. Kéo dài thời gian hoạt động KTBĐ tại
những địa điểm có hiệu quả, thu hút đông đảo sự tham gia tiêu dùng của người
dân.
c) Định hướng phát
triển chung giai đoạn 2031-2050
Trong giai đoạn
2031-2050, định hướng phát triển KTBĐ tỉnh Kon Tum là phát triển KTBĐ trở thành
ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; tiếp tục triển khai có hiệu quả các mô hình
KTBĐ truyền thống và áp dụng các mô hình hiện đại, phù hợp với xu thế phát
triển; xây dựng hình ảnh tốt đẹp về KTBĐ đối với người dân trên địa bàn tỉnh và
khách du lịch.
- Vận hành có hiệu
quả, đồng bộ, từng bước xây dựng thương hiệu của các mô hình KTBĐ đã được triển
khai. Đưa KTBĐ trở thành ngành kinh tế quan trọng, thu hút đông đảo sự hưởng
ứng, tham gia của người dân trong tỉnh và khách du lịch.
- Gia tăng các dịch
vụ du lịch, trải nghiệm về đêm, gia tăng các địa điểm giải trí, các tour du
lịch đêm, tiếp tục đổi mới và áp dụng công nghệ khoa học hiện đại để tăng cường
phát triển KTBĐ đồng thời gắn liền với kinh tế ban ngày và phù hợp với thời
đại. Từng bước kéo dài thời gian hoạt động của một số mô hình phù hợp đến 06
giờ sáng hôm sau để nền tận dụng tối đa thời gian hoạt động của nền kinh tế.
- Phát triển KTBĐ gắn
với trách nhiệm giữ gìn cảnh quan, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường, tránh ô nhiễm tiếng ồn và bảo vệ tài nguyên môi trường tự nhiên,
duy trì hệ sinh thái.
3.
Định hướng phát triển không gian và thời gian hoạt động KTBĐ
a) Về không gian
* Như đã phân tích
tại Mục III, Phần thứ nhất của Đề án, từ kinh nghiệm của các địa phương trong
và ngoài nước thì không gian phát triển KTBĐ thường tập trung tại khu vực trung
tâm của một địa phương và không phát triển một cách đại trà, nhiều tụ điểm. Do
đó, định hướng phát triển không gian KTBĐ tại các địa phương cần bám sát vào
các tiêu chí này. Riêng tại thành phố Kon Tum và huyện Kon Plông có thể triển
khai như sau:
- Tại thành phố Kon
Tum
Định hướng phát triển
KTBĐ tại thành phố Kon Tum lấy hai bên bờ sông Đăk Bla làm không gian trung tâm
cùng với các tuyến đường Nguyễn Huệ, Trần Hưng Đạo, Đào Duy Từ, Bắc Kạn, Phan Đình
Phùng, Lê Hồng Phong, Trần Phú, Trường Chinh làm trục kết nối đến các địa điểm
du lịch nổi tiếng của thành phố (chủ yếu ở phía Bắc sông Đăk Bla) như:
+ Ngục Kon Tum; Bảo
tàng tỉnh.
+ Công viên Giọt
nước; Trung tâm thương mại Vincom Plaza.
+ Nhà thờ Giáo xứ Tân
Hương; Nhà thờ Chính tòa Kon Tum (Nhà Thờ gỗ); Tòa Giám mục.
+ Cầu treo Kon Klor;
Nhà rông Kon Klor; Làng du lịch cộng đồng Kon Klor (từ đây có thể đi tiếp
đến Làng du lịch cộng đồng Kon Kơ Tu).
+ Tổ hợp khách sạn,
trung tâm thương mại, dịch vụ tại phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum; Tổ hợp
thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí và nhà phố tại phường Trường Chinh; Khu
du lịch - đô thị sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp sân golf tại xã Đăk Rơ Wa;… (dự
kiến hình thành trong tương lai).
Trong tương lai, các
điểm phát triển KTBĐ của thành phố có thể mở rộng thêm về phía Nam sông Đăk Bla
với điểm nhấn là các khu đô thị hiện đại như Khu đô thị mới Nam sông Đăk Bla,
Khu đô thị du lịch Nam sông Đăk Bla.
Việc lựa chọn vị trí,
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết không gian phát triển KTBĐ (như các
tuyến phố đi bộ, chợ đêm, bãi đỗ xe…) do Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum
xác định, triển khai thực hiện.
Hình
1. Định hướng không gian phát triển KTBĐ thành phố Kon Tum
- Tại huyện Kon Plông
Định hướng phát triển
KTBĐ tại huyện Kon Plông lấy trung tâm thị trấn Măng Đen làm không gian trung
tâm, gồm 02 không gian chính là xung quanh điểm du lịch hồ Đắk Ke và xung quanh
Quảng trường Măng Đen được kết nối bởi tuyến Quốc lộ 24; từ đó đi đến các địa
điểm du lịch nổi tiếng tại thị trấn như:
+ Khu vực Bức tượng Đức
mẹ Măng Đen.
+ Làng Du lịch cộng
đồng Kon Pring.
+ Các khu vực tập
trung phát triển loại hình villa, homestay, café,…
+ Các địa điểm vệ
tinh khác như: Vườn hoa Măng Đen; Điểm du lịch hồ Đam Bri; Điểm du lịch thác Pa
Sỹ; Điểm du lịch sinh thái Êban Farm; Điểm du lịch sinh thái Thiện Mỹ Farm;…
+ Tổ hợp sân golf, du
lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và đô thị Măng Đen (dự kiến hình thành
trong tương lai).
Việc lựa chọn vị trí,
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết không gian phát triển KTBĐ (như các
tuyến phố đi bộ, chợ đêm, bãi đỗ xe) do Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông xác
định, triển khai thực hiện.
Hình
2. Định hướng không gian phát triển KTBĐ huyện Kon Plông
b) Về thời gian hoạt
động
- Trong giai đoạn thí
điểm đến năm 2025, khuyến khích thời gian hoạt động tại các khu vực được quy
hoạch phát triển KTBĐ không quá 12 giờ đêm hằng ngày (tùy vào điều kiện thực
tế của từng mô hình, khu vực, địa phương có thể kéo dài thời gian hoạt động
theo quy định của pháp luật có liên quan).
- Trong giai đoạn
triển khai chính thức đến năm 2030, khuyến khích thời gian hoạt động tại các
khu vực được quy hoạch phát triển KTBĐ không quá 02 giờ sáng ngày hôm sau (tùy
vào điều kiện thực tế của từng mô hình, khu vực, địa phương có thể kéo dài thời
gian hoạt động theo quy định của pháp luật có liên quan).
- Trong giai đoạn đến
năm 2050, từng bước kéo dài thời gian hoạt động của một số loại hình dịch vụ
đến 06 giờ sáng hôm sau tại các địa bàn trọng điểm phát triển KTBĐ (do chính
quyền địa phương xem xét, lựa chọn trên cơ sở thực tiễn nhu cầu, nguồn lực).
4.
Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ trong KTBĐ
a) Dịch vụ lưu trú
Để đảm bảo cơ sở lưu
trú cho du khách và phục vụ cho phát triển KTBĐ, việc đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở lưu trú là việc rất quan trọng. Do đó, cần phải kêu gọi đầu tư vào các dự
án bất động sản du lịch, dự án khu lưu trú và nghỉ dưỡng nhằm tạo thêm nhiều
sản phẩm, dịch vụ du lịch và cơ sở lưu trú cao cấp trên địa bàn.
Về vị trí: Hầu hết du khách có
xu hướng chọn khách sạn lưu trú gần khu vực có hoạt động giải trí về đêm sôi
động. Do đó, định hướng quy hoạch xây dựng các cơ sở lưu trú tập trung tại các
khu vực phát triển KTBĐ được chính quyền các huyện, thành phố xác định trên cơ
sở quy hoạch của mỗi địa phương; trong đó định hướng tại thành phố Kon Tum là
xung quanh dòng sông Đăk Bla và tại huyện Kon Plông là trung tâm thị trấn Măng Đen.
Về định hướng thu
hút: Ưu
tiên thu hút đầu tư các dự án xây dựng khách sạn/resort tiêu chuẩn 04, 05 sao
trở lên; qua đó góp phần đa dạng hóa tầng lớp khách du lịch đến địa phương, thu
hút nhiều hơn khách du lịch thuộc tầng lớp thượng lưu đến thăm quan, tiêu dùng.
Đối với các khách sạn/resort còn lại, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng với phương án kiến trúc mới mẻ, độc đáo, phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống của địa phương.
Thời kỳ triển khai: Từ năm 2021 trở đi.
Dịch vụ lưu trú là một điều kiện cần và thiết yếu để phát triển bất kỳ loại
hình dịch vụ nào liên quan đến thu hút du khách. Đồng thời loại hình này mang
tính đầu tư lâu dài; do đó, cần có quy hoạch, kế hoạch thu hút phát triển loại
hình này ngay từ bây giờ.
b) Dịch vụ ăn uống
Các khu ẩm thực, ăn
uống là hoạt động không thể thiếu cho bất kỳ nền kinh tế nào, đặc biệt đối với
nền KTBĐ. Phát triển dịch vụ ăn uống, ẩm thực là một trong những mục tiêu trở
thành sản phẩm đặc trưng cho KTBĐ của tỉnh.
Về vị trí: Tập trung tại các địa
điểm được quy hoạch xây dựng tuyến phố đi bộ, chợ đêm được triển khai trong
tương lai. Ngoài ra, đối với các cơ sở kinh doanh còn lại, chính quyền địa
phương cũng cần khuyến khích các cơ sở kinh doanh ăn uống tập trung và hình
thành trong các tuyến phố đông khách du lịch và người dân để tạo sự đồng bộ,
điểm nhấn.
Về định hướng thu hút:
Thúc
đẩy phát triển ẩm thực đêm bằng cách khuyến khích và có các chính sách hỗ trợ
cho các nhà hàng, các quán ăn đường phố bày bán các sản phẩm ẩm thực đặc sản
của địa phương, ẩm thực vùng miền; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các cơ
sở buôn bán tập trung kinh doanh tại các khu phố ẩm thực, chợ đêm được quy
hoạch. Bên cạnh đó, cần khuyến khích sáng tạo hơn nữa trong nghệ thuật nấu
nướng, kết hợp và phát huy tinh hoa của ẩm thực truyền thống với hiện đại để
thu hút khách du lịch khám phá ẩm thực đa dạng của tỉnh. Đồng thời chính quyền
cần đưa ra các chính sách kiểm soát chặt chẽ về vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm và vệ sinh môi trường, an ninh trật tự cho các khu vực này.
Thời kỳ triển khai: Từ năm 2021 trở đi.
Giống như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống cũng là một phần không thể thiếu
trong hoạt động tiêu dùng của người dân; do đó, cần lên kế hoạch cụ thể và bắt
đầu triển khai các hoạt động, chương trình để góp phần phát triển nền ẩm thực
địa phương, đưa nền ẩm thực địa phương đến đông đảo du khách trong và ngoài
nước.
Hình
3. Hình ảnh minh họa - Tổ hợp cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng cao cấp và phối cảnh
tuyến phố đi bộ kết hợp ẩm thực tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
c) Dịch vụ vui chơi
giải trí, thể dục thể thao
Các sản phẩm, hình
thức vui chơi giải trí rất tiềm năng hiện nay trong KTBĐ là các hoạt động vui
chơi tại các quán bar, pub, các quán café,… thu hút nhiều giới trẻ và khách du
lịch nước ngoài. Đặc biệt, các hình thức này đều đem lại doanh thu cao, là một
nguồn lợi kinh tế có tiềm năng phát triển rất tốt. Bên cạnh đó, các hình thức
vui chơi giải trí hiện nay tại các trung tâm thương mại bao gồm các hoạt động
thể thao trong nhà như bowling, trượt băng, phòng tập gym, aerobic, các khu tổ
hợp trò chơi điện tử, các rạp chiếu phim, chiếu bóng,… cũng là một điểm đến thu
hút đối với giới trẻ.
Việc phát triển các
hình thức vui chơi giải trí này tại tỉnh sẽ giúp gia tăng mức chi của các du
khách đối với du lịch và dịch vụ, góp phần gia tăng tỷ lệ cư trú cũng như số
ngày cư trú của khách du lịch đến địa bàn, tạo ra các dịch vụ bổ trợ xung quanh
các điểm du lịch nổi tiếng ở các địa phương.
Về vị trí:
- Các khu vui chơi
giải trí: Xây dựng các khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao trong các trung
tâm thương mại và các khu đô thị mới dưới nhiều hình thức như: khu tổ hợp trò
chơi điện tử, khu vui chơi trẻ em, rạp chiếu phim, thể thao (Trung tâm
thương mại Vincom Plaza; các tổ hợp khách sạn/resort cao cấp; các khu đô thị
mới…).
- Cho phép các hoạt
động vui chơi, picnic đêm, đi bộ, thể dục thể thao, đọc sách, ngắm cảnh đêm, tổ
chức rạp chiếu phim ngoài trời tại các không gian công cộng về đêm (xem xét
lựa chọn tại các không gian công cộng hiện có như Công viên Giọt nước, Công
viên 2 tháng 9, Quảng trường 16 tháng 3 tại thành phố Kon Tum; Quảng trường Măng
Đen tại huyện Kon Plông;…).
- Các cơ sở bar, pub,
karaoke, quán café âm nhạc trước mắt khuyến khích tập trung tại một số các
tuyến đường phát triển KTBĐ (tại thành phố Kon Tum hiện hiện nay đã thu hút
loại hình này tại các tuyến đường như Đào Duy Từ, Nguyễn Huệ, Trần Hưng Đạo,
Trần Phú; Bạch Đằng…; tại thị trấn Măng Đen là tại khu vực trung tâm và trên
các tuyến đường nhánh đi vào các điểm du lịch nổi tiếng) đảm bảo yêu cầu
đạt đủ các tiêu chuẩn cách âm, an ninh, an toàn.
Về định hướng thu
hút: Tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia các hoạt động
vui chơi, giải trí kết hợp thể dục, thể thao và tri thức tại các không gian
công cộng. Đồng thời, tạo điều kiện tối đa để các thành phần kinh tế mạnh dạn
đầu tư vào các loại hình vui chơi giải trí hiện nay còn phát triển hạn chế tại
địa phương như bar, pub, các khu vui chơi giải trí cao cấp.
Thời kỳ triển khai: Từ năm 2021 trở đi
đối với các loại hình vui chơi, giải trí, thể dục thể thao truyền thống như cửa
hàng, quán ăn, các quán café, phòng tập gym, aerobic, các rạp chiếu phim, chiếu
bóng,… Từ năm 2026 trở đi đối với các loại hình vui chơi, giải trí hiện đại như
bar, pub, các khu tổ hợp trò chơi điện tử, bowling, trượt băng, golf,… Từ năm
2031 trở đi (tùy theo điều kiện phát triển) đối với các loại hình vui
chơi, giải trí cao cấp như các khu vui chơi giải trí cao cấp, khu vui chơi giải
trí có thưởng dành cho người nước ngoài,…
Hình
4. Hình ảnh minh họa - Phố đi bộ Bùi Viện, thành phố Hồ Chí Minh và Công viên
Châu Á, thành phố Đà Nẵng
d) Dịch vụ mua sắm
Tuyến phố đi bộ, Chợ
đêm: Hiện
nay các địa phương chưa có quy hoạch các địa điểm để phát triển các tuyến phố
đi bộ, chợ đêm cũng như chưa hình thành các địa điểm tự phát đủ sức hút người
dân, khách du lịch. Trong khi tại hầu hết các địa phương phát triển KTBĐ thì
loại hình này thường thu hút đông đảo sự mua sắm, tiêu dùng của du khách. Do
đó, cần có các hoạt động xúc tiến, quảng bá, kêu gọi người dân, doanh nghiệp
tham gia kinh doanh buôn bán các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm du lịch mới mẻ,
đồng thời mang tính đặc trưng của địa phương tại các địa điểm này. Định kỳ hằng
tháng, quý tổ chức các hoạt động khuyến mãi cho du khách, cả mua sắm, ẩm thực,
nhà hàng, khách sạn, tour du lịch cùng tham gia… tạo sự bùng nổ, sức hút mạnh
mẽ cho dịch vụ KTBĐ trên địa bàn.
Trung tâm thương mại:
Trên
địa bàn tỉnh Kon Tum hiện chỉ có 01 Trung tâm thương mại Vincom Plaza; tuy
nhiên lượng mua sắm, tiêu dùng các của người dân địa phương tại đây còn rất hạn
chế. Trong khi tại các thành phố lớn, các Trung tâm thương mại là địa điểm mua
sắm chính của người dân và khách du lịch. Do đó, trong tương lai cần tăng cường
thu hút các nhà đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, đẩy mạnh hơn nữa để
phát triển sản phẩm KTBĐ bên trong chính các Trung tâm thương mại như Vincom
Plaza và trong các Khu đô thị mới.
Cửa hàng tiện lợi
24/24 giờ: Với
sự gia tăng nhu cầu của người tiêu dùng vào ban đêm, quy mô và thời gian hoạt động
của các cửa hàng tiện lợi cũng phát triển. Cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/24 giờ
là một trong những dịch vụ quan trọng của nhu cầu tiêu dùng vào đêm của thành
phố. Ở một mức độ nhất định, các cửa hàng này sẽ đáp ứng và bù đắp nhu cầu khẩn
cấp của người tiêu dùng và du khách sau khi các siêu thị đóng cửa. Do đó cần
đưa ra các chính sách khuyến khích các cửa hàng tiện ích mở cửa 24/24 giờ tại
trung tâm thành phố, thị trấn hoặc gần các tụ điểm du lịch thu hút đông du
khách lưu trú và hoạt động về đêm, nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu cho các
thành phần hoạt động trong KTBĐ.
Song song với việc
phát triển các địa điểm cung cấp dịch vụ mua sắm, việc phát triển sản phẩm để
người dân và khách du lịch tiêu dùng cũng hết sức quan trọng. Ngoài việc cần đa
dạng hóa các mặt hàng hiện đại, cao cấp tại các trung tâm thương mại thì các
ngành, địa phương cần chú trọng phát triển các sản phẩm OCOP thông qua việc
nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm, cùng với tăng cường công
tác quảng bá và đưa các sản phẩm OCOP bày bán tại các khu, điểm phát triển KTBĐ
trên địa bàn.
Thời kỳ triển khai: Từ năm 2021 trở đi
tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả các siêu thị, Trung tâm thương mại hiện có
trên địa bàn; triển khai quy hoạch, thí điểm các mô hình phố đi bộ, chợ đêm. Từ
năm 2026 trở đi tập trung triển khai hoạt động hiệu quả, thường xuyên các tuyến
phố đi bộ, chợ đêm; hình thành mới các siêu thị, trung tâm thương mại quy mô
lớn; đồng thời hình thành các cửa hàng tiện ích mở cửa 24/24 giờ.
Hình
5. Hình ảnh minh họa - Chợ đêm thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và Chợ đêm
Helio, thành phố Đà Nẵng
đ) Dịch vụ tham quan
du lịch về đêm
Phương tiện, dịch vụ
hỗ trợ di chuyển: Việc
di chuyển đến điểm đến và trở về là yếu tố quan trọng để người tiêu dùng tham
gia vào các hoạt động KTBĐ. Do đó, cần tăng chỗ đỗ xe ban đêm, tuyến xe buýt
đêm, thu hút đầu tư các loại hình vận chuyển mới lạ, độc đáo vào ban đêm như xe
đạp (xe đạp đôi), xe điện; đồng thời khuyến khích các chuyến tham quan ban đêm
đến các di tích lịch sử, văn hóa và chợ đêm hoạt động.
Các điểm nhấn kiến
trúc định hướng phục vụ tham quan “check-in” buổi tối: Thành phố Kon Tum và
huyện Kon Plông có nhiều điểm du lịch có thể định hướng cho khách tham quan về
đêm như hệ thống các di tích danh thắng, di tích tâm linh tín ngưỡng, đền, núi…
Do đó, cần khuyến khích, tạo điều kiện để các bảo tàng, phòng trưng bày nghệ
thuật, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh mở cửa hoạt động vào ban
đêm. Đồng thời, tăng cường công tác tu bổ, chỉnh trang đèn chiếu sáng đô thị và
trang trí các hệ thống ánh sáng, đèn LED cho tại các khu vực này để tạo không
gian tham quan, ngắm cảnh lý tưởng cho du khách về đêm.
Tour du lịch xe đạp,
xe điện tham quan du lịch: Cung cấp dịch vụ xe đạp, xe điện du lịch dẫn khách tham
quan theo tour vào ban đêm (như dọc bờ sông Đăk Bla, thành phố Kon Tum; dưới
cánh rừng thông, dạo quanh các hồ tại trung tâm thị trấn Măng Đen;…); đáp ứng
nhu cầu đi lại và tăng tính trải nghiệm, tham quan của du khách, đồng thời góp
phần giảm ô nhiễm môi trường.
Tour du lịch đường
thủy dọc sông Đăk Bla (từ phường Thống nhất đến xã Đăk Rơ Wa): Trong tương lai,
nghiên cứu, tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch đường
thủy với sông Đăk Bla làm trục phát triển; qua đó, du khách sẽ được ngắm cảnh,
thưởng thức âm nhạc, ẩm thực đặc sắc ngay trên thuyền.
Thời kỳ triển khai: Từ năm 2026 trở đi.
Loại hình dịch vụ du lịch về đêm hiện chưa xuất hiện trên địa bàn tỉnh. Do đó,
cần có thời gian khảo sát, quy hoạch, xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai cũng
như hình thành các mô hình thí điểm trong giai đoạn 2021-2025 để có thể chính
thức phát triển du lịch về đêm một cách hiệu quả.
Hình
6. Hình ảnh minh họa - Dịch vụ du lịch bằng xe điện và du thuyền tại thành phố
Đà Nẵng
e) Dịch vụ văn hóa
nghệ thuật
Văn hóa dân tộc của
đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh phải góp phần vào công cuộc phát triển KTBĐ,
phát triển văn hóa đô thị. Tuy nhiên, do thành phần tham gia văn hóa ban đêm
chủ yếu là giới trẻ, trong khi đó loại hình văn hóa truyền thống lại ít thu hút
giới trẻ hiện nay. Vì vậy, đi kèm với hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, các địa phương cần tổ chức các hoạt động sáng tạo nghệ thuật nhằm
phát triển nghệ thuật biểu diễn và âm nhạc, tạo ra một khung cảnh văn hóa
truyền thống sáng tạo hơn, vừa có nét đặc trưng dân tộc nhưng cũng kết hợp khéo
léo, tinh tế với hình thức nghệ thuật đương đại; phù hợp hơn với thực tiễn và
nhu cầu thưởng thức của đại đa số người dân.
Về địa điểm:
- Tại thành phố Kon
Tum: Làng du lịch cộng đồng Kon Klor; Nhà rông Kon Klor; hai bên bờ sông hoặc
trên dòng sông Đăk Bla; các công viên, quảng trường; Làng du lịch cộng đồng Kon
Kơ Tu;…
- Tại huyện Kon
Plông: Tại Quảng trường thị trấn Măng Đen; Làng du lịch cộng đồng Kon Pring;
các Khu du lịch sinh thái;…
Về định hướng thu
hút:
- Tăng cường tổ chức
các hoạt động lễ hội, tổ chức các sự kiện, các chương trình hoạt động ca múa
nhạc định kỳ hằng tuần/tháng/năm (tùy vào quy mô, tính chất của sự kiện)
để tạo ra khung cảnh văn hóa về đêm độc đáo, thu hút khách du lịch như:
+ Lấy Không gian văn
hóa Cồng chiêng làm chủ đề chính, cùng với việc kết hợp với các loại hình nghệ
thuật vừa dân gian, vừa hiện đại khác như múa xoang, các loại nhạc cụ dân tộc (đàn
T'rưng, đàn đá...), lễ hội âm nhạc, lễ hội ánh sáng, lễ hội ẩm thực, các
show diễn văn hóa,… để tạo ra một không gian trình diễn văn hóa nghệ thuật kết
hợp ẩm thực đặc sắc, mang đậm nét riêng có của Kon Tum. Đồng thời, để làm tăng
hiệu quả của mô hình, cần khuyến khích sự tham gia, hưởng ứng của cộng đồng
người đồng bào dân tộc thiểu số và trình diễn các lễ hội, sự kiện tại các Làng
du lịch cộng đồng trên địa bàn để mang đến trải nghiệm xuyên suốt vào ban đêm
cho khách du lịch. Thông qua đó, không chỉ mang lại các buổi diễn cho những
nghệ nhân mà cộng đồng người tại chỗ cũng được hưởng lợi với việc kết hợp kinh
doanh các loại hình dịch vụ khác như buôn bán các sản phẩm du lịch, ẩm thực đặc
trưng của người dân tộc thiểu số.
+ Biểu diễn nghệ
thuật với các chủ đề sự tích, truyền thuyết, phong tục dân gian kết hợp với các
câu chuyện đời thực, công nghệ trình diễn hiện đại, bắt mắt để tạo nên đêm diễn
nghệ thuật ấn tượng đáng nhớ về văn hóa Kon Tum. Các buổi biểu diễn này có thể
được nghiên cứu thực hiện trên sông Đăk Bla - thành phố Kon Tum, hồ Đăk Ke, hồ Đam
Bri - huyện Kon Plông…
- Tổ chức các cuộc
thi, sáng tác nghệ thuật tạo ra các sản phẩm âm nhạc, phim ảnh, hình thức biểu
diễn nghệ thuật mới nhằm phát triển du lịch và KTBĐ thành phố.
- Khuyến khích tổ
chức các hoạt động, trò chơi dân gian trong khuôn viên thí điểm phố đi bộ, cho
phép tổ chức các hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên tuyến phố đi bộ.
Tuy nhiên, chính
quyền các địa phương cũng cần phải có những quy định về các loại hình văn hóa -
nghệ thuật được biểu diễn, cần phải cấp phép và liên hệ với các bên tổ chức
nghệ thuật, sự kiện để phối hợp tổ chức các chương trình, sự kiện có quy mô và
chất lượng cao, giúp người xem có được sự trải nghiệm văn hóa nghệ thuật đích
thực.
Thời kỳ triển khai: Từ năm 2021 trở đi. Để
văn hóa nghệ thuật đi vào tiềm thức, gây ấn tượng và lưu lại trong ký ức của
mỗi con người cần phải có thời gian thẩm thấu. Do đó, cần sớm đẩy mạnh các
chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật về đêm tại các địa phương để góp phần
quảng bá quảng bá văn hóa nghệ thuật và du lịch về đêm của Kon Tum.
Hình
7. Hình ảnh minh họa - Lễ hội Cồng chiêng, tỉnh Kon Tum và Hoa đăng trên sông
Hương, thành phố Huế
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn lực kinh tế
- xã hội: Nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và
nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Các
sở, ban ngành, Ủy ban nhân d ân các huyện, thành phố, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
nêu trong Đề án và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy
định.
3. Đẩy mạnh việc huy
động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước tham gia thực hiện Đề án theo quy định pháp luật.
PHẦN THỨ BA
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC
ĐỘNG CỦA KINH TẾ BAN ĐÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
I.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Nâng cao nhận thức về phát triển KTBĐ
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, làm chuyển biến và nâng cao nhận thức đối với cán bộ trong bộ máy
quản lý nhà nước, chính quyền địa phương hướng đến tư duy mở, nhìn nhận đa
chiều về vai trò, cơ hội, thách thức của KTBĐ; theo đó cần nhìn nhận KTBĐ nếu
được quản lý tốt sẽ đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, khai thác
triệt để tiềm năng hoạt động du lịch, dịch vụ, mua sắm, ẩm thực, góp phần quảng
bá văn hóa và con người Kon Tum.
- Thường xuyên xây
dựng các chương trình truyền hình, phóng sự về những lợi ích mà KTBĐ mang lại
và giải pháp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra (an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm... ), thông qua đó, kêu gọi cộng đồng
doanh nghiệp và mỗi người dân địa phương chung tay phát triển KTBĐ phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của địa phương và lợi ích của cộng đồng.
- Tạo kênh tiếp nhận
thông tin, lấy ý kiến rộng rãi của người dân, du khách, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội về phát triển KTBĐ tại các huyện, thành phố
để cùng đóng góp ý tưởng, giải pháp phát triển cũng như giải pháp hạn chế rủi
ro từ hoạt động KTBĐ; từ đó tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân.
2.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với KTBĐ
- Hoàn thiện công tác
lập Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đảm bảo
việc lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các cụm/khu
vực trọng điểm, riêng biệt phát triển KTBĐ gắn chặt với quy hoạch phát triển du
lịch và các hoạt động dịch vụ, ăn uống, mua sắm; tạo cơ sở để chính quyền các
cấp hỗ trợ, triển khai thực hiện khi hội đủ các điều kiện phát triển cho phép.
- Phát triển KTBĐ đồng
nghĩa với phát triển du lịch của tỉnh; do đó cần bám sát với quan điểm, mục
tiêu và giải pháp đã được Tỉnh ủy xác định tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
18/5/2022 về phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; thông qua đó tạo sự gắn kết và hỗ trợ Đề án Phát triển kinh tế ban đêm
tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để các cấp, ngành, địa phương
đồng loạt triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả.
- Chỉ đạo phát triển
KTBĐ xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện/thành phố, phường, xã trên cơ sở
thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, xã; phân định rõ trách nhiệm và thẩm
quyền giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hoạt động KTBĐ. Đề xuất
và triển khai mô hình tổ chức quản lý hoạt động KTBĐ phù hợp với lợi thế, điều
kiện của từng địa phương, khu vực.
- Xây dựng quy chế
quản lý, nội quy tại các khu vực, điểm tham quan phục vụ KTBĐ (người dân,
khách du lịch, đơn vị kinh doanh và đơn vị quản lý). Đảm bảo thực hiện hiệu
quả công tác quản lý thị trường, quy định về lĩnh vực hoạt động, tiêu chuẩn,
quy cách, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm...
- Bố trí nhân sự và
kinh phí để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ phục vụ phát triển KTBĐ.
- Trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện thống kê thường kỳ và tổng hợp số
liệu, dữ liệu về các hoạt động KTBĐ trên địa bàn gắn với thường xuyên khảo sát,
thu thập ý kiến của người dân, du khách và các đơn vị hoạt động KTBĐ để tạo cơ
sở dữ liệu, kịp thời điều chỉnh, xây dựng các định hướng, chiến lược phát triển
KTBĐ phù hợp với tình hình thực tế.
- Triển khai các mô
hình phát triển KTBĐ phải kết hợp công tư một cách đồng bộ, hiệu quả. Nhà nước
tạo hành lang pháp lý, đảm bảo các điều kiện hoạt động, các tổ chức kinh tế tập
thể, tư nhân, các doanh nghiệp tham gia đầu tư và hoạt động đảm bảo hài hòa các
mối lợi ích.
3.
Xây dựng cơ chế và chính sách phát triển KTBĐ
- Nghiên cứu, xây
dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển KTBĐ của tỉnh giai đoạn
2026 trở đi; trong đó tập trung vào các nội dung như: Hỗ trợ xây dựng và nâng
cấp hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (vỉa hè, lòng đường, hệ thống đèn chiếu
sáng, bãi đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng,…) tại các khu, điểm xác định phát
triển KTBĐ; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, tập huấn cho
đội ngũ quản lý và nhân viên phục vụ KTBĐ; Hỗ trợ công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về phát triển KTBĐ; Hỗ trợ tổ chức các chuyến tham quan, học tập
kinh nghiệm, công tác xúc tiến, quảng bá; Hỗ trợ cho các nghệ nhân trình diễn văn
hóa - nghệ thuật, các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia vào hoạt động KTBĐ tại
các khu, điểm phát triển KTBĐ được quy hoạch; Hỗ trợ lãi suất vay, tiếp cận tín
dụng;…
- Tạo môi trường kinh
doanh thông thoáng cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiến hành các giao dịch
thương mại, cung ứng dịch vụ và phát triển thị trường KTBĐ. Có chính sách
khuyến khích, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số, nghệ
nhân, doanh nhân, các chủ thể kinh tế uy tín, giàu kinh nghiệm, có đủ nguồn
lực, tiên phong đầu tư phát triển hoạt động KTBĐ tham gia phát triển KTBĐ trên
địa bàn.
- Thí điểm tổ chức
các mô hình/hoạt động KTBĐ hiện chưa xuất hiện trên địa bàn tỉnh như phố đi bộ,
chợ đêm, khu mua sắm - ẩm thực, trình diễn văn nghệ về đêm, tour du lịch đêm,…
cùng với kéo dài thời gian hoạt động theo lộ trình phù hợp. Đồng thời nghiên
cứu, có chính sách cho phép người dân sử dụng tạm lòng đường, vỉa hè trên những
tuyến đường trong các khu, điểm phát triển KTBĐ và đưa ra trách nhiệm và quyền
lợi của các bên(16); góp phần tạo ra chính sách phù hợp
với thực tiễn cuộc sống tại địa phương trong bối cảnh Nhà nước đang khuyến
khích phát triển KTBĐ.
- Trên cơ sở các
chính sách về thuế và thương mại, dịch vụ do Trung ương quy định, xây dựng
chính sách thương mại và dịch vụ phù hợp với địa phương; nghiên cứu chính sách
phát triển đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ tại các chợ đêm, khuyến khích và
quản lý danh mục các nhóm mặt hàng mang tính truyền thống, vùng miền như các
sản phẩm OCOP để phục vụ du khách.
- Khuyến khích, hỗ
trợ thanh toán online, thanh toán qua QR code, hạn chế sử dụng tiền mặt, hỗ trợ
chương trình kích cầu tham quan, mua sắm, vui chơi, giải trí về đêm.
- Tổ chức hội thảo
chuyên đề; có sự tham dự của các chuyên gia kinh tế đầu ngành, các doanh nghiệp
và tổ chức có nhu cầu phát triển hoạt động trong KTBĐ để đưa ra giải pháp và
chính sách phù hợp cho sự phát triển KTBĐ trên địa bàn.
4.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, huy động vốn đầu tư
- Ưu tiên dành nguồn
lực đầu tư công để đầu tư/hỗ trợ đầu tư và tập trung hoàn thiện các hạng mục hạ
tầng các khu vực/dự án được quy hoạch phát triển KTBĐ trong các giai đoạn tới;
trong đó tập trung đảm bảo các hạ tầng kỹ thuật phụ trợ thiết yếu như: hạ tầng
giao thông (lòng, lề đường; bãi đỗ xe); hạ tầng điện, nước (hệ thống
truyền tải điện, trạm biến áp; hệ thống cấp nước); hạ tầng môi trường (hệ
thống thu gom và xử lý chất thải, hệ thống nhà vệ sinh công cộng); hạ tầng
công nghệ thông tin (hệ thống thông tin liên lạc; hệ thống wifi công cộng;
hệ thống camera giám sát)…
- Triển khai đầu tư
xây dựng công trình tạo điểm nhấn về đêm tại các quảng trường, công viên trung
tâm, cảnh quan hai bên bờ sông Đăk Bla, trung tâm thị trấn Măng Đen… Hình thành
các tuyến đường, cầu, chợ với trang trí ánh sáng nghệ thuật nhằm tạo ra sự khác
biệt, sức hấp dẫn để thu hút người dân và du khách về đêm. Thực hiện tu bổ, cải
tạo các công trình công cộng, các di tích, lịch sử trên nguyên tắc đảm bảo vẫn
giữ nguyên giá trị văn hóa, truyền thống của các công trình; đồng thời tăng
cường các giải pháp chiếu sáng vào ban đêm (định hướng một số mô hình, dự án
phát triển KTBĐ tại Phụ lục 01 kèm theo).
- Tăng cường, đẩy
nhanh tiến độ thu hút đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư giải quyết những
khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trọng điểm
về phát triển đô thị, dịch vụ trên địa bàn. Trước mắt tập trung đẩy nhanh tiến
độ các dự án: Khách sạn tại Khu đô thị phía Nam cầu Đăk Bla; Tổ hợp khách sạn
cao cấp tiêu chuẩn 5 sao, phường Quyết Thắng; Tổ hợp thương mại, dịch vụ, vui
chơi giải trí và nhà phố tại phường Trường Chinh; Tổ hợp sân golf, du lịch nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí và đô thị Măng Đen; các dự án của các nhà đầu tư chiến
lược.
- Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đặc biệt là các dự
án trong lĩnh vực phát triển đô thị, du lịch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư như: Dự án đầu tư chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để
thực hiện quy hoạch Tổ hợp khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ tại phường
Thống Nhất, thành phố Kon Tum; Dự án đầu tư chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để
thực hiện quy hoạch khu phức hợp đô thị tại phường Quang Trung, thành phố Kon
Tum; Dự án đầu tư chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu du
lịch - đô thị sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp thể thao tại xã Đăk Rơ Wa, thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum;… Có phương án di dời dân cư ra khỏi khu vực tập trung
phát triển KTBĐ, có quy hoạch cụ thể khu vực sinh sống của người dân sau khi di
dời, tránh ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân vào ban đêm.
- Triển khai thực
hiện các dự án nâng cấp hạ tầng giao thông trọng điểm, có tính liên vùng, liên
tỉnh để tăng cường tính kết nối với các địa phương khác trong khu vực, giảm
thiểu thời gian di chuyển của du khách khi đến tỉnh Kon Tum. Trước mắt tập
trung đầu tư hoàn thành các dự án như: Đường trục chính phía Tây thành phố Kon
Tum; Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 24 đoạn qua địa phận tỉnh Kon Tum; Cải tạo, nâng
cấp Tỉnh lộ 676 nối huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum với các huyện Sơn Tây, Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi; Đường giao thông từ xã Đăk Pne, huyện Kon Rẫy đi huyện
Kbang, tỉnh Gia Lai;… Tích cực kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quan tâm xem xét,
hỗ trợ đầu tư đường cao tốc Bờ Y - Ngọc Hồi - Kon Tum - Gia Lai; tuyến cao tốc
Bờ Y - Đăk Glei - Thạch Mỹ (tỉnh Quảng Nam) thuộc tuyến cao tốc Bờ Y - Thạnh Mỹ
- Đà Nẵng; các đoạn còn lại qua tỉnh Kon Tum của các Quốc lộ 24, 40B,…
- Từng bước hiện đại
hóa dịch vụ vận chuyển trên địa bàn tỉnh với việc thu hút, kêu gọi đầu tư tàu
thuyền, hàng không, sân bay taxi…
- Tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư toàn bộ hay tham gia đầu tư; thu hút
sự tham gia của cộng đồng dưới các hình thức khác nhau; có cơ chế thích hợp để
thu hút nguồn vốn trong dân; đồng thời chú trọng đầu tư theo hình thức đối tác
công - tư (PPP).
- Thực hiện khảo sát,
tìm hiểu nhu cầu của các nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu hoạt động KTBĐ để xây dựng phương án phát triển và lộ trình đầu tư cho phù
hợp. Cập nhật và công bố danh sách các dự án, chương trình ưu tiên đi kèm với
những hướng dẫn cụ thể về yêu cầu và tiêu chí phê duyệt khi tham gia hoạt động
KTBĐ; lồng ghép vào Danh mục các dự án thu hút đầu tư trọng điểm của tỉnh trong
các giai đoạn tới.
- Cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ gia đình, kinh doanh cá
thể về các chính sách phát triển và cơ chế hỗ trợ phát triển KTBĐ trên địa bàn;
bảo đảm và cam kết về sự minh bạch của định hướng chính sách dài hạn; có giải
pháp giải quyết những vướng mắc lớn đang gây trở ngại đối với đầu tư và kinh
doanh để xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình.
- Mở rộng các hoạt
động tín dụng, ngân hàng, cho các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi với những cơ chế
thuận lợi.
- Cải cách mạnh mẽ
các thủ tục hành chính trong quá trình cấp phép đầu tư và kinh doanh nhằm cắt
giảm thời gian, chi phí cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
hoạt động trong KTBĐ; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển
khai, kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh.
- Thực hiện việc lồng
ghép các chương trình, dự án, đề án để tăng nguồn lực đầu tư phát triển KTBĐ như:
Các nguồn vốn ODA, FDI; chương trình hạ tầng du lịch, hạ tầng kỹ thuật đô thị,
các dự án phi chính phủ…để thực hiện mục tiêu, kế hoạch trong Đề án.
5. Đảm bảo, phát
triển nguồn nhân lực
- Thực hiện đánh giá
tổng thể và dự báo nhu cầu nhân lực hoạt động trong KTBĐ tại từng địa bàn, đặc
biệt là nhân lực hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ phục vụ cho KTBĐ.
- Tập trung đào tạo
hoặc có chính sách liên kết đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh
vực du lịch, thương mại, dịch vụ (như tiếp viên, đầu bếp, phục vụ quán ăn,
nhà hàng, nhân công vận tải, lái xe, kỹ sư, bảo vệ, quản lý, nhân công vệ sinh,
kỹ thuật, chuyên gia hỗ trợ công nghệ thông tin, nghệ sĩ biểu diễn, nhân công
tổ chức sự kiện,…) thông qua các khóa bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn; chú
trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo theo hướng
hiệu quả, thiết thực, hợp lý, gắn đào tạo với sử dụng, đáp ứng yêu cầu thực tế;
trong đó chú trọng việc đào tạo nghề du lịch cho thanh niên dân tộc thiểu số,
các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với chính sách miễn phí đào tạo.
- Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Sở, ban, ngành dịch vụ,
thương mại, văn hóa - du lịch, môi trường, an ninh, quản lý thị trường, chính
quyền địa phương, doanh nghiệp về kỹ năng quản lý hoạt động KTBĐ, kiến thức về
đổi mới nhận thức tư duy để phát triển KTBĐ. Đồng thời tổ chức đi học tập, tham
khảo kinh nghiệm việc tổ chức quản lý của các địa phương khác trong nước đã
triển khai thành công các mô hình KTBĐ như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hội An, Đà
Nẵng…
- Tổ chức các lớp đào
tạo về kỹ năng phục vụ, ngoại ngữ, văn hóa ứng xử trong du lịch... cho các hộ
dân, người lao động tham gia KTBĐ.
- Nghiên cứu, rà
soát, sửa đổi, bổ sung chính sách về lao động, việc làm sau khi có quy định,
hướng dẫn của Trung ương về chính sách lao động, việc làm cho các thành phần
tham gia vào KTBĐ.
- Thường xuyên tổ
chức thanh tra, kiểm tra lực lượng lao động làm việc tại các khu, điểm KTBĐ nhằm
đảm bảo môi trường và điều kiện làm việc cho người lao động làm việc về đêm
trên địa bàn.
6. Xúc tiến, quảng bá
và truyền thông
- Xây dựng các kế
hoạch hằng năm gắn với từng chủ đề để quảng bá, xúc tiến đầu tư, kêu gọi tham
gia phát triển KTBĐ đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và thị hiếu tiêu dùng
của người dân, du khách. Mỗi địa phương, nhất là thành phố Kon Tum và huyện Kon
Plông cần nghiên cứu, xây dựng các chiến dịch truyền thông, quảng bá phát triển
KTBĐ gắn với thương hiệu đặc trưng của địa phương mình để định vị hình ảnh du
lịch; đồng thời gắn kết chặt chẽ với định hướng phát triển du lịch chung của
tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học và công nghệ trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTBĐ theo
hướng xây dựng hệ thống khu, điểm phát triển KTBĐ thông minh, chuyển đổi số,
nhất là xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch, sản phẩm KTBĐ. Từng bước phát
huy sức mạnh công nghệ thông tin, truyền thông và mạng xã hội trong tuyên
truyền, quảng bá tiềm năng, thế mạnh và sản phẩm KTBĐ đảm bảo chuyên nghiệp,
tạo hiệu ứng lan tỏa, sâu rộng hình ảnh KTBĐ của tỉnh với cả nước và quốc tế.
- Phân loại và xác
định các nhóm thị trường tương ứng với từng tệp khách hàng (cao cấp - bình
dân; cao tuổi - trung niên - giới trẻ; nội địa - quốc tế;…) từ đó đưa ra
các chiến lược marketing phù hợp nhằm tác động đúng vào nhu cầu, mong muốn của
người dân và du khách để thúc đẩy tiêu dùng.
- Xây dựng phóng sự,
các bài viết quảng bá, video, tập gấp, sổ tay hướng dẫn tiêu dùng ban đêm,
chuyên mục về KTBĐ và các hoạt động, dịch vụ về đêm trên các kênh truyền thông,
mạng xã hội của tỉnh, huyện, thành phố, quốc gia và quốc tế; xây dựng video
quảng bá “Khám phá du lịch Kon Tum về đêm” bằng nhiều ngôn ngữ…
- Tổ chức các cuộc
thi như viết câu slogan, thiết kế biểu tượng về KTBĐ tại Kon Tum (hoặc của
từng huyện, thành phố). Tổ chức cuộc thi sáng tạo sản phẩm du lịch ban đêm
độc đáo, mang thương hiệu độc đáo, riêng có của Kon Tum để gia tăng tính cạnh
tranh, thu hút khách du lịch từ các tỉnh lân cận vào ban đêm.
- Lồng ghép nội dung
quảng bá KTBĐ vào các chương trình xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại, xúc
tiến đầu tư, ngoại giao của tỉnh; chương trình hợp tác liên kết với các địa
phương để quảng bá KTBĐ.
- Đề nghị các đơn vị
kinh doanh lữ hành, lưu trú, khu, điểm du lịch, hướng dẫn viên du lịch tăng cường
giới thiệu quảng bá các sản phẩm, dịch vụ về đêm của tỉnh trong chương trình,
hoạt động phục vụ du khách và bản đồ các điểm phát triển KTBĐ trên địa bàn.
- Xây dựng các chương
trình kích cầu tiêu dùng hàng tháng, quý trong năm (đặc biệt vào những mùa thấp
điểm) với sự liên kết của nhiều nhà cung cấp dịch vụ cả ẩm thực, nhà hàng,
khách sạn, mua sắm, du lịch cùng tham gia. Đẩy mạnh phát triển chất lượng, mẫu
mã và thương hiệu các sản phẩm OCOP của tỉnh để tham gia vào chuỗi giá trị các
sản phẩm quốc gia; tăng cường liên kết với các siêu thị, trung tâm thương mại
và các khu, điểm phát triển KTBĐ để quảng bá các sản phẩm và kích cầu tiêu dùng
sản phẩm OCOP của địa phương, từ đó góp phần xây dựng các sản phẩm du lịch độc
đáo, mang thương hiệu Kon Tum.
7. Đảm bảo gìn giữ
bản sắc văn hóa, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng
dịch vụ
- Xây dựng các quy
định, hành lang pháp lý về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động tại từng khu vực cụ
thể; đảm bảo các hoạt động KTBĐ đáp ứng yêu cầu, quy định pháp luật về trình
diễn, truyền bá văn hóa - nghệ thuật. Đồng thời, bảo đảm các di tích lịch sử,
các công trình công cộng, công trình kiến trúc, nghệ thuật không bị xâm hại bởi
các hoạt động KTBĐ.
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân và các tổ chức, doanh
nghiệp về bảo vệ môi trường, coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của
toàn xã hội.
- Rà soát, bổ sung,
hoàn chỉnh các quy định bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào phát triển KTBĐ và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo cung cấp
nguồn điện, nước phục vụ hoạt động KTBĐ. Triển khai các nhiệm vụ đảm bảo vệ
sinh môi trường, bố trí thùng rác và hệ thống nhà vệ sinh công cộng đảm bảo
phục vụ nhu cầu của người dân và du khách; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, xử
lý và xả nước thải, tránh xả thẳng nước thải xuống sông, ao hồ; kéo dài thời
gian thu gom, dọn rác.
- Tăng cường công tác
quản lý môi trường trong xây dựng và phát triển các địa bàn hoạt động kinh
doanh ban đêm; xây dựng quy chế quản lý chất thải, rác thải; thường xuyên kiểm
tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với các cá nhân, đơn vị kinh doanh không đảm
bảo vệ sinh môi trường tại khu vực phát triển KTBĐ.
- Thường xuyên kiểm
tra, đo lường cường độ âm thanh, phát hiện các cơ sở có cường độ âm thanh lớn
hơn mức cho phép, áp dụng chế tài xử lý đối với các cơ sở vi phạm. Đồng thời,
khuyến khích sử dụng các chất liệu chống tiếng ồn trong xây dựng nhà cửa cũng
như các cơ sở kinh doanh dịch vụ KTBĐ.
- Xây dựng và tuyên
truyền bộ quy tắc về các tiêu chí đảm bảo quy định văn hóa - nghệ thuật, vệ
sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng dịch vụ đối với các
đơn vị hoạt động KTBĐ và cấp chứng nhận đối với các đơn vị đáp ứng đủ các điều
kiện. Khuyến khích nhà đầu tư các dự án du lịch sử dụng công nghệ thân thiện
với môi trường và có các giải pháp cụ thể để giải quyết ô nhiễm môi trường. Hỗ
trợ công tác tuyên truyền quảng bá đối với các đơn vị có những đóng góp nhất
định trong việc phát triển KTBĐ.
8. Đảm bảo an ninh trật
tự, an ninh quốc phòng
- Xây dựng và triển
khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Công
an tỉnh/huyện/thành phố về công tác đảm bảo an ninh trật tự khu phố, an toàn
trong hoạt động KTBĐ.
- Lập và triển khai
hiệu quả phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho người dân và du khách,
cứu hộ cứu nạn, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm tại khu vực tổ chức các hoạt động, dịch vụ ban đêm.
- Bố trí lực lượng
công an túc trực, tuần tra làm nhiệm vụ giữ vững an ninh, an toàn, lực lượng
cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ, hướng dẫn tại các khu vực được quy hoạch phát triển
KTBĐ; tăng cường kiểm soát vào thời gian cao điểm tập trung nhiều khách du lịch
để ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, đảm bảo an toàn cho người dân và du
khách; đảm bảo hạn chế tối đa sự tham gia của các loại tội phạm trong khoảng
thời gian hoạt động của KTBĐ như: rượu bia, ma túy, “tín dụng đen”, đòi nợ
thuê…
- Xây dựng phương án
lắp đặt thí điểm các trạm gác an ninh cho lực lượng công an địa phương tại các
khu vực tổ chức hoạt động dịch vụ, giải trí ban đêm, kết hợp các quầy thông tin
du lịch; tổ chức đánh giá tính hiệu quả và nhân rộng mô hình tại các địa điểm
khác.
- Tăng cường vai trò của
cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động KTBĐ; nghiên cứu xây dựng các Tổ phản
ứng nhanh và Trung tâm hỗ trợ du khách để kiểm tra, hướng dẫn, nhắc nhở các cơ
sở kinh doanh ban đêm tuân thủ quy định pháp luật, đề cao đạo đức kinh doanh,
tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, bảo đảm khoa học và đồng bộ. Lắp đặt các
bảng chỉ dẫn, thông tin đường dây nóng để hỗ trợ người dân và du khách khi sử
dụng các dịch vụ ban đêm trên địa bàn. Phổ cập hệ thống camera giám sát tới
từng nhà dân, các địa điểm công cộng; đặc biệt tại các khu vực quy hoạch phát
triển KTBĐ. Xây dựng phần mềm quản lý, báo cáo sự cố, điểm nóng trên các thiết
bị di động thông minh; thực hiện tích hợp vào Trung tâm điều hành thông minh
của tỉnh.
- Lấy ý kiến tham gia
của Lực lượng vũ trang trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển KTBĐ ở từng địa phương để đảm bảo các công trình hạ tầng có thể phát huy
có hiệu quả và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
II.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ BAN ĐÊM ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA
TỈNH
1.
Về kinh tế
- Theo tổng hợp của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư(17), một số nước đã đo lường được mức độ
đóng góp của KTBĐ đối với phát triển KTXH quốc gia, như: Tại Anh, năm 2009, KTBĐ
đã đóng góp khoảng 6% GDP (với quy mô tương đương 66 tỷ bảng), tạo ra
hơn 1,3 triệu việc làm; Tại London, KTBĐ đóng góp khoảng 40% về quy mô, tương
đương với 26,4 tỷ bảng và tạo việc làm trực tiếp cho khoảng 723 nghìn lao động;
Tại Úc, năm 2017, quy mô thị trường KTBĐ chiếm khoảng 4% GDP quốc gia (tương
đương khoảng 53 tỷ USD), tạo ra gần 1,1 triệu việc làm và có khoảng 106
nghìn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này (chiếm khoảng 5% của toàn
nền kinh tế); Tại thành phố New York (Mỹ), năm 2018, nguồn thu từ các hoạt
động dịch vụ buổi tối đạt hơn 19 tỷ USD, bằng 43% tổng doanh thu từ các hoạt
động du lịch, nghệ thuật và quầy bar tạo ra khoảng 200 nghìn việc làm…
- Hiện nay, tại Việt
Nam chưa có các chỉ tiêu thống kê, số liệu chính thức về đóng góp của KTBĐ đối
với nền kinh tế; tuy nhiên, có thể dễ dàng nhận thấy những đóng góp đáng kể của
lĩnh vực này đối với sự phát triển KTXH nói chung và phát triển du lịch nói
riêng của một địa phương. Nếu một vùng đất hấp dẫn du khách đến thăm thì KTBĐ
chính là một trong các sản phẩm “chủ chốt” giúp giữ chân du khách và tối đa hóa
lợi nhuận cho ngành du lịch. Lợi ích kinh tế khổng lồ là lý do vì sao các quốc
gia, địa phương tìm cách thúc đẩy KTBĐ phát triển.
- Do đó, phát triển
hiệu quả KTBĐ sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy nhanh
chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của tỉnh. Ngành du lịch, thương mại
và dịch vụ của tỉnh sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn khi thực hiện đẩy mạnh
phát triển KTBĐ trên địa bàn. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ngành dịch
vụ dự kiến đạt khoảng 10%/năm trong giai đoạn 2021-2025 và đạt trên 10% (cao
hơn mức tăng trưởng chung của nền kinh tế) trong giai đoạn 2026-2030 (Hiện
nay, tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2016-2020 là 8,5%/năm).
- Áp dụng đúng đắn
các mô hình phát triển KTBĐ chắc chắn sẽ kích cầu thương mại, khuyến khích tiêu
dùng nội địa phát triển, tăng cường các mặt hàng kinh doanh, dịch vụ đêm, cụ
thể như: tăng về số lượng các chợ đêm, khu vui chơi giải trí, cửa hàng tiện
lợi, nhà hàng, quán ăn, café, vận chuyển, tour du lịch… đồng thời kích hoạt các
công trình kiến trúc nghệ thuật, di sản văn hóa - lịch sử tại địa phương có thể
hoạt động thêm về đêm. Đồng thời, thu hút và giữ chân khách du lịch đến với
tỉnh, tăng thời gian lưu trú và mức chi tiêu của du khách, tăng lợi nhuận cho
ngành du lịch phát triển.
- Tạo đòn bẩy gia tăng
giá trị bất động sản trên địa bàn. Tái thiết và phát triển khu vực đô thị, tăng
thu nhập cho các tiểu thương, hộ kinh doanh hoạt động trong KTBĐ, từ đó tạo
nguồn thu cho địa phương.
Chính vì vậy, khi Đề
án được chú trọng triển khai, thực hiện theo hướng đi và chính sách phát triển
đúng đắn thì KTBĐ sẽ trở thành ngành kinh tế tổng hợp, kinh tế mũi nhọn, làm bệ
đỡ phát triển mạnh mẽ cho các ngành có liên quan như du lịch, thương mại và
dịch vụ.
2.
Về văn hóa - xã hội - môi trường - an ninh trật tự
a) Tác động tích cực
- Góp phần nâng cao
mức sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; đem đến nhiều hơn các sự
lựa chọn trong việc mua sắm, tiêu dùng, vui chơi giải trí, rèn luyện thể dục
thể thao, phát triển tri thức.
- Góp phần giải quyết
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tạo thu nhập cho người dân, hộ kinh dân (những
cá nhân/hộ gia đình kinh doanh buôn bán, thương nhân, doanh nghiệp,…).
- Tạo không gian cho
cư dân và khách du lịch thập phương có không gian cộng đồng, thưởng thức văn
hóa nghệ thuật, giải trí, mua sắm ban đêm. Các hoạt động giải trí vào ban đêm
giúp đô thị sống động hơn.
- Góp phần quảng bá
rộng rãi nét văn hóa đặc sắc của địa phương; bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa; đồng thời thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo của người dân với các lĩnh vực
như âm nhạc, nghệ thuật,…
- Giúp nâng cấp hạ
tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, kiến trúc, cảnh quan đô thị, thông
qua các hoạt động đầu tư, cải thiện cơ sở hạ tầng công cộng; góp phần nâng cấp
thành phố Kon Tum từng bước đạt tiêu chí của đô thị loại I và phát triển đô thị
Măng Đen Khu trở thành Trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí và dã ngoại cấp quốc gia.
b) Tác động tiêu cực
Đi kèm với những mặt
tích cực trong công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, KTBĐ vẫn còn
tồn tại những điểm hạn chế rất lớn tác động đến môi trường và an ninh trật tự. Đây
là một trong những lý do khiến KTBĐ chưa được phổ cập và phát triển ở tỉnh Kon
Tum.
- Với sự gia tăng các
hoạt động tiêu dùng dịch vụ và du lịch về đêm, chắc chắn sẽ gây áp lực lên hạ
tầng đô thị và các dịch vụ công cộng như: tăng cường tiêu dùng điện; cấp, thoát
nước; xử lý chất thải; giao thông; y tế;…
- KTBĐ phát triển nếu
không được quản lý một cách chặt chẽ, hiệu quả sẽ làm nảy sinh những ảnh hưởng
tiêu cực liên quan đến môi trường sinh sống của cư dân địa phương xung quanh
như trật tự trị an, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn, phát sinh các vấn đề
tệ nạn xã hội, “tín dụng đen”…
- Phát triển KTBĐ cũng
có nguy cơ gây mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị với việc một số tổ
chức, cá nhân lợi dụng chính sách để triển khai hoạt động buôn bán tại các vỉa
hè không nằm trong khu vực quy hoạch phát triển KTBĐ.
* Tuy nhiên, bằng
việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đã được trình bày tại Mục I
Phần thứ ba của Đề án sẽ góp phần hạn chế tối đa các tác động tiêu cực, đẩy
mạnh những giá trị, tác động tích cực của KTBĐ mang lại cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
PHẦN THỨ TƯ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu xây dựng
Kế hoạch/Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án tương
ứng với từng giai đoạn cụ thể; trong đó đảm bảo phân công công việc cụ thể
tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành, địa phương và lộ trình
triển khai phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của Đề án.
- Là cơ quan thường
trực theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án. Trên cơ
sở nội dung báo cáo của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Đề
án và Kế hoạch/Chương trình hành động nêu trên về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
chỉ đạo.
- Phối hợp với các
đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện tích hợp, lồng ghép quy hoạch phát
triển KTBĐ trong quá trình xây dựng, triển khai Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó cần dự kiến quy hoạch những khu vực,
địa bàn, tuyến có khả năng phát triển KTBĐ, các khu vực trung tâm và vệ tinh,
gắn với khung thời gian hoạt động cụ thể ở từng khu vực; đồng thời lồng ghép
nội dung phát triển KTBĐ vào các các kế hoạch, chương trình phát triển KTXH của
tỉnh.
- Phối hợp với Cục
Thống kê tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu bổ sung các chỉ tiêu thống kê
hoạt động KTBĐ theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan lồng ghép các nhiệm vụ, dự án hỗ
trợ phát triển KTBĐ vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh, đảm bảo phù
hợp với mục tiêu, định hướng của Đề án, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng
cân đối ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương có liên quan nghiên cứu, bổ sung các dự án trọng
điểm, mô hình kinh doanh độc đáo, mới lạ về phát triển KTBĐ vào Danh mục dự án
trọng điểm thu hút đầu tư của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch; tăng cường
công tác thu hút, xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến
lược, có tiềm lực, kinh nghiệm về phát triển KTBĐ.
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích
đầu tư, phát triển KTBĐ để lồng ghép vào cơ chế, chính sách kêu gọi thu hút đầu
tư lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.
Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề nghị
của các đơn vị, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí
(vốn sự nghiệp) thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước, các quy định có liên quan và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Sau khi Trung ương
ban hành các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tạo nguồn cho các chi phí phát
sinh liên quan tới quản lý KTBĐ, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các Sở, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy định.
3.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Lồng ghép nội dung
của Đề án vào Đề án Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum tính đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; trong đó chú trọng đề xuất một số mô hình phát triển sản
phẩm du lịch đêm trên địa bàn một số trung tâm du lịch, phù hợp với đặc điểm
tình hình của địa phương và nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương có liên quan đề xuất, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù kêu gọi thu hút
đầu tư lĩnh vực du lịch; trong đó bao gồm các cơ chế, chính sách khuyến khích
đầu tư, phát triển KTBĐ của tỉnh.
- Phổ biến nội dung
chiến lược, chính sách, pháp luật về phát triển KTBĐ trong lĩnh vực du lịch tại
tỉnh cho các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Phối hợp với các đơn vị, địa
phương có liên quan tổ chức khảo sát nhu cầu của người dân và du khách đối với
các hoạt động về đêm trên địa bàn tỉnh để có cơ sở định hướng về thời gian hoạt
động và kêu gọi đầu tư phát triển.
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện đánh giá tổng thể và dự báo
nhu cầu nhân lực hoạt động trong KTBĐ tại từng địa bàn, đặc biệt là nhân lực
hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ phục vụ cho KTBĐ. Tập trung đào tạo
hoặc có chính sách liên kết đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh
vực du lịch, thương mại, dịch vụ thông qua các khóa bồi dưỡng ngắn hạn và dài
hạn. Tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng phục vụ, ngoại ngữ, văn hóa ứng xử
trong du lịch... cho các hộ dân, người lao động tham gia KTBĐ.
- Hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao,
vui chơi giải trí về đêm trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Nghiên cứu tổ chức
hoạt động biểu diễn, các sự kiện văn hóa nghệ thuật, thể thao; tổ chức tham
quan, bổ sung các dịch vụ phục vụ du khách tại các điểm văn hóa lịch sử, bảo
tàng,… về đêm. Nghiên cứu tổ chức các hoạt động văn hóa, sự kiện tại các khu,
điểm phát triển KTBĐ được quy hoạch để tạo điểm nhấn văn hóa, vui chơi về đêm
của địa phương.
- Lồng ghép đề xuất
các sự kiện ban đêm trong việc xây dựng và triển khai tổ chức các sự kiện, lễ
hội văn hóa đặc sắc hằng năm, thiết lập chuỗi sự kiện xuyên suốt trong năm.
- Nghiên cứu, xây
dựng bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch, văn minh đô thị đến người dân,
du khách và cộng đồng doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ
- Nghiên cứu quy định
về huy động, quản lý, đầu tư khai thác, kinh doanh hoạt động dịch vụ văn hóa,
thể thao, du lịch phục vụ phát triển KTBĐ.
4.
Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan xây dựng chính sách thương mại và dịch vụ phù hợp
để thúc đẩy phát triển KTBĐ trên địa bàn (theo hướng dẫn của Bộ Công Thương).
- Tham mưu cấp thẩm
quyền về quy định hoạt động và quản lý hoạt động vào ban đêm của các loại hình
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng kinh doanh
tổng hợp, chuyên doanh trên địa bàn tỉnh (trên cơ sở vận dụng chính sách
thương mại và dịch vụ phát triển KTBĐ do Trung ương ban hành).
- Phối hợp với Cục
Quản lý thị trường và các đơn vị liên quan của tỉnh đảm bảo công tác quản lý
thị trường, quy định về tiêu chuẩn, quy cách, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm…;
thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
5.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành, đơn vị và địa phương có liên quan nâng cao hiệu quả Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của tỉnh, phấn đấu hằng năm xây dựng thêm
nhiều sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia, đặc biệt là
các sản phẩm chủ lực của tỉnh như dược liệu, Sâm Ngọc Linh, cà phê,… để làm
phong phú hơn các sản phẩm tiêu dùng, du lịch của địa phương.
6.
Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện công tác quản lý quy hoạch
xây dựng, phát triển đô thị; thẩm định thiết kế dự án đầu tư xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng các khu, cụm, điểm phát triển KTBĐ trên địa bàn tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
7.
Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan lập và triển khai phương án tổ
chức giao thông, đảm bảo thuận lợi cho người dân và du khách tham gia các hoạt
động KTBĐ. Nghiên cứu việc triển khai, thu hút và có quy định cụ thể đối với
các loại hình dịch vụ vận chuyển phục vụ du lịch và KTBĐ trên địa bàn như cho
thuê xe đạp; xe điện du lịch…
- Nghiên cứu chính
sách mở rộng thời gian hoạt động của xe buýt đến các khu vực tổ hợp giải trí
ban đêm khi đảm bảo các điều kiện.
- Nghiên cứu, tham
mưu việc khai thác vận chuyển hành khách bằng tàu thủy trên dòng sông Đăk Bla
nhằm thu hút du lịch, phát triển KTBĐ đảm bảo tuyệt đối an toàn, hiệu quả khi
đảm bảo các điều kiện.
8.
Sở Nội vụ
- Nghiên cứu, tham
mưu nội dung đề xuất của các đơn vị, địa phương liên quan đến công tác nhân sự,
biên chế để đảm bảo hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về KTBĐ đảm
bảo phù hợp với quy định và tình hình thực tiễn của địa phương.
- Phối hợp với các
đơn vị, địa phương có liên quan xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác quản lý, thực hiện nghiệp vụ về KTBĐ để xây
dựng kế hoạch cụ thể hằng năm và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (về kỹ năng quản lý hoạt động KTBĐ, kiến thức về đổi
mới nhận thức tư duy để phát KTBĐ...) thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng
theo quy định, đảm bảo phù hợp với thực tiễn đơn vị, địa phương.
9. Sở Y tế
- Đảm bảo thời gian,
hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế trên địa bàn để kịp thời đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh của người dân và khách du lịch khi tham gia hoạt động KTBĐ.
- Tăng cường công tác
hướng dẫn, kiểm tra, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, khách
sạn, quán ăn, nhất là tại các khu, điểm phát triển KTBĐ.
10.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện các
chính sách về lao động, việc làm (trên cơ sở các chính sách về lao động,
việc làm cho người lao động làm việc về đêm do Trung ương ban hành); tổ
chức thanh tra, kiểm tra lao động nhằm đảm bảo môi trường và điều kiện làm việc
cho người lao động tại các địa bàn phát triển KTBĐ.
11.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo công tác thu
gom, vận chuyển chất thải rắn tại các khu vực đảm bảo vệ sinh môi trường. Hướng
dẫn chuyên môn, đôn đốc cơ quan quản lý môi trường các địa phương kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn phát triển KTBĐ. Xây dựng và triển khai các giải pháp giảm thiểu
tác động do chất thải và tiếng ồn từ hoạt động KTBĐ ảnh hưởng đến khu dân cư,
đặc biệt tại những địa điểm, địa bàn phát triển KTBĐ.
12.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan
báo chí, xuất bản tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Trung ương và của tỉnh đối với việc phát triển KTBĐ trên địa
bàn.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản theo thẩm quyền về
quy định hoạt động và quản lý, cung cấp, sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin
truyền thông tại các địa điểm du lịch trọng điểm, phù hợp với nhu cầu hoạt động
KTBĐ.
- Rà soát, xây dựng
kế hoạch nâng cấp hạ tầng thông tin liên lạc, đặc biệt là nghiên cứu bổ sung hệ
thống wifi công cộng tại các khu vực tập trung đông du khách và người dân về
đêm.
13.
Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình
phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
gắn với các mô hình, hoạt động KTBĐ trên địa bàn; đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục
vụ phát triển KTBĐ của doanh nghiệp.
14.
Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan lồng ghép các nội
dung, chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư của tỉnh đối với việc phát triển KTBĐ
vào chủ trương, định hướng đối ngoại của tỉnh.
15.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Nghiên cứu, xây dựng
và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác tiên tiến, kiểu mới trong phát
triển KTBĐ và tăng cường công tác tuyên truyền vận động các người dân, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số tham gia để góp phần vươn lên thoát nghèo bền vững.
16.
Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đảm bảo an ninh an
toàn, trật tự tại các địa bàn tổ chức hoạt động KTBĐ, hạn chế những ảnh hưởng,
tác hại trong quá trình phát triển KTBĐ đối với xã hội thông qua tăng cường
công tác tuần tra, truy quét, trấn áp, xử lý các loại tội phạm có xu hướng hoạt
động về đêm, nhất là tội phạm hoạt động theo băng nhóm, bảo kê, đòi nợ thuê,
tín dụng đen, ma túy...
- Rà soát, xây dựng
kế hoạch bổ sung hệ thống camera giám sát công cộng tại các khu vực tập trung
đông du khách và người dân về đêm.
17.
Cục Thuế tỉnh
Trên cơ sở các chính
sách, cơ chế ưu đãi thuế đối với hoạt động KTBĐ do Trung ương ban hành, chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương có liên quan triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ, hiệu quả.
18.
Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan nghiên cứu bổ sung các chỉ
tiêu thống kê hoạt động KTBĐ theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để áp
dụng trong việc tính toán, đánh giá thực trạng phát triển, dự báo triển vọng
phát triển trong tương lai và đóng góp của KTBĐ vào sự phát triển kinh tế chung
của tỉnh.
19.
Cục Quản lý thị trường tỉnh
Đề nghị tăng cường
công tác quản lý nhà nước về thị trường, đặc biệt là thị trường KTBĐ; tổ chức
thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập
lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất
xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; … thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật.
20.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tích hợp, lồng ghép quy hoạch phát triển KTBĐ trên địa bàn
vào Quy hoạch tỉnh; trong đó cần khảo sát, nghiên cứu kỹ để dự kiến quy hoạch
những khu vực, địa bàn, tuyến có khả năng phát triển KTBĐ, các khu vực trung
tâm và vệ tinh, gắn với khung thời gian hoạt động cụ thể ở từng khu vực; đồng
thời lồng ghép nội dung phát triển KTBĐ vào các các kế hoạch, chương trình phát
triển KTXH của địa phương mình.
- Xây dựng Đề án/Kế
hoạch phát triển KTBĐ tại địa phương trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng các yếu tố
ảnh hưởng, phù hợp với lợi thế, điều kiện, khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng
hỗ trợ, khả năng bố trí nguồn lực và huy động, thu hút đầu tư ở từng địa điểm
cụ thể; đảm bảo phù hợp với mục tiêu và trên cơ sở vận dụng, áp dụng linh hoạt
các định hướng phát triển KTBĐ của Đề án.
- Tùy theo điều kiện
cụ thể, đặc thù của địa bàn, các huyện, thành phố nghiên cứu lựa chọn một số
khu vực, địa điểm, mô hình có khả năng phát triển KTBĐ với khung thời gian hoạt
động cụ thể để triển khai thí điểm; phân công, bố trí nhân sự chuyên trách để
quản lý hoạt động KTBĐ và chủ động bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân
đối của ngân sách cấp huyện.
- Chủ động lồng ghép
các nhiệm vụ, dự án đầu tư phát triển KTBĐ vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm của địa phương mình, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng
cân đối vốn.
- Trực tiếp quản lý,
khai thác và kêu gọi đầu tư các hoạt động KTBĐ tại địa bàn; lưu ý đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn cho du khách, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm, cảnh quan khu vực. Chủ động nghiên cứu, học tập một số mô hình, cách thức
quản lý, phát triển KTBĐ tại một số địa phương của tỉnh, thành khác trên cả
nước để phát triển các mô hình KTBĐ phù hợp với lợi thế, tiềm năng phát triển
của địa phương và quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là cộng
đồng người đồng bào dân tộc thiểu số, các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo hưởng ứng
tham gia vào các hoạt động KTBĐ trên địa bàn. Có chính sách khen thưởng, biểu
dương các tổ chức, cá nhân có đóng góp vào sự phát triển KTBĐ tại địa phương.
- Phối hợp với Ngân
hàng nhà nước - Chi nhánh Kon Tum khuyến khích các đơn vị kinh doanh tại các
khu vực phát triển KTBĐ liên hệ với các trung gian thanh toán (các chi nhánh
Ngân hàng thương mại trên địa bàn, các ví điện tử...) thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt cho khách hàng thông qua các phương tiện cho POS, QR
code...
21.
Hiệp hội Du lịch tỉnh
- Cùng với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc xúc tiến, truyền thông, quảng bá các
hoạt động, dịch vụ du lịch ban đêm đến với các thị trường trong nước và quốc
tế.
- Phối hợp Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị, địa phương có liên quan phát triển các
sản phẩm, hoạt động, dịch vụ KTBĐ phục vụ cho du khách. Vận động các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch đầu tư, tổ chức các hoạt động, dịch vụ giải
trí về đêm, hình thành các sản phẩm du lịch ban đêm cho du khách.
22.
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công thương và các đơn vị,
địa phương có liên quan thực hiện việc xúc tiến, truyền thông, quảng bá các
hoạt động, thương mại, dịch vụ, du lịch ban đêm; vận động các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí, thể thao, dịch vụ ăn uống, dịch vụ
mua sắm và du lịch thực hiện đầu tư, tổ chức các hoạt động, dịch vụ giải trí về
đêm, hình thành các sản phẩm du lịch ban đêm cho du khách.
23.
Hội Doanh nhân trẻ tỉnh
Tích cực huy động,
kêu gọi các hội viên phát huy tính sáng tạo, tinh thần khởi nghiệp, khai thác
có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương về phát triển KTBĐ và tham gia
trực tiếp vào hoạt động KTBĐ tại địa phương thông qua việc trực tiếp sản xuất,
kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ vào ban đêm; chủ động liên kết với
doanh nghiệp lớn trong và ngoài tỉnh để tạo ra các sản phẩm với thương hiệu đặc
trưng, có giá trị lớn và sức cạnh tranh cao.
24.
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Kon Tum
Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh có các chính sách, giải pháp về tín dụng để hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp tham gia hoạt động KTBĐ; tăng cường thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt cho khách hàng thông qua các phương tiện thanh toán kỹ
thuật số như POS, QR code…
25.
Đài Phát thanh - Truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum
Thực hiện tốt công
tác thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh
về phát triển KTBĐ; nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận chung của người dân
về KTBĐ. Truyền thông về văn hoá ứng xử, vấn đề cảnh quan môi trường, an toàn
thực phẩm và vệ sinh môi trường để phát triển KTBĐ nói riêng và du lịch nói
chung theo hướng bền vững, hiện đại.
26.
Trường Cao đẳng Cộng đồng; Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Nghiên cứu, tổ chức
các khóa đào tạo hoặc có chính sách liên kết đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch, thương mại, dịch vụ (như tiếp viên,
đầu bếp, phục vụ quán ăn, nhà hàng, nhân công vận tải, lái xe, kỹ sư, bảo vệ,
quản lý, nhân công vệ sinh, kỹ thuật, chuyên gia hỗ trợ công nghệ thông tin,
nghệ sĩ biểu diễn, nhân công tổ chức sự kiện,…) thông qua các khóa bồi
dưỡng ngắn hạn và dài hạn. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
đến học sinh, sinh viên các lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của KTBĐ mang lại khi
tham gia vào các hoạt động KTBĐ.
27.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn
thể; các hội quần chúng
Tham gia giám sát,
phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cấp, các ngành, địa phương. Tích cực vận động các đoàn viên, hội viên và
Nhân dân nâng cao nhận thức, hiểu biết về phát triển KTBĐ, tạo sự đồng thuận
chung trong toàn xã hội về công cuốc phát triển KTBĐ trên địa bàn tỉnh.
PHỤ LỤC 01
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH, DỰ ÁN TRỌNG
ĐIỂM ĐẦU TƯ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
* Đề án chỉ mang tính
định hướng các mô hình, dự án làm cơ sở để các địa phương nghiên cứu, tham
khảo. Tùy vào từng giai đoạn và điều kiện phát triển thực tế, các địa phương
cần nghiên cứu kỹ nhu cầu và rà soát khả năng cân đối các nguồn lực trong và ngoài
ngân sách để đầu tư/kêu gọi đầu tư, sử dụng và quản lý một cách hiệu quả.
Trên cơ sở đánh giá
thực trạng phát triển KTBĐ của tỉnh Kon Tum và tham khảo từ các địa phương
thành công trong mô hình phát triển KTBĐ, Đề án xây dựng một số mô hình, dự án
trọng điểm cần ưu tiên đầu tư khi phát triển KTBĐ như sau:
Bảng
7: Danh mục các mô hình, dự án ưu tiên và lộ trình thực hiện
STT
|
NỘI
DUNG
|
GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
|
GIAI
ĐOẠN 2026 - 2030
|
GIAI
ĐOẠN 2031 - 2050
|
I
|
Nhóm mô hình/dự án
quy hoạch xây dựng khu KTBĐ
|
1
|
Phố đi bộ
|
Triển
khai thí điểm từ năm 2024
|
Triển
khai chính thức
|
|
2
|
Khu phố mua sắm -
ẩm thực đêm
|
Triển
khai thí điểm từ năm 2024
|
Triển
khai chính thức
|
|
3
|
Chợ đêm
|
Triển
khai thí điểm từ năm 2024
|
Triển
khai chính thức
|
|
II
|
Nhóm mô hình/dự án
xây dựng, cải tạo hạ tầng đô thị
|
1
|
Đầu tư hạ tầng Khu
du lịch văn hóa lịch sử Ngục Kon Tum (đã triển khai từ năm 2018)
|
Tiếp
tục triển khai hoàn thành
|
|
|
2
|
Thu hút đầu tư các cơ
sở dịch vụ lưu trú tiêu chuẩn 04, 05 sao trở lên; các Tổ hợp thương mại, dịch
vụ, vui chơi giải trí; các Khu du lịch - đô thị sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp thể
thao; … (đã triển khai)
|
Tiếp
tục triển khai
|
|
|
3
|
Bổ sung hệ thống nhà
vệ sinh và thùng rác công cộng tại các không gian phát triển KTBĐ
|
Triển
khai từ năm 2024
|
|
|
4
|
Xây dựng, nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật phục vụ các khu KTBĐ (hệ thống giao thông, hệ thống chiếu
sáng trang trí ban đêm, bãi đỗ xe , cấp nước, thoát nước,… tại những khu vực
phát triển KTBĐ hiệu quả)
|
|
Triển
khai từ năm 2026
|
|
5
|
Tu bổ, nâng cấp, cải
tạo các khu vực công cộng, di tích, kiến trúc văn hóa - nghệ thuật, hạ tầng
tại các làng/khu/điểm du lịch,…
|
|
Triển
khai từ năm 2026
|
|
6
|
Đầu tư hệ thống
chiếu sáng tại các khu/điểm KTBĐ (phố đi bộ, chợ đêm, công viên, di tích,
danh thắng, khu du lịch, các cầu bắt qua sông…)
|
|
Triển
khai từ năm 2026
|
|
7
|
Lắp đặt hệ thống
wifi công cộng; hệ thống camera giám sát và quản lý an ninh trật tự các khu
KTBĐ
|
|
Triển
khai từ năm 2026
|
|
8
|
Thu hút đầu tư các
công viên, khu vui chơi giải trí hiện đại; khu vui chơi giải trí có thưởng
|
|
|
Triển
khai từ năm 2031
|
III
|
Nhóm mô hình/dự án
phát triển dịch vụ KTBĐ khác
|
1
|
Tuyên truyền, phổ
biến vai trò KTBĐ đến người dân, doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh, các cơ
sở tín ngưỡng, tôn giáo
|
Triển
khai từ năm 2021
|
|
|
2
|
Tổ chức sự kiện văn
hóa nghệ thuật định kỳ tại các Làng du lịch cộng đồng (Lễ hội, Biểu diễn
nghệ thuật Cồng chiêng kết hợp với văn hóa đương đại…)
|
Triển
khai thí điểm từ năm 2021
|
|
|
3
|
Thu hút mở các cửa
hàng tiện lợi 24/24 giờ
|
|
Triển
khai từ năm 2026
|
|
4
|
Thu hút mở các tour
du lịch xe đạp, xe điện tham quan di tích, cảnh quan
|
|
Triển
khai từ năm 2026
|
|
5
|
Thu hút tổ chức các
show trình diễn truyền thống, hiện đại trên dòng sông Đăk Bla - thành phố Kon
Tum hay hồ Đăk Ke, hồ Đam Bri - huyện Kon Plông và một số điểm du lịch nổi tiếng
khác tại từng địa phương
|
|
Triển
khai từ năm 2026
|
|
6
|
Thu hút mở tour du
lịch đường thủy dọc sông Đăk Bla
|
|
|
Triển
khai từ năm 2031
|
7
|
Tăng cường giao thông
công cộng ban đêm kết nối các địa phương (mở thêm tuyến xe buýt đêm hoặc
kéo dài giờ hoạt động của xe buýt đến các khu vực phát triển KTBĐ)
|
|
|
Triển
khai từ năm 2031
|
PHỤ LỤC 02
CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT
TRIỂN KTBĐ
Theo Quyết định số
1129/QĐ-TTg ngày 27/07/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam, KTBĐ được định nghĩa là các hoạt
động thúc đẩy tiêu dùng trong nước và phát triển du lịch, thông qua tập trung
phát triển lĩnh vực dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí, dịch vụ ăn uống, dịch
vụ mua sắm và du lịch diễn ra từ 06 giờ tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
- Đối với dịch vụ văn
hóa, vui chơi, giải trí ban đêm (karaoke, bar, vũ trường…) áp dụng theo Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, trong đó quy định quầy
bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng 3 sao, 4 sao trở lên hoặc cao
cấp hơn được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 02 giờ sáng. Nghị định số
54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ Quy định về kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường nêu rõ trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh
doanh dịch vụ karaoke không được hoạt động từ 00 giờ sáng đến 08 giờ sáng và
trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường
không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng. Nghị định này đã nới lỏng,
gia hạn thời gian hoạt động về đêm của các vũ trường nhưng việc quy định bắt
buộc về các điều kiện kinh doanh và sự bó buộc về khung thời gian hoạt động vẫn
là những rào cản đối với doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ đối
với du khách, hạn chế lựa chọn của du khách với các dịch vụ vui chơi giải trí
về đêm. Ngoài ra, một mô hình vui chơi, giải trí rất thịnh hành vào ban đêm là
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài với thời gian
hoạt động 24/24 giờ, được quy định cụ thể tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013
của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày
30/12/2016).
- Đối với dịch vụ ăn
uống, ẩm thực: Bên cạnh quy định về an toàn thực phẩm theo Luật An toàn thực phẩm
(ATTP) số 55/2010/QH12, Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật ATTP quy định các cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống phải được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP trước khi tiến
hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với dịch vụ mua
sắm: Hiện nay, các loại hình chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện
lợi, cửa hàng kinh doanh tổng hợp, chuyên doanh đang được điều chỉnh bằng các văn
bản pháp luật như: Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP , Quyết
định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/09/2004 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) về việc ban hành quy chế siêu thị, trung tâm thương mại.
- Đối với dịch vụ du
lịch (hoạt động tham quan tại các địa điểm du lịch): Gần đây, để thể chế
hóa Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đã có một số văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng được ban hành, như: Luật Du lịch số 09/2017/QH14, Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 (Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
Như vậy, ngoại trừ
hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí ban đêm, cả 03 lĩnh vực hoạt động còn lại
(dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm và du lịch) đều không có sự phân biệt
về quản lý và điều chỉnh hoạt động kinh tế giữa ban ngày và ban đêm.
Tại Quyết định số
1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 về việc phê duyệt Đề án phát triển KTBĐ ở Việt Nam,
Thủ tướng Chính phủ quán triệt nguyên tắc không khuyến khích phát triển hoạt
động KTBĐ sau 10 giờ tối một cách đại trà mà phát triển có trọng tâm, trọng
điểm; trước mắt đồng ý chủ trương cho phép thí điểm kéo dài thời gian tổ chức
các hoạt động dịch vụ ban đêm đến 06 giờ sáng hôm sau tại một số điểm, khu du
lịch hấp dẫn và có điều kiện thuận lợi để quản lý rủi ro hoạt động dịch vụ ban
đêm ở một số thành phố/trung tâm lớn nơi có đông lượng khách du lịch, như: Hà
Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hội An, Thừa Thiên
Huế, Cần Thơ, Đà Lạt, Phú Quốc. Đồng thời, Thủ tướng đã giao Bộ Tài chính, Bộ
Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu các chính sách,
biện pháp ưu đãi thuế, chính sách thương mại và dịch vụ, lao động, việc làm phù
hợp để thúc đẩy phát triển KTBĐ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành
Như vậy, nhìn chung
hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có một khung chính sách tổng thể riêng ở cấp độ
quốc gia hay địa phương về khuyến khích phát triển KTBĐ; khung chính sách hiện
hành chưa có sự phân biệt giữa các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế ban ngày
và các chủ thể tham gia hoạt động KTBĐ nên chưa thể đánh giá, ước lượng tác
động trực tiếp của nền KTBĐ đối với sự phát triển KTXH chung của tỉnh cũng như
xây dựng các chính sách để phát triển KTBĐ một cách thực chất, đồng bộ./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu của tỉnh
- Kết luận số
02-KL/TU ngày 02/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về Kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số
06-NQ/ĐH ngày 30/9/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2020-2025.
- Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND
ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum.
- Báo cáo của các Sở,
ngành, địa phương.
2. Tài liệu khác
[1] Nguyên Nhung
(2021), Hà Nội mở rộng không gian phố đi bộ quanh hồ Hoàn Kiếm, Báo Đài Tiếng nói
Việt Nam, tại trang web https://vovworld.vn/vi-VN/viet-nam-dat-nuoc-con-nguoi/ha-noi-mo-rong-khong-gian-pho-di-bo-quanh-ho-hoan-kiem-942036.vov.
[2] Đỗ Huyền (2021), Có
thể bạn chưa biết những điểm gửi xe phố đi bộ Hà Nội, tại trang web https://khoanhkhacthanglong.vn/gui-xe-pho-di-bo-ha-noi/.
[3] Giang Nam (2020),
Hà Nội mở rộng không gian đi bộ trong khu phố cổ, tại trang web https://nhandan.vn/tranghanoi-tin-chung/ha-noi-mo-rong-khong-gian-di-bo-trong-khu-pho-co-629436/.
[4] Vĩnh Phong
(2020), Trải nghiệm tour Đêm linh thiêng - Sáng ngời tinh thần Việt, Báo
Đài Tiếng nói Việt Nam, tại trang web
https://vovworld.vn/vi-VN/viet-nam-dat-nuoc-con-nguoi/trai-nghiem-tour-dem-linh-thieng-sang-ngoi-tinh-than-viet-907320.vov.
[5] Tâm Linh (2020), Chợ
Bến Thành nhớ du khách , Báo VnExpress, tại trang web https://vnexpress.net/cho-ben-thanh-nho-du-khach-4114237.html.
[6] Trường Nguyên
(2015), Gửi xe ở đâu để vào phố đi bộ Nguyễn Huệ?,
https://zingnews.vn/gui-xe-o-dau-de-vao-pho-di-bo-nguyen-hue-post537095.html.
[7] Tô Hà (2021),
“Thắp sáng” kinh tế ban đêm, Báo Nhân dân, tại trang web https://nhandan.vn/nhan-dinh/-thap-sang-kinh-te-ban-dem-630605/.
[8] Thu Hà (2020), Phát
triển kinh tế ban đêm ở Đà Nẵng: Phải thật sự khác biệt, hấp dẫn du khách, Báo
Đà Nẵng, tại trang web https://baodanang.vn/channel/5404/202011/phat-trien-kinh-te-ban-dem-o-da-nang-phai-that-su-khac-biet-hap-dan-du-khach-3872071/,
[9] Hoàng Thuyên
(2018), Huế - Sáng và Sống, Báo Thanh niên, tại trang web https://thanhnien.vn/hue-sang-va-song-post737387.html.
[10] Đỗ Phương (2021),
Khởi động mạnh mẽ phát triển kinh tế đêm, Báo Quảng Ninh, tại trang web https://baoquangninh.com.vn/khoi-dong-manh-me-phat-trien-kinh-te-dem-2530537.html.
[11] Bảo Ngọc (2021),
Tiếp tục lấy ý kiến 10 bộ, ngành về chủ trương đầu tư casino Vân Đồn,
Báo Tuổi trẻ, tại trang web https://tuoitre.vn/tiep-tuc-lay-y-kien-10-bo-nganh-ve-chu-truong-dau-tu-casino-van-don-20211014100433478.htm.
[12] Hằng Nguyễn
(2020), Tình hình phát triển kinh tế ban đêm tại Trung Quốc, tại trang web
https://www.researchgate.net/publication/343212049_PHAT_TRIEN_KINH_TE_BAN_DEM_TAI_BAC_KINH_TRUNG_QUOC.
[13] Lê Thanh Sang (2018),
Du lịch Thái - “có muốn cũng không sao chép được”: Chính phủ nhanh nhạy, dân
bản địa tuyệt vời, hết giờ chứ không hết chỗ chơi!, tại trang web https://thuongtruong24
giờ.vn/case-study-du-lich-thai-co-muon-cung-khong-sao-chep-duoc-chinh-phu-nhanh-nhay-dan-ban-dia-tuyet-voi-het-gio-chu-khong-het-cho-choi-a21747.html.
[14] (2021), Khu phố
đèn đỏ Thái Lan, tại trang web https://vietnamaviation.vn/khu-pho-den-do-thai-lan/.
[15] Tạp chí du lịch
(2021), Điều gì làm nên thành công của du lịch Bali - Indonesia, tại trang
web https://hutc.org/tai-nguyen/dieu-gi-lam-nen-thanh-cong-cua-du-lich-bali-indonesia-ct116.html.