ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 30 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13
ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC
ngày 17/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định phương pháp định giá chung
đối với hàng hóa, dịch vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 11TTr-STC ngày 13/10/2015 về
việc ban hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Giám đốc
Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 178/BC-STP ngày
09/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 21/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Giám đốc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Vụ Pháp chế, Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể chính trị-xã hội;
- Văn phòng Tỉnh ủy,
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các P.N/cứu;
- Trung tâm Công báo và Tin học;
- Lưu: VT, P.KTTHhtlv99.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định công tác quản
lý về giá trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, gồm các lĩnh vực: bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm
tra các yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; cơ sở dữ liệu về giá.
2. Những nội dung quản lý giá không
quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định của Luật Giá, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (gọi tắt là Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ) và Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá (gọi tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài
chính) và các quy định khác của Trung ương và của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi (trừ khi Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác).
Điều 3. Nội
dung quản lý nhà nước về giá
1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực
hiện các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giá phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
2. Triển khai, công bố và áp dụng các
biện pháp bình ổn giá tại địa phương.
3. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu
và theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra các
yếu tố hình thành giá, chi phí sản xuất theo quy định của pháp luật về giá.
5. Thu thập, tổng hợp, phân tích và dự
báo tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh để xây dựng cơ sở dữ liệu về
giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực giá theo thẩm quyền.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 4. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, điều kiện áp dụng và thẩm quyền quyết
định áp dụng các biện pháp bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá theo quy định tại Điều 15 của Luật Giá và Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
2. Điều kiện áp dụng các biện pháp
bình ổn giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
3. Thẩm quyền quyết định áp dụng các
biện pháp bình ổn giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 7 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
Điều 5. Thực hiện đăng ký giá
hàng hóa, dịch vụ; cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện đăng ký giá
1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng
biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá
bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo phân
công tại khoản 3 Điều này. Việc đăng ký giá được thực hiện theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1, Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi mà không có tên trong danh
sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên
trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ
quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Đối với tổ chức, cá nhân là chi
nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và
mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng
ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính về việc chi
nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin
về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Sở Y tế hoặc UBND huyện,
thành phố theo quy định tại khoản 3 Điều này sau khi nhận được quyết định hoặc
thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của việc cung cấp thông tin.
3. Phân công cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu
đăng ký giá:
a) Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu
mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của
Chính phủ do cơ quan quản lý nhà nước tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Sở Y tế chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu
đăng ký giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh các mặt hàng là thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng trong các
cơ sở khám chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế do cơ quan quản lý nhà nước tỉnh
cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thành phố chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1, Điều 3
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
do cơ quan quản lý nhà nước huyện, thành phố cấp Giấy phép
đăng ký kinh doanh.
4. Cách thức thực hiện đăng ký giá:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính. Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn
tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông
tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
5. Quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
6. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại
Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
7. Sở Tài chính phối hợp với các
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh thông báo các tổ
chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá trên địa bàn theo đúng quy định.
Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm
hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh tham mưu UBND tỉnh rà
soát, điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa phương.
Mục 2. ĐỊNH GIÁ
Điều 6. Trình tự,
quy trình, nội dung thẩm định phương án giá, hồ sơ phương án giá và thời hạn thẩm
định phương án giá, quyết định giá
1. Trình tự, quy trình thẩm định
phương án giá
a) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
lập hồ sơ phương án giá theo lĩnh vực được phân công có trách nhiệm lập hồ sơ
phương án giá gửi cơ quan chủ quản (trong trường hợp đơn vị trực thuộc lập hồ
sơ phương án giá) xem xét thống nhất, lấy ý kiến tham gia của các sở, ngành có liên quan
và UBND các huyện, thành phố; trên cơ sở đó tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh lại
phương án và có văn bản kèm theo hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định.
b) Sau khi nhận đầy đủ Hồ sơ phương
án giá theo quy định tại điểm a, khoản này, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định
phương án giá.
Căn cứ vào nội dung phương án giá và
loại hàng hóa, dịch vụ, Sở Tài chính tự tổ chức thẩm định hoặc mời các Sở,
ngành có liên quan tham gia thẩm định.
c) Trên cơ sở kết quả thẩm định giá, Sở
Tài chính có văn bản thông báo kết quả thẩm định đến cơ quan, đơn vị để hoàn
thiện Hồ sơ phương án giá. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công theo quy định tại
khoản 1, Điều 7 của Quy định này, Sở Tài chính hoặc Sở quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ phương án giá và nội dung
phương án giá
a) Hồ sơ phương án giá được lập theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 2a ban hành
kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
b) Nội dung chính của phương án giá
thực hiện theo quy định chi tiết tại khoản 3, Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
3. Nội dung thẩm định phương án giá,
hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định giá và thời hạn thẩm định phương án giá, quyết
định giá
a) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định
toàn bộ các nội dung có liên quan trong phương án giá; trong đó, cần thẩm định
rõ đối với từng khoản mục chi phí, tính khả thi của mức giá khi ban hành và những
kiến nghị, đề xuất (nếu có).
b) Hồ sơ phương án giá trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định bao gồm các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 2, Điều
9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
c) Thời hạn thẩm định phương án giá
và thời hạn quyết định giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
4. Đối với việc thẩm định Bảng giá đất,
giá đất cụ thể được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Việc thẩm định giá hàng hóa, dịch vụ khác, nếu cấp có thẩm
quyền thành lập Hội đồng thẩm định giá, Hội đồng định giá thì được thực hiện
theo quyết định đó. Giá các hàng hóa, dịch vụ do Sở Tài chính chủ trì xây dựng
trình UBND tỉnh thì không tổ chức thẩm định.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
giá; phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình phương
án giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
1. UBND tỉnh quyết định phê duyệt
phương án giá, quy định giá trên cơ sở tham mưu, đề xuất của các sở, ngành sau:
a) Giá đất:
- Bảng giá đất (Áp dụng cho thời kỳ 5 năm): Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng Bảng giá đất hoặc thuê
tổ chức có chức năng thẩm định giá khảo sát, điều tra, xây dựng Bảng giá đất gửi Thường trực Hội đồng thẩm định Bảng giá đất để Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường
hoàn chỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua trước khi ban hành và
công bố.
- Giá đất cụ thể được xác định theo
phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu nhập,
phương pháp thặng dư: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố (nơi có đất định giá) xây dựng phương án giá hoặc thuê tổ chức có chức
năng thẩm định giá khảo sát, điều tra, xây dựng phương án giá, gửi Thường trực
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể để Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi
trường hoàn chỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Giá đất cụ thể được xác định bằng
phương pháp hệ số để tính bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước
thu hồi đất đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có
cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương
tự nhau theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất: Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
(nơi có dự án) xây dựng phương án giá hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá khảo sát, điều tra, xây dựng phương án
giá gửi Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể để Hội đồng thẩm định, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho từng
dự án cụ thể hoặc thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh về giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ.
- Giá đất cụ thể được xác định bằng
phương pháp hệ số để áp dụng cho các trường hợp theo quy định tại điểm a, khoản
2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về
giá đất: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá hàng năm, trình UBND tỉnh đề
nghị Thường trực HĐND tỉnh có ý kiến thống nhất trước khi ban hành.
- Giá khởi điểm
để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; giá đất tái định cư: Thực hiện theo quy định riêng của
UBND tỉnh.
b) Mức tỷ lệ (%) để xác định đơn giá
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá, mức
đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với phần diện
tích đất có mặt nước và đơn giá cho thuê mặt nước: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng quy định mức tỷ lệ (%) để xác định
đơn giá cho thuê đất, đơn giá cho thuê mặt nước trên địa
bàn tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Giá rừng sản xuất và rừng phòng hộ
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố (nơi có rừng) xây dựng phương án giá,
xác định giá rừng, giá cho thuê các loại rừng gửi Sở Tài chính thẩm định; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn chỉnh, tham mưu
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, trên cơ sở đó UBND tỉnh quyết định phê duyệt
phương án và quy định giá rừng, giá cho thuê rừng.
d) Giá cho thuê, mua nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở; giá bán
hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục
đích khác: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan xây dựng phương án giá, xác định giá cho thuê, giá bán
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Sở Tài chính. Riêng đối với quỹ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước đã giao cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đầu
tư, Xây dựng và Kinh doanh dịch vụ Quảng Ngãi quản lý thì phương án giá cho
thuê nhà do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đầu
tư, Xây dựng và Kinh doanh dịch vụ Quảng Ngãi xây dựng, gửi Sở Xây dựng; Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Giá nước sạch cho sinh hoạt và cho
mục đích khác: Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có chức năng kinh doanh, cung cấp
nước sạch dùng cho sinh hoạt và cho mục đích khác xây dựng phương án giá và giá
nước sạch sinh hoạt, lấy ý kiến tham gia của Sở Xây dựng (đối với nước sạch tại
đô thị), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với nước sạch tại nông
thôn), gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt phương
án giá nước sạch và quy định giá nước sạch dùng cho sinh hoạt. Riêng các cơ
quan, đơn vị có chức năng kinh doanh, cung cấp nước sạch tại nông thôn do UBND
các xã, huyện quản lý thì UBND huyện là cơ quan lấy ý kiến
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và gửi hồ sơ phương án giá đến Sở
Tài chính.
e) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương: Sở quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan xây dựng phương án giá, xác định giá cho thuê tài sản Nhà nước trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch
vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản
xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật: Sở
quản lý chuyên ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan xây
dựng phương án giá, xác định giá cụ thể trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
h) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng
đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh: Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
(đối với các cơ sở giáo dục thuộc huyện, thành phố quản lý theo phân cấp) xây dựng
phương án giá, xác định giá dịch vụ gửi Sở Tài chính thẩm
định, Sở Giáo dục và Đào tạo hoàn chỉnh tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua, làm cơ sở cho UBND tỉnh quy định giá hoặc trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về thẩm quyền quyết định giá dịch
vụ giáo dục, đào tạo tại thời điểm quy định giá.
i) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh: Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở,
ngành có liên quan xây dựng phương án giá, xác định giá dịch vụ gửi Sở Tài
chính thẩm định, Sở Y tế hoàn chỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua để làm cơ sở cho UBND tỉnh quy định giá hoặc trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật về thẩm quyền quyết định giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh tại thời điểm quy định giá.
k) Giá cước vận chuyển hàng hóa bằng
ô tô, cước vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy được thanh toán từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các sở, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án giá cước trên địa bàn
tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Sở Tài chính.
l) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa
phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển; cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Ban
Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố (nơi được hưởng chính sách trợ giá, trợ cước)
xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Sở Tài chính.
m) Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe: Các
đơn vị kinh doanh khai thác bến xe xây dựng phương án giá dịch vụ trình Sở Giao
thông vận tải tham gia ý kiến, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
n) Giá bồi thường nhà cửa, vật kiến
trúc khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng giá trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính.
o) Giá bồi thường cây cối, hoa màu
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
xây dựng giá trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính.
p) Giá các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc
thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh: Thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt giá theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó hoặc
theo văn bản chỉ đạo riêng của UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh; UBND các huyện, thành phố: Quyết định giá khởi điểm hoặc giá bán tài sản
thanh lý, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất ở phân lô theo phân cấp của UBND tỉnh tại các quyết định hoặc tại các
văn bản của cấp có thẩm quyền có liên quan.
Điều 8. Điều chỉnh
mức giá do UBND tỉnh quyết định
1. Điều kiện thực hiện điều chỉnh
giá: Khi các yếu tố hình thành giá có biến động làm ảnh hưởng đến sản xuất, đời
sống thì UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, điều chỉnh giá kịp thời.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh những hàng hóa, dịch vụ do UBND tỉnh định giá quy định tại khoản 1, Điều
7 của Quy định này có quyền kiến nghị UBND tỉnh và cơ quan trình UBND tỉnh quyết
định giá điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng phải nêu rõ lý
do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá
thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý thì UBND tỉnh phải trả lời bằng
văn bản. Cơ quan trình UBND tỉnh quyết định giá có trách nhiệm tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh về văn bản trả lời.
5. Việc điều chỉnh giá đất được thực
hiện theo quy định riêng của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Mục 3. HIỆP THƯƠNG GIÁ, KIỂM TRA
YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 9. Hiệp
thương giá
1. Sở Tài chính là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp
thương giá của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khi có văn bản đề nghị hiệp thương giá của
bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn khi
các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán.
b) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh
mục do nhà nước định giá.
c) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được
sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc thị trường cạnh tranh hạn chế,
có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc các bên mua, bên bán phụ thuộc
lẫn nhau không thể thay thế được.
2. Hồ sơ hiệp thương giá, thủ tục và
trình tự hiệp thương giá; trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc tổ chức hiệp
thương: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10, Điều 11 và hướng
dẫn tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Kiểm tra các yếu tố hình
thành giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh; hàng
hóa, dịch vụ khác khi giá cả có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình
thành giá, trình tự, thời hạn kiểm tra yếu tố hình thành
giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ. Các tài liệu phục vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá
thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày
28/4/2014 của Bộ Tài chính.
3. Các biện pháp xử lý vi phạm: Căn cứ
kết quả kiểm tra và tùy theo mức độ vi phạm, Sở Tài chính quyết định hoặc tham
mưu UBND tỉnh quyết định xử lý hành vi vi phạm theo một trong các hình thức
sau:
a) Xử phạt hành chính theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của
pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hình sự, Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc chuyển hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
gia với tư cách là cơ quan phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra yếu tố
hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; hàng hóa, dịch vụ
khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Mục 4. KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT
GIÁ, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều 11. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá; đối tượng kê khai giá và cơ quan tiếp
nhận
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện kê khai giá, gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại
khoản 1, Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
b) Cước vận chuyển hành khách, hàng
hóa bằng đường biển tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn và ngược lại.
2. Đối tượng thực hiện kê khai giá
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi mà không có tên trong danh
sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên
trong văn bản hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ
quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Đối với tổ chức, cá nhân là chi
nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và
mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp
quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông
báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính về việc chi nhánh, đại
lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá
của nhà cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Sở Y tế hoặc UBND huyện, thành phố theo
quy định tại khoản 3 Điều này sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều
chỉnh giá của nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung
cấp thông tin.
c) Trong thời gian Nhà nước áp dụng
biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thực
hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 5 của Quy định này. Hết thời gian nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
Danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kê khai giá theo quy định tại Điều này.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải thực hiện kê khai giá có trách nhiệm thực
hiện việc kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá kê khai đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này tiếp
nhận thông báo kê khai giá trước khi định giá, điều chỉnh giá ít nhất 05 ngày.
Giá kê khai thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
1, Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
3. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai
giá
a) Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu
mẫu kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ kê khai giá do cơ quan quản lý nhà nước tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh
doanh, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Sở Y tế chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám
bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; thực
phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện,
thành phố chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá của hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá do cơ quan quản
lý nhà nước huyện, thành phố cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh.
d) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định này có
trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
4. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh thông
báo các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm
hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế và các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh
danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
5. Cách thức thực hiện, quy trình tiếp
nhận, rà soát văn bản kê khai giá; quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trong thực hiện kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16
và Điều 17 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
6. Văn bản kê khai giá thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm
theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Điều 12. Niêm yết
giá
1. Địa điểm thực hiện niêm yết giá,
cách thức niêm yết giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
2. Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên
ngành và Phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 13. Cơ sở dữ
liệu về giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành và
của tỉnh.
2. Nội dung cơ sở dữ liệu, nguồn
thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, quản trị, khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu về giá thực hiện theo Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về cơ sở dữ
liệu về giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài chính là cơ quan tham mưu
cho UBND tỉnh Quảng Ngãi trong việc thực hiện bình ổn giá, có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
3, Điều 3 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hướng dẫn tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của
các ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có
liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh thực hiện
các nội dung về quản lý giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh
tra, kiểm tra giá; kiểm tra các yếu tố hình thành giá
thành, giá bán hàng hóa khi có yêu cầu; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về
giá theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Theo dõi, thu thập, phân tích thông
tin và dự báo về giá cả thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo
quy định.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này; triển
khai và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp,
các quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngành và
địa bàn quản lý.
b) Phối hợp cùng Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung về quản lý giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền; tham gia cùng Sở Tài chính trong việc thanh tra giá thuộc lĩnh vực
quản lý ngành và địa bàn quản lý.
3. Phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện,
thành phố
a) Tổ chức triển
khai thực hiện hoặc tham mưu UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định
này.
b) Theo dõi, thu thập phân tích thông
tin và dự báo về giá cả thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn quản
lý; báo cáo UBND huyện, thành phố và Sở Tài chính khi có yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Sở Tài chính.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân có liên quan
a) Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định về quản lý giá tại Quy định này và
các quy định của pháp luật về giá.
b) Mọi công dân đều có quyền và trách
nhiệm giám sát, phản ánh việc tuân thủ pháp luật về giá của các cơ quan quản lý
nhà nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi đến các cơ quan có thẩm quyền.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.