ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH- THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2012/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 21 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP , ngày
05/01/2006 của Chính phủ quy định ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ/CP ngày
27/02/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD , ngày 18/8/2006
của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện quy chế khu đô thị mới theo Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006;
Căn cứ Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày
21/5/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 153/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày
01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 988/TTr-SXD, ngày 30 tháng 10 năm 2012; văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp số 355/STP-XDVB, ngày 08/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định Quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quy định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký Quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết và hướng dẫn một
số nội dung về hoạt động kinh doanh bất động sản và giao dịch bất động sản trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Các loại bất động sản được đưa vào kinh
doanh; Vốn pháp định đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản; đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức và cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản và quản
lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản; Quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh bất động sản; Điều kiện năng lực tài chính của chủ đầu tư dự án kinh
doanh bất động sản, dự án phát triển nhà ở thương mại; Chuyển nhượng toàn bộ dự
án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
2. Trường hợp nội dung không được nêu trong Quy
định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có
liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản tại tỉnh Thái Nguyên.
2. Tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, sử dụng nhà ở
và tham gia giao dịch về nhà ở tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực
nhà ở.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm
kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản.
2. Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư
tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
3. Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động
hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ
môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn
bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.
4. Giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh
doanh bất động sản là việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản
giữa tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh
doanh bất động sản.
5. Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các
giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản.
6. Đấu giá bất động sản là việc bán, chuyển nhượng
bất động sản công khai để chọn người mua, nhận chuyển nhượng bất động sản trả
giá cao nhất theo thủ tục đấu giá tài sản.
7. Mua bán, chuyển nhượng bất động sản trả chậm,
trả dần là việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản mà bên mua, bên nhận chuyển
nhượng được trả chậm hoặc trả dần tiền mua, tiền chuyển nhượng bất động sản
trong thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai là việc mua bán nhà, công trình xây dựng mà tại thời điểm ký hợp
đồng, nhà, công trình xây dựng đó chưa hình thành hoặc đang hình thành theo hồ
sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ cụ thể.
9. Định giá bất động sản là hoạt động tư vấn,
xác định giá của một bất động sản cụ thể tại một thời điểm xác định.
10. Chứng thư định giá bất động sản là văn bản
thể hiện kết quả định giá bất động sản do tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ định
giá bất động sản lập khi có yêu cầu của khách hàng.
11. Dịch vụ quản lý bất động sản là hoạt động của
tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản được chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng
bất động sản uỷ quyền thực hiện việc bảo quản, giữ gìn, trông coi, vận hành và
khai thác bất động sản theo hợp đồng quản lý bất động sản.
12. Thuê mua nhà, công trình xây dựng là hình thức
kinh doanh bất động sản, theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà, công trình
xây dựng đang thuê mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo hợp đồng thuê mua.
13. Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu
và cơ chế thị trường.
14. Dự án khu đô thị mới (sau đây gọi là dự án cấp
1) là dự án đầu tư xây dựng một khu đô thị đồng bộ có hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các công trình dịch vụ khác, được
phát triển nối tiếp đô thị hiện có hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, có
ranh giới và chức năng được xác định phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khu đô thị mới có địa giới hành
chính thuộc một tỉnh.
15. Dự án cấp 2 trong khu đô thị mới (sau đây gọi
là dự án cấp 2) là dự án do các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án cấp
1.
16. Chủ đầu tư cấp l là chủ đầu tư dự án khu đô
thị mới được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
17. Chủ đầu tư cấp 2 là chủ đầu tư các dự án cấp
2 trong khu đô thị mới .
Chương II
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động
sản bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp
đồng, không trái với quy định của pháp luật.
2. Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công
khai, minh bạch.
3. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 5 dưới đây và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 5. Các loại bất động sản
đưa vào kinh doanh và điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh.
a) Nhà, công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng được đưa vào kinh doanh, bao gồm: Công trình dân dụng;
công trình công nghiệp; công trình giao thông; công trình thủy lợi; công trình
hạ tầng kỹ thuật, trừ một số loại nhà, công trình xây dựng sau đây: Nhà ở công
vụ; trụ sở cơ quan nhà nước; công trình bí mật nhà nước; công trình an ninh, quốc
phòng; công trình được công nhận là di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh
thuộc sở hữu nhà nước và các công trình khác mà pháp luật không cho phép kinh
doanh;
b) Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất
động sản theo quy định của mục 2.2 của điều này;
c) Các loại bất động sản khác theo quy định của
pháp luật.
2. Điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh
doanh
2.1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh
phải có các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh quy định
tại khoản 1 điều này;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo
đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình
xây dựng đã qua sử dụng thì yêu cầu về chất lượng do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng;
c) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp
hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng;
e) Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh
quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với nhà, công trình
xây dựng đã có sẵn; giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi
công đã được phê duyệt đối với nhà, công trình đang xây dựng; thiết kế bản vẽ
thi công, hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng đối với
nhà, công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
2.2. Quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh phải
có các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;
c) Không có tranh chấp;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp
hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng
đất thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp thì phải có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và tiến độ
của dự án đã được phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện và phạm vi
hoạt động đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh bất động sản.
a) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải
có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động sản;
khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất 02 (hai) người có
chứng chỉ định giá bất động sản;
Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải
có ít nhất 02 (hai) nhân viên môi giới bất động sản có chứng chỉ môi giới bất động
sản. Nếu có dịch vụ định giá bất động sản phải có tối thiểu 02 (hai) nhân viên
làm công việc định giá bất động sản có chứng chỉ định giá bất động sản do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
c) Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động
sản độc lập phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và có chứng chỉ
môi giới bất động sản.
2. Phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân trong
nước về kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản được quy định
tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản.
3. Phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về kinh doanh bất động sản và kinh
doanh dịch vụ bất động sản được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản.
Điều 7. Vốn pháp định đối với
Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh bất động sản
1. Vốn pháp định khi đăng ký kinh doanh bất động
sản phải đảm bảo tối thiểu là 06 (sáu) tỷ đồng Việt Nam.
2. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất
động sản thành lập mới thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định theo phần 1, Thông tư
13/2008/TT-BXD cụ thể là:
a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối
với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH) có từ hai thành viên trở lên; Quyết định giao vốn của chủ sở hữu
đối với công ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức; Bản đăng ký vốn
đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công
ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
b) Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải
có văn bản xác nhận của Ngân hàng Thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về
số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng
số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Trường hợp số vốn góp bằng tài sản thì phải
có Chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết
quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn, Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến
ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu
bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định phải
có văn bản xác nhận của tổ chức Kiểm toán độc lập về mức vốn hiện có thuộc sở hữu
của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký) đảm bảo lớn hơn
hoặc bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1 của Điều này. Nếu số vốn
trong báo cáo tài chính hoặc vốn pháp định đủ 06 tỷ đồng (VNĐ) thì không phải
xác nhận vốn của cơ quan kiểm toán độc lập.
4. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định
(kể cả doanh nghiệp đã được cấp giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản
trước ngày quy định có hiệu lực).
5. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn pháp
định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số vốn tại
thời điểm xác nhận.
Điều 8. Yêu cầu đối với cá
nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Cá nhân hoạt động môi giới bất động sản, định
giá bất động sản phải có Chứng chỉ môi giới bất động sản, Chứng chỉ định giá bất
động sản do Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
2. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động
sản độc lập phải có Chứng chỉ môi giới bất động sản như đã nêu trên và phải
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Quyền của tổ chức, cá nhân môi giới, định giá
bất động sản.
a) Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản, định
giá bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản;
b) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin,
tài liệu liên quan đến bất động sản;
c) Hưởng hoa hồng, thù lao môi giới bất động sản
và tiền dịch vụ định giá bất động sản theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với
khách hàng;
d) Thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc
môi giới, định giá bất động sản trong phạm vi hợp đồng môi giới, định giá bất động
sản với khách hàng nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi
giới, định giá bất động sản đó;
đ) Thu thập thông tin về chính sách, pháp luật về
kinh doanh bất động sản;
e) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng môi
giới, định giá bất động sản khi khách hàng vi phạm các điều kiện do hai bên thỏa
thuận ký kết trong hợp đồng;
f) Lựa chọn tham gia sàn giao dịch bất động sản;
g) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động môi giới, định giá bất động sản;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân môi giới, định
giá bất động sản.
a) Thực hiện đúng hợp đồng môi giới, định giá bất
động sản đã ký;
b) Cung cấp thông tin về bất động sản được đưa
vào kinh doanh và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;
c) Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp
đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;
d) Giao Chứng thư định giá bất động sản cho
khách hàng và chịu trách nhiệm về chứng thư đó;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp định giá
bất động sản;
e) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
f) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Thực hiện nghĩa vụ về thuế;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân môi giới bất động sản không được
đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao
dịch kinh doanh bất động sản.
Điều 10. Điều kiện thành lập,
nguyên tắc tổ chức và nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
1. Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản.
a) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 6 của Quy định này;
b) Có Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động
sản theo Khoản 4 của Điều này;
c) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với nội
dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
d) Có người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất
động sản đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định
153/2007/NĐ-CP .
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của sàn giao
dịch bất động sản.
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản được thành lập sàn giao dịch bất động sản hoặc
thuê sàn giao dịch bất động sản của tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh bất động sản;
b) Sàn giao dịch bất động sản phải là pháp nhân
có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản. Trường hợp Doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản thành lập sàn giao dịch bất động sản thì sàn giao dịch đó phải
có tư cách pháp nhân riêng hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của Doanh nghiệp đó để
hoạt động và phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
c) Hoạt động của sàn giao dịch bất động sản phải
công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật;
d) Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, địa
chỉ, biển hiệu và phải thông báo về việc thành lập trên phương tiện thông tin đại
chúng; Trước khi tiến hành hoạt động sàn giao dịch bất động sản, phải gửi hồ sơ
bao gồm đăng ký kinh doanh và quy chế hoạt động về Sở Xây dựng Thái Nguyên. Sở
Xây dựng Thái Nguyên có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Bộ Xây dựng để thống nhất
quản lý và đưa lên website của Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam thì
mới đủ cơ sở pháp lý hoạt động.
3. Nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động
sản.
a) Sàn giao dịch bất động sản ngoài việc thực hiện
các dịch vụ về giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua và môi
giới bất động sản còn được phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các dịch vụ
sau: Định giá bất động sản, tư vấn bất động sản, quảng cáo bất động sản, đấu
giá bất động sản, quản lý bất động sản;
b) Cơ cấu tổ chức của sàn giao dịch bất động sản
gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội
dung hoạt động của sàn giao dịch;
c) Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động
sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 153/2007/NĐ-CP ;
d) Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích
sử dụng để giao dịch tối thiểu 50m2 phục vụ cho hoạt động môi giới, giao dịch
và thêm 20 m2 cho mỗi hoạt động dịch vụ bổ sung đồng thời đảm bảo có trang thiết
bị phù hợp với nội dung hoạt động;
e) Sàn giao dịch bất động sản phải ổn định tối
thiểu trong thời hạn 01 năm (12 tháng). Nếu có sự thay đổi về địa điểm giao dịch
phải thông báo tới cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương và khách hàng đang
giao dịch biết.
4. Quy chế hoạt động Sàn giao dịch bất động sản
gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
sàn giao dịch bất động sản;
b) Quy định về tổ chức bộ máy và hoạt động của
các bộ phận của sàn giao dịch bất động sản;
c) Quy định về chế độ quản lý tài chính của sàn
giao dịch bất động sản;
d) Quy định về quan hệ với khách hàng trong khi
giao dịch;
e) Quy định về thông tin bất động sản đưa vào
giao dịch; chế độ quản lý, cung cấp thông tin về bất động sản, giao dịch tại
sàn giao dịch bất động sản.
5. Bất động sản khi đưa ra giới thiệu, giao dịch
tại sàn giao dịch bất động sản phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 6,
Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản và phải kê khai đầy đủ nội dung thông tin về
bất động sản.
6. Các hoạt động dịch vụ của sàn giao dịch bất động
sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham
gia sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh
doanh bất động sản.
8. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động
sản độc lập phải có chứng chỉ môi giới bất động sản và phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 11. Kinh doanh bất động
sản thông qua sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản khi
bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản phải thông qua sàn giao dịch
bất động sản (trừ các dự án, các công trình thuộc chính sách nhà ở xã hội theo
Luật Nhà ở) được quy định sau:
a) Bất động sản phải đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật mới được đem bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua;
b) Chủ đầu tư có thể tự thành lập sàn giao dịch
hoặc lựa chọn sàn giao dịch bất động sản do đơn vị khác thành lập để giới thiệu
bất động sản và thực hiện các giao dịch bất động sản;
c) Sàn giao dịch bất động sản phải công khai các
thông tin về bất động sản cần bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua tại
sàn giao dịch để khách hàng biết và đăng ký giao dịch. Thời gian thực hiện công
khai tối thiểu 07 (bảy) ngày tại Sàn giao dịch. Trong thời hạn nêu trên, thông
tin về tên dự án, loại, số lượng bất động sản, địa điểm và thời gian tổ chức việc
bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải được đăng tải tối
thiểu 03 (ba) số liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương, tối thiểu
01 (một) lần trên đài truyền hình địa phương nơi có dự án và trên trang web (nếu
có) của Sàn giao dịch bất động sản. Chi phí đăng tải thông tin do chủ đầu tư
(hoặc chủ sở hữu) chi trả;
d) Khi hết thời hạn công khai theo quy định tại
Mục c Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư (hoặc sàn giao dịch bất động sản được uỷ quyền)
được tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản đã công
khai. Trường hợp cùng một loại bất động sản có từ 02 (hai) khách hàng đăng ký
trở lên hoặc số khách hàng đăng ký nhiều hơn số lượng bất động sản thì chủ đầu
tư (hoặc sàn giao dịch bất động sản được uỷ quyền) phải thực hiện việc lựa chọn
khách hàng theo phương thức bốc thăm hoặc đấu giá. Việc đặt cọc trước khi triển
khai bốc thăm hoặc đấu giá bất động sản do các bên thoả thuận theo quy định của
pháp luật;
e) Việc đấu giá bất động sản tại sàn giao dịch
thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
f) Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm xác
nhận bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được giao dịch
qua sàn (theo mẫu tại phụ lục số 4
Thông tư số 13/2008/TT-BXD) để xác nhận bất động sản đã được giao dịch theo
đúng quy định của pháp luật;
g) Đối với bất động sản của tổ chức, cá nhân
không kinh doanh bất động sản mà giao dịch qua Sàn giao dịch bất động sản thì
không bắt buộc phải công khai thông tin theo quy định tại Mục c Khoản 1 Điều
này.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân không kinh
doanh bất động sản thực hiện giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch bất
động sản để bảo đảm công khai, minh bạch và quyền lợi của các bên.
3. Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh
phải đầy đủ theo quy định bao gồm:
3.1. Thông tin về loại bất động sản.
a) Đối với nhà ở phải nêu rõ là nhà ở riêng lẻ
hay căn hộ chung cư. Nếu là nhà ở riêng lẻ thì nêu rõ là biệt thự, nhà liền kề
hay nhà vườn..;
b) Đối với bất động sản dịch vụ phải nêu rõ là
văn phòng, cửa hàng, siêu thị, chợ, khách sạn, nhà nghỉ hay nhà trọ..;
c) Đối với bất động sản công nghiệp phải nêu rõ
là hạ tầng khu công nghiệp hay nhà xưởng, nhà máy, kho, bãi..;
d) Đối với quyền sử dụng đất phải nêu rõ là loại
đất phi nông nghiệp (đất ở, đất KCN, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh...),
loại đất nông nghiệp hay các loại đất khác (nếu có).
3.2. Thông tin về vị trí bất động sản.
a) Đối với bất động sản tại khu vực đô thị đã
xác định được địa chỉ cụ thể, phải nêu rõ số nhà, ngách, ngõ (hẻm), đường phố,
quận (huyện), thành phố (tỉnh). Đối với nhà chung cư thì nêu cụ thể số phòng, tầng,
dãy (lô) chung cư. Đối với khu vực nông thôn nêu rõ địa chỉ của bất động sản
theo tên xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh;
b) Đối với bất động sản chưa xác định được địa
chỉ cụ thể (chưa thành lập được đơn vị hành chính) thì nêu tên dự án, ký hiệu
lô đất (đối với các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng
khác), ký hiệu từng căn hộ (đối với nhà chung cư).
3.3. Thông tin về quy mô, diện tích của bất động
sản.
a) Đối với nhà ở riêng lẻ phải nêu rõ: diện tích
khuôn viên đất, diện tích xây dựng, số tầng, tổng diện tích sàn; đối với căn hộ
nhà chung cư phải nêu rõ tổng số căn hộ, diện tích sàn từng căn hộ, số phòng..;
b) Đối với bất động sản khác phải nêu rõ: diện
tích khuôn viên đất, số tầng, tổng diện tích sàn, diện tích sử dụng chung, công
suất (nếu có);
c) Đối với hạ tầng khu công nghiệp phải nêu rõ:
quy mô diện tích toàn bộ khu công nghiệp, mật độ xây dựng, diện tích đất công cộng
(sử dụng chung), diện tích đất từng ô đất..;
d) Bản vẽ tổng mặt bằng, mặt bằng các tầng ( nếu
có).
3.4. Thông tin về đặc điểm, tính chất, công năng
sử dụng, chất lượng của bất động sản.
a) Về đặc điểm, tính chất nêu rõ kết cấu công
trình, móng, khung, tường, sàn, mái;
b) Công năng sử dụng bất động sản thông tin theo
thiết kế ban đầu;
c) Chất lượng bất động sản nêu cụ thể năm xây dựng,
cấp, hạng công trình;
d) Ảnh chụp toàn cảnh công trình tại thời điểm
giới thiệu (nếu có).
3.5. Thông tin về giá bán, chuyển nhượng, thuê,
thuê mua bất động sản.
3.6. Thông tin về quyền và lợi ích của người thứ
ba có liên quan về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền hưởng lợi ích, tình trạng
đang cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ...(nếu có).
Điều 12. Giao dịch về nhà ở
thông qua sàn giao dịch bất động sản
1. Đối với trường hợp thỏa thuận ký hợp đồng, bằng
văn bản góp vốn hoặc văn bản hợp tác đầu tư của tổ chức, cá nhân, để đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại thì bên tham gia góp vốn chỉ được phân chia lợi nhuận (Bằng
tiền hoặc cổ phiếu). Hoặc phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được
phân chia cho các hình thức huy động vốn tối đa không quá 20% sản phẩm nhà ở
trong mỗi dự án, số lượng nhà ở này không phải qua sàn giao dịch bất động sản
theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Chủ đầu
tư phải có văn bản thông báo về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở được phân
chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà ở để Sở
Xây dựng là cơ quan quản lý về nhà ở xác nhận thay cho giấy xác nhận đã bán qua
sàn giao dịch bất động sản.
Sở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ vào quy định tại
Điều 9 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP và đối chiếu với số lượng nhà ở theo thiết kế,
quy hoạch của dự án đã được phê duyệt để xác nhận danh sách các đối tượng, loại
nhà ở và địa chỉ, diện tích của nhà ở được phân chia trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư; danh sách này chỉ được xác nhận một
lần và phải được lưu tại Sở Xây dựng để theo dõi, kiểm tra. Chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại phải phân chia đúng số lượng, địa chỉ, loại, diện
tích nhà ở và đúng tên các đối tượng đã được Sở Xây dựng xác nhận. Bên được
phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở cho tổ chức,
cá nhân khác.
Đối với số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án
sau khi phân chia, chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê thông qua sàn giao dịch
bất động sản theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
Đối với những dự án phát triển nhà ở tại các
thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thành
phố, thị xã thì chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình
thức bán nền chưa xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải
thực hiện xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Mục 5 Điều 16 Nghị định
71/2010/NĐ-CP , đối với trường hợp khác thì thực hiện theo Luật Đất đai.
2. Sau khi đã xây dựng xong phần móng của nhà ở
theo quy định tại Mục đ Khoản 3 Điều 9 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì chủ đầu
tư được ký hợp đồng mua bán nhà ở với các đối tượng đã được phân chia sản phẩm
nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này để thay thế cho các hợp đồng, văn bản đã ký
trước đó. Hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp này và giấy xác nhận của Sở
Xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở.
3. Tổ chức, cá nhân có nhà ở do được phân chia
hoặc đã mua thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Chỉ được bán cho các đối tượng thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở sau khi đã có hợp đồng
mua bán ký với Chủ đầu tư;
b) Trường hợp là Doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh bất động sản thì phải thực hiện bán qua sàn giao dịch bất động sản theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Các sàn giao dịch bất động sản không được
tham gia đầu tư, mua bán, cho thuê nhà ở mà chỉ được làm trung gian để thực hiện
bán, cho thuê nhà ở theo ủy quyền của Chủ đầu tư và hưởng phí giao dịch qua sàn
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, nếu vi phạm thì bị nhà
nước rút chức năng kinh doanh sàn giao dịch bất động sản và bị xử lý theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh
bất động sản.
5. Các trường hợp mua bán, cho thuê nhà ở không
đúng với quy định tại Điều này thì hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó không có
giá trị pháp lý và bên mua không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua; bên
bán, bên cho thuê có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người mua, người thuê
nhà ở.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động
sản có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến bất động sản;
b) Yêu cầu cung cấp các dịch vụ về bất động sản;
c) Yêu cầu sàn giao dịch bất động sản bồi thường
thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất động sản gây ra;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động
sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản;
b) Trả tiền dịch vụ cho sàn giao dịch bất động sản;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ
của người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động
sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang
trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
b) Có giấy Chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
c) Không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Quyền của người quản lý, điều hành sàn giao dịch
bất động sản
a) Quản lý, điều hành hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp
thông tin có liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu
về bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản;
d) Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản
các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh;
e) Thu tiền dịch vụ của khách hàng có bất động sản
được đưa lên sàn giao dịch bất động sản;
f) Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi
của khách hàng gây ra;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của người quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản
a) Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giao dịch
phải có đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh;
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu
liên quan đến bất động sản và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu do mình
cung cấp;
c) Cung cấp các dịch vụ về bất động sản tại sàn
giao dịch bất động sản;
d) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và điều kiện
hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
e) Bảo đảm để sàn giao dịch bất động sản hoạt động
đúng nội dung đã đăng ký; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật
và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện nghĩa
vụ về thuế;
f) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 15. Quản lý hoạt động
kinh doanh bất động sản
1. Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước tại địa
phương về các hoạt động kinh doanh bất động sản (quản lý hành nghề môi giới bất
động sản, định giá bất động sản, quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản
và các dịch vụ bất động sản khác) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Nội dung quản lý hoạt động môi giới, định giá
bất động sản bao gồm:
a) Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động
sản;
b) Cấp và thu hồi Chứng chỉ môi giới, định giá bất
động sản;
c) Quản lý hoạt động của các Văn phòng môi giới
bất động sản;
d) Quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động
sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm trong hoạt động môi giới, định giá bất động sản theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung quản lý hoạt động sàn giao dịch bất
động sản và các dịch vụ bất động sản khác:
a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi thành lập sàn
giao dịch bất động sản hoặc tham gia các hoạt động dịch vụ bất động sản khác
theo đúng quy định của pháp luật;
b) Quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản
và các dịch vụ bất động sản khác theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, và kinh doanh dịch vụ
bất động sản theo quy định của Điều 21 của Quy định này hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Điều kiện và hồ sơ
cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ môi giới bất động,
định giá bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là cán bộ, công chức nhà nước;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị cấm
hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; không đang trong tình trạng
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù;
c) Có giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản;
d) Có hồ sơ xin cấp, cấp lại chứng chỉ môi giới
bất động sản,định giá bất động sản theo quy định tại Mục 2, 3 Điều này.
2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản,
định giá bất động sản gồm:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ có dán ảnh và có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) nơi cư trú hoặc cơ quan, đơn vị nơi công tác của người xin cấp chứng chỉ;
b) 02 ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp
chứng chỉ;
c) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người xin cấp chứng chỉ;
d) Bản sao giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản;
đ) Bản sao tốt nghiệp Đại học hoặc Cao đẳng (nếu
cá nhân xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản thì không yêu cầu mục này trong
thành phần hồ sơ).
3. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ môi giới bất động
sản, định giá bất động sản gồm:
a) Đơn xin cấp lại có dán ảnh và có xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) nơi cư trú hoặc cơ quan, đơn vị nơi công tác của người xin cấp chứng chỉ;
b) 02 ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp
lại chứng chỉ;
c) Chứng chỉ bị rách nát. Trường hợp mất chứng
chỉ thì phải có giấy xác nhận của cơ quan đã cấp chứng chỉ nếu xin cấp lại chứng
chỉ ở cơ quan khác.
Điều 17. Trình tự, thủ tục
và tổ chức cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Người xin cấp, cấp lại chứng chỉ môi giới, chứng
chỉ định giá bất động sản nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp chứng chỉ tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả, Sở xây dựng Thái Nguyên (mẫu đơn theo phụ
lục 1, 2, 3, 4 của quy định này).
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ và thẩm định hồ sơ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp chứng chỉ
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, theo Nghị định 153/2007/NĐ-CP , cấp chứng chỉ
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ
sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì phải trả lời bằng văn bản cho người xin cấp chứng
chỉ biết rõ lý do trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Người xin cấp, cấp lại chứng chỉ môi giới bất
động sản, chứng chỉ định giá bất động sản phải nộp một khoản lệ phí là 200 000
đồng (hai trăm nghìn đồng) cho mỗi chứng chỉ. Cơ quan cấp chứng chỉ được sử dụng
lệ phí này cho việc cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động
sản được cấp có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ
của người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định
giá bất động sản có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp
thông tin liên quan đến việc đào tạo, cấp chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới,
định giá bất động sản;
b) Yêu cầu được cấp chứng chỉ đúng thời hạn khi
có đủ điều kiện;
c) Được hành nghề môi giới bất động sản, định
giá bất động sản theo đúng nội dung chứng chỉ được cấp;
d) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong
việc đào tạo, cấp chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định
giá bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ theo quy định và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ xin cấp chứng chỉ của mình;
b) Nộp lệ phí theo quy định;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm công
khai các thông tin, thủ tục, hồ sơ về cấp chứng chỉ, chịu trách nhiệm về việc cấp
chứng chỉ chậm, sai hoặc có hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho người xin cấp chứng
chỉ. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thu hồi và cấp lại
chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm thu hồi chứng chỉ
môi giới bất động sản, định giá bất động sản trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi
dân sự;
b) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ
xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Chứng chỉ bị tẩy xoá, sửa chữa;
d) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn,
thuê chứng chỉ để hành nghề;
đ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc
hành nghề quy định tại Điều 44, Điều 51 của Luật Kinh doanh bất động sản và nội
dung ghi trong chứng chỉ;
e) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định
đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
2. Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại
chứng chỉ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.
3. Người đã được cấp chứng chỉ môi giới, chứng
chỉ định giá bất động sản được đề nghị cấp lại chứng chỉ khi chứng chỉ cũ bị
rách nát hoặc bị mất.
Điều 20. Yêu cầu đối với việc
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều
hành sàn giao dịch bất động sản
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới,
định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh về đào tạo đối với
doanh nghiệp hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo về lĩnh vực hoạt động kinh
doanh bất động sản;
b) Có chương trình, giáo trình, tài liệu phù hợp
với chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành;
c) Giảng viên có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu cầu của các môn học. Giảng viên là các nhà giáo
chuyên nghiệp, các chuyên gia, các nhà quản lý, người có chứng chỉ và kinh nghiệm
trong hoạt động kinh doanh bất động sản;
d) Phải được Bộ Xây dựng công nhận bằng văn bản
hoặc phải có tên đăng ký trên Website của Bộ Xây dựng;
e) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trước khi tiến
hành mở lớp đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải thông báo bằng văn bản gửi
Sở Xây dựng Thái Nguyên biết để thống nhất quản lý.
2. Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản
lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản của các cấp, các ngành trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, ít nhất 03 (ba năm) một lần phải tham dự lớp đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản. Các
doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực đầu tư dự án phát triển nhà ở
và thị trường bất động sản có trách nhiệm bố trí và tạo điều kiện để cán bộ, quản
lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 78 Nghị định
71/2010/NĐ-CP .
3. Kinh phí đào tạo do các cơ quan, đơn vị cử học
viên tham dự khóa học thanh toán cho cơ sở đào tạo.
4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm thực
hiện theo những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
153/2007/NĐ-CP .
Điều 21. Hình thức và mức xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất
động sản
1. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản.
1.1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc
diện phải qua Sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua Sàn giao dịch theo
quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản tại
Sàn giao dịch bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Không xác nhận hoặc xác nhận sai quy định các
bất động sản đã qua Sàn giao dịch bất động sản.
1.2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh các bất động sản không đủ điều kiện
hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Vi phạm quy định về huy động vốn trong đầu tư
xây dựng dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
c) Vi phạm quy định về chuyển nhượng dự án phát
triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
1.3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các Mục
1.1 và Mục 1.2 Khoản này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc thực
hiện đúng quy định về điều kiện được kinh doanh bất động sản, về thủ tục bán,
cho thuê, cho thuê mua, xác nhận bất động sản qua Sàn giao dịch bất động sản và
huy động vốn, chuyển nhượng dự án. Đối với những hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b, Mục 1.1, Mục 1.2 Khoản 1 Điều này mà tái phạm thì bị tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
2. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định về thành lập và hoạt động sàn giao dịch bất động sản:
2.1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về thành lập Sàn giao dịch bất
động sản;
b) Vi phạm quy định về hoạt động của Sàn giao dịch
bất động sản.
2.2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại Mục
2.1 Khoản này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng
quy định về thành lập, hoạt động của Sàn giao dịch bất động sản. Nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định. Trường hợp tái phạm thì bị tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
3. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định về đào tạo kiến thức môi giới, định giá và quản lý, điều hành Sàn giao
dịch bất động sản:
3.1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý, điều hành sàn giao
dịch bất động sản không đúng quy định.
3.2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý, điều hành sàn giao
dịch bất động sản mà chưa được Bộ Xây dựng cho phép đào tạo.
3.3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các Mục
3.1, Mục 3.2 Khoản này, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị tước giấy phép đào tạo
từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn; không công nhận kết quả đào tạo, cá
nhân tham gia học tại tổ chức có hành vi vi phạm trên bị thu hồi giấy chứng nhận
hoặc chứng chỉ hành nghề đã cấp.
4. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định về môi giới, định giá và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản:
4.1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề môi giới độc lập, định giá bất động
sản nhưng không có chứng chỉ hành nghề theo quy định; quản lý, điều hành Sàn
giao dịch bất động sản mà không có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành Sàn giao dịch bất động sản;
b) Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho thuê hoặc
thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản hoặc Giấy chứng
nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
c) Vi phạm nguyên tắc hoạt động về môi giới bất
động sản.
4.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản sử dụng nhân viên môi giới,
định giá bất động sản không có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
4.3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản có một trong các hành vi
sau đây:
a) Vi phạm nguyên tắc hoạt động về môi giới bất
động sản;
b) Không đủ số người có chứng chỉ môi giới, chứng
chỉ định giá bất động sản theo quy định.
4.4. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại các Mục
4.1, Mục 4.2 và Mục 4.3
Khoản này, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị tước
chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản, giấy chứng nhận quản lý,
điều hành sàn giao dịch bất động sản từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
Chương IV
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 22. Chủ đầu tư dự án
1. Chủ đầu tư dự án khu nhà ở; dự án khu đô thị
mới; khu dân cư; dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (sau đây gọi chung là dự
án đầu tư) bao gồm:
a) Là doanh nghiệp trong nước được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có đăng ký kinh doanh về đầu tư
kinh doanh bất động sản theo quy định hiện hành;
b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt nam theo quy định của Luật Đầu
tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự
án
a) Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản;
b) Đối với dự án khu đô thị mới và dự án hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp thì vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư tham gia
vào dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt;
c) Đối với dự án khu nhà ở thì vốn đầu tư thuộc
sở hữu của chủ đầu tư tham gia vào dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của
dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của
dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đã được phê duyệt;
d) Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư là vốn
thực có của chủ đầu tư tính đến năm gần nhất, được xác định thông qua Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp kèm theo quyết toán thuế hoặc báo cáo kiểm toán. Đối
với doanh nghiệp mới thành lập thì phải có xác nhận của ngân hàng về năng lực tài
chính của doanh nghiệp.
3. Dự án nhà ở thương mại phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng và kế hoạch
phát triển đô thị;
b) Đồng bộ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong khu đô thị;
c) Đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường về cấp nước,
thoát nước và vệ sinh đô thị;
d) Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng
đô thị;
e) Có khả năng đáp ứng đầy đủ các dịch vụ công cộng
đô thị.
Điều 23. Phương thức lựa chọn
chủ đầu tư dự án thương mại
1. Phương thức lựa chọn chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở thương mại theo hình thức chỉ định chủ đầu tư theo Điều 4 Thông tư
số 16/2010/TT- BXD.
Trong trường hợp dự án cần phải được thực hiện
nhanh để đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương hoặc trường hợp chỉ có duy
nhất 01 nhà đầu tư quan tâm và đề xuất thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên quyết định chỉ định chủ đầu tư thực hiện dự án trên cơ sở đề xuất của
cơ quan chuyên môn có thẩm quyền được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn công bố thông tin về dự án
phát triển nhà ở thương mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP , nhà đầu tư có văn bản gửi (trực tiếp hoặc qua bưu điện) tới Sở
Xây dựng cơ quan đầu mối quản lý về xây dựng của tỉnh, đề nghị được tham gia
đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
Nếu trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 14
của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư
dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng có văn bản yêu cầu nhà đầu tư đó nộp trực
tiếp tại Sở 02 bộ hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ theo quy định tại Điều
12 của Nghị định số 71/2010/NĐ- CP; hồ sơ kinh nghiệm của nhà đầu tư; các đề xuất
của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của dự án);
b) Trên cơ sở hồ sơ năng lực của nhà đầu tư, Sở
Xây dựng báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành lập Tổ chuyên gia có sự tham gia của
đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư. Trong trường hợp nhà
đầu tư có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có Tờ trình kèm
theo biên bản làm việc của Tổ chuyên gia báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị
công nhận chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (Mẫu văn bản công nhận chủ đầu tư
được quy định tại phụ lục số 1 ban
hành kèm theo Thông tư 16/2010/TT-BXD).
Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu
tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư đó biết rõ lý do và
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư khác làm chủ đầu tư dự
án;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên công nhận làm chủ đầu tư dự án thì nhà đầu tư tổ chức lập và trình
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối
với khu vực dự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc đề nghị chấp thuận bản vẽ
tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật
(sau đây gọi chung là bản vẽ tổng mặt bằng) của dự án đối với trường hợp không
thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
Sau khi có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được
phê duyệt hoặc có bản vẽ tổng mặt bằng được chấp thuận thì chủ đầu tư làm thủ tục
đề nghị chấp thuận đầu tư và tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển
nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây
dựng nhà ở và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án thì thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng 02 bộ
hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp
pháp theo quy định của pháp luật về đất đai; bản sao giấy tờ theo quy định tại
Điều 12 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ; các đề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu
tư tạm tính của dự án);
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ năng lực của nhà đầu
tư, Sở Xây dựng thực hiện thủ tục quy định tại Mục b Khoản 1 Điều này. Nếu nhà
đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản
thông báo để nhà đầu tư biết rõ lý do;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh
công nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì nhà đầu tư đó có trách nhiệm
thực hiện các công việc theo quy định tại Mục c Khoản 1 Điều này.
3. Phương thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở thương mại như sau;
3.1. Căn cứ vào chương trình phát triển nhà ở của
địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên
Cổng Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và của Sở
Xây dựng để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở thương mại gồm các nội dung sau:
a) Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông
thôn tỷ lệ 1/2000;
b) Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất
để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;
c) Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc
thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực
và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
d) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và
các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến
trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
e) Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư (nếu có);
f) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự
án sau khi đầu tư xây dựng xong;
g) Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở;
h) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
3.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố công khai các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22
của quy định này có văn bản gửi Sở Xây dựng đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở thì Sở Xây dựng phải công bố công khai trên Website của Sở danh
sách các nhà đầu tư, thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định
tại điều này.
3.3. Điều kiện để nhà đầu tư tham gia dự thầu:
a) Phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
22 của quy định này;
b) Có tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự
đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tổng mức đầu tư tạm tính của dự án
nêu trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi chung là giá sàn);
c) Có các đề xuất và giải pháp triển khai thực
hiện dự án;
d) Có khả năng huy động vốn và các nguồn lực
khác để thực hiện dự án;
e) Có hồ sơ dự thầu theo quy định tại Mục 3.4,
Khoản 3 Điều này;
f) Nộp kinh phí bảo đảm dự thầu tương đương 3%
giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu.
3.4. Hồ sơ dự thầu bao gồm các loại giấy tờ sau
đây:
a) Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý, năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng tài chính và các điều kiện khác theo quy định
tại Mục 3.3 Khoản 3 điều này;
b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải
pháp về kinh tế-kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định; các nội dung theo
văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thuộc diện quy
định tại Khoản 11 Điều 14 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ;
c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu tư
(nếu có) khi được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
3.5. Căn cứ vào quy định tại các khoản của Điều
này, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và phát hành hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời thầu
phải nêu rõ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 điều này, giá sàn của dự án
và các yêu cầu khác có liên quan.
Nhà đầu tư mua hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và nộp hồ sơ dự thầu kèm theo kinh phí bảo đảm dự thầu tại Sở Xây dựng nơi
quản lý dự án phát triển nhà ở. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày,
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư, ban hành quy định cụ thể
về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia có
trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang điểm cụ thể trên cơ sở nội
dung của hồ sơ mời thầu và các yêu cầu quy định tại Khoản 1 điều này để xem
xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ mời thầu.
3.6. Điều kiện để tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở:
a) Có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện
quy định tại Khoản 3 điều này tham gia dự thầu;
b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được
phê duyệt;
c) Có phương án tổng thể về bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư;
d) Có phương án tổ chức đấu thầu.
3.7. Sau khi có kết quả đấu thầu, Tổ chuyên gia
có văn bản thông báo kết quả cho Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Trong
trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư,
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện luôn việc chấp
thuận đầu tư; nếu dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định tại Khoản 11 Điều 14 Nghị định
71/2010/NĐ-CP .
Thời hạn tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở tối đa là 90 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự
thầu.
3.8. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết
định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm
hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu cho các nhà đầu tư đã tham gia dự thầu nhưng
không được lựa chọn làm chủ đầu tư; đối với nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu
tư thì được hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu trong thời hạn không quá 10 ngày,
kể từ ngày bên mời thầu nhận được bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư
(tương đương từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư được lựa chọn). Trong
trường hợp nhà đầu tư vi phạm các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức
đấu thầu thì khoản kinh phí bảo đảm dự thầu được chuyển vào ngân sách nhà nước.
3.9. Trường hợp sau ba tháng, kể từ ngày có quyết
định lựa chọn chủ đầu tư mà chủ đầu tư không thực hiện các quy định tại Điều 7
Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân tỉnh hủy kết quả đấu thầu để tổ chức
đấu thầu lại.
3.10. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền chấp
thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì sau khi hết hạn công bố thông tin theo quy
định, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân
cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày,
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp huyện thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu và trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện việc đấu
thầu theo quy định, thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy
ý kiến của các Bộ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định71/2010/NĐ-CP, Thời hạn
lấy ý kiến và các Bộ có ý kiến trả lời là 20 ngày, kể từ sau khi hết hạn công bố
thông tin
Sau khi có ý kiến của các Bộ liên quan thì Sở
Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu theo thời hạn quy định. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ khi kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Ủy ban nhân dân tỉnh
phải có tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
phát triển nhà ở kèm theo ý kiến góp ý của các
Bộ liên quan, danh sách nhà đầu tư tham gia dự
thầu và đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về kết quả đấu thầu.
3.11. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại có trách nhiệm tổ chức lập và trình thẩm định, phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tổ chức lập thẩm định và phê duyệt
dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 Nghị định71/2010/NĐ-CP và theo
nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 24. Nội dung hồ sơ dự
án phát triển nhà ở
1) Phần thuyết minh của dự án:
- Tên dự án;
- Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
- Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng;
quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
- Các giải pháp thực hiện: phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng;
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường;
phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với
hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
- Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ
gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng nhà ở;
- Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội
(nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên),
trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
- Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội;
- Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà
biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn nhà ở; phương án
tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về
sử dụng đất, tài chính và các cơ chế khác);
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ
theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư, nguồn vốn, hình thức huy động
vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
- Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
- Các công trình chuyển giao không bồi hoàn;
- Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành
dự án và các công trình công ích trong dự án.
b) Phần thiết kế cơ sở của dự án:
- Phần thuyết minh của thiết kế cơ sở: giới thiệu
tóm tắt về địa điểm dự án; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án,
việc đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; phương án bảo vệ
môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; phương án kiến trúc các công trình
của dự án thành phần giai đoạn đầu;
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: bản vẽ tổng mặt bằng
dự án, bản vẽ mặt cắt, bản vẽ mặt bằng và các giải pháp kết cấu chịu lực chính
của các công trình thuộc dự án thành phần giai đoạn đầu; bản vẽ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của dự án kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường được lồng
ghép thành một nội dung trong dự án đầu tư. Việc đánh giá tác động môi trường
được thực hiện khi thẩm định đề án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của
dự án. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc bảo đảm các tiêu chuẩn môi
trường của Nhà nước.
Điều 25. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở
1. Đối với dự án phát triển nhà ở được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân
sách địa phương có mức vốn đầu tư từ 30 tỷ trở lên (không tính tiền sử dụng đất)
thì chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm
định và phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thẩm định
và phê duyệt dự án phát triển nhà ở có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng (không
tính tiền sử dụng đất).
- Trước khi phê duyệt dự án phát triển nhà ở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu được ủy
quyền) có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. Thời gian thẩm định và phê duyệt
dự án phát triển nhà ở tối đa không quá 45 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án.
- Sở Xây dựng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh tổ chức thẩm định dự án phát
triển nhà ở; khu dân cư; khu đô thị mới để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền phê duyệt
các dự án phát triển nhà ở thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện làm
đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì tổ chức thẩm định dự án.
b) Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân
sách Trung ương thì đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh nơi có dự án chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở với các
nội dung quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này trước khi lập dự án, trừ trường hợp
dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự án để trình người quyết định đầu
tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án. Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày, thời gian thẩm định, phê duyệt dự án
là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Nội dung quyết định phê duyệt dự án phát triển
nhà ở quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự
án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư; mục tiêu đầu tư, hình thức đầu
tư;
- Địa điểm dự án; quy mô dự án, diện tích và
ranh giới sử dụng đất, quy mô dân số;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật: Đường giao
thông, cấp điện, cấp, thoát nước, xử lý rác thải, thông tin liên lạc, phòng, chống
cháy, nổ; các công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể
thao, vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (bao gồm: Nhà
biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); đối tượng được thuê và giá cho thuê
nhà ở;
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ
gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng nhà ở;
- Tổng mức đầu tư của dự án;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực
hiện theo từng giai đoạn);
- Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của chủ đầu tư;
- Phương án tổ chức quản lý vận hành, khai thác
dự án.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước (không phân biệt quy
mô sử dụng đất) thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư phải có tờ trình gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh để có văn bản chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở; dự án khu dân
cư; khu đô thị mới; trong trường hợp dự án phát triển nhà ở, khu dân cư có quy
mô dưới 500 căn nhà (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) thì
chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để có văn bản chấp thuận đầu tư;
b) Nội dung văn bản chấp thuận đầu tư dự án phát
triển nhà ở quy định tại Điểm a Khoản này và tại Điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở, khu dân
cư, khu đô thị mới, hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư, trừ trường hợp đấu thầu lựa chọn
chủ đầu tư;
- Mục tiêu và hình thức đầu tư; địa điểm và quy mô
dự án; diện tích sử dụng đất; quy mô dân số;
- Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật;
công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao vui
chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (nhà biệt thự,
nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sàn nhà ở;
- Phương án tiêu thụ sản phẩm: Bán, cho thuê,
cho thuê mua (nêu rõ diện tích, số lượng nhà ở được bán, được cho thuê hoặc cho
thuê mua);
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ
gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng nhà ở;
- Diện tích đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội; Nếu dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm giành 20% đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của các dự án này để xây dựng nhà ở xã hội;
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và trách nhiệm của
chính quyền địa phương;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực
hiện theo từng giai đoạn);
Đối với dự án phát triển khu nhà ở thương mại
thì phải có thêm các nội dung: Phương án bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật
cho địa phương sau khi kết thúc đầu tư xây dựng; trách nhiệm đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng xã hội (nếu do chính quyền địa phương đầu tư xây dựng
thì phải nêu rõ thời hạn chính quyền phải hoàn thành việc xây dựng, nếu quá thời
hạn này thì chủ đầu tư được thực hiện xây dựng hoặc kêu gọi các chủ đầu tư khác
tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xã hội).
c) Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản chấp thuận đầu tư trong thời hạn là
30 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án;
d) Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở,
khu dân cư, khu đô thị mới theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư, và các pháp
luật có liên quan (cơ quan thẩm định theo Điểm a Khoản 1 của điều này).
3. Trường hợp dự án phát triển nhà ở (không phân
biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất) có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở
lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới
và công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư có trách nhiệm
lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở (dự án phát triển khu nhà ở
hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) trước khi lập, thẩm định và phê duyệt dự
án.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được tờ trình của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và
có văn bản lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính về một số nội dung: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, tỷ lệ các loại nhà ở, năng lực của
chủ đầu tư và các vấn đề có liên quan thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của
các Bộ ngành trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian lấy ý kiến của các
Bộ quy định tại khoản này là 20 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu
tư được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 71/2010/NĐ-CP .
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Tờ
trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư, tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, khu dân
cư, khu đô thị mới (hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) thể hiện các nội dung
như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ý kiến góp ý của các Bộ, ngành.
Trong thời hạn 10 ngày, sau khi có ý kiến chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo để chủ
đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định
của pháp luật về xây dựng (cơ quan thẩm định theo Điểm a Khoản 1 của điều này).
4. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã được phê
duyệt mà chủ đầu tư có đề nghị thay đổi một trong các nội dung: Mục tiêu đầu tư;
quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; số lượng nhà ở; tiến độ thực hiện dự án
thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 điều này có văn bản chấp thuận bổ sung nội dung dự án trước
khi thực hiện xây dựng; Nếu dự án có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm
nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới và công
trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư phải đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét và có tờ trình xin ý kiến chấp thuận bổ sung nội dung dự
án phát triển nhà ở của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư dự án
1. Quyền của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự
án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụ thể là:
a) Đề xuất dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép đầu tư xây dựng để kinh doanh;
b) Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật,
các công trình xây dựng và nhà ở theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp;
d) Giới thiệu, quảng bá thông tin về dự án do
mình làm chủ đầu tư để thu hút, kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào
dự án;
e) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình
xây dựng và chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo dự án
đã được phê duyệt; trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án cho chủ đầu tư khác
thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Quy định này;
f) Được miễn, giảm hoặc chậm nộp tiền sử dụng đất
theo tiến độ của dự án và tính chất của nhà, công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật;
g) Quản lý, giám sát các chủ đầu tư khác tham
gia đầu tư vào dự án thực hiện đầu tư xây dựng đúng dự án đã được phê duyệt và
các quy định của pháp luật về xây dựng.
h) Liên doanh, hợp tác kinh doanh với tổ chức,
cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài để thực hiện dự án;
i) Huy động vốn theo quy định tại Điều 8 Thông
tư 16/2010/TT-BXD quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
a) Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của
dự án và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
b) Trực tiếp đầu tư xây dựng hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và khớp nối với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh
theo tiến độ thực hiện dự án; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng theo quy
hoạch và nội dung của dự án đã được phê duyệt;
c) Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án
theo đúng tiến độ đã được phê duyệt; trường hợp huy động tiền ứng trước của
khách hàng phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Kinh doanh bất
động sản;
d) Quản lý việc xây dựng nhà, công trình xây dựng
trong dự án do mình đầu tư và do các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư theo đúng
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và các nội dung khác của dự án đã được
phê duyệt;
e) Chịu trách nhiệm về chất lượng nhà, công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
f) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình
xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo đúng dự
án đã được phê duyệt;
g) Làm thủ tục xác lập về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà, công trình xây dựng đã bán, chuyển nhượng cho khách hàng; làm thủ tục
chuyển giao các công trình hạ tầng kỹ thuật theo dự án đã được phê duyệt;
h) Lưu trữ và nộp hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế và
hồ sơ hoàn công nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chuyển nhượng toàn
bộ dự án đầu tư
1. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự
án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp là việc chuyển nhượng toàn
bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới
thông qua hợp đồng bằng văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
2. Trong trường hợp dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp đang thực hiện dở dang mà chủ
đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án theo đúng
tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc chủ đầu tư không còn nhu cầu
tiếp tục thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án đó cho chủ đầu tư khác.
3. Cơ quan cho phép đầu tư là cơ quan cho phép
chuyển nhượng dự án. Việc xem xét, cho phép chuyển nhượng dự án phải đảm bảo dự
án không bị gián đoạn, không làm thay đổi mục tiêu và đảm bảo quyền, nghĩa vụ của
khách hàng và các bên liên quan khác.
4. Điều kiện, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự
án được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Quy định này.
5. Chủ đầu tư cũ có trách nhiệm thông báo kịp thời,
đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của khách
hàng và các bên liên quan khác.
6. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ và được hưởng mọi quyền, lợi ích của chủ đầu tư dự án theo quy định
tại Điều 19, Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản, các quy định trong văn bản
cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng chuyển nhượng dự
án do hai bên ký kết.
Điều 28. Điều kiện chuyển
nhượng toàn bộ dự án
Dự án được chuyển nhượng toàn bộ khi có đủ các
điều kiện sau đây:
1. Dự án không thuộc đối tượng bị xử lý theo quy
định tại Điều 32 của Quy định này;
2. Dự án đã được phê duyệt theo quy định của
pháp luật;
3. Chủ đầu tư đã có quyền sử dụng đất thông qua
hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4. Phải hoàn thành công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng của toàn bộ dự án hoặc theo giai đoạn và phải có các công trình
hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung, tiến độ thực hiện dự án đã được phê
duyệt.
5. Chủ đầu tư mới phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
có các điều kiện theo quy định của quy định này;
b) Đáp ứng điều kiện về tài chính đối với chủ đầu
tư dự án theo quy định tại Điều 22 của Quy định này;
c) Có văn bản cam kết thực hiện dự án theo đúng
tiến độ được phê duyệt.
Điều 29. Hợp đồng chuyển
nhượng toàn bộ dự án
1. Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án do hai
bên thỏa thuận, trong đó phải xác định rõ chủ đầu tư mới có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư cũ với khách hàng, các bên liên quan và các
nghĩa vụ khác theo nội dung dự án đã được phê duyệt (bản cam kết và mẫu hợp đồng
chuyển nhượng toàn bộ dự án theo phụ lục 6, 7 của quy định này).
2. Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án phải được
chủ đầu tư cũ thông báo đến khách hàng, các bên liên quan để thực hiện và các
cơ quan liên quan để theo dõi quản lý.
Điều 30. Thẩm quyền cho
phép chuyển nhượng toàn bộ dự án
1. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự
án:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
nhượng là cơ quan cho phép đầu tư dự án ;
b) Cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu tư là cơ
quan thẩm định chuyển nhượng dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
c) Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ cho phép
đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định và lấy ý kiến của các Bộ,
ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
2. Thời gian cơ quan đầu mối thẩm định trong thời
hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Sau khi hoàn thành việc thẩm định,
cơ quan đầu mối thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép
chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Điều 31. Trình tự, thủ tục
và hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ dự án
1. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự
án:
a) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Đối với dự
án do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến
các cơ quan liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án nộp tại
cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án (đối với dự án khu đô thị mới,
dự án khu dân cư, dự án nhà ở và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp cơ quan
đầu mối thẩm định cấp tỉnh là Sở Xây dựng Thái Nguyên);
c) Cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ dự án trong thời gian 30 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
d) Sau khi hoàn thành việc thẩm định, cơ quan đầu
mối thẩm định trình ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép chuyển nhượng dự
án theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án gồm:
2.1. Hồ sơ của chủ đầu tư cũ gồm:
a) Đơn xin chuyển nhượng toàn bộ dự án phải nêu
rõ lý do chuyển nhượng; tình hình thực hiện đầu tư dự án tính đến thời điểm xin
chuyển nhượng; đề xuất chủ đầu tư mới; phương án giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ
của khách hàng và các bên liên quan (mẫu đơn theo phụ lục
5 của quy định này);
b) Văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; hồ sơ dự án đã được phê duyệt; quyết định phê duyệt dự án; hợp đồng
thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hồ sơ
của chủ đầu tư mới;
c) Báo cáo quá trình thực hiện dự án đến thời điểm
chuyển nhượng;
2.2. Hồ sơ của chủ đầu tư mới, gồm:
a) Đăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh bất
động sản;
b) Cam kết của chủ đầu tư mới khi được nhận chuyển
nhượng dự án, trong đó có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước
và khách hàng mà chủ đầu tư cũ đã cam kết phụ
lục 2 của Thông tư số 13/2008/ TT-BXD;
c) Văn bản xác định năng lực tài chính của chủ đầu
tư mới theo quy định.
3. Thủ tục bàn giao giữa chủ đầu tư cũ và chủ đầu
tư mới sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án của cấp thẩm
quyền thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 5 Phần II Thông tư số 13/2008/TT-BXD .
a) Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ khi có quyết
định cho phép chuyển nhượng của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư mới và chủ đầu
tư cũ phải tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng dự án và hoàn thành việc bàn
giao dự án. Chủ đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục triển khai dự án ngay sau
khi nhận bàn giao;
b) Chủ đầu tư cũ bàn giao cho chủ đầu tư mới
toàn bộ hồ sơ dự án, có biên bản bàn giao kèm theo danh mục hồ sơ. Việc bàn
giao mốc giới đất đai của dự án trên thực địa thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai;
c) Trước khi làm thủ tục bàn giao chủ đầu tư cũ
phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng (nếu có) và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng trước 15 ngày (ít nhất 03 số liên tiếp của một
tờ báo phát hành tại địa phương, một Đài Truyền hình địa phương hoặc Trung ương
và trang web (nếu có) của cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án) về
việc chuyển nhượng dự án và quyền lợi của khách hàng.
4. Sở Xây dựng, chịu trách nhiệm công bố tại
công sở về thủ tục hồ sơ và trình tự chuyển nhượng dự án.
Điều 32. Sử lý đối với chủ
đầu dự án khi có vi phạm
1. Cơ quan cho phép đầu tư quyết định thu hồi văn
bản cho phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư dự án để giao cho chủ đầu tư
khác tiếp tục thực hiện dự án trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ đầu tư vi phạm các quy định của pháp luật
về đầu tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, quản lý đất đai mà không có giải pháp
khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chủ đầu tư không thực hiện đúng nội dung dự
án hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nhận bàn giao đất mà không triển khai thực hiện
dự án hoặc chậm tiến độ quá 24 tháng so với tiến độ được duyệt.
2. Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi quy định tại
Khoản 1 điều này không được giao làm chủ đầu tư các dự án kinh doanh bất động sản
mới trong thời gian 02 năm, kể từ ngày dự án bị thu hồi.
3. Cơ quan quyết định thu hồi văn bản cho phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cũ giải quyết những tồn tại
của dự án đảm bảo quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của khách hàng và các bên liên
quan;
b) Thông báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới
để tiếp tục thực hiện dự án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Xử lý chuyển tiếp
1. Các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh về kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động
sản thì không phải làm thủ tục đăng ký lại, nhưng phải bảo đảm yêu cầu về vốn
và các điều kiện sau:
a) Khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
thì phải có ít nhất 01 người có chứng chỉ môi giới bất động sản;
b) Khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản
thì phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ định giá bất động sản;
c) Khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động
sản:
- Phải có người quản lý, điều hành sàn giao dịch
bất động sản có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản và có ít nhất 02 (hai) người
có chứng chỉ môi giới bất động sản;
- Nếu có kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản
thì phải có ít nhất 02 (hai) người có chứng chỉ định giá bất động sản.
2. Cá nhân có thẻ thẩm định viên về giá do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo Nghị định số 101/2005/NĐ-CP , ngày 03/
8/2005 về thẩm định giá, cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo quy
định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP , ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình, nếu có hoạt động dịch vụ định giá bất động sản thì phải có
chứng chỉ định giá bất động sản. Để được cấp chứng chỉ định giá bất động sản
thì cá nhân có thẻ thẩm định viên về giá, cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá
xây dựng chỉ phải học bổ xung những môn còn thiếu so với chương trình khung đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá bất động sản do Bộ Xây dựng ban hành. Giấy
chứng nhận đã học bổ xung các môn chưa học này thay cho giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá bất động sản.
3. Từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, việc
thẩm định cho phép đầu tư dự án và thẩm định cho phép chuyển nhượng các dự án
khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được thực
hiện theo nội dung của Quy định này. Đối với các dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp đã được cơ quan chuyên môn
ban hành văn bản thẩm định, đang trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì không
phải tổ chức thẩm định lại; các bước tiếp theo sau khi có Quyết định phê duyệt
thực hiện theo các nội dung có liên quan nêu tại Quy định này.
Điều 34. Trách nhiệm của
các sở, ngành
1. Sở xây dựng.
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách phát
triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt
động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh;
1.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý các hoạt động kinh doanh bất động sản và dự án đầu tư khu đô thị, khu
nhà ở theo trình tự nêu trong Quy định này để hướng dẫn triển khai thực hiện
cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và các quy định pháp luật hiện
hành;
1.3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban ngành
quản lý việc hành nghề về môi giới, định giá bất đống sản, quản lý hoạt động của
sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và tổ
chức cấp, thu hồi các chứng chỉ của hoạt động kinh doanh bất động sản;
1.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh
doanh bất động sản, tổ chức hệ thống thông tin về thị trường bất động sản trên
địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
1.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định
của pháp luật;
1.6. Công bố tại công sở về trình tự thủ tục cấp
Chứng chỉ môi giới bất động sản, Chứng chỉ định giá bất động sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý các loại đất tham gia thị trường bất
động sản, ban hành quy định quyền hạn cụ thể về quyền sử dụng các loại đất đưa
vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản;
2.2. Phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thành
phố, thị xã trong tỉnh để cấp quyền sử dụng nhà đất cho các dự án khu nhà ở,
khu đô thị mới và dự án khu dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định có trách
nhiệm hướng dẫn quá trình thực hiện cấp đăng ký kinh doanh bất động sản và dịch
vụ kinh doanh bất động sản. kết hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra, tham mưu
cho cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án thực hiện
không đúng các thủ tục theo quy định.
4. Sở Tài chính.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm hướng dẫn về chế độ thuế, phí, lệ phí, các nghĩa vụ tài chính khác
áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, hướng dẫn về bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp định giá bất động sản.
5. Uỷ Ban Nhân Dân các huyện, thành phố, thị xã
trực thuộc tỉnh.
5.1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
các dự án kinh doanh bất động sản. Cho phép đầu tư, chuyển nhượng các dự án
kinh doanh bất động sản theo thẩm quyền được giao;
5.2. Trực tiếp kêu gọi đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc
có chính sách khuyến kích đầu tư đối với các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
5.3. Phối hợp cùng chủ đầu tư dự án để bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư của các dự án kinh doanh bất động sản;
5.4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng,
01 năm về việc đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà ở, khu dân cư trên địa
bàn quản lý, gửi về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký Quyết định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng
mắc đề nghị các Sở, Ban ngành, các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan có
văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
Phụ lục 1
Kính gửi: Sở Xây
dựng Thái Nguyên
1. Họ và
tên:……………..........................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh :
........................................................................................
3. Nơi sinh:
..............................................4. Quốc tịch
:...........................................
5. Số CMTND hoặc hộ chiếu …………………………….......................................
ngày cấp..........................................................nơi
cấp .............................................
6. Địa chỉ thường trú:
...............................................................................................
………………………………………………………………………………………….
7. Tên cơ quan, đơn vị công tác :
.............................................................................
…..………………...Địa chỉ :
.......................................................................................
8. Trình độ chuyên môn:
- Văn bằng chuyên môn được cấp:
..........................................................................
- Giấy chứng nhận hoàn thành khoá học đào tạo về
định giá bất động sản:
+ Do cơ sở đào tạo ...............................................................cấp
ngày......................
+ Khóa học tổ chức từ ngày ...................................
đến ngày ..................................
Đề nghị được cấp chứng chỉ Định giá bất động sản.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung
trong Đơn này và cam kết:
- Hiện tại tôi không bị cấm hành nghề theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong
tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hay trong thời gian chấp hành án
dân sự.
- Không phải là cán bộ, công chức nhà nước.
- Hành nghề theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân
thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Xác nhận của
UBND xã,
phường nơi cư trú (hoặc cơ quan, đơn vị công tác)
|
Người làm đơn
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
Phụ lục 2
Kính gửi: Sở Xây
dựng Thái Nguyên
1. Họ và tên:……………..........................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh :
........................................................................................
3. Nơi sinh: ..............................................4.
Quốc tịch :...........................................
5. Số CMTND hoặc hộ chiếu
…………………………….......................................
ngày cấp..........................................................nơi
cấp .............................................
6. Địa chỉ thường trú:
...............................................................................................
………………………………………………………………………………………….
7. Tên cơ quan, đơn vị công tác :
.............................................................................
…..………………...Địa chỉ:...........................................................................................
8. Số chứng chỉ cũ
:............................................. cấp ngày :
....................................
9. Lý do xin cấp lại, cấp đổi chứng chỉ:…………..………………………………..
…..……........................................................................................................................
(Trường hợp mất chứng chỉ thì phải có giấy xác
nhận của cơ quan đã cấp chứng chỉ nếu xin cấp lại chứng chỉ ở cơ quan khác).
Đề nghị được cấp lại (cấp đổi) chứng chỉ Định
giá bất động sản. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong Đơn này và
cam kết :
- Hiện tại tôi không bị cấm hành nghề theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong
tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hay trong thời gian chấp hành án
dân sự.
- Không phải là cán bộ, công chức nhà nước.
- Hành nghề theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân
thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Xác nhận của
UBND xã, phường nơi cư trú (hoặc cơ quan, đơn vị công tác)
|
Người làm đơn
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
Phụ lục 3
Kính gửi: Sở Xây
dựng Thái Nguyên
1. Họ và
tên:……………..........................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh :
........................................................................................
3. Nơi sinh:
..............................................4. Quốc tịch
:...........................................
5. Số CMTND hoặc hộ chiếu
…………………………….......................................
ngày cấp..........................................................nơi
cấp .............................................
6. Địa chỉ thường trú:
...............................................................................................
………………………………………………………………………………………….
7. Tên cơ quan, đơn vị công tác :
.............................................................................
…..………………...Địa chỉ:..........................................................................................
8. Trình độ chuyên môn:
- Giấy chứng nhận hoàn thành khoá học đào tạo về
môi giới bất động sản :
+ Do cơ sở đào tạo
...............................................................cấp
ngày......................
+ Khóa học tổ chức từ ngày
................................. đến ngày ....................................
Đề nghị được cấp chứng chỉ Môi giới bất động sản.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong Đơn này và cam kết :
- Hiện tại tôi không bị cấm hành nghề theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; không trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, hay trong thời gian chấp hành án dân sự.
- Không phải là cán bộ, công chức nhà nước.
- Hành nghề theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân
thủ các quy định của pháp luật có liên quan
Xác nhận của
UBND xã, phường nơi cư trú (hoặc cơ quan, đơn vị công tác)
|
Người làm đơn
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
Phụ lục 4
Kính gửi: Sở Xây
dựng Thái Nguyên
1. Họ và
tên:……………..........................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh :
........................................................................................
3. Nơi sinh:
..............................................4. Quốc tịch
:...........................................
5. Số CMTND hoặc hộ chiếu
…………………………….......................................
ngày cấp..........................................................nơi
cấp .............................................
6. Địa chỉ thường trú:
...............................................................................................
………………………………………………………………………………………….
7. Tên cơ quan, đơn vị công tác :
.............................................................................
…..………………...Địa chỉ:..........................................................................................
8. Số chứng chỉ cũ :....................................
cấp ngày : .............................................
9. Lý do xin cấp lại, cấp đổi chứng chỉ:………………………..…………………..
…..……...........................................................................................................................
(Trường hợp mất chứng chỉ thì phải có giấy
xác nhận của cơ quan đã cấp chứng chỉ nếu xin cấp lại chứng chỉ ở cơ quan
khác).
Đề nghị được cấp lại (cấp đổi) chứng chỉ Định
giá bất động sản. Tôi xin chịu rách nhiệm về toàn bộ nội dung trong Đơn này và
cam kết :
- Hiện tại tôi không bị cấm hành nghề theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong tình
trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hay trong thời gian chấp hành án dân sự.
- Không phải là cán bộ, công chức nhà nước.
- Hành nghề theo đúng chứng chỉ được cấp và tuân
thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Xác nhận của
UBND xã, phường nơi cư trú (hoặc cơ quan, đơn vị công tác)
|
Người làm đơn
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
Phụ lục 5
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
ĐƠN XIN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN
Kính gửi:
………………………………………
- Tên doanh nghiệp....................................................................................................
- Địa chỉ
:...................................................................................................................
- Hiện đang là chủ đầu tư dự án :
.............................................................................
- Thuộc địa bàn xã…………huyện………………tỉnh.............................................
- Đề nghị được chuyển nhượng toàn bộ dự án
.................................. với các nội dung chính như sau :
1. Tên dự án:………………………………………………………………………..
2. Địa điểm:………………………………………………………………………
3- Nội dung và Quy mô dự
án:……………………………………………………..
4. Diện tích sử dụng đất:…………………………………………………………
5. Diện tích đất xây dựng: …………………………………………………………
6. Tổng mức đầu tư:………………………………………………………………..
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng:
+ Chi phí thiết bị:
+ Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định
cư:
+ Chi phí khác:
+ Chi phí quản lý dự án:
+ Chi phí dự phòng:
7. Nguồn vốn đầu tư:
8. Tình hình tiển khai dự án:
9. Lý do xin chuyển nhượng:
10. Đề xuất chủ đầu tư mới là:
- Tên chủ đầu tư mới:
- Địa chỉ:
- Năng lực tài chính:
- Kinh nghiệm:
11. Phương án giải quyết về quyền lợi và nghĩa vụ
đối với khách hàng và các bên có liên quan:
12. Cam kết:
Nơi nhận :
- Như trên
- Lưu
|
…….ngày ….
tháng…… năm ……
Chủ đầu tư
(Ghi rõ chức
vụ, ký tên, đóng dấu )
|
Phụ lục 6
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
BẢN CAM KẾT KHI ĐƯỢC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN
Kính gửi:
………………………………………………..
Tên doanh nghiệp xin nhận chuyển nhượng dự án
………………………………..
- Địa chỉ doanh nghiệp:…………………………………………………………….
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:………………………………………
Đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án
…………………………. do công ty ………………... đang làm chủ đầu tư ……………………………………
Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép được nhận
chuyển nhượng và làm chủ đầu tư dự án ……….. Công ty chúng tôi xin cam kết :
- Kế hoạch triển khai tiếp dự án:
- Tiến độ:
- Nội dung dự án:
- Nghĩa vụ đối với khách hàng và các bên có liên
quan:..........................................
Nơi nhận :
- Như trên
- Lưu
|
…….ngày ….
tháng……năm ……
Chủ đầu tư mới
(Ghi rõ chức
vụ, ký tên, đóng dấu )
|
Phụ lục 7
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
……,
ngày……tháng……năm……
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN…..
Số ……/ HĐKT
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày …..tháng
…..năm…..của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh
doanh bất động sản;
Căn cứ văn bản cho phép chuyển nhượng dự án …..
số ….. ngày … tháng …năm …..của…………..
Chúng tôi gồm:……………………………………………………………………
Bên chuyển nhượng dự án (sau đây gọi tắt là Bên
chuyển nhượng):
- Tên doanh nghiệp:
- Ông (bà):
- Chức vụ:
- Số CMND (Hộ chiếu):
Cấp ngày
/ /
, tại
- Địa chỉ cơ quan
- Điện thoại:
- Fax:
- Tài khoản:
- tại Ngân hàng:
- Mã số thuế:
Bên nhận chuyển nhượng dự án (sau đây gọi tắt là
Bên nhận chuyển nhượng):
- Tên doanh nghiệp:
- Ông (bà):
- Chức vụ:
- Số CMND (Hộ chiếu):
Cấp ngày
/ /
, tại
- Địa chỉ cơ quan:
- Điện thoại:
- Mã số thuế:
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng chuyển nhượng
toàn bộ dự án ….. với các nội dung sau:
I. NỘI DUNG TOÀN BỘ DỰ ÁN ĐƯỢC CHUYỂN NHƯỢNG:
1. Nội dung chính của dự án đã được phê duyệt.
2. Kết quả thực hiện đến thời điểm chuyển nhượng
dự án.
II. GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG:
III PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN: bằng (tiền mặt, chuyển
khoản hoặc hình thức khác)…………,
Trong đó:
- Trả lần đầu là:………………………đồng vào
ngày……./………/……………..
- Trả tiếp là: …………………...............đồng vào
ngày……./………/………........
Các quy định khác do hai bên thoả thuận:………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
IV. BÀN GIAO VÀ NHẬN DỰ ÁN:
1. Cách thức bàn giao : bàn giao trên hồ sơ, bàn
giao trên thực địa: …
2. Thời gian bàn giao ………………………………………
V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN CHUYỂN NHƯỢNG :
1. Quyền của Bên chuyển nhượng :
a) Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng trả đủ tiền
đúng thời hạn ghi trong hợp đồng;
b) Yêu cầu Bên nhận chuyển nhượng nhận bàn giao
toàn bộ dự án đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
c) Các quyền lợi khác do hai bên thoả thuận
:……………………………………
2. Nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng:
a) Bàn giao toàn bộ dự án trên thực địa và toàn
bộ hồ sơ dự án cho bên nhận chuyển nhượng, trường hợp không bàn giao hoặc chậm
bàn giao thì phải bồi thường thiệt hại;
b) Bảo vệ, quản lý toàn bộ dự án trong thời gian
chưa bàn giao xong toàn bộ dự án cả về hồ sơ và trên thực địa.
c) Thông báo cho khách hàng và các bên có liên
quan về việc chuyển nhượng dự án.
d) Giải quyết dứt điểm những cam kết đã thoả thuận
với khách hàng trước khi chuyển nhượng dự án. Cùng bên nhận chuyển nhượng thống
nhất với từng khách hàng về những vấn đề mà chủ đầu tư mới phải có trách nhiệm
giải quyết không làm thiệt hại đến quyền lợi của khách hàng.
d) Các nghĩa vụ khác do hai bên thoả thuận ….
VI. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG:
1. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng:
a) Nhận bàn giao toàn bộ dự án trên thực địa và toàn
bộ hồ sơ dự án nêu tại Hợp đồng này theo đúng thời gian quy định tại hợp đồng
này;
b) Yêu cầu bên chuyển nhượng tạo điều kiện và
cung cấp các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện tiếp dự án ;
c) Cùng bên chuyển nhượng bàn bạc với khách hàng
về giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng sau khi đã nhận chuyển nhượng
d) Các quyền lợi khác do hai bên thoả thuận
2. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng:
a) Thanh toán đầy đủ đúng thời hạn tiền chuyển
nhượng dự án cho bên chuyển nhượng đã ghi trong Hợp đồng;
b) Thực hiện và đáp ứng đầy đủ quyền lợi của bên
chuyển nhượng và của khách hàng mà các bên đã thống nhất
b) Tiếp nhận toàn bộ dự án tại thực địa và hồ sơ
dự án đúng thời hạn đã thoả thuận;
c) Thực hiện tiếp dự án theo đúng nội dung dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng ….)
d) Các nghĩa vụ khác do hai bên thoả thuận………….
VII. CÁC THOẢ THUẬN KHÁC (NẾU CÓ)
……………………………………….…………………………………………………
…………………………………………….……………………………………………
………………………………………….………………………………………………
………………………………………………….………………………………………
………………………………………………….………………………………………
………………………………………………….………………………………………
VIII. CAM KẾT CỦA HAI BÊN
1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các nội dung
đã ký kết. Trường hợp có tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng, hai bên bàn bạc
giải quyết bằng thương lượng. Trong trường hợp không giải quyết được bằng
thương lượng thì việc giải quyết tranh chấp do Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện
thấy những vấn đề cần thoả thuận thì hai bên có thể lập thêm phụ lục hợp đồng.
Nội dung phụ lục hợp đồng lập thêm được hai bên ký kết sẽ có giá trị pháp lý
như hợp đồng chính.
2. Hợp đồng này được lập thành ………… bản và có
giá trị như nhau.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày có chứng nhận của
công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh./.
Bên chuyển
nhượng
(Ký tên, ghi
rõ họ tên,chức vụ và đóng dấu)
|
Bên nhận
chuyển nhượng
(Ký tên, ghi
rõ họ tên,chức vụ và đóng dấu)
|