a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hợp tác xã hoặc Liên hiệp hợp
tác xã;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng
trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh
tương đương khác.
3. Doanh nhân giữ các chức danh
nêu tại Khoản 2 Điều này làm việc tại các doanh nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ thành lập đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
nhưng đã được cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
đang làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội
nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC.
5. Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Công
an xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 3. Điều
kiện để được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nghiệp có doanh
nhân đề nghị được sử dụng thẻ ABTC đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có năng lực sản xuất kinh doanh
và đã thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch
vụ với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham
gia chương trình thẻ ABTC.
b) Là doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa trở lên,
có kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ phải đạt
tối thiểu 05 (năm) tỷ đồng (Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu), hoặc
doanh thu tối thiểu 03 (ba) tỷ đồng (Đối với các doanh nghiệp không hoạt động
xuất nhập khẩu).
c) Chấp hành tốt các quy định của
pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm và các nội dung
khác mà pháp luật có quy định, cụ thể:
- Về hải quan: Không nợ quá hạn tiền
thuế, tiền lệ phí hải quan; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan trong khoảng thời gian 01 (một) năm và là doanh nghiệp tuân
thủ pháp luật hải quan.
- Về thuế: Doanh nghiệp
hàng năm có đóng góp vào ngân sách của tỉnh, không nợ đọng tiền
thuế; Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế
trong khoảng thời gian 01 (một) năm về trước kể từ ngày đề nghị cấp thẻ; Doanh
nghiệp không vi phạm hành vi khai sai về thuế theo tiêu chí đánh giá rủi ro của
cơ quan thuế.
- Về bảo hiểm: Doanh nghiệp phải
chấp hành tốt chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; không chậm, trốn, nợ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Đối với doanh nhân của các
doanh nghiệp đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Là người từ đủ 18 tuổi trở lên
và không bị hạn chế hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự.
b) Đang làm việc tại các doanh
nghiệp được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 2
Quy chế này và thời gian đã làm việc tại doanh nghiệp tối thiểu là 12
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị xem xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC.
c) Có hộ chiếu phổ thông còn thời
hạn sử dụng ít nhất 05 (năm) năm.
d) Doanh nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh và có nhu cầu
đi lại thường xuyên với đối tác nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham
gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
đ) Không thuộc các trường hợp
sau: Doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền
điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng
chưa được xóa án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế,
lao động hoặc đăng có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ về tài chính; thuộc diện chưa
được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy
định của pháp luật.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hộ chiếu còn thời hạn sử dụng
ít nhất 05 (năm) năm.
b) Được giao nhiệm vụ tham dự các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC theo quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC,TRÌNH
TỰ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4: Thẩm
quyền xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Thẩm quyền xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số
54/2015/QĐ-TTg , cụ thể: Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh xét, quyết định việc cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sử dụng thẻ ABTC.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh việc xét, cho phép doanh nhân hoặc cán bộ, công chức, viên
chức sử dụng thẻ ABTC.
Điều 5. Hồ sơ
đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC (cấp lần đầu, cấp lại khi thẻ hết hạn)
1. Hồ sơ của doanh nhân quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 của Quy chế này
gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép doanh
nhân sử dụng thẻ ABTC do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu phụ lục I);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản mới
nhất);
c) Bản sao hợp đồng kinh tế ký kết
với các đối tác thuộc các nền kinh tế thành viên APEC (không quá 12
tháng tính đến thời điểm xin phép sử dụng thẻ ABTC) kèm theo những
chứng từ xuất nhập khẩu thể hiện hợp đồng ký kết đã được thực hiện như sau: Thư
tín dụng (L/C), Vận đơn, Tờ khai hải quan, Hóa đơn thanh toán; nếu Hợp đồng bằng
tiếng nước ngoài phải có bản dịch công chứng hoặc chứng thực sang tiếng Việt;
d) Bản sao Quyết định bổ nhiệm;
Hợp đồng lao động, (thời gian ít nhất là 12 tháng trở lên tính từ thời điểm nộp
hồ sơ); Trường hợp doanh nhân xin phép sử dụng thẻ có tên trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì
không phải cung cấp Quyết định bổ nhiệm;
đ) Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội hoặc
văn bản xác nhận của doanh nhân đã đóng bảo hiểm xã hội,
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 12 tháng tại
doanh nghiệp đề nghị cấp thẻ tính đến ngày nộp hồ sơ. Trường hợp doanh
nhân không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
thì không phải cung cấp Sổ Bảo hiểm xã hội;
e) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử
dụng ít nhất 05 (năm) năm;
f) Bản sao thẻ ABTC (đối với trường
hợp đề nghị cấp lại thẻ ABTC).
2. Hồ sơ của cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc quy định tại Khoản 4, Điều 2 của
Quy chế này gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan do
người đứng đầu đơn vị ký tên và đóng dấu (theo mẫu phụ lục II);
b) Bản sao Quyết định cử đi công
tác nước ngoài của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc để tham
dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử
dụng ít nhất 05 (năm) năm;
d) Bản sao Thẻ ABTC (đối với trường
hợp đề nghị cấp lại thẻ ABTC).
3. Đối với bản sao của các loại giấy
tờ được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải là bản sao có chứng thực.
Điều 6. Trình
tự và thời hạn xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
Trình tự và thời hạn xét, cho phép
sử dụng thẻ ABTC được thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày
09/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ và Quyết định số 1870/QĐ-UBND ngày 05/8/2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính của Sở Ngoại vụ
tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc,
cụ thể như sau:
1. Đối với hồ sơ của Doanh nhân
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ. Sở Ngoại vụ thẩm định, xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ xin cấp thẻ ABTC. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC hợp lệ, Sở Ngoại
vụ chuyển cho các cơ quan liên quan xác minh những thông tin liên quan đến
doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp hồ sơ còn thiếu
hoặc không đủ điều kiện xem xét trong việc cấp thẻ, Sở Ngoại vụ có văn bản yêu
cầu đề nghị bổ sung hồ sơ hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do
không cấp thẻ ABTC và trả lại hồ sơ.
b) Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, các cơ quan liên quan trả lời bằng văn bản cho Sở Ngoại
vụ về kết quả xác minh.
c) Trên cơ sở kết
quả xác minh của các cơ quan liên quan, trường hợp hồ sơ đủ điều kiện xem xét,
trong 03 (ba) ngày làm việc Sở Ngoại
vụ có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh đồng ý cho phép doanh nhân được phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong 04 (bốn) ngày làm
việc, UBND tỉnh ban hành văn bản cho phép doanh nhân được
phép sử dụng thẻ ABTC. Đối với trường hợp không
đủ điều kiện sau khi có kết quả xác minh, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời doanh
nghiệp trong 01 (một) ngày làm việc.
d) Kết quả được trả trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
khi tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp phức tạp cần xác minh thì không quá 17
(mười bảy) ngày làm việc.
đ) Sau khi nhận
được văn bản đồng ý của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ tiếp tục hướng dẫn doanh nhân liên hệ với Cục
Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an xem xét cấp thẻ ABTC cho doanh nhân.
2. Đối với hồ sơ của cán bộ, công
chức, viên chức
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị xem xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC hợp lệ, Sở
Ngoại vụ thẩm định, xử lý hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện theo quy định để xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trả
lời cho sở, ban, ngành và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc và
trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị.
c) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện
được phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét và chấp thuận cho phép cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ ABTC. Kết quả được trả trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp phức tạp cần
xác minh thì không quá 10 (mười) ngày làm việc.
3. Văn bản của Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh về việc cho phép sử dụng thẻ ABTC
chỉ có giá trị trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ
ngày ký.
Điều 7. Trường
hợp thông báo thẻ ABTC không còn giá trị
Thẻ ABTC đã cấp cho cán bộ, doanh
nhân có thể bị thông báo không còn giá trị, nếu thuộc một trong các trường hợp được
quy định tại Điều 11 Quyết định 45/2006/QĐ-TTg , cụ thể như sau:
1. Doanh nhân không còn giữ các chức
vụ nêu tại Điều 2 Quy chế này hoặc Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị thông
báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân của cơ quan, doanh nghiệp mình không còn giá
trị;
2. Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được
cấp thẻ;
3. Doanh nhân vi phạm pháp luật
đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp
hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang có
nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ
khác về tài chính;
4. Doanh nhân có tên trong danh
sách thông báo của cơ quan có thẩm quyền của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên ghi trong thẻ thông báo thẻ ABTC của doanh nhân đó không còn giá trị. Khi
đó thẻ ABTC chỉ còn giá trị nhập, xuất cảnh các nước và
vùng lãnh thổ còn lại có tên ghi trong thẻ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRONG VIỆC THAM MƯU XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ THẺ ABTC
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, doanh nghiệp, doanh nhân đề nghị xét,
cho phép sử dụng và quản lý thẻ ABTC
1. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin kê khai trong
thành phần hồ sơ xin cấp thẻ ABTC và các thông tin trong báo cáo. Cam kết chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam cũng như các quy định của các nước và vùng
lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
2. Báo cáo định kỳ
hàng năm tình hình quản lý và sử dụng thẻ ABTC của đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ,
thời gian gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng
năm; hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu phát sinh liên quan đến việc quản lý
và sử dụng thẻ ABTC.
3. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi người đề nghị được cấp thẻ, cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ, kèm theo bản
phô tô thẻ ABTC đã cấp.
4. Cơ quan, doanh nghiệp có trách
nhiệm thu hồi thẻ và nộp lại thẻ cho cục Cục Quản lý Xuất
nhập cảnh - Bộ Công an và thông báo Sở Ngoại vụ trong
vòng 07 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng thẻ nghỉ việc,thôi giữ chức vụ hoặc chuyển công tác. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp không báo cáo theo quy định, Sở Ngoại
vụ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị
với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an hủy thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân
của cơ quan, doanh nghiệp và sẽ không xem xét cấp lại thẻ ABTC trong vòng 24
tháng kể từ ngày thẻ được thông báo không còn giá trị sử dụng.
5. Trường hợp bị mất thẻ ABTC,
phải thông báo cho Sở Ngoại vụ; đồng thời thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng của thẻ bị mất theo quy định.
6. Doanh nhân được
cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng mục đích nhập cảnh, giữ gìn và bảo
quản thẻ; không được tự ý sửa đổi nội dung ghi trong thẻ; không được dùng thẻ
vào việc vi phạm pháp luật; tôn trọng và tuân thủ các quy
định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các quy định khác liên
quan đến hoạt động của doanh nhân tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm
hoàn toàn việc thẩm định hồ sơ và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh cho phép doanh
nhân và cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng thẻ ABTC, định kỳ hàng năm kiểm
tra việc chấp hành các quy định tại Quy chế này theo nhiệm vụ được giao.
2. Công an tỉnh
chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp,
doanh nhân và cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bảo hiểm xã hội
tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
và doanh nhân về việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại doanh nghiệp.
4. Cục Thuế tỉnh,
Chi cục Thuế các huyện, thành phố chịu trách nhiệm cung cấp tình
hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thuế, cung cấp số liệu doanh thu của
doanh nghiệp trong năm gần nhất.
5. Chi cục Hải
quan Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp về hải quan và cung cấp số liệu
kim ngạch xuất, nhập khẩu của doanh
nghiệp trong năm gần nhất.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh phối hợp cung cấp những thông tin liên
quan đến doanh nghiệp khi cần thiết.
7. Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, các cơ quan có trách nhiệm cung cấp
thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Trường hợp
các cơ quan không cung cấp thông tin theo đúng thời hạn
nêu trên, Sở Ngoại vụ có văn bản báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.
Văn bản xác nhận của các cơ
quan liên quan về tình hình chấp hành pháp luật của Doanh nghiệp và những thông
tin có liên quan của doanh nhân có giá trị trong thời hạn 03 (ba) tháng.