|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế cấp quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm 45/2006/QĐ-TTg
Số hiệu:
|
54/2015/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
29/10/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg, có các điểm nổi bật như: thời hạn thẻ ABTC, các trường hợp được xét cấp thẻ, hồ sơ cấp lại thẻ ABTC,… vừa được ban hành ngày 29/10/2015.
Quyết định 54 sửa đổi Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC như sau:
- Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn; trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ doanh nhân APEC mới.
- Doanh nhân Việt Nam bị mất thẻ ABTC phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết để hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân và thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất.
- Các trường hợp được xét cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 54/2015/TTg
+ Đối với doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp: Thẻ đi lại của doanh nhân APEC được cấp cho chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên Hội đồng thành viên; Thẻ ABTC đối với doanh nhân cấp cho chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;…
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC: Thẻ đi lại của doanh nhân APEC được cấp cho bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thẻ doanh nhân APEC cấp cho chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;…
- Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC như sau:
Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối thì do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
- Thẻ ABTC được cấp lại có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp theo Quyết định 54/TTg;
-Thẻ ABTC được cấp trước ngày 01 tháng 9 năm 2015 còn thời hạn sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong thẻ ABTC.
Quyết định số 54 còn sửa đổi thủ tục cấp thẻ doanh nhân APEC; trường hợp cấp lại Thẻ ABTC; thủ tục, cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan Việt Nam. Quyết định 54/2015 có hiệu lực từ ngày 15/12/2015.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ VIỆC CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA
DOANH NHÂN APEC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2006/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 02
NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ
đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết
định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành
kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ như sau:
1. Khoản 1 Điều 2 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Thẻ ABTC có
thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn; trường hợp thẻ
ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới.”
2. Điều 4 được sửa đổi
như sau:
“Điều 4. Doanh nhân Việt Nam bị
mất thẻ ABTC phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an biết (theo mẫu do Bộ Công an quy định) để hủy giá trị sử dụng và thông báo cho các nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất”
3. Điều 6 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 6. Các trường hợp được xét cấp
thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp nhà nước
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
b) Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc
chi nhánh ngân hàng;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân
hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh
ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt
Nam
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp
tác xã;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng
trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và
các chức danh tương đương khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có
nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác,
phát triển kinh tế của APEC;
b) Cán bộ, công chức, viên chức có
nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
khác của APEC;
c) Trưởng đại diện,
Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ
thành viên APEC.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này, Bộ trưởng
Bộ Công an có thể xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
4. Điều 7 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền xét cho
sử dụng thẻ ABTC
1. Các trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải
được Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông
báo đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
2. Các trường hợp quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xét, cho phép sử dụng thẻ.
Doanh nhân làm việc tại các doanh
nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được
cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở xét, cho phép
sử dụng thẻ ABTC.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên khi xét,
cho phép doanh nhân quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này được sử dụng thẻ
ABTC phải căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác
của các nước hoặc vùng lãnh thổ là thành viên chương trình.”
5. Khoản 1 Điều 9 được sửa
đổi như sau:
“1. Các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy chế này có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì làm thủ tục tại
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có
dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan
tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động
của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ ABTC hoặc văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm
quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.”
6. Khoản 1 Điều 12 được
sửa đổi như sau:
“1. Thẻ ABTC còn giá trị sử dụng
nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại.”
7. Điểm a Khoản 1 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Đối với trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có
dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan
tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của
cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này. Trường
hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc
xác nhận không thay đổi về chức danh và vị trí công tác so
với lần đề nghị cấp thẻ ABTC trước đó thì không phải nộp văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng;
- Thẻ ABTC đã được cấp.”
Trường hợp cấp lại thẻ ABTC do bổ
sung tên nước và vùng lãnh thổ thành viên đồng ý vào thẻ thì chỉ cần nộp văn bản đề nghị cấp lại thẻ của cơ quan, doanh nghiệp nơi người
đó làm việc.
8. Điểm d Khoản 1 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Đối với trường
hợp quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có
dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan
tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản thông báo mất thẻ ABTC theo
quy định tại Điều 4 Quy chế này.”
9. Khoản 2 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thời hạn giá trị của thẻ ABTC được
cấp lại:
a) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp
thẻ mới;
b) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm
tính từ ngày cấp thẻ cũ.”
10. Khoản 3 Điều 18 được
sửa đổi như sau:
“3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng quản lý hoạt động
của doanh nhân sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam theo đúng mục đích nhập cảnh và phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho
doanh nhân theo quy định của pháp luật.”
11. Bổ sung Điều 20a quy định
về điều khoản chuyển tiếp như sau:
“Điều 20a. Điều khoản chuyển tiếp
Thẻ ABTC được cấp trước ngày 01 tháng
9 năm 2015 còn thời hạn sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi
hết thời hạn ghi trong thẻ.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2015.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b).Q 240
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Quyết định 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 54/2015/QD-TTg
|
Hanoi, October
29, 2015
|
DECISION AMENDING AND
SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE REGULATION ON ISSUANCE AND MANAGEMENT
OF APEC BUSINESS TRAVEL CARDS ENCLOSED WITH THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 45/2006/QD-TTG
DATED FEBRUARY 28, 2006 Pursuant to the Law on Government organization
dated December 25, 2001; Pursuant to the Law on entry, exit, transit, and
residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014; At the request of the Minister of Public
Security, The Prime Minister promulgates the Decision
amending and supplementing a number of articles of the Regulation on issuance
and management of APEC business travel cards enclosed with the Prime Minister’s
Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 28, 2006. Article 1. Amending and supplementing a number
of articles of the Regulation on issuance and management of APEC business
travel cards (hereinafter referred to as ABTCs) enclosed with the Prime
Minister’s Decision No. 45/2006/QD-TTg dated February 02, 2006 as follows: 1. Amendments and supplements are made to Clause 1,
Article 2 as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Amendments are made to Article 4 as follows: “Article 4. Vietnamese business people whose
ABTCs are lost must report to the immigration authority, the Ministry of Public
Security (according to forms as prescribed by the Ministry of Public Security)
for destruction of value and making notifications to other countries or
territories for destruction of value of the lost cards”. 3. Supplements and amendments are made to Article 6
as follows: “Article 6. Cases eligible for issuance of ABTCs 1. Vietnamese business people working in
state-owned enterprises a) Chairman of the Board of Members, chairs of
corporations, general directors appointed by the Prime Minister; b) Members of the Board of Members, general
directors, deputy general directors, directors, deputy directors of enterprises,
industrial zones, processing and exporting zones, economic zones; directors,
deputy directors of banks or branches; c) Chief accountants, managers, assistant managers
from enterprises, industrial zones, processing and exporting zones, economic
zones, banks; heads of branches of enterprises or banks; 2. Vietnamese business people working in
enterprises that are legally established under laws of Vietnam; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) President of the Board of Directors, members of
Board of Directors, directors or general directors of cooperatives or joint
cooperatives; c) Chief accountants, managers from enterprises;
heads of enterprises' branches and other similar titles; 3. Staff, officials and civil servants who take
part in activities of APEC; a) Ministers, deputy ministers, heads of
ministerial-level agencies, Governmental agencies, chairs and deputy chairs of
People’s committees of central-affiliated cities and provinces responsible for
participating in meetings, conferences and activities of cooperation and
development of APEC; b) Staff, officials and civil servants responsible
for participating in meetings, conferences, seminars and other activities of
APEC; c) Heads, deputy heads of Vietnamese trade
representative offices in member states or territories of APEC; 4. In case of need, at the request of competent
authorities as prescribed in Clause 2, Article 7 hereof, the Minister of Public
Security may consider and issue ABTCs to persons not as defined in Clauses 1, 2
and 3, this Article.” 4. Amendments and supplements to Article 7 as
follows: “Article 7. Authority to consider and permit use
of ABTCs ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Subjects as prescribed in Points b, c, Clauses
1, 2 and Points b, c, Clause 3, Article 6 of this Regulation that need issuance
of ABTCs must be agreed in writing by ministers, heads of ministerial-level
agencies, Governmental agencies, presidents of People’s committees of
central-affiliated cities and provinces, Chairman of the Board of Members
appointed by the Prime Minister. Business people working in enterprises established
by ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies but equitized
who need issuance of ABTCs must be agreed in writing by presidents of People’s
committees of central-affiliated cities and provinces where the enterprises are
headquartered. 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies,
Governmental agencies, presidents of People’s committees of central-affiliated
cities and provinces, Chairman of the Board of Members shall consider and allow
business people as prescribed in Clause 2, Article 6 hereof to use ABTCs in
reliance on their capacity of production and business, cooperation with members
states or territories.” 5. Amendments made to Clause 1, Article 9 as
follows: “1. Subjects as prescribed in Article 6 hereof who
need issuance of ABTCs must fill procedures at the immigration authority.
Application includes: - One (01) declaration form attached with a
passport photo and an affixed seal on along with confirmations by heads of
enterprises or agencies organizing staff of economic sectors, state
administration on activities of enterprises (according to forms prescribed by
the Ministry of Public Security); - Written requests for issuance of ABTCs or written
permission for use of ABTCs issued by competent authorities as prescribed in
Clauses 1, 2, Article 7 hereof.” 6. Amendments made to Clause 1, Article 12 as
follows: “1. ABTCs remain valid but business people request
re-issuance.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “a) For cases as prescribed in Clause 1, Article 12
hereof, the application includes: - One (01) declaration form for issuance of ABTC
attached with a passport photo and affixed seal on confirmed by heads of
enterprises or agencies organizing staff of economic sectors, state
administration on activities of enterprises (according to forms prescribed by the
Ministry of Public Security); - Written permission for use of ABTCs issued by
competent authorities as prescribed in Clauses 1, 2, Article 7 hereof; Those
who request re-issuance of ABTC shall not be required to submit the written
permission issued by competent authorities if their titles and business
positions remain the same as previous application for issuance of ABTC (as
confirmed by heads of agencies or enterprises where they work). - Issued ABTCs.” In case names of member states or territories are added
to ABTCs, only written request issued by agencies and enterprises is required
for the application (for re-issuance of ABTCs). 8. Amendments and supplements made to Point d,
Clause 1, Article 13 as follows: “d) For cases as prescribed in Clause 4, Article 12
hereof, the application includes: - One (01) declaration form for re-issuance of
ABTCs attached with a passport photo and an affixed seal on along with
confirmations by heads of enterprises or agencies organizing staff of economic
sectors, state administration on activities of enterprises (according to forms
as prescribed by the Ministry of Public Security); - Written notifications of loss of ABTCs as
prescribed in Article 4 hereof.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “2. Validity period of re-issued ABTCs: a) Validity period of ABTCs re-issued as prescribed
in Clauses 1 and 6, Article 12 hereof is five years from the date of
re-issuance; b) Validity period of ABTCs re-issued as prescribed
in Clauses 2, 3, 4, 5, Article 12 hereof is five years from the date old card
is issued.” 10. Amendments to Clause 3, Article 18 as follows: “3. Agencies, organizations and enterprises shall
be responsible for cooperating with functional agencies in managing activities
of business people using ABTCs entering Vietnam and cooperating with lodging
establishments in carrying out registration of residence for business people
according to laws.” 11. Amendments to Article 20a: “Article 20a. Transitional provisions Unexpired ABTCs issued before September 01, 2015
shall be valid until the expiration date specified on the card." Article 2. Effect ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ministers, heads of ministerial-level agencies,
heads of governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of
central-affiliated cities and provinces shall be responsible for executing this
Decision./. THE PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
Quyết định 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 sửa đổi Quy chế về cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
32.166
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|