ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
12 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY KHÓA XI NĂM 2022 VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2022;
Căn cứ Chương trình số
24-CTr/TU ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa
XI về Chương trình hành động năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
78/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh Đồng Tháp về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
89/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh Đồng Tháp phê chuẩn dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022 và phân bổ ngân sách cấp Tỉnh năm 2022 của tỉnh Đồng
Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022, Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa XI năm
2022 và Nghị quyết của HĐND Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022.
Điều 2.
Căn cứ vào Chương trình hành động này, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch
hành động và các giải pháp cụ thể của đơn vị, địa phương mình; tổ chức phối hợp
với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
kịp thời triển khai cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên
địa bàn tỉnh được biết và tổ chức thực hiện (trừ những nội dung phải bảo mật
theo quy định của Nhà nước).
- Quá trình thực hiện, thường
xuyên thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành, đánh giá tình hình hằng tháng,
sơ kết hằng quý và tổng kết năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cấp,
các ngành nhằm bảo đảm sự phối hợp xử lý, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương,
giải pháp được kịp thời.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Chuyên viên VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Phong).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY KHÓA XI NĂM
2022 VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2022
(Kèm theo Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC ngày 12 tháng 01 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Năm 2021, Đồng Tháp triển khai
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh đan xen thuận lợi
và khó khăn, thách thức, đặc biệt, từ cuối tháng 6 năm 2021, đại dịch
Covid-19 xuất hiện đợt 3, 4 tại nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là ở
các tỉnh, thành phố phía Nam và bùng phát mạnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp với
mức độ nguy hiểm, lây lan nhanh trên diện rộng. Đồng Tháp tiếp tục thực hiện mục
tiêu kép "vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội" cùng
với sự nỗ lực đổi mới trong chỉ đạo, điều hành theo hướng ngày càng năng động của
cả hệ thống chính trị, sự tin tưởng và chung sức của cộng đồng doanh nghiệp và
Nhân dân trong toàn Tỉnh, đã cơ bản vượt qua thời kỳ cao điểm của đại dịch và từng
bước kiểm soát với mục tiêu "Thích ứng linh hoạt, an toàn, khôi phục hoạt
động kinh tế - xã hội". Tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh dần được
khôi phục, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2021 ước tăng 2,22%;
quy mô kinh tế ước đạt 90.384 tỷ đồng (theo giá thực tế), tăng 3.847 tỷ
đồng so với năm 2020; GRDP bình quân đầu người ước đạt 56,45 triệu đồng (tương
đương 2.412 USD); tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,36% (theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016 - 2020). Các mục tiêu lớn, trọng tâm được đảm bảo: Các lĩnh
vực kinh tế ổn định, cân đối nguồn lực tài chính; các chuỗi cung ứng được duy
trì; an sinh xã hội được thực hiện tốt, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc
phòng được giữ vững. Qua đó, tạo tiền đề triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp khóa XI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm (2021 - 2025).
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan
trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 05 năm (2021 - 2025).
Dự báo tình hình quốc tế, trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn,
thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Dịch Covid-19 có thể
chuyển biến phức tạp, làm ảnh hưởng tốc độ hồi phục nền kinh tế. Ngoài ra, biến
đổi khí hậu, thiên tai tiếp tục diễn biến khó lường; các thành phần kinh tế,
lao động, người dân đều bị tác động, cần thời gian để phục hồi và thích ứng với
tình hình mới; yêu cầu cho đầu tư phát triển, phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm
an sinh xã hội và củng cố quốc phòng an ninh rất lớn trong khi huy động vốn đầu
tư từ các khu vực ngoài Nhà nước gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu tiêu dùng trong nước
sẽ được cải thiện, nhu cầu bên ngoài cũng phục hồi đáng kể sau khi các nước là
đối tác thương mại với Việt Nam triển khai tiêm vắc xin và các gói hỗ trợ kích
thích kinh tế cùng với các xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển
đổi số, hội nhập quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do
cùng với sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất,
tiêu dùng, khoa học - công nghệ … vừa là thời cơ, vừa là thách thức, đòi hỏi
người đứng đầu đơn vị, địa phương phải tiếp tục đổi mới tư duy phát triển, hành
động quyết liệt, hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội, nỗ lực phấn đấu với
quyết tâm cao thực hiện thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
năm 2022, tạo đà tăng tốc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI và Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa X,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Kế hoạch năm 2022 có 22 chỉ
tiêu chủ yếu, bao gồm: 06 chỉ tiêu về kinh tế, 12 chỉ tiêu về văn
hoá - xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường.
- Chỉ tiêu kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
GRDP (giá so sánh năm 2010) tăng 7,0%.
+ GRDP/người đạt 61,98 triệu
đồng (tương đương 2.617 USD) theo giá thực tế.
+ Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt 6.819 tỷ đồng.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn đạt 23,43% GRDP.
+ Giá trị xuất khẩu hàng hoá (không
tính hàng hoá tạm nhập tái xuất) đạt 1.185 triệu USD.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 39%.
- Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động xã hội đạt 46,6%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
73,6% (đào tạo nghề đạt 52,8%).
+ Giảm 1,0% tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng (theo chiều cao) giảm còn 16,41%.
+ Có 29,1 giường bệnh (trong
đó giường bệnh công lập 26,2 giường) và 9,6 bác sĩ trên 01 vạn dân.
+ Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt 92%.
+ Có 107 xã đạt tiêu chí
nông thôn mới. Trong đó, có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
và 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Có thêm 07 hợp tác xã
thành lập mới.
+ Có thêm 01 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới (nâng tổng số lên 08 đơn vị).
+ Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH
so với lực lượng lao động trong độ tuổi là 13,99%.
+ Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi là 9,76%.
- Chỉ tiêu môi trường:
+ Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng
nước sạch đạt 99,4%.
+ Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng
nước sạch đạt 88%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom, xử lý đạt 86%.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được
xử lý đạt 92%.
I. PHƯƠNG
CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
UBND Tỉnh yêu cầu các cấp, các
ngành phải tiếp tục đổi mới, chủ động thích ứng, hành động quyết liệt, hiệu quả
hơn theo phương châm hành động của Chính phủ trong năm 2022: "Đoàn kết,
kỷ cương, liêm chính, chủ động, đổi mới, hiệu quả" với 06 trọng
tâm chỉ đạo, điều hành như sau:
1. Bám sát quan điểm
phát triển của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp khóa XI, Nghị quyết của HĐND Tỉnh
khóa X và căn cứ vào tình hình thực tiễn để chỉ đạo, điều hành chủ động, linh
hoạt, sáng tạo, đúng hướng, có trọng tâm, trọng điểm và có hiệu quả; phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, phát huy
nguồn nội lực là chính, ngoại lực là cần thiết, quan trọng; nỗ lực phấn đấu với
quyết tâm cao, biến thách thức thành cơ hội; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
các sở, ngành Tỉnh, địa phương; khắc phục hạn chế, yếu kém của năm 2021, nhất
là các tồn tại, hạn chế kéo dài; thực hiện thành công, toàn diện mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch năm 2022, tạo nền tảng vững chắc để phát triển bền vững.
2. Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; kiên định thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch phù hợp, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân cùng
với tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, kịp thời hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp. Xác định tiêm chủng vắc-xin, thuốc điều trị COVID-19 và nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người dân là các yếu tố quyết định trong kiểm soát
dịch bệnh thành công để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Chủ động nắm chắc
tình hình, tận dụng mọi cơ hội để thúc đẩy quá trình phục hồi, phát triển kinh
tế - xã hội và duy trì động lực tăng trưởng trong dài hạn, khai thác các động lực
tăng trưởng mới. Tập trung thực hiện 03 trọng tâm: Khôi phục, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh; đẩy mạnh xuất khẩu; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và
huy động mọi nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là các dự
án quan trọng, công trình trọng điểm của Tỉnh. Phát triển thương mại điện tử,
các mô hình kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số.
4. Đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực hợp lý, nâng cao năng lực, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức và tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật, góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng nền văn hoá và con người Đồng Tháp nghĩa
tình, năng động, sáng tạo; phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực gắn với đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
nâng cao năng suất lao động.
5. Bảo đảm an sinh xã hội,
thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người có công; tăng cường các giải pháp
hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi. Quản lý chặt chẽ,
sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công
tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí.
6. Bảo đảm ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục củng cố, tăng cường, giữ vững quốc phòng,
an ninh. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, góp phần giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định và thu hút nguồn lực đầu tư phát triển, góp phần củng cố, nâng
cao vị thế, uy tín của Tỉnh trong khu vực và cả nước.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả "mục tiêu kép", vừa phòng, chống
dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
Bảo đảm ứng phó nhanh, linh hoạt
với các tình huống diễn biến dịch COVID-19. Phát huy vai trò của mạng lưới y tế
cơ sở, đội phản ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị và tổ COVID-19 cộng đồng. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đề cao tính tự giác, tích cực, chủ động
của người dân trong phòng, chống dịch. Tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất
cảnh giác và cũng không hoảng hốt, lo sợ, mất bình tĩnh khi dịch bùng phát.
Thực hiện tốt việc tiếp nhận, bảo
quản, phân phối, sử dụng vắc-xin phòng COVID-19, thần tốc hơn nữa chiến dịch
tiêm vắc-xin, nhất là tiêm mũi thứ 3, kịp thời tiêm vắc-xin cho trẻ em khi có
chủ trương của Chính phủ, bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả.
Tập trung thực hiện có hiệu quả
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, triển khai kịp thời các
giải pháp để hỗ trợ phục hồi, phát triển nhanh sản xuất, kinh doanh, khôi phục
các chuỗi sản xuất, cung ứng, lao động, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, phấn
đấu tăng trưởng GRDP đạt 7,0%, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người
dân. Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách nhà nước để tập trung nâng cao năng lực hệ
thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách
và thực hiện nhiệm vụ quan trọng, cấp bách khác.
Thúc đẩy tiêu dùng nội tỉnh, phấn
đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng
10% so với cùng kỳ năm 2021. Tập trung theo dõi, phân tích, dự báo thị trường,
kịp thời có giải pháp ứng phó, bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu, nguyên,
nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất. Phát triển mạnh thương mại điện tử; đa dạng
hóa thị trường, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, tận dụng cơ hội từ thị trường có
FTA, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng 7,96% so
với năm 2021. Tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu.
Phấn đấu tỷ lệ huy động vốn đầu
tư phát triển trên địa bàn đạt 23,43% GRDP. Lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt
mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hợp tác đối tác công tư. Thu
hút chọn lọc nguồn lực đầu tư nước ngoài, tổ chức xúc tiến đầu tư theo hướng chủ
động tiếp cận, tìm hiểu, hỗ trợ các đối tác, tập đoàn lớn, công nghệ cao, chủ động
phương án tạo mặt bằng sạch, hạ tầng kết nối, nguồn nhân lực...
Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân
sách. Chống thất thu, nợ đọng thuế, trốn thuế, gian lận thương mại, phấn đấu
tăng thu ngân sách nhà nước so với năm 2021. Điều hành chi ngân sách nhà nước
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao. Tiết kiệm triệt để các khoản
chi ngân sách, nhất là chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư;
tăng cường công tác kiểm soát chi, bảo đảm chi đúng, chi đủ, có hiệu quả; tăng
cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi
thường xuyên ngân sách đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa thực hiện
phân bổ theo quy định, nhất là các khoản chi sự nghiệp có tính chất đầu tư, với
tinh thần "thắt lưng buộc bụng" trong lúc khó khăn.
2. Xây dựng,
hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành pháp luật
a) Tập trung thể chế hóa những
định hướng chính sách của Đảng; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm,
nhất là người đứng đầu trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nâng
cao chất lượng công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đa dạng hóa các
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật theo định hướng chuyển đổi số; đẩy mạnh
truyền thông chính sách pháp luật. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý để ngày càng đáp ứng
hơn nhu cầu tiếp cận pháp luật và đảm bảo an toàn pháp lý cho cá nhân, tổ chức.
Hoàn thiện cơ chế chính sách, trong đó tập trung khai thác hiệu quả nguồn lực từ
đất đai và phát triển kết cấu hạ tầng, thúc đẩy phát triển hoạt động thương mại
điện tử, kinh tế số.
b) Phát triển đồng bộ, ổn định,
bền vững các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, tiền tệ, lao động, khoa học
công nghệ (KHCN), bất động sản...
Hiện đại hóa, tăng cường công
khai, minh bạch, kỷ cương, kỷ luật đối với thị trường tài chính, dịch vụ tài
chính.
Phục hồi, củng cố, vận hành và
phát triển hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm nguồn cung lao động đối với địa
bàn, lĩnh vực trọng điểm, động lực. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số, kết nối cung - cầu lao động. Thúc đẩy chuyển dịch lao động sang khu
vực phi nông nghiệp và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tiếp tục thúc đẩy phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, kết nối cung cầu công nghệ. Rà soát, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc về phát triển nhà ở, kinh doanh bất động sản. Hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, theo dõi sát tình
hình để xử lý kịp thời các vấn đề "nóng" phát sinh; tăng cường đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về nhà ở, nhà ở công vụ,
công sở và thị trường bất động sản tại địa phương.
c) Xây dựng và triển khai Đề án
Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thúc đẩy
chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số thiết thực,
hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong mọi lĩnh vực, bảo đảm công khai, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa
cho người dân, doanh nghiệp.
d) Tiếp tục xây dựng bộ máy
hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ
cương, công khai, minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, thích ứng linh hoạt, an toàn với dịch COVID-19; đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước gắn với tăng cường kiểm tra, giám
sát. Kiên quyết, kiên trì và đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh, toàn
diện. Khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo chủ trương của Đảng; xử lý nghiêm, có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo
nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 63/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 và Nghị Quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ,
Chương trình hành động số 35-CTr ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh khoá X và triển khai Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 -
2025, đẩy mạnh cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng
bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế để tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả, góp phần hoàn
thành thắng lợi mục tiêu Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025) của địa phương.
b) Thực hiện nghiêm quy định của
pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch,
đảm bảo phù hợp với năng lực và khả năng thực hiện của dự án, tăng cường hiệu
quả công tác tổ chức thực hiện theo nguyên tắc hậu kiểm, đảm bảo tính tuân thủ
các quy định và hiệu quả đầu tư công. Tập trung tháo gỡ các vướng mắc; khẩn
trương, quyết liệt, hiệu quả trong công tác chuẩn bị đầu tư, phân bổ và quyết
liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với
kết quả giải ngân; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng.
c) Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại,
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh thực hiện kế hoạch cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và sắp xếp lại, nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp công lập để phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả
sử dụng nhân lực, tài sản, tài chính của Nhà nước, số lượng, chất lượng dịch vụ
công.
Tăng cường xã hội hóa cung cấp
dịch vụ công; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch
vụ giữa các đơn vị, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau; thu hút các
nguồn lực ngoài nhà nước phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công.
d) Tiếp tục cơ cấu lại các tổ
chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các giải pháp điều
hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế tiếp cận vốn vay, tập trung các lĩnh vực ưu tiên và
các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh như: tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
công nghiệp, du lịch, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp;
triển khai kịp thời, hiệu quả các giải pháp của Chính phủ, của ngành ngân hàng
hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch
bệnh. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng khoảng 11% so với thực hiện năm 2021 gắn với
kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3%
trong tổng dư nợ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
hạn chế tình trạng "tín dụng đen" tại địa phương, hạn chế tối
đa nợ xấu phát sinh, bảo đảm an toàn hoạt động. Thực hiện tốt các giải pháp đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là thanh toán các dịch vụ công qua
ngân hàng.
Thực hiện quản lý, điều hành
tài chính công hiệu quả và tiết kiệm; tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách
nhà nước, tăng cường quản lý nợ công, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả, chống lãng phí đúng theo chỉ đạo của Trung ương, bảo đảm an toàn và bền
vững nguồn tài chính để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Triển khai thực hiện Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng bền vững, phát triển xanh dựa trên đổi
mới sáng tạo và thúc đẩy quá trình chuyển đổi, sử dụng năng lượng sạch, chuyển
đổi số, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
e) Cơ cấu lại, phục hồi và phát
triển một số ngành, lĩnh vực quan trọng và doanh nghiệp đang bị tác động trực
tiếp bởi dịch COVID-19 như: Thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải, …; kích cầu
du lịch, khôi phục lại hoạt động du lịch gắn với đảm bảo an toàn, nâng cao chất
lượng dịch vụ, phục hồi tuyến du lịch quốc tế sau đại dịch COVID-19.
Xây dựng và triển khai Đề án
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm
2030, đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo nhóm các sản phẩm chủ lực; phát triển
các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông
nghiệp hữu cơ với sự tham gia của doanh nghiệp, gia tăng quy mô sản xuất có chứng
nhận mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc. Tăng cường vai trò hỗ trợ
của Nhà nước trong chuỗi liên kết nhằm thu hút, khuyến khích doanh nghiệp trong
và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn; mở rộng hình thức hợp tác giữa
doanh nghiệp với nông dân, tăng diện tích cánh đồng liên kết.
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh từ cấp tỉnh đến cấp cơ
sở. Tập trung cải cách hành chính, cung cấp các dịch vụ công, xây dựng chính
quyền điện tử nhằm rút ngắn thời gian và chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
Nâng cao điểm số các chỉ số quan trọng, đảm bảo duy trì vị trí thuộc nhóm
"rất tốt" trên bảng xếp hạng cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI); "nhóm B" cả nước về Chỉ số Cải cách hành chính (PAR
INDEX); nhóm "cao nhất" cả nước về Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành
chính công cấp tỉnh (PAPI).
Phát triển doanh nghiệp cả về số
lượng và chất lượng trên nền tảng lực lượng tiềm năng: doanh nhân, thanh niên
khởi nghiệp, lao động đi làm việc ở nước ngoài, các hộ kinh doanh… có đủ khả
năng chuyển đổi thành doanh nghiệp và nhà đầu tư. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực quản trị, kỹ năng nghiên cứu, phân tích thị trường, tiếp cận vốn, đào
tạo nhân lực. Khuyến khích phát triển mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công
tác phát triển doanh nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp. Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp; tiếp tục rà soát, kiến nghị
cắt giảm các điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết; rà soát, đánh giá hiệu
quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp để sửa đổi, bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Tỉnh.
Thúc đẩy phát triển kinh tế hợp
tác, nòng cốt là hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ. Tập trung củng cố, kiện toàn
các hợp tác xã đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi
giá trị ngành hàng. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hợp tác xã, tổ hợp tác mở rộng
liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp để nâng cao năng lực hoạt động, năng lực
cạnh tranh, tiếp cận khoa học và công nghệ. Phát triển mới hợp tác xã trên nền
tảng Hội quán; hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các Hội quán và phát triển thêm
các Hội quán nếu đủ điều kiện.
Xây dựng và triển khai Đề án
tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp; khôi
phục, gia tăng năng lực sản xuất của ngành chế biến (chế biến gạo, thủy sản
đông lạnh, thức ăn chăn nuôi, may mặc, chế biến sau gạo) và khai thác các
nhân tố tăng trưởng mới từ khởi nghiệp, dự án đầu tư mới, thúc đẩy tăng trưởng
đạt mức 9,2%. Tiếp tục giám sát chặt chẽ việc tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn
trong tình hình mới.
g) Hỗ trợ ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến về bao bì, nhãn hiệu,
nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn về an toàn để đáp ứng các điều kiện phân phối vào
các chuỗi siêu thị, hệ thống bán lẻ. Thúc đẩy, hỗ trợ nghiên cứu phát triển các
sản phẩm mới có tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao gắn với nguồn tài
nguyên bản địa. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 01/4/2021 của
UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
4. Tăng
cường huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển;
hoàn thành nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050
a) Tăng cường thu hút các nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển, đặc biệt là nguồn lực từ doanh nghiệp, các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Tiếp tục thực hiện chính
sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa,
thể thao, môi trường. Ưu tiên thu hút đầu tư vào giao thông, nông nghiệp, nông
thôn, du lịch, công nghiệp, thương mại, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, kinh tế
biên giới, phát triển nguồn nhân lực,... Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại gắn với yêu cầu
chuyển giao; dự án có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; dự án thân thiện
môi trường nhất là trong lĩnh vực chế biến, nông nghiệp công nghệ cao...
b) Chủ động phối hợp tốt với bộ,
ngành Trung ương sớm triển khai các hạng mục: Dự án tuyến đường bộ cao tốc An Hữu
- Cao Lãnh, tuyến Mỹ An - Cao Lãnh, dự án Quốc lộ 30 tuyến tránh thành phố Cao
Lãnh, dự án tuyến N1 đoạn qua tỉnh Đồng Tháp...; triển khai các dự án giao
thông theo Kế hoạch 342/KH-UBND ngày 06/12/2021 của UBND Tỉnh về thực hiện xây
dựng các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn
2021 - 2025.
c) Hoàn thành nhiệm vụ lập Quy
hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh tiến
độ lập quy hoạch chung thành phố Hồng Ngự, quy hoạch phân khu, chi tiết khu vực
trung tâm tại các đô thị để thực hiện dự án, quản lý đầu tư xây dựng. Triển
khai thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư công do Tỉnh quản lý và phân bổ,
lĩnh vực phát triển đô thị giai đoạn 2021 - 2024 đã được phê duyệt. Hoàn thành
quy chế quản lý kiến trúc đô thị tại 03 thành phố: Cao Lãnh, Sa Đéc và Hồng Ngự;
chú trọng phát triển cây xanh ở các đô thị. Phấn đấu đến cuối năm 2022, nâng tỷ
lệ đô thị hóa đạt 39%. Tập trung đầu tư nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống cấp
nước sạch cho sinh hoạt ở các đô thị, khu dân cư nông thôn, phấn đấu đến cuối
năm 2022 có 99,4% hộ dân thành thị và 88% hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch.
d) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp để đưa vào hoạt động; rà soát, hoàn chỉnh kết cấu
hạ tầng các cụm công nghiệp hiện hữu và thành lập mới một số cụm công nghiệp đã
có trong quy hoạch để tạo quỹ đất kêu gọi đầu tư.
5. Nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo
a) Triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch Phát triển giáo dục tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 và đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo lộ trình của Chính phủ. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước thực hiện chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo; tổ chức dạy và học phù hợp với tình hình dịch bệnh.
b) Chú trọng công tác thực
hành, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, ngoại ngữ và tin học
cho học sinh, sinh viên. Thực hiện một số mô hình, chương trình giáo dục tiên
tiến, hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục để từng bước đổi mới chương trình
giáo dục. Rà soát, đánh giá làm cơ sở xây dựng phương án hình thành Trường
trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao tại khu vực biên giới. Xây dựng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên bảo đảm đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
và đạt mức cao về chuẩn nghề nghiệp.
c) Thực hiện có hiệu quả chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ
cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Xây dựng các khu, trung tâm hỗ trợ hoạt động
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại 03 thành phố: Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự.
d) Đa dạng hóa các hình thức
đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động,
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động;
tăng cường liên kết đào tạo liên thông với các trường đại học theo các hình thức
phù hợp; chú trọng đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và nguồn lao động có
chất lượng gắn chặt với giải quyết việc làm sau đào tạo.
đ) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học trên cơ sở bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, ưu
tiên các đề tài, dự án phục vụ các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh như:
Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp, Đề án
Phát triển du lịch, Đề án Chuyển đổi số, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới,... Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ; phát triển hoạt
động sở hữu trí tuệ. Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các tổ chức, đơn vị
nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản
xuất.
6. Phát triển
văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công b ng xã hội, gắn kết hài hòa với phát
triển kinh tế
a) Xây dựng nền văn hoá và con
người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo, trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội. Tổ chức phù hợp các hoạt động văn hóa, lễ hội, nghệ thuật biểu
diễn, bảo đảm an toàn dịch bệnh. Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và công tác gia đình gắn với xây
dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, xây dựng văn minh đô thị, xây dựng nông thôn mới.
Đổi mới, nâng cao chất lượng trong công tác quản lý và tổ chức các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu thụ hưởng văn hoá tinh thần của Nhân
dân.
b) Tập trung phát triển và nâng
cao chất lượng thể thao quần chúng, chú trọng đầu tư phát triển thể dục, thể
thao học đường, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao, đồng thời đầu
tư chuyên sâu các môn thể thao trọng điểm của Tỉnh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, sân bãi; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động thể dục, thể thao gắn với việc
đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
c) Phát triển sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe Nhân dân theo hướng dự phòng tích cực; bảo đảm mọi người dân đều
được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ y tế chất lượng cao. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và
công tác y tế dự phòng. Củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác của mạng
lưới y tế cơ sở. Nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động khám, chữa bệnh; tiếp tục
đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế; xây dựng bệnh viện xanh -
sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện cho người
bệnh. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với lĩnh vực y tế; nâng cao hiệu quả
chính sách bảo hiểm y tế hướng đến phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu
tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%. Quản lý tốt công tác bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, tiếp tục đào tạo, thu hút nhân lực ngành y tế.
d) Tiếp tục triển khai đồng bộ,
kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do đại dịch. Thực hiện các giải pháp phục hồi và ổn định thị trường
lao động; phát huy năng lực và hiệu quả của sàn giao dịch việc làm, công tác giới
thiệu việc làm, liên kết với thị trường lao động, chú trọng công tác đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ngay khi dịch bệnh được kiểm soát
và hỗ trợ định hướng nghề nghiệp sau khi về nước. Xây dựng kế hoạch điều tra thu
thập, cập nhật thông tin cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh.
Phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội hướng đến gia tăng nhanh diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, đẩy mạnh phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm bảo đảm quyền, lợi
ích chính đáng của người lao động.
đ) Thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững và toàn diện, cải thiện mức sống của người dân, nhất là đối với
vùng nông thôn, biên giới. Năm 2022, phấn đấu giảm 1,0% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
đa chiều giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chính sách an sinh xã hội; không để sót đối tượng, địa bàn cần hỗ trợ.
e) Thực hiện có hiệu quả chính
sách với người có công, đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được
hưởng trợ cấp theo quy định. Huy động tốt nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực
nhà nước để thường xuyên thực hiện chính sách đền ơn, đáp nghĩa, nuôi dưỡng người
già neo đơn, trẻ em mồ côi... Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý chính sách, đối tượng trợ giúp xã hội; củng cố, nâng cấp hệ thống các cơ sở
trợ giúp xã hội, tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội.
g) Chăm sóc và bảo vệ trẻ em,
chăm lo đời sống người cao tuổi, thực hiện bình đẳng giới; tập trung giải quyết
kịp thời, hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, xâm hại,
phân biệt đối xử, ngược đãi trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, bảo đảm quan hệ
hài hoà, ổn định, tiến bộ giữa lao động với doanh nghiệp, tạo điều kiện để người
dân có việc làm và thu nhập ổn định, đảm bảo điều kiện sống và tái sản xuất sức
lao động.
7. Quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường;
chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai
a) Tăng cường công tác quản lý
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, nhất là quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững
nguồn tài nguyên đất đai, cát, nguồn nước.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức của người dân, tổ chức về sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo
vệ môi trường, nhất là phổ biến sâu rộng Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2022. Chú trọng công tác quản lý nhà nước về môi trường đối
với các nguồn xả thải từ các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, nuôi trồng
thủy sản, các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
c) Hoàn thành quan trắc môi trường
tự động tại các nguồn thải lớn theo quy định. Nâng cao năng lực giám sát về môi
trường, dự phòng và xử lý kịp thời các nguyên nhân có nguy cơ gây ô nhiễm, ngăn
chặn, xử lý triệt để vi phạm về môi trường. Huy động nguồn lực đầu tư các dự án
xử lý môi trường hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển của các đô thị. Thực hiện
các giải pháp đồng bộ, phấn đấu nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở
đô thị đạt 85%, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải nguy hại đạt 92%.
d) Nâng cao khả năng dự báo và
chủ động trong thích ứng với biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng
nguồn. Huy động nguồn lực, tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 120/NQ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu
Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Thu hút ưu đãi các dự án đầu tư trọng điểm
về ứng phó biến đổi khí hậu; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng, giảm lượng phát thải khí nhà kính; tranh thủ nguồn lực
từ Trung ương để ưu tiên khắc phục các điểm sạt lở bờ sông nghiêm trọng trên địa
bàn tỉnh.
8. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn
tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ của từng đơn vị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức gắn với công tác rà soát, đánh giá, xây dựng quy hoạch cán bộ, Đề án Vị
trí việc làm. Nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa công sở.
b) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
các quy định và quyết liệt hơn nữa công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm.
Tiến hành thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật đối với một số lĩnh vực
được dư luận xã hội quan tâm.
c) Thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết
kịp thời, dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài.
d) Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thông qua việc xử lý hồ sơ
công việc trên môi trường mạng, cải tiến chế độ hội, họp, đơn giản hóa thủ tục
trong tổ chức cuộc họp thông qua ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, đẩy mạnh
xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số để làm đầu tàu thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế số và xã hội số.
9. Củng cố,
tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
a) Triển khai xây dựng kết cấu
hạ tầng trên địa bàn theo quy hoạch, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội kết hợp
hài hòa với quốc phòng - an ninh. Triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận của
Ban Chấp hành đảng bộ Tỉnh khóa XI về phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên
giới giai đoạn 2021 - 2025, tạo điều kiện sinh kế, ổn định dân cư, góp phần bảo
vệ vững chắc biên giới quốc gia.
b) Triển khai đồng bộ giải pháp
bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an
ninh mạng, an ninh xã hội, an ninh công nhân, an ninh các địa bàn chiến lược. Đẩy
mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng, chống tệ nạn xã hội. Tập trung
trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, kiềm chế gia tăng tội phạm, tạo
chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội. Bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông, phòng, chống cháy, nổ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
của lực lượng Công an cấp xã, các tổ, đội dân phòng trong giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở. Nâng cao chất lượng hoạt động các mô hình
giữ gìn an ninh trật tự trong Nhân dân.
c) Tiếp tục thực hiện tốt công
tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân, nhất là lĩnh vực
ngoại giao kinh tế. Tăng cường quan hệ hữu nghị cấp địa phương theo chiều sâu đối
với các nội dung hợp tác với chính quyền tỉnh Prây Veng, Ban-tây Miên-chay,
Pô-sát (Vương quốc Campuchia). Tăng cường mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết
đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào với tỉnh Salavan và Champasak.
10. Đẩy mạnh
thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
a) Tập trung thông tin tuyên
truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các sự kiện lớn của Tỉnh; chú trọng tuyên truyền, tuyên dương mô hình hay, cách
làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt; kịp thời đấu tranh phản bác quan điểm,
tư tưởng sai trái; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự
thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng
nội dung các chương trình, thời lượng, chuyên trang, chuyên mục, tuyến tin bài,
phóng sự khẳng định thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng,
an ninh, hoạt động đối ngoại của Tỉnh; tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về các chính sách phòng, chống dịch COVID-19; định hướng thông tin, tạo
dư luận xã hội tích cực, tác động người dân đồng thuận, tin tưởng vào chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các hoạt động
văn hóa, văn nghệ phục vụ Nhân dân.
c) Nâng cao hiệu quả công tác
dân vận. Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác phối hợp giữa hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội để thực hiện tốt công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở,
thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 đã đề ra.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành
phố
a) Quán triệt phương châm phát
huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua và khẩn
trương khắc phục hiệu quả những mặt còn hạn chế, bất cập; chủ động triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương mình, kịp thời xử
lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm
toàn diện trước UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh về kết quả thực hiện của ngành, địa
phương mình.
b) Xây dựng, ban hành Kế hoạch
hành động triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục
tiêu, nhiệm vụ, lộ trình thực hiện cụ thể (bao gồm nhiệm vụ chủ trì và nhiệm
vụ phối hợp với các cơ quan liên quan trong tổ chức thực hiện, trừ những nội
dung phải bảo mật theo quy định của Nhà nước) trong tháng 02 năm 2022, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh về công tác triển khai thực
hiện.
c) Quá trình thực hiện, thường
xuyên thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành, đánh giá tình hình hằng tháng,
sơ kết hằng quý và tổng kết năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cấp,
các ngành nhằm bảo đảm sự phối hợp xử lý, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương,
giải pháp được kịp thời. Tích hợp kết quả thực hiện vào báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ hằng tháng, quý, năm của đơn vị, địa phương, báo cáo UBND Tỉnh (thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, trình thông qua phiên họp
UBND Tỉnh thường kỳ hằng tháng.
Chú ý: Căn cứ Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 (ban hành kèm theo Báo cáo số
442/BC-UBND ngày 09/11/2021 của UBND Tỉnh) và Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2022, Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa XI năm 2022 và Nghị quyết của
HĐND Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 (ban
hành kèm theo Quyết định số
40/QĐ-UBND-HC ngày 12/01/2022 của UBND Tỉnh), yêu cầu các đơn
vị, địa phương quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ.
2. Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh và UBND huyện, thành
phố triển khai tốt thực hiện Kế hoạch này.
3. Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy định hướng các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền rộng rãi Chương trình hành động này.
4. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng,
tổ chức giám sát và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022./.
PHỤ LỤC I
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ (GRDP) NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC ngày 12 tháng 01 năm 2022 của
UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Chia ra
|
Cả năm
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
I
|
TĂNG TRƯỞNG GRDP
NĂM 2022
(Giá so sánh
2010)
|
|
106,48
|
107,06
|
106,71
|
108,61
|
107,36
|
106,01
|
107,00
|
|
- Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản
|
%
|
101,50
|
100,99
|
101,39
|
108,97
|
104,40
|
101,56
|
103,70
|
|
- Khu vực công nghiệp
- xây dựng
|
%
|
108,01
|
109,65
|
108,87
|
110,95
|
109,48
|
107,74
|
109,00
|
|
TĐ: + Công nghiệp
|
%
|
107,78
|
109,21
|
108,48
|
110,95
|
109,23
|
109,11
|
109,20
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
109,79
|
111,15
|
110,72
|
110,91
|
110,76
|
102,04
|
108,03
|
|
- Khu vực thương mại
- dịch vụ
|
%
|
111,53
|
107,62
|
109,77
|
106,97
|
108,84
|
108,34
|
108,70
|
|
TĐ: + Thuế sản
phẩm
|
%
|
106,22
|
108,15
|
107,00
|
109,83
|
108,00
|
113,74
|
109,83
|
II
|
GRDP (Giá so
sánh - triệu đồng)
|
Triệu đồng
|
17.299.606
|
11.148.063
|
28.447.669
|
15.327.623
|
43.775.292
|
21.705.160
|
82.820.890
|
|
- Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản
|
Triệu đồng
|
7.143.910
|
1.990.000
|
9.133.910
|
6.467.616
|
15.601.526
|
4.941.884
|
20.543.410
|
|
- Khu vực công nghiệp
- xây dựng
|
Triệu đồng
|
3.493.798
|
3.917.108
|
7.410.906
|
3.140.006
|
10.550.912
|
3.989.398
|
14.540.310
|
|
TĐ: + Công nghiệp
|
Triệu
đồng
|
3.078.000
|
3.018.000
|
6.096.000
|
2.716.000
|
8.812.000
|
3.258.194
|
12.070.194
|
|
+ Xây dựng
|
Triệu đồng
|
415.798
|
899.108
|
1.314.906
|
424.006
|
1.738.912
|
731.204
|
2.470.116
|
|
- Khu vực thương mại
- dịch vụ
|
Triệu đồng
|
6.661.898
|
5.240.955
|
11.902.853
|
5.720.001
|
17.622.854
|
7.100.791
|
24.723.645
|
|
TĐ: + Thuế sản
phẩm
|
Triệu đồng
|
1.076.031
|
738.754
|
1.814.785
|
1.024.587
|
2.839.372
|
1.395.944
|
4.235.316
|
PHỤ LỤC II
MỤC TIÊU MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU THEO TỪNG QUÝ
(Kèm theo Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC ngày 12 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh
Đồng Tháp)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Ước thực hiện năm 2021
|
Năm 2022
|
Mục tiêu Quý I
|
Mục tiêu Quý II
|
Mục tiêu 6 tháng
|
Mục tiêu Quý III
|
9 tháng
|
Mục tiêu Quý IV
|
Mục tiêu cả năm
|
Mục tiêu năm 2022 so với ƯTH 2021
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
I
|
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
NÔNG - LÂM - THỦY SẢN
|
Triệu đồng
|
45.449.227
|
16.096.778
|
4.981.676
|
21.078.454
|
14.681.745
|
35.760.199
|
11.551.649
|
47.311.848
|
104,10
|
1.
|
Giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp
|
Triệu đồng
|
33.361.443
|
12.860.501
|
2.143.455
|
15.003.957
|
11.382.194
|
26.386.150
|
7.764.667
|
34.150.817
|
102,37
|
2.
|
Giá trị sản xuất
ngành lâm nghiệp
|
Triệu đồng
|
459.674
|
137.217
|
97.217
|
234.434
|
117.217
|
351.651
|
117.217
|
468.867
|
102,00
|
3.
|
Giá trị sản xuất
ngành thủy sản
|
Triệu đồng
|
11.628.110
|
3.099.060
|
2.741.004
|
5.840.064
|
3.182.334
|
9.022.398
|
3.669.765
|
12.692.163
|
109,15
|
4
|
Sản lượng 05 ngành
hàng chủ lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lúa cả năm
|
tấn
|
3.324.867
|
1.368.000
|
0
|
1.368.000
|
1.190.400
|
2.558.400
|
655.500
|
3.213.900
|
96,66
|
|
- Hoa kiểng
|
ha
|
2.552,48
|
1304,00
|
465,00
|
1304,00
|
1319,00
|
2.623
|
1326,97
|
3020,0
|
102,74
|
|
- Xoài
|
tấn
|
134.570
|
52.681
|
44.363
|
97.044
|
19.409
|
116.453
|
22.181
|
138.634
|
103,02
|
|
- Tổng đàn vịt lũy
kế
|
triệu con
|
7,0
|
4,4
|
4,6
|
5,3
|
5,0
|
10
|
4,5
|
6,9
|
98,33
|
|
- Cá tra
|
tấn
|
486.120
|
113.850
|
103.950
|
217.800
|
128.700
|
346.500
|
148.500
|
495.000
|
101,83
|
II
|
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP
|
Triệu đồng
|
61.005
|
16.988
|
16.655
|
33.643
|
14.990
|
48.633
|
17.987
|
66.620
|
109,20
|
|
- Cát khai thác
|
1000 m3
|
6.414
|
1.709
|
1.675
|
3.384
|
1.508
|
4.891
|
1.809
|
6.700
|
104,46
|
|
- Thủy sản chế biến
(cá phile đông lạnh)
|
tấn
|
274.729
|
76.500
|
75.000
|
151.500
|
67.500
|
219.000
|
81.000
|
300.000
|
109,20
|
|
- Gạo xay xát, lau
bóng
|
tấn
|
2.395
|
638
|
625
|
1.263
|
563
|
1.825
|
675
|
2.500
|
104,38
|
|
- Miến, hủ tiếu,
bánh tráng và các loại tương tự
|
tấn
|
16.042
|
4.463
|
4.375
|
8.838
|
3.938
|
12.775
|
4.725
|
17.500
|
109,09
|
|
- Thức ăn gia súc,
thủy sản
|
tấn
|
1.858.744
|
522.750
|
512.500
|
1.035.250
|
461.250
|
1.496.500
|
553.500
|
2.050.000
|
110,29
|
|
- Thuốc lá điếu có
đầu lọc
|
1000 gói
|
43.363
|
11.730
|
11.500
|
23.230
|
10.350
|
33.580
|
12.420
|
46.000
|
106,08
|
|
- Sản phẩm may mặc
|
1000 cái
|
6.430
|
1.785
|
1.750
|
3.535
|
1.575
|
5.110
|
1.890
|
7.000
|
108,86
|
|
- Thuốc tân dược
các loại (dạng viên)
|
Tr.viên
|
1.584
|
434
|
425
|
859
|
383
|
1.241
|
459
|
1.700
|
107,32
|
|
- Các bộ phận của
dày dép bằng da, tấm lót bên trong có thể tháo rời ...
|
1000 đôi
|
3.138
|
893
|
875
|
1.768
|
788
|
2.555
|
945
|
3.500
|
111,54
|
|
- Bia
|
1000 lít
|
18.675
|
5.100
|
5.000
|
10.100
|
4.500
|
14.600
|
5.400
|
20.000
|
107,10
|
III
|
CÁC CHỈ TIÊU
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
1
|
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
94.684
|
26.558
|
23.955
|
50.513
|
24.996
|
75.509
|
28.641
|
104.150
|
110,00
|
2
|
Tổng kim ngạch xuất
khẩu
|
triệu USD
|
1.097,6
|
296,25
|
284,40
|
580,65
|
296,25
|
877
|
308,10
|
1.185,0
|
107,96
|
3
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
triệu USD
|
447,17
|
120,00
|
115,20
|
235,20
|
120,00
|
355
|
124,80
|
480,00
|
107,34
|
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC ngày 12 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh
Đồng Tháp)
Tổng số 166 nhiệm vụ, cụ thể:
STT
|
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN
|
THỜI GIAN TRÌNH
|
CẤP TRÌNH
|
HÌNH THỨC VĂN BẢN
|
GHI CHÚ
|
I
|
THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
|
22 nhiệm vụ
|
|
|
|
Nhóm NVGP số 3
CTHĐ Tỉnh ủy
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 250-KL/TU của Ban Chấp
hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công
tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
2
|
Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
3
|
Kế hoạch Tái cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2022
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
4
|
Kế hoạch Tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo đến năm
2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
5
|
Kế hoạch Tái cơ cấu ngành hàng xoài đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
6
|
Kế hoạch Tái cơ cấu ngành hàng hoa kiểng đến năm
2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
7
|
Kế hoạch Tái cơ cấu ngành hàng sen đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
8
|
Kế hoạch Tái cơ cấu ngành hàng vịt đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
9
|
Kế hoạch Tái cơ cấu ngành hàng cá tra đến năm
2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
10
|
Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số nông nghiệp đến
năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
11
|
Chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tháng 01/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Đã ban hành
|
12
|
Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu; phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới năm 2022
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
14
|
Quyết định ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021
- 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
15
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
năm 2022
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
16
|
Kế hoạch phát triển mã số vùng trồng truy xuất
nguồn gốc nông sản giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
17
|
Kế hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch vùng nuôi cá
bè trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
18
|
Kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh cúm
gia cầm cho các Tổ hợp tác chăn nuôi vịt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
19
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND
Tỉnh về khu vực không được phép chăn nuôi và vùng nuôi chim yến trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
20
|
Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn năm 2022
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
21
|
Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
324/QĐ-TTg ngày 02/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng
thể phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
22
|
Chính sách hỗ trợ thực hiện xây dựng nông thôn mới
và Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tháng 4/2022
|
HĐND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
|
II
|
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP,
THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
|
06 nhiệm vụ
|
|
|
|
Nhóm NVGP số 4
CTHĐ Tỉnh ủy
|
23
|
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 248-KL/TU ngày 09 tháng
12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI, về thực hiện Đề án Tái cơ
cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm
2030
|
Sở Công Thương
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
24
|
Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Đề án
|
|
25
|
Kế hoạch phát triển Thương mại biên giới tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Phát triển thương mại miền núi,
vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
26
|
Quy chế quản lý Điện mặt trời trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
|
Sở Công Thương
|
Quý III/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
27
|
Ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện
xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình BVMT đối với cụm
công nghiệp (Khoản 6, Điều 52, Luật BVMT năm 2020).
|
Sở Công Thương
|
Quý III/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
28
|
Kế hoạch phát triển ngành thương mại đến năm 2025
|
Sở Công Thương
|
Tháng 9/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
III
|
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU
TƯ, KINH DOANH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN, KINH TẾ HỢP TÁC; ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
|
14 nhiệm vụ
|
|
|
|
Nhóm NVGP số 5
CTHĐ Tỉnh ủy
|
|
Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát
triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác (5 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
29
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30
tháng 9 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI, về phát triển doanh
nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 -
2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tháng 01/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Đã ban hành
|
30
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Đã ban hành
|
31
|
Kế hoạch thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh cấp
Sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh Đồng Tháp (DDCI) năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
32
|
Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý III/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
33
|
Đề án Xây dựng và vận hành Không gian Khởi nghiệp
và Đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý III/2022
|
UBND Tỉnh
|
Đề án
|
|
|
Lĩnh vực Xúc tiến thương mại, du lịch và đầu
tư (5 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
34
|
Kế hoạch tổ chức Diễn đàn sản phẩm OCOP Đồng Tháp
và các tỉnh ĐBSCL năm 2021 “Liên kết cùng phát triển”
|
Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
35
|
Kế hoạch Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư
năm 2022 của tỉnh Đồng Tháp
|
Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
36
|
Kế hoạch Xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch
giai đoạn 2022 - 2025
|
Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Theo cam kết hành
động 2022
|
37
|
Kế hoạch phát triển các Trung tâm giới thiệu
trưng bày đặc sản, du lịch tại các thị trường trọng điểm
|
Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Theo cam kết hành
động 2022
|
38
|
Kế hoạch tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Đồng
Tháp năm 2022
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
|
Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ (4 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
39
|
Kế hoạch triển khai hoạt động khoa học và công
nghệ phục vụ các Đề án trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
40
|
Kế hoạch tăng cường liên kết doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, hội quán nông dân với các viện nghiên cứu,
trường đại học
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
41
|
Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng, sản phẩm
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Quý III/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
42
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh khóa XI về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp
|
Sở thông tin và
Truyền thông
|
Tháng 02 năm 2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
IV
|
HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC; TRIỂN KHAI NHANH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ
TẦNG, PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
|
49 nhiệm vụ
|
|
|
|
Nhóm NVGP số 6
CTHĐ Tỉnh ủy
|
|
Lĩnh vực tài chính, tín dụng (12 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
43
|
Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2022
|
Sở Tài chính
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
44
|
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi thường
xuyên 06 tháng đầu năm 2022 và đề xuất UBND tỉnh rút số dư dự toán không sử dụng
hết của các cơ quan, đơn vị HCSN cấp Tỉnh về NSNN
|
Sở Tài chính
|
Tháng 07/2022
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo kết quả
theo quy định
|
|
45
|
Báo cáo ước thực hiện thu - chi ngân sách nhà nước
năm 2022; xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023
|
Sở Tài chính
|
Tháng 11/2022
|
UBND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
|
46
|
Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm
2021
|
Sở Tài chính
|
Tháng 11/2022
|
UBND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
|
47
|
Quyết định ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022
|
Sở Tài chính
|
Tháng 11/2021
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Đã ban hành
|
48
|
Xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng năm
2022, hiện nay Sở Tài chính đang tổng hợp tham mưu UBND tỉnh Quyết định ban
hành Hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022
|
Sở Tài chính
|
Tháng 11/2021
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Đã ban hành
|
49
|
Báo cáo tình hình thu hồi vốn tạm ứng và công tác
quyết toán vốn công trình hoàn thành
|
Sở Tài chính
|
Thực hiện thường
xuyên
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo kết quả
theo quy định
|
|
50
|
Báo cáo tình hình sử dụng dự phòng ngân sách sách
cấp tỉnh và quỹ dự trữ tài chính
|
Sở Tài chính
|
Định kỳ
|
UBND Tỉnh; HĐND Tỉnh
|
Báo cáo kết quả
theo quy định
|
|
51
|
Báo cáo tình hình công khai ngân sách nhà nước
năm 2022
|
Sở Tài chính
|
Định kỳ
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo kết quả
theo quy định
|
|
52
|
Tình hình thực hiện thu, chi ngân sách năm 2022
|
Sở Tài chính
|
Định kỳ
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo kết quả
theo quy định
|
|
53
|
Triển khai các chủ trương, chính sách tín dụng ưu
đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh,
khôi phục sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương;
các chương trình tín dụng phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm của
Tỉnh
|
Ngân hàng Nhà nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
|
Thực hiện thường
xuyên ngay khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, NHNN Việt Nam ban hành chủ
trương, chính sách
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
NHNN - ĐT ban hành
văn bản triển khai, đồng báo cáo UBND Tỉnh
|
54
|
Tổng kết kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết
số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu trên địa bàn Tỉnh và Kế
hoạch hành động triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn Tỉnh (Kế hoạch
số 299/KH-UBND ngày 24/11/2017).
|
Ngân hàng Nhà nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
|
Ngay sau khi có hướng
dẫn của NHNN Việt Nam
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo
|
Nội dung này chuyển
sang từ năm 2021
|
|
Lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (02 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
55
|
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm
2022 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023 thuộc NSNN do tỉnh quản lý và
phân bổ
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
19/7/2022
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo
|
|
56
|
Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch tỉnh Đồng
Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý IV/2022
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
|
|
Lĩnh vực giao thông (03 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
57
|
Triển khai Kế hoạch số 342/KH-UBND ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về Kết luận số 203-KL/TU ngày 27 tháng 9
năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI, về định hướng xây dựng các
công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021
- 2025.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
|
|
|
Đã ban hành
|
58
|
Triển khai thi công dự án xây dựng tuyến ĐT.857
(đoạn Quốc lộ 30 - ĐT.845); dự án bến phà An Phong - Tân Bình.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
59
|
Quyết định phê duyệt dự án Hạ tầng giao thông đường
bộ Nam sông Tiền
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
|
Lĩnh vực xây dựng, phát triển đô thị (10 nhiệm
vụ)
|
|
|
|
|
|
60
|
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 245-KL/TU ngày 23
tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI, về phát triển kinh
tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
61
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh khóa XI, về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồng Ngự đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
62
|
Kế hoạch thực hiện Kết luận của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh khóa XI, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ Tỉnh khóa X, về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
63
|
Kế hoạch thực hiện Kết luận của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh khóa XI, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ Tỉnh khóa X, về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sa Đéc đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
64
|
Đề án Giải quyết tình trạng xây dựng công trình
nhà ở lấn chiếm sông, kênh rạch, hành lang đường bộ, đường thuỷ trên địa bàn
Tỉnh.
|
Sở Xây dựng
|
Tháng 6/2022
|
UBND Tỉnh
|
Đề án
|
|
65
|
Quy định mức hỗ trợ sửa chữa, xây dựng mới nhà ở
cho hộ người có công gặp khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp
|
Sở Xây dựng
|
Tháng 5/2022
|
HĐND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
|
66
|
Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng
Tháp, thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
67
|
Dự án Bố trí dân cư tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021
- 2025.
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
68
|
Đề án Phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến 2030.
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
69
|
Kế hoạch phân loại đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025.
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
|
Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường (18 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
70
|
Dự án Đánh giá tiềm năng đất đai
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
71
|
Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025) tỉnh Đồng
Tháp
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý III/2022
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
|
72
|
Dự án Xác định ranh giới, diện tích và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
73
|
Đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy các xã, thị
trấn, huyện Hồng Ngự
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Nghiệm thu Dự án
|
74
|
Đăng ký, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
các xã, phường, thành phố Hồng Ngự
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Nghiệm thu Dự án
|
75
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu (Số hóa một phần kho lưu
trữ) huyện Tháp Mười và TP.Cao Lãnh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Nghiệm thu Dự án
|
76
|
Đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với tổ
chức và đăng ký biến động đối với tổ chức
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Nghiệm thu Dự án
|
77
|
Đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu đơn lẻ từng
hộ hộ gia đình, cá nhân.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Nghiệm thu Dự án
|
78
|
Thống kê đất đai (cấp tỉnh) năm 2021 và 2022
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo
|
Nghiệm thu Dự án
|
79
|
Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội
hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường
tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (Điểm c, Khoản 5 Điều
51 Luật bảo vệ môi trường năm 2020)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Thực hiện sau khi
Chính phủ có quy định chi tiết
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
UBND Tỉnh giao thực
hiện tại Quyết định số 559/QĐ- UBND-HC ngày 17/5/2021
|
80
|
Lộ trình thực hiện đối với cơ sở quy định tại khoản
2 Điều này đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về
môi trường (Khoản 6 Điều 53 Luật bảo vệ môi trường năm 2020)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Thực hiện sau khi
Chính phủ có quy định chi tiết đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
kho tàng phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo
Khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
UBND Tỉnh giao thực
hiện tại Quyết định số 559/QĐ- UBND-HC ngày 17/5/2021
|
81
|
Quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính
sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật
(Khoản 7 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường 2020)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Thực hiện sau khi
Chính phủ có quy định chi tiết và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục
chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát, chất thải rắn công
nghiệp thông thường
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
UBND Tỉnh giao thực
hiện tại Quyết định số 559/QĐ- UBND-HC ngày 17/5/2021
|
82
|
Quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn
sinh hoạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trên địa bàn theo hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường; có chính sách khuyến khích việc phân loại riêng
chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá
nhân (Khoản 2 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường 2020)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Thực hiện sau khi
Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
UBND Tỉnh giao thực
hiện tại Quyết định số 559/QĐ-UBND-HC ngày 17/5/2021
|
83
|
Quy định phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải cồng kềnh trên địa bàn tỉnh (Khoản 6 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường
2020)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Thực hiện sau khi
Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
UBND Tỉnh giao thực
hiện tại Quyết định số 559/QĐ-UBND-HC ngày 17/5/2021
|
84
|
Quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh (Khoản 6 Điều 79 Luật Bảo
vệ môi trường 2020)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Thực hiện sau khi
Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn phân loại cụ thể chất thải rắn sinh
hoạt
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
UBND Tỉnh giao thực
hiện tại Quyết định số 559/QĐ-UBND-HC ngày 17/5/2021
|
85
|
Dự án Xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên
khoáng sản (cát sông) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
86
|
Hoàn thành phương án khảo sát, đánh giá hiện trạng,
đề xuất định hướng quản lý, khai thác khoáng sản (cát) trên sông Tiền và sông
Hậu thuộc địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Năm 2022
|
UBND Tỉnh
|
|
|
87
|
Đánh giá và điều chỉnh Đề án xử lý rác thải giai
đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Năm 2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
|
Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông (04 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
88
|
Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2022
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
89
|
Quy chế vân hành của Trung tâm điều hành thông
minh tỉnh (IOC)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Quý III/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
90
|
Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng chính quyền số đối
với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Quý III/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
91
|
Đề án Tổng thể thực hiện ngầm hóa mạng cáp ngoại
vi viễn thông, cáp điện lực trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm
2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Đề án
|
|
V
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, SỬ DỤNG
CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC GẮN VỚI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM
|
13 nhiệm vụ
|
|
|
|
Nhóm NVGP số 7
CTHĐ Tỉnh ủy
|
|
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (09 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
92
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Tháng
02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
93
|
Quy chế thu hút sinh viên xuất sắc, du học sinh,
cán bộ khoa học trẻ đến công tác, làm việc tại tỉnh Đồng Tháp.
|
Sở Nội vụ
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
94
|
Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
95
|
Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa lớp 3, 7 và 10 năm
học 2022 - 2023
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Thực hiện theo
Thông tư số 25/2020/TT- BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
96
|
Cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Tháng 5/2022
|
HĐND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
Thực hiện theo Nghị
định số 81/2021/NĐ- CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ
|
97
|
Khung kế hoạch thời gian năm học 2022 - 2023 đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Tháng 07/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Dự thảo và trình
sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2022
- 2023 chung cho cả nước
|
98
|
Điều chỉnh Nghị quyết số 385/2020/NQHĐND ngày 08
tháng 12 năm 2020 về chủ trương đầu tư Chương trình đảm bảo cơ sở vật chất
cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 -
2025.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Tháng 10/2022
|
HĐND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
|
99
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối
với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Tháng 10/2022
|
HĐND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
Thực hiện theo Quyết
định số 427/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội (04
nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
100
|
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 246-KL/TU ngày 23
tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI, về tiếp tục lãnh đạo
đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
101
|
Thực hiện công tác giải quyết việc làm và đưa người
lao động đi làm việc có ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
102
|
Kế hoạch đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
năm 2022
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
103
|
Quyết định ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng áp dụng trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
VI
|
THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
|
08 nhiệm vụ
|
|
|
|
Nhóm NVGP số 8
CTHĐ Tỉnh ủy
|
|
Chăm sóc sức khỏe nhân dân (7 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
104
|
Xây dựng hệ thống thông tin điều hành y tế thông
minh ngành Y
tế
|
Sở Y tế
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
105
|
Triển khai xây dựng mô hình bệnh viện thông minh
|
Sở Y tế
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
106
|
Triển khai bệnh án điện tử cho bệnh các bệnh viện
đa khoa khu vực
|
Sở Y tế
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
107
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý chăm sóc sức
khỏe cộng đồng
|
Sở Y tế
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
108
|
Triển khai ứng dụng bệnh án điện tử cho các bệnh
viện chuyên khoa tuyến tỉnh và 12 Trung tâm Y tế tuyến huyện
|
Sở Y tế
|
Quý IV/2022
|
HĐND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
|
109
|
Mở rộng nâng cấp hệ thống lưu trữ và chẩn đoán
hình ảnh
|
Sở Y tế
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
110
|
Đào tạo huấn luyện về y tế thông minh, an ninh mạng
và xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định y học lâm sàng
|
Sở Y tế
|
Quý IV/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
|
An sinh xã hội (01 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
111
|
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75
năm Ngày Thương binh liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2022) và triển khai thực hiện.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
VII
|
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ
THAO, TỪNG BƯỚC KHÔI PHỤC LẠI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH GẮN TẠO DỰNG HÌNH ẢNH ĐỒNG
THÁP
|
17 nhiệm vụ
|
|
|
|
Nhóm NVGP số 9
CTHĐ Tỉnh ủy
|
112
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng
bộ Tỉnh khóa XI, về “Xây dựng nền văn hóa và con người Đồng Tháp nghĩa tình,
năng động, sáng tạo.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
113
|
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 249-KL/TU của Ban
Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch, góp
phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025;
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
114
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng
gia đình trong tình hình mới”.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
115
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
116
|
Kế hoạch Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di
sản văn hóa tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
117
|
Kế hoạch về đặt tên đường và thi phác thảo Bia tưởng
niệm tại Khu di tích Xẻo Quít
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 03/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
118
|
Kế hoạch tổ chức phác thảo Biểu tượng, Bia, Phù điêu
đầu tư xây dựng công trình phát huy giá trị 05 di tích lịch sử cách mạng trên
địa bàn Tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 6/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
119
|
Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện và cơ sở
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 6/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
120
|
Kế hoạch tổ chức Họp mặt biểu dương Gia đình tiêu
biểu tỉnh Đồng Tháp năm 2021
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 6/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
121
|
Kế hoạch tổ chức thi phác thảo tượng Đốc binh
Nguyễn Tấn Kiều tại Khu di tích Gò Tháp
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 9/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
122
|
Kế hoạch xây dựng Ngân hàng tên đường và công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh năm 2022
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 9/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
123
|
Dự thảo Nghị quyết quy định chế độ ưu đãi đối với
vận động viên tài năng đạt thành tích tại các giải thể thao quốc tế.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 5/2022
|
HĐND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
|
124
|
Kế hoạch tổ chức lễ hội Sen
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
125
|
Đề án Phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2021-2025.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 4/2022
|
UBND Tỉnh
|
Đề án
|
|
126
|
Kế hoạch khôi phục hoạt động du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Tháng 01/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Cam kết hành động
2022
|
127
|
Đề án Phát triển Thể dục - Thể thao
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Đề án
|
Cam kết hành động
2022
|
128
|
Kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử
- văn hóa xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Cam kết hành động
2022
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC NỘI
CHÍNH, TIẾP CÔNG DÂN, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ, TIÊU CỰC; GIỮ VỮNG
QUỐC PHÒNG, AN NINH; CHỦ ĐỘNG MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI, HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
38 nhiệm vụ
|
|
|
|
Nhóm NVGP số 11
CTHĐ Tỉnh ủy
|
|
Lĩnh vực Tư pháp, Cải cách hành chính và
phòng, chống tham nhũng (10 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
129
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 09/CT-UBND
ngày 27/10/2021 của UBND Tỉnh về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Thực hiện thường
xuyên
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định
|
|
130
|
Triển khai giai đoạn đầu Kế hoạch số 328/KH-UBND
ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc triển khai thực hiện Nghị định
số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Quý I/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Cam kết hành động
2022
|
131
|
Số hoá dữ liệu hộ tịch lịch sử từ sổ giấy; chuyển
đổi và chuẩn hoá dữ liệu từ phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
|
Sở Tư pháp
|
Thực hiện thường
xuyên
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định
|
|
132
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch
|
Sở Tư pháp
|
Thực hiện thường
xuyên
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định
|
|
133
|
Thực hiện kiểm tra công tác CCHC năm 2022 tại các
sở, cơ quan ngang sở, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch, Báo cáo
|
Kế hoạch kiểm tra trình
UBND Tỉnh trong tháng 12/2021
|
134
|
Ban hành bộ Chỉ số đánh giá CCHC các sở, cơ quan
ngang sở, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
135
|
Kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu giai đoạn
2022 - 2025 của Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 28/3/2018 của UBND Tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động
số 62-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
|
Sở Nội vụ
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Cam kết hành động
2022
|
136
|
Điều chỉnh Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND-HC ngày
15 tháng 8 năm 2019 của UBND Tỉnh ban hành Quy định phân cấp, phân công về quản
lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp
|
Sở Nội vụ
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Cam kết hành động
2022
|
137
|
Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2022
|
Thanh tra Tỉnh
|
Quý I/2021
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
138
|
Kế hoạch xác minh tài sản thu nhập năm 2022
|
Thanh tra Tỉnh
|
Quý I/2021
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Theo hướng dẫn của
Chính phủ
|
|
Quốc phòng, an ninh và đối ngoại (28 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
139
|
Triển khai xây dựng công trình chiến đấu của 05 đồn
biên giới
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng Tỉnh
|
Tháng 3/2022
|
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng, UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Dự kiến 5 tỷ đồng;
Kinh phí Bộ Quốc phòng và kinh phí địa phương
|
140
|
Đầu tư trang thiết bị cho các phòng khám Quân -
Dân - Y kết hợp, bảo đảm khám, điều trị cho nhân dân 2 bên biên giới
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng Tỉnh
|
Tháng 4/2022
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo đề xuất
|
Dự kiến 500 triệu
đồng
|
141
|
Sửa chữa, nâng cấp các công trình nước sạch phục
vụ nhu cầu sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân khu vực biên giới
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng Tỉnh
|
Tháng 4/2022
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo đề xuất
|
Dự kiến 2 tỷ đồng
|
142
|
Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác đối ngoại giữa
tỉnh Đồng Tháp với tỉnh Prâyveng, Vương quốc Campuchia, xây dựng biên giới giữa
hai bên hòa bình, hữu nghị, cùng nhau phát triển bền vững
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng Tỉnh
|
Tháng 01/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
Dự kiến 1,5 tỷ đồng
|
143
|
Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tiếng
Anh, tiếng Khmer cho lực lượng làm nhiệm vụ ở cửa khẩu phục vụ tốt cho chính
sách mở cửa, hội nhập và phát triển kinh tế, giữ vững an ninh, quốc phòng của
Tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng Tỉnh
|
Tháng 6/2022
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo đề xuất
|
Dự kiến 500 triệu
đồng
|
144
|
Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu cho Tỉnh ủy,
UBND Tỉnh chỉ đạo 08 xã biên giới thuộc 03 huyện, thành phố tổ chức duy trì đối
ngoại, hợp tác với 05 xã biên giới thuộc 03 huyện giáp biên
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng Tỉnh
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo đề xuất
|
|
145
|
Tham mưu UBND Tỉnh tiếp tục xây dựng nâng cấp hệ
thống đường giao thông vùng biên giới; kêu gọi đầu tư và thực hiện đầu tư mạnh
mẽ vào khu kinh tế cửa khẩu, quy hoạch cụ thể các khu chức năng cửa khẩu quốc
tế Dinh Bà, Thường Phước theo Nghị định 112/2014/NĐ-CP của Chính phủ và khai
thác có hiệu quả hệ thống chợ biên giới, nhằm phát triển nhanh kinh tế biên
giới; quan tâm đầu tư kinh phí trồng rừng dọc biên giới tạo môi sinh, môi trường
và tạo địa hình cho khu vực phòng thủ
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng Tỉnh
|
Tháng 6/2022
|
UBND Tỉnh
|
Báo cáo đề xuất
|
|
146
|
Chỉ thị về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự địa phương năm 2022.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 01/2022
|
BTV Tỉnh ủy
|
Chỉ thị
|
|
147
|
Chỉ thị tổ chức diễn tập các cấp trên địa bàn tỉnh
năm 2022.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 02/2022
|
BTV Tỉnh ủy
|
Chỉ thị
|
|
148
|
Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo diễn tập khu vực
phòng thủ 03 huyện, thành phố (huyện Hồng Ngự, huyện Thanh Bình và thành phố
Hồng Ngự).
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 03/2022
|
Tỉnh ủy
|
Quyết định
|
|
149
|
Quyết định thành lập các Tiểu ban giúp việc Ban
Chỉ đạo và Quy định soạn thảo hệ thống văn kiện diễn tập khu vực phòng thủ 03
huyện, thành phố (huyện Hồng Ngự, huyện Thanh Bình và thành phố Hồng Ngự).
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 03/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
150
|
Đề án “Quân báo Trinh sát” giai đoạn 2023 - 2027.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 03/2022
|
UBND Tỉnh
|
Đề án
|
|
151
|
Quyết định giao chỉ tiêu xây dựng và huấn luyện lực
lượng dân quân tự vệ năm 2022.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 2/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
152
|
Quyết định giao chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh năm 2022.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 01/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
153
|
Quyết định giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm
tra sẵn sàng động viên lực lượng DBĐV năm 2023.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 12/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
154
|
Quyết định giao chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công
dân nhập ngũ năm 2023.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
Tỉnh
|
Tháng 12/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
155
|
Nghị quyết quy định diện tích sàn tối thiểu để
đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 3/2022
|
HĐND Tỉnh
|
Nghị quyết
|
|
156
|
Chỉ thị về đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn
Tỉnh năm 2022
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 01/2022
|
UBND Tỉnh
|
Chỉ thị
|
|
157
|
Kế hoạch tăng cường giải pháp phòng,chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao trên địa bàn Tỉnh, giai đoạn 2022 - 2026
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 01/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
158
|
Kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn không có
ma túy trên địa bàn Tỉnh
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 02/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
159
|
Quyết định ban hành Quy định bảo đảm an toàn
phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất
kinh doanh trên địa bàn Tỉnh
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
160
|
Quyết định ban hành Đề án “phòng chống tội phạm giết
người và cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2022 -
2025”
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
161
|
Kế hoạch tổ chức Hội thi thể thao nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ toàn quốc lần thứ II
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 3/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
162
|
Kế hoạch kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn Tỉnh năm 2022
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 5/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
163
|
Tham mưu ban hành Quyết định thay thế Quyết định số
12/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về ban hành Quy chế
quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp
|
Sở Ngoại vụ
|
Tháng 10/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
|
164
|
Đề án công tác đối ngoại giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở Ngoại vụ
|
Quý II/2022
|
UBND Tỉnh
|
Quyết định
|
Cam kết hành động
2022
|
165
|
Tham mưu ban hành kế hoạch công tác đối ngoại năm
2023
|
Sở Ngoại vụ
|
Tháng 10/2022
|
UBND Tỉnh
|
Kế hoạch
|
|
166
|
Hoàn thành thủ tục nâng cấp Cửa khẩu phụ Mộc Rá
thành Cửa khẩu chính, thành phố Hồng Ngự, Đồng Tháp
|
Sở Ngoại vụ
|
Quý III/2022
|
Chính phủ
|
Quyết định - Văn bản
hành chính (hồ sơ)
|
Sở Ngoại vụ phối hợp
với các ngành, huyện, thành phố liên quan
|