ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2012/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 27 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN
LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH, LĨNH VỰC, SẢN PHẨM CHỦ YẾU CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ “Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội”;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT ngày
09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mức chi phí cho lập, thẩm định
và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển,
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 879/TTr-SKHĐT ngày 21/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh BìnhThuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ tưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN
LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH, LĨNH VỰC, SẢN PHẨM CHỦ YẾU CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Bình
Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về trách nhiệm và trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã,
thành phố; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh (trừ
quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất).
Điều 2. Danh mục lập quy
hoạch trên địa bàn tỉnh
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cấp huyện.
2. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu cấp tỉnh gồm:
a) Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực gồm:
công nghiệp; thủy sản; nông nghiệp; thủy lợi; lâm nghiệp; thương mại; du lịch;
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; xuất bản - in - phát hành xuất bản
phẩm; báo chí, phát thanh và truyền hình; giao thông vận tải; giáo dục; y tế;
văn hóa - thông tin; thể dục - thể thao; khoa học công nghệ; tài nguyên môi trường
và những ngành, lĩnh vực phải lập quy hoạch theo quy định của Chính phủ;
b) Quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu cấp
tỉnh gồm: hệ thống các khu công nghiệp và cụm công nghiệp; điện; khu đóng sửa
chữa tàu thuyền; phát triển nuôi trồng, khai thác và chế biển thủy, hải sản;
thăm dò khai thác chế biến khoáng sản; mạng lưới kinh doanh xăng dầu; hệ thống
chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
mạng lưới kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc lá; quy hoạch phát triển một số cây
trồng, con nuôi lợi thế của tỉnh.
3. Tùy theo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển
mà danh mục các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh phải lập
quy hoạch có thể thay đổi (tăng thêm hoặc giảm đi) và do Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định và được công bố hàng năm. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
tổng hợp kiến nghị của các sở, ngành và địa phương để trình Chủ tịch UBND tỉnh
thay đổi danh mục lập quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa
bàn tỉnh được quy định tại khoản 2, Điều này.
Việc đề xuất ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu
trên địa bàn tỉnh cần lập quy hoạch, các sở, ngành và địa phương phải căn cứ
vào: tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong tương lai, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực của Trung ương dự
kiến phân bố trên địa bàn tỉnh và kết quả dự báo về khả năng thị trường.
Điều 3. Thời kỳ lập quy hoạch
và điều chỉnh quy hoạch
1. Quy hoạch được lập thời kỳ 10 năm, có tầm
nhìn từ 15 - 20 năm và thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm. Thời hạn xem xét điều
chỉnh quy hoạch theo định kỳ 5 năm một lần. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung không còn
phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung quy hoạch cho 5 năm tiếp theo.
2. Hàng năm, trên cơ sở đánh giá thực hiện quy
hoạch, nếu cần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cục bộ hoặc trong trường hợp xuất
hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được phê duyệt,
quy hoạch đó phải được nghiên cứu điều chỉnh cục bộ kịp thời cho phù hợp với
tình hình và điều kiện thực tế.
3. Nội dung điều chỉnh là một bộ phận cấu thành
của nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Cơ quan có trách nhiệm lập, trình duyệt quy
hoạch thì có trách nhiệm lập và trình duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì
có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
Điều 4. Trách nhiệm lập và
trình phê duyệt quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm lập, báo cáo UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập và
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập
và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho các Sở
quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm lập, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
5. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phải đồng thời lập báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch.
Điều 5. Kinh phí, định mức,
quyết toán lập quy hoạch
1. Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp
tỉnh do ngân sách tỉnh cân đối vốn và Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND
tỉnh bố trí kinh phí lập quy hoạch hàng năm theo đúng tiến độ triển khai thực
hiện lập quy hoạch và dự toán được phê duyệt.
2. Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp
huyện do ngân sách cấp huyện cân đối vốn và UBND cấp huyện có trách nhiệm bố
trí kinh phí để thực hiện lập quy hoạch.
3. Định mức đơn giá chi phí cho lập, thẩm định
quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày
09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn mức chi phí cho lập, thẩm định
và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển,
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
4. Sau khi quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư
theo quy định tại Điều 3, Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài
chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH
VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC, SẢN PHẨM CHỦ YẾU CẤP TỈNH
Điều 6. Trình tự lập quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch
1. Trên cơ sở danh mục lập quy hoạch được quy định
tại Điều 2 của Quyết định này các sở, ngành, địa phương có văn bản trình UBND tỉnh
đồng ý cho triển khai thực hiện lập quy hoạch (lập mới quy hoạch hoặc điều chỉnh
quy hoạch).
Trong trường hợp ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu
cần phải lập quy hoạch nhưng không có trong danh mục được quy định tại Điều 2,
các sở, ban ngành, địa phương có văn bản, trong đó nêu rõ: sự cần thiết phải lập
quy hoạch, căn cứ vào tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong tương lai, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
của Trung ương dự kiến phân bố trên địa bàn tỉnh và kết quả dự báo về khả năng
thị trường và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bổ
sung vào danh mục ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh cần phải lập quy
hoạch để làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh đồng ý cho triển khai thực hiện lập quy hoạch.
2. Căn cứ văn bản đồng ý cho lập quy hoạch của
UBND tỉnh, cơ quan được giao lập quy hoạch tiến hành xây dựng đề cương và dự
toán chi phí lập quy hoạch gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, sở ngành liên quan tổ chức thẩm định nội dung đề cương và dự toán
chi phí trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức lấy ý kiến,
hội thảo, phản biện quy hoạch
Trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức cuộc họp
đánh giá, thẩm định quy hoạch phải thực hiện các bước sau:
1. Cơ quan được giao lập quy hoạch phải gửi quy
hoạch để lấy ý kiến (hoặc tổ chức hội thảo góp ý) của các sở, ban, ngành, địa
phương và các nhà khoa học.
Trong khi quy hoạch được gửi lấy ý kiến, Sở kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trình UBND tỉnh danh sách Hội đồng thẩm định đối
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; cơ quan được giao lập
quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh
sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh.
Danh sách thành viên Hội đồng thẩm định có ít nhất
là 7 người, gồm Chủ tịch là lãnh đạo UBND tỉnh, 01 Phó Chủ tịch (do Chủ tịch Hội
đồng thẩm định quyết định), một thư ký và các thành viên là đại điện lãnh đạo
các sở, ban ngành, địa phương có liên quan; đại diện các nhà khoa học và có thể
mời đại diện của một số Bộ, ngành Trung ương có liên quan. Chủ tịch Hội đồng thẩm
định cử ra 2 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện (ủy viên phản biện phải hiểu rõ những
nội dung chủ yếu của quy hoạch và độc lập với cơ quan lập quy hoạch). Tại cuộc
họp thẩm định phải có ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện.
Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh liên quan đến
quốc phòng, an ninh phải có sự tham gia thẩm định của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
và Công an tỉnh.
2. Cơ quan được giao lập quy hoạch chủ động phối
hợp với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh để tổ chức tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo quy định tại Quyết định số 34/2011/QQĐ-UBND ngày
06/11/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định
quy hoạch
1. Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh lập
Hội đồng thẩm định tỉnh để tổ chức thẩm định.
2. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu cấp
tỉnh sau khi được Hội đồng thẩm định tỉnh tổ chức thẩm định, cơ quan lập quy hoạch
hoàn chỉnh lại quy hoạch theo biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định tỉnh và
trình UBND tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Các Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy
hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp và quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh phải thông qua HĐND tỉnh
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 11 và Khoản 1, Khoản 5 Điều 12 của Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thị
xã La Gi, thành phố Phan Thiết phải thông qua HĐND cùng cấp theo quy định tại
Khoản 1, Điều 27 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
4. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp tỉnh phải lấy ý kiến
thẩm định của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan trước khi phê duyệt.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt: Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản
phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
Điều 10. Hồ sơ thẩm định
quy hoạch và hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch
1. Hồ sơ thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu cấp tỉnh gồm:
- Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt
quy hoạch;
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch theo nội dung quy định,
Báo cáo tóm tắt quy hoạch;
- Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo, hệ
thống bản đồ có liên quan theo quy định;
- Các văn bản pháp lý có liên quan;
- Báo cáo thẩm định của cấp cơ sở.
2. Hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản
phẩm chủ yếu cấp tỉnh, gồm:
- Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền đề nghị phê
duyệt quy hoạch;
- Báo cáo quy hoạch theo nội dung quy định gồm:
báo cáo tổng hợp quy hoạch theo nội dung quy định; các báo cáo chuyên đề, các
phụ lục kèm theo; hệ thống bản đồ quy hoạch có liên quan theo quy định;
- Báo cáo tóm tắt quy hoạch trình duyệt;
- Các văn bản pháp lý liên quan.
Hồ sơ cơ quan thẩm định trình, gồm:
- Báo cáo thẩm định;
- Các văn bản (bản sao) về ý kiến của các Bộ,
ngành, các địa phương liên quan, của các nhà khoa học và các chuyên gia phản biện;
- Dự thảo quyết định phê duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Điều 11. Quản lý quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp
tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sau
khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê duyệt có hiệu lực thi hành về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Định kỳ vào ngày 15/11 hàng năm, các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện
quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Điều 12. Công bố quy hoạch
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng cơ quan trình quy hoạch có trách
nhiệm tổ chức công bố công khai, thông báo quy hoạch (trừ quy hoạch có nội dung
bí mật quốc gia). Cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản (kèm theo Quyết định và Báo cáo quy hoạch được phê duyệt chính
thức) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và một số quy hoạch
khác được UBND tỉnh giao trình phê duyệt quy hoạch tới các Bộ, ngành Trung
ương, các sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có liên quan;
đồng thời công khai bằng các hình thức (kể cả qua mạng internet) để mọi công
dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai
thác.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản (kèm theo Quyết định và Báo cáo quy hoạch được phê duyệt chính thức)
quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh tới các Bộ,
ngành Trung ương liên quan, các sở ban ngành và địa phương liên quan; đồng thời
công khai bằng các hình thức (kể cả hình thức công khai qua mạng internet) để mọi
công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và
khai thác.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo Quyết định và Báo cáo quy hoạch được phê
duyệt chính thức) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện tới
Sở Kế hoạch và Đầu tư và một số sở, ban, ngành và địa phương liên quan; đồng thời
công khai bằng các hình thức (kể cả qua mạng internet) để mọi công dân, doanh
nghiệp, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác.
Điều 13. Công tác kiểm tra,
giám sát công tác quy hoạch
1. Tất cả các khâu của công tác quy hoạch từ lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, công bố quy hoạch, thực hiện quy hoạch đều phải
được kiểm tra, giám sát theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi,
nhiệm vụ của mình có chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch có trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra về công tác quy hoạch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở ban ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vị nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành
Quyết định này.
3. Những nội dung không quy định tại Quyết định
này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính
phủ và quy định hiện hành của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến nội
dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch phát triển ngành.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan có văn bản gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.