|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 3318/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với những nội dung chính như
sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển công nghiệp Vùng dựa trên lợi thế so
sánh về vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, nguồn nhân lực có chất lượng cao;
Tập trung nguồn lực phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, giá trị gia
tăng lớn, phát huy vai trò đầu tàu, tạo động lực thị trường cho các vùng khác cùng
phát triển;
b) Tăng cường liên kết Vùng nhằm phát huy những tiềm
năng, lợi thế của từng tỉnh, thúc đẩy hợp tác trong phát triển công nghiệp; Chủ
động Hội nhập quốc tế, phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di sản văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
- Đến năm 2025, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở
thành Vùng công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, phát triển công nghiệp
Vùng gắn với khoa học công nghệ, sản phẩm công nghiệp của Vùng có chất lượng,
khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
- Giai đoạn 2026-2035, các sản phẩm của công nghiệp
của Vùng có thương hiệu uy tín, đáp ứng được tiêu chuẩn của các nước phát triển.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
giai đoạn đến năm 2020 đạt 10,5- 11,0%; giai đoạn 2021-2025 đạt 12,5 - 13,0%;
giai đoạn 2026-2035 đạt 12,0 - 12,5%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp
và xây dựng giai đoạn đến năm 2020 đạt 8,5-9,0%; giai đoạn 2021 - 2025 đạt
9,0-9,5%; giai đoạn 2026-2035 đạt 8,5-9,0%. Trong đó ngành công nghiệp đạt
tương ứng các giai đoạn là 9,0-9,5%; 10,5-11,0% và 9,5-10,0%
- Cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng trong các
ngành kinh tế năm 2020 đạt 48,5-49,0%, năm 2025 đạt 49,0-49,5% và năm 2035 đạt
46,0-46,5%. Trong đó ngành công nghiệp đạt tương ứng trong các năm là
36,0-36,5%; 34,5-35,0% và 32,0-32,5%.
3. Định hướng phát triển
3.1. Định hướng đến năm 2025
- Tập trung phát triển sản xuất một số sản phẩm có
thương hiệu, đặc trưng cho Vùng để tham gia vào chuỗi xuất khẩu và chuỗi sản xuất
trọng điểm của cả nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển một số ngành công
nghiệp chủ lực như: khai thác dầu khí, sản xuất thép, sản xuất điện, phân bón,
hóa chất từ dầu khí; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành thu
hút nhiều lao động, đặc biệt ở các tỉnh có trình độ phát triển chưa cao: chế biến
nông - lâm - thủy sản, công nghiệp thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may,
da giầy, nhựa. Đồng thời tập trung phát triển nhanh hơn một số ngành, sản phẩm
công nghiệp có tính chất dẫn đường như: phần mềm, điện tử công nghiệp và dân dụng;
cơ khí chính xác, chế tạo khuôn mẫu, dụng cụ y tế. Khuyến khích phát triển công
nghiệp hỗ trợ cho các ngành cơ khí chế tạo, sản xuất ô tô-xe máy, điện tử tạo
ra mạng lưới vệ tinh cung cấp linh, phụ kiện phục vụ các công ty lớn;
- Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao và
công nghiệp sạch; điện tử tin học ở những khu vực có điều kiện. Tiếp tục xúc tiến
thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao. Nghiên cứu đề án xây dựng khu dịch vụ kỹ
thuật đặt ở ngoại vi Thành phố Hồ Chí Minh làm nhiệm vụ cải tiến kỹ thuật, công
nghệ cho các doanh nghiệp ở phía Nam;
- Hợp tác, liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp
công nghiệp của Vùng với các địa phương và các Vùng khác để sử dụng có hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của ngành
công nghiệp. Tham gia một cách chủ động và hiệu quả vào liên kết công nghiệp với
các tập đoàn đa quốc gia trên thế giới;
- Phát triển công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ;
phát triển công nghiệp nông thôn, tạo động lực trực tiếp cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị
hóa trên địa bàn toàn vùng;
- Hạn chế xây dựng thêm các cơ sở công nghiệp sử dụng
nhiều lao động ở các đô thị lớn. Điều chỉnh lại hướng phân bố công nghiệp trên
địa bàn Vùng, trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên và dư địa của các tỉnh có mật
độ sản xuất công nghiệp chưa tập trung cao, phù hợp với đặc điểm của từng lĩnh
vực sản xuất công nghiệp.
3.2. Tầm nhìn đến năm 2035
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tiếp tục là vùng
kinh tế phát triển năng động với chất lượng tăng trưởng cao và bền vững, đi đầu
trong phát triển kinh tế; là trung tâm công nghiệp công nghệ cao với trình độ
chuyên môn hóa cao. Công nghiệp phát triển theo hướng thân thiện với môi trường,
công nghiệp sạch, công nghệ cao, các sản phẩm của công nghiệp chủ động tham gia
vào chuỗi sản xuất công nghiệp toàn cầu.
4. Quy hoạch phát triển
4.1. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp
chủ yếu
a) Công nghiệp khai khoáng
* Giai đoạn đến năm 2025
- Phát triển ngành công nghiệp khai khoáng trên cơ
sở khai thác và sử dụng một cách hợp lý, tổng hợp và tiết kiệm nguồn tài nguyên
trong vùng.
- Tích cực, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm đánh giá và
thăm dò nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là dầu khí (theo sự chỉ đạo của
Chính phủ), khai thác đá vôi xi măng và các khoáng sản khác;
- Đẩy mạnh sản lượng khai thác mỏ để đáp ứng tối đa
nhu cầu trong nước với chất lượng và số lượng phù hợp; kết hợp có hiệu quả giữa
các công trình lọc, hóa dầu, chế biến khí.
- Khai thác dầu thô và khí đốt thiên nhiên tại tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Khai thác đá vôi xi măng tập trung chủ yếu tại tỉnh
Tây Ninh và Bình Phước. Khai thác đá, cát, sỏi xây dựng tập trung chủ yếu tại
các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của Vùng và một phần cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác sét gạch
ngói và cao lanh tại Bình Dương, Đồng Nai để đáp ứng nhu cầu sản xuất gạch và gốm
sứ trong Vùng. Khai thác nước khoáng tại Bà Rịa-Vũng Tàu.
* Tầm nhìn đến 2035
- Tiếp tục đầu tư cho công tác thăm dò nâng cấp và
mở rộng trữ lượng nhằm đảm bảo tài nguyên đủ tin cậy cho hoạt động của các dự
án khai thác các loại khoáng sản trong Vùng.
- Khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, đồng bộ,
công nghệ sạch ít gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh chế biến sâu, nâng cao giá
trị gia tăng, chất lượng sản phẩm chế biến và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các cơ sở chế biến các loại khoáng sản;
- Gắn việc khai thác, chế biến với khâu xử lý triệt
để chất thải, hoàn thổ và khôi phục môi trường trong khai thác mỏ.
b) Công nghiệp cơ khí, luyện kim
* Giai đoạn đến năm 2025
- Ưu tiên phát triển các chuyên ngành cơ khí công
nghệ cao; đầu tư phát triển các sản phẩm cơ điện tử, kết hợp với đầu tư chiều
sâu nâng cao năng lực và chủ động liên doanh, liên kết với các tập đoàn đa quốc
gia, hướng tới trở thành nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ vào các
khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản phẩm ngành cơ khí như khâu
thiết kế, chế tạo khuôn mẫu, chế tạo các linh kiện phức tạp, có độ chính xác
cao... để thúc đẩy nâng cao năng suất và tăng giá trị tăng thêm của ngành cơ
khí, chế tạo. Ngoài ra, tiếp tục phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí phục
vụ các ngành giao thông, xây dựng, chế biến nông, lâm thủy sản, khai khoáng,
môi trường và năng lượng.
- Sản xuất thép tấm cao cấp, thép đặc chủng tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Sản xuất cơ khí đóng tàu; chế tạo máy móc, thiết
bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; máy móc thiết bị ngành dầu khí, phương tiện vận
tải và cảng biển tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang.
* Tầm nhìn đến 2035
- Đầu tư mới sản xuất phương tiện vận tải, thiết bị
định vị kiểm soát hải phận; dự án sản xuất một số phụ tùng thiết bị, máy móc
chuyên dụng ngành hàng không dân dụng; ngành khai thác dầu khí và các khoáng sản
khác; ngành chăm sóc sức khỏe; ngành giáo dục; ngành du lịch; ngành công nghiệp
môi trường; ngành công nghiệp năng lượng và một số ngành khác.
- Đầu tư sản xuất máy công cụ gia công kim loại; sản
xuất máy móc thiết bị cho: ngành dệt may - da giầy; sản xuất nông - lâm nghiệp;
chế biến thủy hải sản, thực phẩm; ngành y tế, ngành đóng và sửa chữa tàu thủy;
lắp ráp ô tô và phương tiện vận tải.
c) Công nghiệp hóa chất
* Giai đoạn đến năm 2025
- Phát triển ngành công nghiệp hóa chất, cao su,
plastic có chọn lọc để giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm môi trường, gia tăng giá
trị tăng thêm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, đảm bảo sự phân công lao
động Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm; phát huy tối đa công suất của các
doanh nghiệp sản xuất hiện có; Đầu tư phát triển các dự án mới có công nghệ
tiên tiến nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh
tranh trên thị trường
- Phát triển tập trung ngành công nghiệp hóa chất
trong các khu, cụm công nghiệp để bảo vệ môi trường. Thực hiện triệt để kế hoạch
di dời các doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công
nghiệp, kết hợp đầu tư cải tạo, nâng cấp và đổi mới thiết bị, công nghệ.
- Sản xuất các sản phẩm hóa dầu bố trí trong Tổ hợp
hóa dầu miền Nam (Bà Rịa - Vũng Tàu); Sản xuất lốp xe tải Radial công suất
1.000.000 lốp/năm tại Bình Dương; Sản xuất sơn gỗ, sơn tĩnh điện, sơn tầu biển
chất lượng cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; Sản xuất sản
phẩm hóa dược (nguyên liệu cho thuốc kháng sinh, thực phẩm chức năng, vắcxin,
hóa mỹ phẩm cao cấp, bao bì sinh học và nhựa công nghiệp).
* Tầm nhìn đến 2035
- Phát huy công suất các nhà máy đã được đầu tư
trong giai đoạn trước, đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu
tư công nghệ hiện đại, tiên tiến tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu trong nước và một phần xuất khẩu ra các nước trong khu vực.
- Triển khai một số dự án sản xuất hóa dầu, cao su
thành phẩm, chất tẩy rửa, nhiên liệu sinh học; phát triển một số dự án sản xuất
liên quan đến chiết xuất dược liệu.
d) Công nghiệp dệt may - da giầy
* Giai đoạn đến năm 2025
- Đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời đáp ứng tối đa nhu
cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong
ngành.
- Phát triển công nghiệp dệt may, da giầy gắn với bảo
vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn.
- Hình thành Trung tâm thiết kế mẫu mốt thời trang
tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da
giầy tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An.
* Tầm nhìn đến 2035
- Tiếp tục kêu gọi các dự án và khu công nghiệp hỗ
trợ cho ngành may và da giầy nhằm hạn chế nhập khẩu, tăng giá thành sản phẩm.
- Tập trung nguồn lực cho sản xuất hàng xuất khẩu
và chú trọng việc phát triển thị trường, đặc biệt quan tâm đến những thị trường
nhiều tiềm năng như Hoa Kỳ và EU.
- Tiếp tục đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu vào
các lĩnh vực may mặc, sản xuất giầy và xơ sợi. Đồng thời tập trung duy trì và
nâng cao năng lực sản xuất của cơ sở hiện có và từng bước đầu tư đổi mới công
nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp với xây dựng và phát triển
thương hiệu.
e) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD)
* Giai đoạn đến năm 2025
- Phát triển những chủng loại vật liệu mới, vật liệu
có hàm lượng khoa học, công nghệ, tự động hóa cao, vật liệu tiết kiệm năng lượng,
xanh, sạch, sử dụng nguồn nhân lực có tay nghề cao mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
- Phát triển sản xuất VLXD với quy mô vừa và lớn
(trừ một số vật liệu cao cấp có thể có quy mô nhỏ), có kỹ thuật và công nghệ sản
xuất tiên tiến, đa dạng hóa sản phẩm, đạt tiêu chuẩn chất lượng khu vực và quốc
tế để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế cao.
- Sản xuất vật liệu nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu cách
âm, cách nhiệt dùng trong xây dựng tại các tỉnh Long An, Bình Phước, Tây Ninh.
- Sản xuất gạch bloc thủy tinh, gạch trang trí tại
các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước.
* Tầm nhìn đến 2035
- Tiếp tục khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên
khoáng sản làm VLXD đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững giữa kinh tế, an ninh
quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng đủ cho nhu cầu VLXD trong
khu vực.
- Duy trì và đổi mới công nghệ nhằm phát huy hết
công suất tại các nhà máy gạch, sản xuất bê tông nhẹ, bê tông đúc sẵn, sản xuất
bê tông bọt để sản xuất các sản phẩm gạch bloc, tấm panen có thể cách âm, cách
nhiệt, sản xuất gạch lát.
f) Công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử
* Giai đoạn đến năm 2025
- Đầu tư các dự án sản xuất và lắp ráp sản phẩm thiết
bị điện, điện tử và tin học có quy mô lớn và hình thành mạng lưới các doanh
nghiệp vệ tinh phục vụ sản xuất và lắp ráp sản phẩm cuối cùng. Đồng thời, tăng
cường liên kết với các tập đoàn đa quốc gia để tiếp nhận công nghệ hiện đại.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành điện, điện
tử như: linh kiện điện tử, thiết kế mạch in, chip điện tử, bo mạch điều khiển,
phần mềm các loại và linh kiện kim loại, linh kiện nhựa, cao su cung ứng cho
các nhà sản xuất lắp ráp trong nước và xuất khẩu.
- Hình thành các khu công nghiệp chuyên sâu về lĩnh
vực điện tử, công nghệ thông tin.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành điện tử
(linh kiện điện tử, thiết kế mạch in chip điện tử, bo mạch điều khiển và linh
kiện các loại) tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Long An.
- Sản xuất sản phẩm công nghệ cao (chế tạo rô-bốt,
thiết bị thông minh, hệ thống nano, CNC) tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
Bình Dương, Đồng Nai, Long An.
- Sản xuất thiết bị điện: máy biến áp, dây cáp điện
tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Bình Phước, Tây Ninh.
* Tầm nhìn đến 2035
- Tập trung các dự án có công nghệ cao: chế tạo
rô-bốt, thiết bị chuyên dụng thông minh trong các ngành tài chính; ngân hàng;
du lịch; chăm sóc sức khỏe; giáo dục; nghiên cứu khoa học; vận tải hàng hải,
hàng không.
- Chế tạo vật liệu ứng dụng trong công nghiệp điện
tử: nam châm, đất hiếm các vật liệu vô định hình và vi tinh thể, vật liệu nano,
vật liệu và linh kiện quang - điện tử phục vụ cho lĩnh vực viễn thông, tự động
hóa.
g) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản,
thực phẩm
* Giai đoạn đến năm 2025
- Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải
sản, thực phẩm gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết tốt
nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn.
- Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải
sản, thực phẩm theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng hóa sản phẩm, cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong vùng, đồng thời tăng nhanh sản lượng xuất khẩu.
- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy, hải sản
tại các tỉnh Bình Phước, Tiền Giang, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
- Sản xuất bia, nước giải khát, nước khoáng tại các
tỉnh Bình Phước, Tiền Giang, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Sản xuất thực phẩm đóng hộp (chế biến thịt, hải sản,
hoa quả, bánh kẹo, sữa) tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa
- Vũng Tàu.
* Tầm nhìn đến 2035
- Nâng cấp các cơ sở hiện có, đổi mới công nghệ hiện
đại có năng suất cao tiết kiện năng lượng và bảo vệ môi trường. Ưu tiên đầu tư
mới các dự án công nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện của các
địa phương trong Vùng.
- Đầu tư quy mô công nghiệp các dự án chế biến
nông, thủy sản, kết hợp với tiếp tục triển khai các dự án bảo quản và chế biến
thực phẩm (nước giải khát, thịt gia súc, gia cầm, hải sản).
h) Công nghiệp sản xuất điện năng
- Phát triển ngành điện và đa dạng hóa các nguồn sản
xuất điện cùng với mạng truyền tải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện cho sản xuất
và tiêu dùng đang tăng nhanh của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống lưới điện nhằm
nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện theo tiêu chí N-1, giảm thiểu tổn thất
điện năng.
- Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới, chọn
lọc xây dựng một số dự án năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối.
- Thực hiện các dự án phát triển điện lực Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn
2011 - 2020 có xét đến năm 2030” đã được phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số
428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 03 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
4.2. Phân bố không gian phát triển công nghiệp
* Thành phố Hồ Chí Minh:
- Thay đổi tỷ trọng cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng
tỷ lệ máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, sản phẩm cơ khí tiêu dùng cao cấp.
- Tập trung phát triển sản xuất các sản phẩm công
nghệ cao, đòi hỏi ít nhân công lao động (vật liệu bán dẫn, các loại chip điện tử,
vi mạch)
- Tập trung phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thành
Trung tâm lớn về sản xuất phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin ở khu vực Đông
Nam Á. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao để
đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp công nghệ thông tin nói chung và
công nghiệp phần mềm, nội dung số nói riêng
- Đối với ngành công nghiệp chế biến, chỉ tập trung
sản xuất chế biến các sản phẩm tinh, chế biến sâu, có giá trị gia tăng lớn.
- Đối với ngành dệt may, da giầy tập trung xây dựng
Trung tâm mốt thời trang lớn nhất của cả nước tại thành phố Hồ Chí Minh.
* Bà Rịa - Vũng Tàu:
- Đưa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành trung tâm
công nghiệp mạnh về kinh tế biển, với hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế,
là một trong các trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản lớn của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước.
- Phát triển ngành cơ khí, công nghiệp hỗ trợ ngành
cơ khí, đặc biệt cơ khí phục vụ công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí.
- Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cần
tập trung nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm có lợi thế như: sản xuất
đá xây dựng, gạch ốp lát các loại, hướng tới sản xuất các loại vật liệu cao cấp
phát triển các trạm nghiền xi măng phục vụ nhu cầu tại chỗ trên địa bàn Tỉnh.
- Ngành khai thác dầu khí: Đẩy mạnh hoạt động tìm
kiếm, thăm dò theo sự chỉ đạo của Chính phủ nhằm gia tăng tiềm năng và trữ lượng
dầu khí, ưu tiên các khu vực đã phát hiện dầu khí nhưng chưa khẳng định giá trị
thương mại. Giảm nhẹ sản lượng khai thác đối với dầu khí, đẩy mạnh các hoạt động
thăm dò nhằm tìm kiếm mỏ mới, tăng trữ lượng khai thác cho các năm tiếp theo.
* Bình Dương:
- Trở thành một trong các trung tâm cơ khí mạnh của
Vùng, tập trung sản xuất cơ khí chuyên dụng phục vụ các ngành công nghiệp, gia
công, sản xuất phụ tùng, linh kiện, cụm chi tiết; cơ khí tiêu dùng; sản xuất
thép chất lượng cao; cơ khí chính xác, cơ khí lắp ráp, cơ khí sửa chữa; máy móc
thiết bị phục vụ nông - lâm nghiệp (máy kéo, máy nông nghiệp, thiết bị chế biến
nông - lâm sản); sản phẩm cơ khí tiêu dùng cao cấp.
- Phát triển các khu công nghiệp sản xuất các sản
phẩm điện tử
- Đối với ngành chế biến nông lâm thủy sản chỉ tập
trung sản xuất, chế biến các sản phẩm tinh, chế biến sâu, có giá trị gia tăng lớn.
- Đối với ngành sản xuất VLXD, chủ yếu sản xuất gốm
sứ vệ sinh, gạch ốp lát
* Đồng Nai
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí ô
tô, xe máy; cơ khí chế tạo; cơ khí xây dựng, tiêu dùng. Tạo nền tảng cho phát
triển các ngành công nghiệp lắp ráp và sản xuất, chế tạo sản phẩm cơ khí hoàn
chỉnh.
- Phát triển các khu công nghiệp sản xuất các sản
phẩm điện tử
- Chỉ tập trung sản xuất chế biến các sản phẩm
tinh, chế biến sâu, có giá trị gia tăng lớn.
- Đối với ngành sản xuất VLXD, phát triển sản xuất
gốm sứ vệ sinh, gạch ốp lát.
* Bình Phước:
- Đầu tư nhà máy cơ khí với quy mô thích hợp làm
nòng cốt cho ngành cơ khí, bao gồm: Nông cụ, dụng cụ cầm tay; sửa chữa thiết bị
phục vụ công nghiệp chế biến nông - lâm sản; sửa chữa, trùng tu ô tô, máy kéo
và phương tiện vận tải; cơ khí hỗ trợ cho khai thác và chế biến khoáng sản.
- Đầu tư xây dựng các nhà máy lắp ráp, sản xuất các
thiết bị phần cứng và điện tử hoàn chỉnh với qui mô lớn, công nghệ hiện đại
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản
và thực phẩm, ưu tiên đầu tư từng bước công nghệ và thiết bị cho các doanh nghiệp,
giảm dần khoảng cách về trình độ của các doanh nghiệp giữa các địa phương trong
Vùng.
- Phát triển sản xuất giầy dép và cặp túi; hình
thành khu cụm sản xuất và kinh doanh mua bán nguyên phụ liệu ngành da - giầy.
- Tập trung sản xuất xi măng.
* Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
- Xây dựng một số doanh nghiệp cơ khí đầu đàn, thúc
đẩy, khuyến khích phát triển các cụm cơ khí nhỏ theo địa bàn đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn; phát triển các sản phẩm cơ khí hỗ
trợ.
- Đầu tư xây dựng các nhà máy lắp ráp, sản xuất các
thiết bị phần cứng và điện tử hoàn chỉnh với qui mô lớn, công nghệ hiện đại
- Thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến
nông, lâm sản và thực phẩm, ưu tiên từng bước đầu tư công nghệ và thiết bị cho
các doanh nghiệp sản xuất của ngành này tại các địa phương, giảm dần khoảng
cách về trình độ của các doanh nghiệp sản xuất giữa các địa phương trong Vùng.
- Tiếp nhận và phát triển các doanh nghiệp sản xuất
giầy dép và cặp túi; hình thành khu cụm sản xuất và kinh doanh mua bán nguyên
phụ liệu.
- Riêng đối với Tây Ninh, phát triển sản xuất xi
măng; gạch ốp lát các loại; đối với Tiền Giang phát triển công nghiệp cơ khí,
công nghiệp hỗ trợ cơ khí ô tô, xe máy; cơ khí chế tạo; cơ khí xây dựng, tiêu
dùng. Tạo nền tảng cho phát triển các ngành công nghiệp lắp ráp và sản xuất, chế
tạo sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh.
5. Các giải pháp
5.1. Giải pháp chung
a) Huy động nguồn lực, định hướng đầu tư vào các
chuyên ngành chủ lực và dự án trọng điểm
- Vốn từ Ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, một phần hỗ trợ cho đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới công
nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Vốn tín dụng ưu tiên cho các thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Nhà
nước khuyến khích. Các chính sách ưu đãi cần hoàn thiện theo hướng bình đẳng
cho mọi thành phần kinh tế về mức vốn, thời hạn, lãi suất, thế chấp, bảo lãnh
vay vốn.
- Huy động vốn cho đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp chủ lực từ mọi nguồn, chú trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp, từ thị
trường chứng khoán, từ cổ phần hóa doanh nghiệp, nguồn FDI, vốn vay.
- Xây dựng và ký kết các liên kết kinh tế với các
quốc gia để phối hợp và tận dụng nguồn vốn, năng lực của nhau và để bước đầu tạo
dựng cho doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
b) Nhóm giải pháp về thị trường và xúc tiến
thương mại
- Chú trọng xây dựng và mở rộng mạng lưới bán buôn,
bán lẻ trong nước theo hướng văn minh, hiệu quả.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến
thương mại, thông tin thị trường, để giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường.
Tổ chức thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa trong nước.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý liên quan tới
thương mại để hạn chế những hành vi gian lận thương mại (hàng giả, hàng nhái,
buôn lậu), vi phạm các nguyên tắc và luật lệ thương mại quốc tế như trợ cấp,
bán phá giá; các hành vi cạnh tranh không bình đẳng; nâng cao ý thức của người
tiêu dùng và tăng cường vai trò của Hội bảo vệ người tiêu dùng.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng
trong công tác xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và hỗ trợ giữa các
doanh nghiệp trong Vùng.
c) Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Hoàn thiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đổi mới
công nghệ và áp dụng công nghệ cao trong sản xuất như cho vay ưu đãi, khấu hao
máy móc và thiết bị nhanh, miễn, giảm thuế thu nhập.
- Có chính sách hỗ trợ một phần kinh phí để đổi mới,
chuyển giao công nghệ, hoặc mua thiết kế, đào tạo nhân lực.
- Hình thành một số trung tâm nghiên cứu và phát
triển mạnh đủ khả năng cung cấp thông tin, tư vấn chuyển giao công nghệ tiên tiến
cho các doanh nghiệp công nghiệp trong Vùng.
- Hỗ trợ tài chính để phát triển thị trường công
nghệ, đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và sản xuất, thực thi nghiêm
chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp; hỗ trợ đặc biệt và khuyến
khích về vốn, thuế đối với các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm chế thử lần đầu
từ các kết quả nghiên cứu.
- Thành lập Trung tâm thông tin, tư vấn về khoa học
công nghệ; lập cơ sở dữ liệu về công nghệ theo các nhóm ngành kinh tế - kỹ thuật
để doanh nghiệp có thể lựa chọn công nghệ phù hợp.
- Ban hành chính sách hỗ trợ thuận lợi nhất cho việc
hình thành hệ thống vườn ươm khoa học công nghệ trong nước với sự giúp đỡ của
các tổ chức khoa học công nghệ nước ngoài;
d) Nhóm giải pháp về tài chính, thuế, đất đai
+ Về tài chính
- Tạo thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp được
tiếp cận các nguồn tài chính một cách bình đẳng, nhanh chóng;
- Đối với các doanh nghiệp phát triển sản xuất sản
phẩm công nghệ cao được Nhà nước hỗ trợ từ 50% đến 100% kinh phí nghiên cứu, thực
nghiệm. Được vay vốn ưu đãi tới 85% vốn từ Ngân hàng phát triển Việt Nam theo Luật Công nghệ cao và Chương trình phát triển sản
phẩm công nghệ cao của Chính phủ.
+ Về thuế, phí
- Từng địa phương cần công khai khung giá thuê đất
cho từng khu vực tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn; phổ biến các biểu
thuế theo lộ trình cam kết với WTO và các hiệp định tự do thương mại FTA song
phương và đa phương để doanh nghiệp chủ động và có các giải pháp thực hiện;
- Sử dụng công cụ thuế, phí một cách linh hoạt, phù
hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để khuyến khích cạnh tranh bình đẳng,
đồng thời bảo hộ hợp lý một số sản phẩm công nghiệp.
+ Về đất đai
- Phân bố kế hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, có
hiệu quả, đặc biệt đất dành cho KCN, CCN và cho phát triển nhà ở, kết cấu hạ tầng
văn hóa, xã hội cho người lao động trong các KCN, KCX đồng bộ;
- Có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ để
thực hiện giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư cho các dự án bảo đảm tiến độ
xây dựng.
e) Nhóm giải pháp về tạo dựng sự phối hợp, liên
kết trong Vùng
- Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong
vùng kinh tế, trên cơ sở hoạt động của các Ban điều phối vùng, từng địa phương
trong vùng cần xác định được những lợi thế riêng của từng địa phương, từ đó xác
định các lĩnh vực công nghiệp ưu tiên trọng yếu cần phát triển của mỗi địa
phương trong cơ cấu công nghiệp chung của vùng, để tận dụng lợi thế về quy mô,
tránh phát triển chồng chéo, trùng lắp giữa các địa phương trong vùng như hiện
nay;
- Xây dựng và triển khai các dự án phát triển công
nghiệp quy mô vùng, nhất là các dự án lớn liên quan đến các tỉnh lân cận nhau, ưu
tiên các dự án phát triển công nghiệp có hàm lượng vốn và khoa học công nghệ
cao (cơ khí chế tạo, tin học, điện tử).
5.2. Giải pháp trước mắt
a) Tạo lập môi trường hấp dẫn cho đầu tư, sản xuất
kinh doanh
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh
hoạt động công nghiệp theo hướng ổn định, công bằng, minh bạch, giảm bớt gánh nặng
cho doanh nghiệp;
- Thực hiện chương trình hiện đại hóa và cải cách
thủ tục hành chính (thủ tục cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng, đấu thầu, đăng
ký sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, hải quan, thuế) theo hướng đơn giản hóa
quy trình, giảm các thủ tục không cần thiết; tăng cường áp dụng hành chính điện
tử. Đồng thời, xem xét quy định cụ thể về việc cung cấp và chứng thực chữ ký số
để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống logistics tầm cỡ quốc tế,
trong đó chú trọng kêu gọi đầu tư nước ngoài trong giai đoạn đến năm 2020, sau
đó phát triển mạnh các doanh nghiệp trong nước nhằm giảm chi phí trung gian cho
các doanh nghiệp.
- Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống công
nghiệp Vùng nhằm cung cấp thông tin cần thiết về các hoạt động có liên quan đến
đầu tư, tình hình hoạt động của các lĩnh vực công nghiệp, sản phẩm của các
doanh nghiệp cho việc hoạch định, điều chỉnh chính sách và cho các tổ chức kinh
tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
b) Nhóm giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực công nghiệp
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trên
cơ sở trao đổi, hợp tác chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, và gắn liền với định
hướng phát triển vùng, nhằm đảm bảo cân đối cung cầu lao động trong toàn vùng;
- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực lao động theo
yêu cầu công việc cụ thể để làm cơ sở tuyển dụng chứ không chỉ căn cứ vào bằng
cấp như hiện nay;
- Cần có chế độ ưu đãi trong đào tạo, như chế độ học
bổng, chế độ tuyển dụng sau khi ra trường.... để tuyển chọn được những nhân lực
chất lượng cao phục vụ các ngành công nghệ cao, các lĩnh vực công nghiệp chủ lực;
- Khuyến khích doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo bằng
cách đầu tư kinh phí, tuyển chọn nhân lực để đào tạo theo nhu cầu của doanh
nghiệp; sau khi đào tạo sẽ ưu tiên tuyển dụng và phục vụ có thời hạn cho doanh
nghiệp. Các hình thức khuyến khích như trợ cấp chi phí đào tạo, miễn thuế hoặc
hoàn trả sau.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm công bố “Quy hoạch
phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2035” và tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
b) Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đề xuất, xây dựng các cơ chế, chính
sách cụ thể để tạo điều kiện thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Quy hoạch.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố thuộc Vùng
Kinh tế trọng điểm phía Nam:
- Phối hợp với Bộ Công Thương, các bộ ngành liên
quan, rà soát, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; chỉ đạo
xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút đầu tư. Khẩn
trương triển khai xây dựng các công trình hạ tầng đặc biệt là hạ tầng khu, cụm
công nghiệp, giao thông, thông tin liên lạc để tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư.
- Nghiên cứu đưa nội dung triển khai quy hoạch công
nghiệp Vùng vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm về phát triển công nghiệp
trên địa bàn.
- Phối hợp xây dựng chương trình chung về xúc tiến
kêu gọi đầu tư và triển khai quy hoạch một cách thống nhất, góp phần phát triển
hài hòa giữa các địa phương trong Vùng.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, tổng hợp tình hình
thực hiện quy hoạch Vùng hàng năm (các dự án cấp vùng trên địa bàn tỉnh), đề xuất
các kiến nghị và báo cáo Bộ Công Thương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang;
- Website Bộ Công Thương;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ;
- Viện Nghiên cứu CLCSCT;
- Lưu: VT, KH (2b).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CHỦ YẾU VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Quyết định số 3318/QĐ-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
|
TT
|
Tên chương trình,
dự án
|
Dự kiến địa điểm
|
|
1.
|
Công nghiệp khai khoáng
|
|
1.1.
|
Khai thác dầu thô và khí đốt thiên nhiên
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
1.2.
|
Khai thác đá vôi xi măng
|
Tây Ninh, Bình Phước
|
|
1.3.
|
Khai thác sét gạch ngói và cao lanh
|
Bình Dương, Đồng
Nai
|
|
1.4.
|
Khai thác nước khoáng
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
|
2.
|
Công nghiệp cơ khí, luyện kim
|
|
2.1.
|
Dự án sản xuất thép tấm cao cấp, thép đặc chủng.
|
TP Hồ Chí Minh, Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
|
2.2.
|
Dự án sản xuất cơ khí ngành đóng tàu; chế tạo máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; máy móc thiết bị ngành dầu khí,
phương tiện vận tải và cảng biển.
|
TP Hồ Chí Minh, Bà
Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang
|
|
2.3.
|
Dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí;
Cơ khí phục vụ các ngành giao thông, xây dựng, chế biến nông, lâm thủy sản,
khai khoáng, môi trường và năng lượng.
|
Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang
|
|
3.
|
Công nghiệp thiết bị điện, điện tử
|
|
3.1.
|
Dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành điện
tử (linh kiện điện tử, thiết kế mạch in, chip điện tử, bo mạch điều khiển và
linh kiện các loại)
|
TP Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai, Long An
|
|
3.2.
|
Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao (chế tạo
rô-bốt, thiết bị thông minh, hệ thống nano, CNC)
|
TP Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai, Long An
|
|
3.3.
|
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thiết bị điện (máy
biến áp, dây cáp điện)
|
Bà Rịa - Vũng Tàu,
Long An, Bình Phước, Tây Ninh
|
|
4.
|
Công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm
|
|
4.1.
|
Dự án sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy, hải
sản.
|
Bình Phước, Tiền
Giang, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
|
|
4.2.
|
Dự án sản xuất bia, nước giải khát, nước khoáng
|
Bình Phước, Tiền
Giang, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
4.3.
|
Dự án sản xuất thực phẩm đóng hộp (chế biến thịt,
hải sản, hoa quả, bánh kẹo, sữa)
|
Đồng Nai, TP. Hồ
Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
5.
|
Công nghiệp hóa chất
|
|
5.1.
|
Dự án sản xuất các sản phẩm hóa dầu trong Tổ hợp
hóa dầu miền Nam
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
5.2.
|
Dự án sản xuất lốp xe tải Radial
|
Bình Dương
|
|
5.3.
|
Dự án sản xuất sơn gỗ, sơn tĩnh điện, sơn tầu biển
chất lượng cao.
|
TP Hồ Chí Minh; Bà
Rịa Vũng Tàu
|
|
5.4.
|
Dự án sản xuất sản phẩm hóa dược.
|
Các địa phương
trong Vùng
|
|
6.
|
Công nghiệp dệt may - da giầy
|
|
6.1.
|
Dự án xây dựng trung tâm thiết kế mẫu mốt thời
trang
|
TP. Hồ Chí Minh
|
|
6.2.
|
Dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may,
da giầy
|
Đồng Nai, Bình
Dương, Long An
|
|
7.
|
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
|
|
7.1.
|
Dự án sản xuất vật liệu nhẹ, siêu nhẹ, vật liệu
cách âm, cách nhiệt dùng trong xây dựng.
|
Long An, Bình Phước,
Tây Ninh
|
|
7.2.
|
Dự án sản xuất gạch bloc thủy tinh, gạch trang
trí
|
Đồng Nai; Bà Rịa -
Vũng Tàu; Bình Phước
|
|
7.3.
|
Dự án sản xuất gốm sứ vệ sinh, gạch ốp lát
|
Đồng Nai; Bình
Dương
|