BỘ CÔNG NGHIỆP
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 30/2007/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM
2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Công văn số
3174/VPCP-CN ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc Thủ tướng
Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch phát triển
công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 237/TTr-NC
ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách công
nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm phát triển
1.1. Phát huy vai trò đầu tàu của Vùng đối
với cả nước, phát triển nhanh theo hướng chuyển dần sang các ngành công nghiệp
có công nghệ và kỹ thuật cao, có giá trị gia tăng cao, thúc đẩy phát triển các
vùng khác.
1.2. Phát huy lợi thế của toàn Vùng và từng
địa phương, phát triển công nghiệp chủ động hội nhập với khu vực và thế giới,
tham gia một cách hiệu quả vào liên kết công nghiệp và hiệp tác sản xuất giữa
các doanh nghiệp, giữa các ngành và với các tập đoàn đa quốc gia trên thế giới.
1.3. Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát
huy tổng hợp nguồn lực của mọi khu vực kinh tế, trong đó động lực phát triển là
khu vực dân doanh và đầu tư nước ngoài.
1.4. Phát triển công nghiệp kết hợp chặt chẽ
với phát triển các ngành kinh tế khác, với bảo vệ môi trường và đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Tốc độ tăng
trưởng bình quân về giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006- 2015 khoảng
15%, trong đó giai đoạn 2006- 2010 đạt 15 - 16%; giai đoạn 2016- 2020 khoảng 13
- 14%.
2.2. Tốc độ tăng trưởng bình quân về kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp giai đoạn 2006-2015 là 15-16% và giai đoạn
2016-2020 là 14-15% . Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chiểm tỷ trọng
80-85 % tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Vùng.
2.3. Giai đoạn 2006-2010 khu vực công nghiệp
thu hút thêm khoảng 800-810 nghìn lao động. Đến năm 2020, ngành công nghiệp sẽ
có khoảng 5,5-6 triệu lao động, chiếm 37-38% tổng số lao động trên địa bàn.
Từng bước cải thiện đời sống, thu nhập và điều kiện làm việc cho công nhân.
2.4. So với năm 2005 năng suất lao động công nghiệp (tính
theo GDP) vào năm 2010 đạt gấp khoảng 1,46 lần, năm 2020 gấp 3,5-4 lần.
3. Định hướng phát triển
3.1.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng về tài nguyên (khai thác
và chế biến dầu khí, phát điện, chế biến nông, lâm, hải sản); có lợi thế so
sánh về nguồn nhân lực chất lượng cao (cơ khí chế tạo, cơ điện tử, điện tử, hoá
chất), công nghiệp phục vụ xuất khẩu (dệt may, da giầy chế biến nông, lâm, hải
sản), công nghiệp luyện kim và công nghiệp hỗ trợ.
3.2. Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ cao, có hàm lượng trí thức cao tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bình Dương và chuyển dần các ngành sử dụng nhiều lao động, đất đai, có nhu
cầu vận tải lớn từ các khu vực trung tâm thành phố ra các địa bàn lân cận.
4. Quy hoạch các
ngành công nghiệp
4.1. Công nghiệp khai
khoáng
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển công nghiệp khai khoáng
đảm bảo khai thác và sử dụng một cách hợp lý, tổng hợp và tiết kiệm nguồn tài
nguyên trong Vùng; đồng thời từng bước đầu tư khai thác nguồn tài nguyên khoáng
sản ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, thăm dò
nguồn tài nguyên khoáng sản trong Vùng, đặc biệt là dầu khí theo sự chỉ đạo của
Chỉnh phủ, đá vôi cho sản xuất xi măng và các khoáng sản khác nhằm gia tăng trữ
lượng tài nguyên đánh giá đạt tiêu chuẩn thiết kế khai thác để đảm bảo phát
triển bền vững.
- Kết hợp có hiệu quả giữa việc khai
thác dầu khí với việc chế biến dầu khí.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng sản
xuất bình quân toàn Vùng (bao gồm cả khai thác dầu khí) giai đoạn 2006-2010 là
3,46%, giai đoạn 2011-2015 là 3,23% và giai đoạn 2016-2020 là 3,15%. Nếu không
kể dầu khí mức tăng trưởng tương ứng từng giai đoạn là 15,65%, 13,51% và
11,69%.
c) Quy hoạch phát triển
- Đẩy mạnh khai thác dầu
thô và khí thiên nhiên trên cơ sở thăm dò bổ sung nguồn tài nguyên (chủ yếu tại
Bà Rịa Vũng Tàu); phấn đấu đạt sản lượng khai thác trong Vùng giai đoạn 2006-2010
chiếm 90-95% sản lượng toàn ngành, giai đoạn 2011-2015 chiếm 80-90% và giai
đoạn 2016-2020 chiếm 85-90%.
- Khai thác đá vôi xi
măng tại Tây Ninh và Bình Phước, đá, cát, sỏi xây dựng tại Đồng Nai, Bình
Dương, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu và Bình Phước đảm bảo đáp ứng nhu cầu của Vùng
và một phần cho Vùng Tây Nam bộ.
- Khai thác sét gạch
ngói và cao lanh tại Bình Dương, Đồng Nai đáp ứng nhu cầu sản xuất gạch và gốm
sứ trong Vùng .
- Khai thác nước khoáng
tại Long An và Bà Rịa Vũng Tàu - Quặng bauxit tại Bình Phước được xem
xét khai thác sau năm 2020.
4.2. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
a) Quan điểm phát triển
- Tập trung phát triển những sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh, có nguồn nguyên liệu dồi dào, có thị trường tiêu thụ lớn trong
nước và xuất khẩu.
- Ưu tiên đầu tư công
nghệ, thiết bị tiên tiến để nâng cao hàm lượng chế biến và giá trị gia tăng của
sản phẩm, sản xuất sản phẩm cao cấp, sản phẩm mới, giảm sản phẩm sơ chế.
- Phát triển công nghiệp chế biến phải gắn
với phát triển vùng nguyên liệu, có sự phân công, hợp tác chặt chẽ giữa các địa
phương trong vùng, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tranh mua, tranh bán.
- Đa dạng hóa về quy mô và loại hình chế
biến; coi trọng việc phát triển các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ tại các vùng
nguyên liệu làm nhiệm vụ sơ chế, cung cấp cho các nhà máy chế biến sâu; khuyến
khích phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng sản
xuất bình quân toàn ngành giai đoạn 2006-2010 là 16,05%, giai đoạn 2011-2015
là 14,89% và giai đoạn 2016-2020 là 12,52%.
c) Quy hoạch phát triển
- Từng bước chuyển dịch một số ngành chế biến
từ trung tâm các thành phố lớn về các tỉnh trong lân cận như Long An, Tiền
Giang, Bình Phước, Tây Ninh.
- Xay xát gạo: Phát triển ở Long An,
Tiền Giang và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Không xây dựng thêm cơ
sở xay xát gạo ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi: Giai đoạn 2006 -
2010:
Hoàn thành xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản ở Tiền Giang. Kêu gọi đầu
tư xây dựng mới nhà máy ở Long An và Bà Rịa - Vũng Tàu. Giai đoạn 2011 - 2015:
Kêu gọi đầu tư xây dựng ở Bình Phước, Tây Ninh, Tiền Giang 4 nhà máy chế
biến thức ăn chăn nuôi với tổng công suất từ 300-350 ngàn tấn/năm.
- Công nghiệp chế biến bột sắn: Đầu tư hoàn thiện các
dây chuyền hiện có nhằm nâng cao chất lượng bột và xử lý ô nhiễm môi trường.
Kêu gọi đầu tư xây dựng ở Tây Ninh nhà máy sản xuất chất độn giữ ẩm từ tinh bột
sắn công suất 1.000 tấn/ năm.
- Công nghiệp chế biến các loại bột ngũ cốc,
bột dinh dưỡng: Giai
đoạn 2006- 2015: Kêu gọi đầu tư nhà máy chế biết bột dinh dưỡng ở các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh; chế biến tinh
bột ngô ở Đồng Nai; nhà máy xay bột gạo, ngô, đậu… ở Tiền Giang; xay xát lúa mỳ
ở Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Công nghiệp chế biến đường mía: Giai đoạn 2006 - 2010
: Đầu tư đa dạng hoá sản phẩm cho các nhà máy đường như chế biến cồn từ rỉ
đường, sản xuất bánh kẹo, ván dăm từ bã mía để nâng cao hiệu quả sản xuất. Giai đoạn 2011 -
2015 : Khi việc trồng mía đã ổn định, sản lượng mía gia tăng sẽ mở rộng các nhà
máy đường hiện có và xây dựng mới nhà máy đường ở Bình Phước.
- Công nghiệp chế biến rau quả: Giai đoạn 2006 - 2015
: Phát triển các nhà máy chế biến rau quả hộp, nước trái cây, rau quả chiên sấy
và sơ chế rau quả tươi xuất khẩu tại các vùng nguyên liệu ở Đồng nai, Tây Ninh,
Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu. Nghiên cứu, kêu gọi đầu tư chế
biến nước ngọt, rượu vang từ nước ép quả điều tại Bình Phước.
- Công nghiệp chế biến cà phê: Giai đoạn 2006 -
2015: Kêu gọi đầu tư
xây dựng nhà máy chế biến cà phê nhân chất lượng cao, nhà máy rang xay, chế
biến cà phê hoà tan tại Bình Dương, Đồng Nai và Bình Phước.
- Công nghiệp chế biến hạt điều: Từ nay tới 2015 không
đầu tư xây dựng thêm nhà máy chế biến hạt điều, tập trung đầu tư chiều sâu nâng
cao chất lượng nhân điều, các dây chuyền ép dầu vỏ hạt điều, chế biến nước
ngọt, rượu vang từ nước ép thịt quả điều, làm bánh kẹo cao cấp có pha trộn nhân
điều… để gia tăng lợi nhuận cho công nghiệp chế biến điều.
- Công nghiệp chế biến dầu thực vật: Giai đoạn 2006 -
2015: Hoàn thiện nhà máy tinh luyện dầu tại Bình Dương; di chuyển nhà máy dầu
Tường An về Bà Rịa - Vũng Tàu kết hợp đầu tư mới nhà máy trích ly dầu đậu nành
với công suất 300 ngàn tấn/năm; kêu gọi đầu tư nhà máy trích ly dầu cám ở Long
An, Tiền Giang ; nhà máy ép dầu ở Tây Ninh; cải tạo, nâng công suất các
nhà máy ép dầu ở Đồng Nai.
- Công nghiệp chế biến sữa: Từ nay tới 2015 ngoài
việc mở rộng sản xuất ở các nhà máy hiện có sẽ xây dựng thêm một số nhà máy ở
Tây Ninh, Long An, Tiền Giang… để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, giữ
vững vị trí dẫn đầu cả nước.
- Công nghiệp chế biến thịt: Cải tạo, mở rộng các
cơ sở chế biến hiện có và kêu gọi đầu tư một số cơ sở chế biến hiện đại phục vụ
xuất khẩu, bảo đảm các yêu cầu về kiểm tra thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Tiếp tục phát triển
tại Bà Rịa - Vũng Tàu cùng với cải tạo, nâng cấp các nhà máy hiện có, kêu gọi
đầu tư mới một số nhà máy có công nghệ cao, chế biến sâu, sản phẩm đa dạng phục
vụ xuất khẩu. Dịch chuyển một số cơ sở chế biến từ thành phố Hồ Chí Minh về
Long An và Tiền Giang kết hợp nâng công suất và đổi mới công nghệ.
- Công nghiệp rượu, bia, nước giải khát: Trong giai đoạn đến
năm 2015, hoàn thiện nhà máy bia Củ Chi với công suất 200 triệu lít/năm và nâng
cấp, mở rộng các nhà máy bia ở Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, phát huy công suất
nhà máy bia Foster ở Tiền Giang. Kêu gọi đầu tư nhà máy sản xuất nước trái cây
với công suất 20 triệu lít/năm; nhà máy sản xuất men bia 120.000 tấn/năm; nhà
máy sản xuất nước khoáng 30 triệu lít/năm.
- Công nghiệp chế biến thuốc lá: Trong thời gian tới
không xây dựng thêm nhà máy sản xuất thuốc lá điếu. Tập trung đầu tư chiều sâu
nâng cao kỹ thuật chế biến thuốc lá giảm thành phần độc hại, giảm ô nhiễm môi
trường, tăng phẩm cấp thuốc lá để giảm bớt thuốc lá nhập lậu. Đẩy mạnh đầu tư
sản xuất các nguyên, phụ liệu trong nước.
- Công nghiệp chế biến gỗ: Từ nay tới 2015,
phát triển công nghiệp chế với việc kêu gọi đầu tư các nhà máy mới có công suất
600-700 ngàn m3/năm tại Bình Dương, Đồng Nai, các nhà máy gỗ bán sợi
MDF với tổng công suất 130-150 ngàn m3/năm tại Tây Ninh, Đồng Nai và
Bình Phước sử dụng nguyên liệu tại các địa phương.
- Công nghiệp chế biến giấy: Trong giai đoạn quy
hoạch phát triển sản xuất bột giấy đi từ gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày với
quy mô khoảng 200 ngàn tấn/năm tại Long An và Bình Phước; nghiên cứu xây dựng
nhà máy giấy sử dụng nguyên liệu giấy phế liệu với quy mô lớn tại Bình Dương.
Những nhà máy nhỏ, gây ô nhiễm môi trường, nếu không có giải pháp xử lý cần
đình chỉ sản xuất hoặc di dời tới vị trí thích hợp. Tăng cường đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu giấy trong Vùng.
4.3. Công nghiệp cơ khí
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành trên cơ sở phát huy mọi
nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực bên ngoài. Nâng cao khả năng chuyên
môn hóa và hợp tác hóa, tăng năng lực của ngành tạo tiền đề phát triển các
ngành công nghiệp khác.
- Tập trung phát triển một số chuyên ngành,
sản phẩm cơ khí trọng điểm mà Vùng có tiềm năng và lợi thế so sánh.
- Tăng cường năng lực tự nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo, đồng thời đẩy mạnh việc tiếp thu, ứng dụng khoa học, công nghệ
tiên tiến để đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến của châu Á, chế tạo
nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao.
b) Mục tiêu phát triển ngành
- Xây dựng ngành công nghiệp cơ khí đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, phục vụ phát
triển kinh tế-xã hội của Vùng và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Nâng cao năng suất lao động, phấn đấu tăng
hàm lượng xuất xứ trong nước của các sản phẩm cơ khí có tiềm năng xuất khẩu lên
35 - 40% vào năm 2015.
c) Quy hoạch phát triển
+ Tỉnh Bình Dương: Tập trung phát triển cơ
khí lớn (máy công nghiệp hạng trung, máy xây dựng, chi tiết và bộ phận ô tô, xe
máy);
+ Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu: Tập trung phát triển
công nghiệp cơ khí phục vụ dầu khí, cán thép các loại, đóng tàu;
+ Thành phố Hồ Chí Minh: Tập trung phát triển
cơ khí chính xác, sản phẩm yêu cầu sử dụng công nghệ tiên tiến, đủ sức giải
quyết những yêu cầu phức tạp trong chế tạo và chuyển giao; sản phẩm có giá trị
gia tăng cao.
+ Tỉnh Đồng Nai: Tập trung phát triển các
ngành cơ khí chế tạo nhỏ và vừa: máy nông nghiệp, máy động lực cỡ nhỏ, các chi
tiết nội địa hoá ôtô, xe máy...
+ Tỉnh Tiền Giang: Phát triển công nghiệp
đóng tàu, máy thiết bị cho nông nghiệp và thuỷ sản;
+ Tỉnh Long An: Tham gia sản xuất linh kiện
phụ tùng ô tô, xe máy; máy canh tác; linh kiện cơ khí chính xác và dụng cụ y
tế; đóng tàu...
+ Tỉnh Tây Ninh: Cơ khí hỗ trợ ngành ô tô, xe
máy; máy nông nghiệp và chế biến nông sản; thiết bị năng lượng mặt trời...
+ Tỉnh Bình Phước: Cơ khí nông nghiệp và chế
biến;
4.4. Công nghiệp điện tử
a) Quan điểm phát triển
-
Phát triển công nghiệp điện tử trên cơ sở huy động mọi nguồn lực của các thành
phần kinh tế, đặc biệt là nguồn lực đầu tư nước ngoài.
-
Phát triển công nghiệp điện tử theo chiến lược tiếp cận và đón đầu, đi thẳng
vào công nghệ hiện đại, lấy định hướng xuất khẩu làm chủ lực để trở thành mắt
xích trong chuỗi sản xuất khu vực và thế giới.
b) Mục tiêu phát triển
- Phát triển ngành điện tử - tin học
thành ngành công nghiệp mũi nhọn của Vùng.
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng sản xuất
bình quân cả giai đoạn quy hoạch là 24%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt
28,11%, giai đoạn 2011-2015 đạt 23,99% và giai đoạn 2016-2020 đạt 19,33%.
Phấn đấu nâng dần tỷ lệ giá trị gia
tăng của các sản phẩm từ 5-10% hiện nay lên 15-20% vào năm 2010 và trên 20%
giai đoạn sau 2010;
Kim
ngạch xuất khẩu đạt 2-3 tỷ USD vào năm 2010. Đến 2015 xuất khẩu đạt 4-5 tỷ USD
và 8-9 tỷ USD vào năm 2020.
c)
Quy hoạch phát triển
Trong giai đoạn 2006-2010, tập trung
phát triển tại các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. Thành phố
Hồ Chí Minh đóng vai trò chủ đạo trong việc thu hút đầu tư phát triển ngành (từ
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và sản xuất), đặc biệt vào các Khu công nghệ cao.
Giai
đoạn sau 2010, mở rộng ra các địa phương trong Vùng, thành phố Hồ Chí Minh sẽ
trở thành một trung tâm thiết kế điện tử và bán dẫn, sản xuất các sản phẩm phức
tạp, công nghệ cao như rô-bốt, máy tự động, tập trung đào tạo chuyên gia thiết
kế nghiên cứu và phát triển sản phẩm; các địa phương khác, tuỳ vào khả năng sẽ
đảm nhận một hoặc nhiều khâu gia công, lắp ráp các sản phẩm điện tử, bán dẫn.
Chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ và sản xuất linh kiện cho ngành.
4.5. Công nghiệp
luyện kim
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển công nghiệp luyện kim
trên cơ sở sử dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, giảm thiểu tác động tới môi trường, hướng tới sản xuất các
sản phẩm chất lượng cao, các loại thép chế tạo...; sử dụng tổng hợp, tiết kiệm
và hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước kết hợp với nguyên liệu
nhập khẩu.
- Thu hút các thành phần kinh tế, nhất
là đầu tư nước ngoài, xây dựng các công trình có quy mô lớn ở công đoạn thượng
nguồn và sản xuất các sản phẩm mới (thép dẹt) nhằm đáp ứng nhu cầu của các
ngành công nghiệp xây dựng, chế tạo máy, hoá chất, ôtô, thiết bị điện - điện
tử, đóng tàu, vận tải, đường sắt, các ngành công nghiệp mới…
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng sản
xuất bình quân trong giai đoạn quy hoạch là 15,8%/năm, trong đó giai đoạn
2006-2010 đạt 20,99%, giai đoạn 2011-2015 đạt 11,63% và giai đoạn 2016-2020 đạt
6,37%.
- Phấn đấu đến năm 2020, trình độ sản
xuất đạt mức tiên tiến của khu vực ASEAN, có khả năng cạnh tranh về chất lượng
và giá cả trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
c) Quy hoạch phát triển
- Mở rộng cơ cấu sản phẩm từ chủ yếu là sản phẩm thép dài (thép hình, thép
thanh) hiện nay đến năm 2010 là sản phẩm thép cuộn, băng, lá cán nguội và cán
nóng (kể cả thép không rỉ); sau năm 2010/2015 là phôi thép, thép tấm và nhôm.
- Đẩy mạnh di dời các cơ sở gây ô
nhiễm và có nguy cơ gây ô nhiễm trong các khu đô thị đông dân cư vào khu, cụm
công nghiệp đã quy hoạch trên địa bàn.
- Hướng phát triển tập trung
tại 3 tỉnh là Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Dương.
+ Tại Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ xây dựng
các nhà máy cán nóng, cán nguội, mạ kẽm; luyện cán thép không rỉ; cán nhôm hình
(thanh) xuất khẩu; luyện thép lò điện công nghệ Consteel tiên tiến trong giai
đoạn 2006-2010. Giai đoạn 2011-2015: Triển khai giai đoạn hai của 2 nhà máy cán
(POSCO- Hàn Quốc và Phú Mỹ). Giai đoạn 2016-2020 dự kiến đầu tư tổ hợp hoàn
nguyên luyện thép minimill (DR-EAF) và nhà máy điện phân nhôm.
+ Tại Bình Dương trong giai đoạn
2006-2010: Hoàn thành xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy thép cuộn cán nguội
của Công ty tôn Hoa Sen. Xây dựng nhà máy thép cuộn cán nguội của công ty Sun
Steel. Giai đoạn sau 2010 chủ yếu là tiếp nhận sự dịch chuyển sản xuất từ thành
phố Hồ Chí Minh đến.
+ Tại Đồng Nai trong giai đoạn
2006-2010: Hoàn thành mở rộng nhà máy cán thép thanh, thép dây của Công ty Sun
Steel. Giai đoạn sau 2010 chủ yếu là tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất từ thành
phố Hồ Chí Minh.
- Thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn đến năm 2010 - 2015, tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị để
xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất không
thuộc diện phải di dời và thực hiện việc di dời hoặc chuyển đổi các cơ sở gây ô
nhiễm theo kế hoạch.
4.6. Công nghiệp hoá
chất
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển công nghiệp hóa
chất nhằm đáp ứng đủ một số sản phẩm thiết yếu, có lợi thế trong vùng để cung
cấp cho thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu như phân bón, lốp ôtô- xe
máy, lốp xe đạp ….
- Hình thành và phát triển
công nghiệp hoá dầu, hoá dược với công nghệ hiện đaị, tạo ra sản phẩm có đủ sức
cạnh tranh, góp phần giảm kim ngạch nhập khẩu và chuyển đổi cơ cấu ngành.
- Tại các thành phố chỉ phát triển các
dự án sản xuất hoá chất áp dụng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường, môi
sinh.
b) Mục tiêu phát triển
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
của ngành bình quân giai đoạn 2006-2010 là 18-19%; giai đoạn 2011-2015 là
16,5-17,5% và giai đoạn 2016-2020 là 13-14%.
Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành hoá
chất của Vùng so với cả nước đến năm 2010 chiếm khoảng 76-77%, năm 2015 khoảng
87-88%.
Công nghiệp hoá chất chiếm tỷ trọng khoảng
14-15% trong cơ cấu công nghiệp Vùng năm 2010 và 16-17% năm 2020.
c) Quy hoạch
phát triển
- Chuyến đổi
cơ cấu sản phẩm hướng vào các sản phẩm chủ lực như sản phẩm hoá dầu, sản phẩm
nhựa cao cấp, chất tẩy rửa và các sản phẩm chăm sóc cá nhân cao cấp; săm lốp ô
tô, xe máy, phân bón; cồn ethanol, pin, ắc quy cao cấp, sơn.
- Hình thành
các khu công nghiệp hoá chất tập trung; thực hiện triệt để kế hoạch di dời các
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp, kết hợp đầu
tư cải tạo, nâng cấp và đổi mới thiết bị, công nghệ.
- Các dự án
quy mô lớn, sản xuất các sản phẩm chủ lực, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch,
sẽ tập trung chủ yếu tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa
- Vũng Tàu. Các dự án sản xuất có quy mô nhỏ và vừa được bố trí tại các tỉnh
khác trong vùng.
Tại Thành phố
Hồ Chí Minh, các dự án chủ yếu bố trí trong các khu công nghiệp chuyên ngành
như cồn etanol, chất tẩy rửa bố trí tại huyện Nhà Bè; sản phẩm nhựa, cao su tại
huyện Bình Chánh, Hóc Môn; sản xuất thuốc, hoá mỹ phẩm tại huyện Củ Chi.
Tại Tây Ninh,
các dự án cao su bố trí tại khu công nghiệp Trảng Bàng; các sản phẩm nhựa ở cụm
công nghiệp Bến Củi.
Tại Bình
Phước, các dự án cao su bố trí tại Đồng Phú, Bình Long.
Tại Đồng Nai
các dự án áp dụng công nghệ sạch bố trí trong khu công nghiệp Nhơn Trạch, An
Phước, Gò Dầu, Tam Phước.
Tại Bà Rịa -
Vũng Tàu các nhà máy sản xuất sản phẩm hoá dầu bố trí trong khu liên hợp với
nhà máy lọc dầu.
Tại Long An
phát triển sản xuất phân bón NPK, các sản phẩm nhựa.
4.7. Qui hoạch phát
triển ngành dệt may, da giày
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển
ngành theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất các sản phẩm cao cấp,
thời trang, có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch công đoạn xử dụng nhiều lao
động từ trung tâm Vùng sang các tỉnh khác, vùng khác.
- Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển, đặc biệt thu hút đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực dệt và hoàn tất xử lý vải, da giày;
- Ưu tiên phát
triển các lĩnh vực thời trang, sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu chính cho
ngành dệt- may, da- giày trong Vùng và cả nước;
- Xây dựng các thương hiệu mạnh của
ngành, giảm dần tỷ trọng gia công cho nước ngoài.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng sản
xuất bình quân trong giai đoạn quy hoạch khoảng 11%, trong đó giai đoạn
2006-2010 đạt 10,87%, giai đoạn 2011-2015 đạt 11,08% và giai đoạn 2016-2020 đạt
11,01%, đáp ứng 60% nhu cầu nguyên phụ liệu của cả nước.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm
2010 đạt 6 - 6,5 tỷ USD, chiếm 50% giá trị xuất khẩu dệt - may, da - giày của
cả nước; đạt 9 - 10 tỷ USD năm 2015, chiếm khoảng 45% của cả nước và 12 - 13 tỷ
USD năm 2020, chiếm khoảng 40% của cả nước.
c) Quy hoạch phát triển
- Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm giao dịch, nghiên cứu, thiết kế mẫu mốt phục vụ cho công
nghiệp dệt - may, da - giày của Vùng và cả nước.
- Quy hoạch phát triển các nhóm sản phẩm theo
lãnh thổ như sau:
+ Kéo sợi và sản xuất sợi: Các nhà máy phải đặt
gần cảng để thuận lợi cho việc chuyên chở nguyên phụ liệu và sản phẩm, nên bố
trí tại Bà Rịa - Vũng tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Dệt: Các nhà máy gần thị trường tiêu thụ và
nơi cung cấp nguyên liệu, tận dụng các điểm gần nhà máy xử lý hoàn tất vải, nên
bố trí tại Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Long An, thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Nhuộm hoàn tất, thuộc da: Các nhà máy đặt trong
các khu công nghiệp tập trung, có khả năng giải quyết vấn đề sử lý nước thải,
đáp ứng yêu cầu về môi trường nên bố trí tại Tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long
An.
+ May mặc, da giày: Sử dụng nhiều lao
động và chủ yếu là lao động nữ nên phát triển tại Bình Phước, Tiền Giang, Tây
Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Trung tâm giao dịch, sản xuất nguyên phụ
liệu ngành may, da giày: nên bố trí ở thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Nai,
Bình Dương.
4.8. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
a) Quan điểm phát triển
- Đầu tư công nghệ, kỹ thuật để sản
xuất một số chủng loại vật liệu xây dựng mới, cao cấp tại một số địa phương có
lợi thế, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đáp ứng nhu cầu trong vùng
các vật liệu xây dựng thông thường trên cơ sở nguồn nguyên liệu tại địa phương.
- Phát triển quy mô và phân bố sản
xuất phải phù hợp với nguồn tài nguyên, thị trường tiêu thụ, điều kiện giao
thông; gắn cơ sở sản xuất với cơ sở nguyên liệu.
- Không khuyến khích đầu tư mở rộng
sản xuất vào những mặt hàng cung đã vượt cầu, khuyến khích đầu tư nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và phục vụ xuất khẩu.
b) Mục tiêu phát triển:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản
xuất giai đoạn 2006-2010 là 13-14%, giai đoạn 2011-2015: 8,5-9,5% và giai đoạn
2016-2020 là 9-10%.
- Tập trung phát triển các sản phẩm cao cấp, sản phẩm xuất
khẩu; đáp ứng nhu cầu các sản phẩm thông thường phù hợp nguồn nguyên liệu tại
địa bàn.
c) Quy hoạch phát triển
- Đầu tư sản xuất xi măng tại Tây Ninh và Bình Phước; xây
dựng các trạm nghiền xi măng phục vụ nhu cầu tại chỗ tại Bà Rịa -Vũng Tàu
- Đẩy mạnh công tác di dời các cơ sở
sản xuất gạch ngói nung thủ công ra khỏi đô thị, đầu tư các lò gạch tuy nen và
gạch không nung.
- Sản xuất gốm sứ vệ sinh : Bình Dương, Đồng Nai.
- Sản xuất gạch ốp lát các loại : Bình Dương, Đồng Nai, Long
An, Tây Ninh.
- Sản xuất kính xây dựng, thuỷ tinh : Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình
Dương, thành phố Hồ Chí Minh.
4.9. Công nghiệp sản
xuất và phân phối điện
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển điện lực
Vùng phải phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, có tính đến các điều
kiện cụ thể Vùng, đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn trong nước và vốn nước ngoài, đa dạng hoá các hình thức đầu tư để
phát triển nguồn điện. Ưu tiên phát triển nguồn năng lượng mới và tái tạo cho
các địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
- Ưu tiên xây dựng các công trình thuỷ
điện đa mục tiêu trong Vùng nhằm chống lũ, cấp nước, phát điện cho Vùng và hỗ
trợ cấp nguồn cho hệ thống.
- Phát triển và hoàn thiện mạng lưới
điện trong Vùng nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện theo tiêu chí
N-1, giảm thiểu tổn thất điện năng.
- Sơ đồ lưới điện phải có độ dự trữ và
tính linh hoạt cao cung cấp điện an toàn, ổn định, đảm bảo chất lượng điện năng
(điện áp và tần số) cho phát triển kinh tế - xã hội của Vùng, đặc biệt đối với
khu vực trung tâm như thành phố Hồ Chí Minh và các khu chế xuất, khu công
nghiệp.
b) Mục tiêu phát triển
Đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu tiêu
dùng điện cho sản xuất và tiêu dùng dân cư trong Vùng, nâng cao độ tin cậy cung
cấp điện và chất lượng điện áp, chú trọng tới các khu vực trung tâm, các khu
công nghiệp, khu chế xuất.
- Trong giai đoạn 2006 - 2010 tốc độ
tăng trưởng điện năng tiêu thụ khoảng 18,21%/năm; tốc độ tăng trưởng công suất khoảng
16,98%/năm; giai đoạn 2011 - 2015 tương ứng là 12,47%/năm và 12,11%/năm; giai
đoạn 2016 -2020 tương ứng là 11,2%/năm và 10,8%/năm.
c) Quy hoạch phát triển
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển
điện lực Việt Nam giai đoạn 2006-2015 có xét đến triển vọng 2025 và các Quy
hoạch phát triển điện lực các tỉnh trong Vùng giai đoạn đến 2015. Khẩn trương
nghiên cứu địa điểm phát triển thêm các nhà máy nhiệt điện than công suất lớn,
đảm bảo đáp ứng nhu cầu của Vùng trong trường hợp tăng trưởng cao hơn dự kiến.
Phấn đấu đến
2015 trong Vùng sẽ phát triển thêm 11-13 công trình nguồn điện với tổng công
suất khoảng 3.700 - 5.000 MW. Sau 2015, xây dựng thêm 2-3 nhà máy nhiệt điện
than, công suất từ 1200-1800MW, đồng thời triển khai xây dựng nhà máy thuỷ điện
tích năng. Phát triển đồng bộ lưới điện ở các cấp điện áp nhằm đảm bảo đáp ứng
nhu cầu dùng điện cho Vùng.
4.10. Quy hoạch phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất
a) Quan điểm phát triển
- Tập trung thu hút đầu tư để lấp đầy
diện tích các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện có. Chỉ đầu tư mở rộng hoặc
đầu tư mới khi tỷ lệ lấp đầy đạt được trên 75%. Phát triển các khu công nghiệp
đồng bộ với hạ tầng xã hội, chăm lo điều kiện làm việc, đời sống và nhà ở cho
người lao động.
- Cần hình
thành một số khu công nghiệp chuyên ngành như luyện kim, điện tử tin học, hoá
chất, đóng tàu, một số khu công nghệ cao.
- Các khu
công nghiệp, khu chế xuất cần được đầu tư từ mọi nguồn vốn, nhất là vốn từ các
doanh nghiệp và cần được đầu tư cơ sở hạ tầng tốt nhất để tạo điều kiện thu hút
các nhà đầu tư.
b) Mục tiêu phát triển
Trong giai đoạn đến năm 2015 - 2020 dự
kiến mở rộng và triển khai xây dựng thêm khoảng 35 nghìn ha các khu công
nghiệp, khu chế xuất.
c) Quy hoạch phát triển
Đến
năm 2015 tổng diện tích khu công nghiệp do Chính phủ thành lập của Vùng sẽ đạt
trên 30.662 ha chiếm 52,1% so với cả nước. Các khu công nghiệp do các địa
phương thành lập đến năm 2020 khoảng 23.482 ha, nâng tổng diện tích khu công
nghiệp của Vùng đến năm 2020 đạt khoảng 54.144 ha.
(Danh
mục các khu công nghiệp do Chính phủ thành lập xem Phụ lục 2).
4.11. Nhu cầu vốn đầu tư
- Nhu cầu vốn đầu tư giai
đoạn 2006 - 2015 khoảng 806.171 tỷ đồng, trong đó cho các ngành công nghiệp khoảng
762.546 tỷ đồng; cho cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp khoảng 43.625 tỷ đồng .
- Khả năng huy động các nguồn vốn dự
kiến :
+ Vốn trong nước khoảng 65%, bao gồm
từ ngân sách 14 - 15%, vay 29 -30%, vốn của doanh nghiệp 21 - 22%.
+ Vốn ngoài nước khoảng 35%, trong đó
nguồn đầu tư trực tiếp 32 - 33%.
(Danh mục một số công trình chủ yếu xem Phụ lục 1)
5. Giải pháp
và chính sách
5.1. Những
giải pháp chính
a) Giải pháp về tổ chức
- Tăng cường sự hợp tác liên kết giữa các tỉnh trong Vùng và giữa Vùng với
các Vùng kinh tế khác trong cả nước. Từng bước hình thành các cụm liên kết
doanh nghiệp trong đó bao gồm doanh nghiệp sản xuất, cơ sở dịch vụ công nghiệp,
cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu-triển khai, cơ sở cung ứng nguyên liệu, kho
bãi.
- Hình thành một số Khu công nghệ cao
tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
- Dịch chuyển các nhà máy gây ô nhiễm
môi trường, các ngành sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên vật liệu với
khối lượng lớn ra khỏi các trung tâm thành phố, hướng tập trung vào các khu,
cụm công nghiệp, các vùng ven đô thị, gần nơi cung cấp nguyên vật liệu
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, để giảm phiền hà và chi phí cho các doanh nghiệp góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh cho ngành.
b) Giải pháp về vốn
- Vốn từ Ngân sách Nhà nước tập trung
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để đến năm 2010 hoàn thành các công trình chủ
yếu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương trong Vùng; một phần hỗ trợ cho đầu tư nghiên cứu đổi mới khoa
học công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Ưu tiên cho các thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển những lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà
Nhà nước khuyến khích.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn cho đầu tư phát triển, chú trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp, từ
thị trường chứng khoán, từ cổ phần hoá doanh nghiệp, nguồn FDI, vốn vay...kết
hợp lồng ghép giữa các nguồn vốn để phát huy hiệu quả .
- Khuyến khích thành lập doanh nghiệp
mới, khuyến khích tư nhân đầu tư sản xuất thông qua việc đơn giản hóa các thủ
tục thành lập, tạo điều kiện tiếp cận về đất đai, mặt bằng sản xuất, nguồn vốn,
thông tin...
c) Giải pháp về đất đai
- Phân bố kế hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý, có hiệu quả, đặc biệt đất giành cho khu công nghiệp.
- Có giải pháp và chính sách tích cực, đồng
bộ về giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư cho các dự án bảo đảm tiến độ xây
dựng.
d) Giải pháp về công nghệ
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi
mới công nghệ thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất
theo phương châm đổi mới công nghệ từng phần, từng công đoạn tiến tới đổi mới
toàn bộ.
- Phát triển hệ thống thông tin khoa
học và công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu của các doanh nghiệp trong vùng.
Gắn hoạt động nghiên cứu phát triển của các cơ sở nghiên cứu với các doanh
nghiệp.
đ) Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tập trung đào tạo đủ nguồn nhân lực
cho các ngành then chốt như: cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất vật
liệu mới... cho các khu công nghiệp, các dự án công nghiệp trọng điểm, các
ngành nghề mới, chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo các phương
tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và quản lý, nâng chất lượng đào tạo lên ngang tầm các nước trong khu vực và
thế giới.
- Thực hiện xã hội hóa công tác đào
tạo nghề. Củng cố và đầu tư phát triển các Trường công nhân kỹ thuật, Trường
dạy nghề của các địa phương trong Vùng.
- Có các chính sách khuyến khích doanh
nghiệp và các địa phương tổ chức đào tạo nguồn nhân lực bằng các hình thức đào
tạo theo địa chỉ, đào tạo tại chỗ, tổ chức dạy nghề cho cư dân nông thôn.
e) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật về đánh giá tác động môi trường của dự án và đánh giá môi trường
chiến lược của các quy hoạch.
- Giành đủ nguồn lực cho đầu tư các dự
án bảo vệ môi trường, xử lý chất thải từ các nhà máy tới các khu công nghiệp.
Khuyến khích doanh nghiệp tăng tích luỹ, hình thành nguồn vốn hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường.
- Thực hiện đầy đủ công tác theo dõi,
quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi trường; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
5.2. Các chính sách chủ yếu
a) Chính sách về thị trường
- Xây dựng đồng bộ chính sách kích
cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp ở nông thôn.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả các
hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, để giúp các doanh nghiệp
mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý
liên quan tới thương mại, để hạn chế những hành vi gian lận thương mại (hàng
giả, hàng nhái, buôn lậu...), vi phạm các nguyên tắc và luật lệ thương mại quốc
tế như trợ cấp, bán phá giá; các hành vi cạnh tranh không bình đẳng; nâng cao ý
thức của người tiêu dùng và tăng cường vai trò của Hội bảo vệ người tiêu dùng.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội
ngành hàng trong công tác xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và hỗ trợ
giữa các doanh nghiệp trong Vùng.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, để giảm phiền hà và chi phí cho các doanh nghiệp, góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh cho ngành.
b) Chính sách xúc tiến đầu tư
- Công bố danh mục các dự án công
nghiệp kêu gọi đầu tư trong từng thời kỳ để các nhà đầu tư lựa chọn các phương
án đầu tư thích hợp.
- Triển khai cụ thể hoá các chủ trương
chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trong
vùng.
- Khuyến khích các Tập đoàn, Tổng công
ty lớn trong và ngoài nước đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau vào các ngành
nghề công nghệ cao, các dự án có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến.
c) Chính sách huy động vốn
- Áp dụng chính sách tạo vốn đầu tư
thông qua hình thức thuê tài chính, nhất là thuê tài chính của các tổ chức nước
ngoài.
- Áp dụng huy động vốn ứng trước đối
với khách hàng để đầu tư hạ tầng, trước hết là đầu tư cho điện, nước và giao
thông.
- Các địa phương trong Vùng có kế
hoạch giành từ ngân sách địa phương 0,5 - 1% tổng thu ngân sách hàng năm để bổ
sung nguồn kinh phí khuyến công.
d) Chính sách về tài chính, thuế
- Tạo thuận lợi cho các loại hình
doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn tài chính một cách bình đẳng, nhanh chóng.
Có cơ chế hỗ trợ tích cực cho các hoạt động khoa học công nghệ, hình thành
doanh nghiệp mới, tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
- Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ
cao được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, về sử dụng đất được quy định tại Điều
3, Điều 4, Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu công nghệ cao
- Từng địa phương cần công khai khung
giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn; phổ
biến các biểu thuế theo lộ trình cam kết WTO để doanh nghiệp chủ động các giải
pháp thực hiện.
- Sử dụng công cụ thuế, phí một cách
linh hoạt, phù hợp với các cam kết quốc tế để khuyến khích cạnh tranh bình
đẳng, đồng thời bảo hộ hợp lý một số sản phẩm công nghiệp.
e) Chính sách khoa học công nghệ
- Có chính sách hỗ trợ một phần kinh
phí để đổi mới, chuyển giao công nghệ hoặc mua thiết kế, đào tạo nhân lực.....
- Hình thành một số trung tâm nghiên
cứu và phát triển mạnh đủ khả năng cung cấp thông tin, tư vấn chuyển giao công
nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp trong Vùng.
- Có chính sách hỗ trợ tài chính để
tạo lập và phát triển thị trường công nghệ, sản xuất sản phẩm công nghệ cao,
sản phẩm chế thử lần đầu từ các kết quả nghiên cứu.
- Các tỉnh trong Vùng có kế hoạch
giành một phần ngân sách địa phương hàng năm để hỗ trợ cho các hoạt động khoa
học công nghệ, nghiên cứu triển khai áp dụng công nghệ mới, các chương trình,
đề tài nghiên cứu khoa học, áp dụng các giải pháp hữu ích...
- Cần có chính sách thu hút cán bộ
quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, công nhân có tay nghề
cao như ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, phương tiện làm việc, phụ cấp
lương...
g) Chính sách phát triển vùng nguyên
liệu
- Khuyến khích hình thành mối liên kết
giữa nhà sản xuất với người cung cấp nguyên liệu bằng nhiều hình thức phù hợp
trên cơ sở hài hoà lợi ích để phát triển vùng nguyên liệu và ổn định nguồn cung
cấp.
- Các địa phương, doanh nghiệp có cơ
chế hỗ trợ người trồng nguyên liệu về giống, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong
thâm canh, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, thu hái và sơ chế, bảo quản, vận
chuyển để nâng cao chất lượng nguyên liệu và hiệu quả sản xuất.
h) Chính sách đào tạo và sử dụng lao
động
- Có chính sách thu hút các trí thức,
chuyên gia, thợ lành nghề về công tác tại các địa phương trong vùng. Những cán
bộ trẻ có năng lực cần được gửi đi đào tạo tại các nước phát triển.
- Thực hiện chính sách tuyển dụng cán
bộ thông qua thi tuyển, bố trí đúng người, đúng việc; chuyển dần hình thức bổ
nhiệm giám đốc doanh nghiệp sang hình thức ký hợp đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ công nghiệp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam thực hiện quy hoạch này và tham gia có hiệu
quả các hoạt động của Ban chỉ đạo điều phối phát triển các Vùng Kinh tế trọng
điểm do Phó thủ tướng Chính phủ phụ trách.
2. Các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Thương mại, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước
theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công nghiệp triển khai cụ thể hoá các
giải pháp, chính sách nêu trong Quyết định này.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong Vùng
Kinh tế trọng điểm phía Nam chỉ đạo các Sở Công nghiệp:
- Hoàn thiện quy hoạch phát triển công
nghiệp trên địa bàn mỗi tỉnh, thành phố cho phù hợp với quy hoạch tổng thể của
Vùng.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước và các doanh nghiệp triển khai các dự án.
- Đưa các nội
dung triển khai quy hoạch công nghiệp theo Vùng vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch
5 năm (đến năm 2015) để Bộ Công nghiệp tổng hợp, cân đối.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong Vùng Kinh tế
trọng điểm Phía Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Quốc hội;
- UBKT&NS của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ;
- Công báo;
- Các Vụ NLDK, CLH, TDTP, KHCN, TCKT, HTQT;
- Cục CNĐP;
- Viện CLCSCN;
- Lưu: VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng
Trung Hải
|
PHỤ LỤC 1
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2006-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-BCN ngày 17 tháng 7 năm 2007)
1. NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG
TT
|
Địa phương
Tên dự án
|
2006-2010
|
2011-2015
|
Sản lượng
|
Vốn đầu tư
|
Sản lượng
|
Vốn đầu tư
|
1
|
Tận khai các mỏ dầu Bạch Hổ, Rồng, Đại
Hùng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Ngọc Lục Bảo
|
20,5-21,5
triệu tấn sản lượng quy dầu (năm 2010)
|
800-1.000
triệu U$
|
22,5-23,5
triệu tấn sản lượng quy dầu (năm 2015)
|
|
2
|
Tăng sản lượng các mỏ mới khai thác: khí
Lan Tây, dầu Sư Tử Đen
|
3
|
Khai thác mỏ khí mới: Rồng Đôi, Rồng Đôi
Tây và Lan Đỏ
|
600-750 triệu U$
|
4
|
Tận khai các mỏ dầu Bạch Hổ, Rồng, Đại
Hùng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Ngọc Lục Bảo
|
|
|
1.100-1.500
triệu U$
|
5
|
Khai thác mỏ khí Hải Thạch, Mộc Tinh, Thổ
Tinh, Thiên Nga, Kim Cương Tây, Sư Tử Trắng
|
|
|
6
|
Khai thác mỏ dầu Rồng Trẻ và Tê Giác Trắng
|
|
|
7
|
Thăm dò các khu vực quanh mỏ Tê Giác Trắng;
tìm kiếm, thăm dò các lô mở bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Tư Chính-Vũng Mây.
|
|
1.000-1.300
triệu U$
|
|
1.000-1.500
triệu U$
|