ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2023/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 13
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 50/TTr-SKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023 và thay thế Quyết định số
09/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về
việc ban hành quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; Công báo tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT(Va).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số: 31/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước
và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành theo phân cấp quản lý chuyên
ngành có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (gọi tắt
là cơ quan quản lý chuyên ngành).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 3. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan quản lý chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình nâng cao năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên
ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp
quản lý nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá sự phù hợp
tại địa phương, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương
đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lưu
thông trên thị trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan quản lý chuyên
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra hằng
năm trên địa bàn tỉnh về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa tại các cơ sở
kinh doanh nhiều sản phẩm, hàng hóa chịu sự quản lý của nhiều ngành, lĩnh vực;
đ) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan quản lý chuyên
ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
lĩnh vực được phân công, phân cấp; hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả
hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
e) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hoạt động đánh
giá sự phù hợp trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì tổ chức việc khảo sát chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho người tiêu dùng và các cơ
quan hữu quan trên địa bàn tỉnh;
h) Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức
tôn vinh, khen thưởng cấp tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến
thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong
lĩnh vực được phân công theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này;
k) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý chất lượng
trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản
lý chuyên ngành, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trong sản xuất, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử
dụng đối với các lĩnh vực được phân công theo quy định tại khoản 1, khoản 3,
khoản 5 Điều 4 Quy định này.
b) Định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình và kết quả công tác quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm được phân công.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các cơ quan quản lý chuyên ngành
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, chương trình phát triển, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan quản lý chuyên ngành;
c) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công theo quy định tại Khoản 2 Điều
này;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình;
đ) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực
hiện pháp luật; hỗ trợ cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh và tìm hiểu
các thông tin về chất lượng, sản phẩm, hàng hóa.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thực
hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất
khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường, cụ thể như sau:
a) Sở Y tế:
- Thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên và dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng các thực phẩm này (trừ dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng
thực phẩm thuộc quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công Thương); thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm xử lý môi trường, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế theo quy định
của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Dược phẩm, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Cây trồng, vật nuôi;
- Phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; thức
ăn chăn nuôi, thủy sản;
- Hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
- Các loại vật tư khác dùng trong trồng trọt chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản; lâm nghiệp;
- Máy thiết bị dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thiết bị, dụng cụ đánh bắt thủy sản; máy móc,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- An toàn thực phẩm đối với ngũ cốc; thịt và các sản
phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ,
quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản
phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; ca
cao; hạt tiêu; các nông sản khác;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; quá trình trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp; quá trình thu hoạch, giết mổ, sơ chế, chế
biến sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật và thủy sản;
- Công trình thủy lợi;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Sở Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục
vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật
chuyên ngành giao thông vận tải;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trừ đường đô
thị), đường thủy nội địa;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
d) Sở Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, công trình công
nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, phương tiện quảng cáo ngoài trời thuộc phạm
vi quản lý nhà nước theo quy định pháp luật;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy
hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước theo quy định pháp luật;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định pháp luật;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng theo quy
định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Sở Công Thương:
- Hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên
ngành công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ; (trừ các thiết bị, phương tiện
thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng kỹ thuật về điện);
- Sản phẩm cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng; sản
phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác
theo quy định của pháp luật; thiết bị điện, điện tử dùng trong công nghiệp;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- An toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu,
bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo và bao bì chứa đựng các loại thực phẩm này;
- Thương mại điện tử.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở Giáo dục
nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; phương tiện bảo vệ cá
nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy
định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã
hội.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu
chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh, truyền hình, an
toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị
vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thủy văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo và tài
liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ
em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
k) Sở Tài chính
Các sản phẩm liên quan đến kế toán, kiểm toán độc lập,
tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá trong phạm vi nhiệm vụ, chức năng được
giao của mình.
l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể
dục thể thao và của các môn thể thao.
m) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Nông:
Tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa
bàn tỉnh.
n) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn
dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối
tượng bí mật quốc gia.
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn, an ninh trong
lĩnh vực quân sự quốc phòng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định
của pháp luật.
o) Công an tỉnh:
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trừ
trường hợp quy định tại điểm đ, điểm n khoản này và các loại sản phẩm khác sử dụng
cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
- Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
- Các sản phẩm và công trình phục vụ công tác đảm bảo
an ninh trật tự.
p) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chất phóng xạ, thiết bị bức xạ; phương tiện, dụng
cụ, trang thiết bị đo lường; xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học; dầu
nhờn động cơ đốt trong; khí (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG, khí thiên nhiên hóa lỏng
- LNG, khí thiên nhiên nén - CNG); thiết bị điện, điện tử; sản phẩm chiếu sáng
bằng công nghệ LED; đồ chơi trẻ em (không gồm đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo);
mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy; thép; vàng trang sức, mỹ nghệ.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện việc
quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa trong quá trình sử dụng có khả
năng gây mất an toàn thực hiện theo quy định tại Điều 15 về Danh mục và quy
trình quản lý hàng hóa phải kiểm định, khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ
trong quá trình sử dụng của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của
Chính phủ.
4. Cơ quan quản lý chuyên ngành định kỳ hàng năm và
đột xuất tổng hợp báo cáo về tình hình và kết quả quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình gửi Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Khi có các sản phẩm mới phát sinh hoặc sản phẩm,
hàng hóa khác không thuộc các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
h, i, k, l, m, n, o của khoản 2 Điều này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia thì Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để thống nhất trách nhiệm
quản lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Định kỳ hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo về
tình hình và kết quả quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
trách nhiệm quản lý của mình gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương III
QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, theo đúng nguyên tắc nghiệp vụ chuyên môn và quy định bảo mật đã
được pháp luật quy định.
2. Tôn trọng, hợp tác chặt chẽ, phát huy vai trò
trách nhiệm của các cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chung trong quá trình phối hợp.
3. Xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kết
hợp nhiều nội dung theo chức năng nhiệm vụ của các cơ quan để tránh chồng chéo,
trùng lắp trong công tác quản lý.
4. Kết quả phối hợp phải được cơ quan chủ trì thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan tham gia phối hợp.
5. Mọi phát sinh vướng mắc trong quá trình phối hợp
phải được bàn bạc, thống nhất theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ
của các cơ quan có liên quan. Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Hình thức phối hợp
1. Tham gia góp ý, trao đổi bằng văn bản hoặc các
hình thức tương đương trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, kế hoạch, văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn.
3. Cung cấp thông tin về công tác quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa: thông tin cảnh báo, thông tin văn bản quy phạm pháp luật mới
ban hành...
4. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra
và xử lý các hành vi vi phạm phát hiện trong quá trình quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
Điều 9. Nội dung phối hợp
1. Tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chủ trương, chính sách, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về quản
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
5. Phối hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan quản lý chuyên ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, xây dựng kế hoạch và chương trình công
tác cụ thể của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Những nội dung không quy định trong Quy định này
được thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này
được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan quản lý chuyên ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.