ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2822/QĐ-UBND
|
Cà Mau,
ngày 24 tháng 11
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày
01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số 3581/SNN-PTNT ngày 10 tháng 10 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: NN-TN, KG-VX, KT, iPEC;
- Lưu: VT; Như(QĐ18/2)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
(kèm
theo Quyết định số
2822/QĐ-UBND
ngày
24/11/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 919/QĐ-TTg
ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà
Mau, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế ở khu vực nông thôn để nâng cao thu
nhập của người dân, góp phần tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát
triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy
kinh tế nông thôn bền vững trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi số và kinh
tế tuần hoàn, bảo tồn các giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng
sinh học, cảnh quan và môi trường nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới đi
vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Củng cố chất lượng 77 sản phẩm được
đánh giá, phân hạng sản phẩm giai đoạn 2019 - 2021. Phấn đấu đến năm 2025, công
nhận ít nhất 05 sản phẩm đạt 05 sao và ít nhất 197 sản phẩm đạt 03 - 04 sao
(bao gồm các sản phẩm được công nhận giai đoạn 2019 - 2021).
- Ưu tiên phát triển các hợp tác xã
(HTX), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), phấn đấu có ít nhất 30% chủ thể OCOP là
HTX, 12% chủ thể là DNNVV có sản phẩm được công nhận từ 03 sao trở lên.
- Khoảng 5% chủ thể OCOP xây dựng
được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với vùng nguyên
liệu ổn định, trong đó ưu tiên các sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng.
- 100% cán bộ phụ trách Chương trình
OCOP các cấp, 100% chủ thể OCOP và 100% người lao động OCOP được đào tạo, tập
huấn với trình độ phù hợp.
- 100% chủ thể OCOP tham gia vào các
kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, sàn giao dịch
thương mại điện tử...).
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi về không gian: Chương trình
OCOP được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phạm vi về thời gian: Chương trình
OCOP được triển khai thực hiện đến hết năm 2025.
2. Đối tượng thực hiện
- Chủ thể thực hiện: Các HTX, DNNVV, tổ hợp tác,
trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ
du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch: Các đối tượng trên và các Hội/Hiệp
hội, Trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương.
- Sản phẩm: Gồm các sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi
thế của địa phương; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng
nghề, dịch vụ du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn
nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa.
Sản phẩm được phân theo 04 nhóm, gồm:
+ Nhóm thực phẩm, gồm: Nông, thủy sản
tươi sống; nông, thủy sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác.
+ Nhóm đồ uống, gồm: Đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.
+ Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, gồm: Các
sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, dệt may,... làm đồ lưu niệm, đồ trang trí, đồ gia
dụng.
+ Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái và điểm du lịch.
III. NỘI DUNG VÀ NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Tổ chức sản
xuất gắn với quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng tại địa phương
Tổ chức hợp tác, liên kết sản xuất
phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm
OCOP phù hợp với quy hoạch, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập
quán sản xuất của người dân. Các vùng nguyên liệu này được sản xuất theo hướng
sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, duy
trì cảnh quan nông thôn, bảo vệ môi trường và được cấp mã số vùng trồng, đáp ứng
các yêu cầu của thị trường, góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Chuẩn hóa
quy trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với
lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường
a) Đẩy mạnh chuẩn
hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, gồm:
- Tập trung các đặc sản, sản phẩm truyền
thống phù hợp với điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản
phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn. Các sản phẩm mới được
hình thành dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, có chất lượng nổi trội, đặc
trưng, trong đó ưu tiên các sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc
sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị sản phẩm;
sản phẩm ngành nghề truyền thống; sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa địa
phương.
- Nghiên cứu, đề xuất, bổ sung, hoàn
thiện văn bản hướng dẫn chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn, đánh giá phân hạng sản
phẩm tham gia Chương trình theo Bộ tiêu chí OCOP, thay thế các văn bản đã ban
hành.
b) Phát triển sản phẩm OCOP theo 04
nhóm, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ du lịch đặc sắc,
truyền thống và có lợi thế
ở mỗi địa
phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động,
nguyên liệu, văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng:
- Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi
mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sâu sản
phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm OCOP.
- Sản xuất theo quy trình quản lý chất
lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn
thực phẩm, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng
các mô hình phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng các mô hình dịch vụ du lịch
trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc
trưng.
c) Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã
được đánh giá, phân hạng (đạt 03 sao trở lên) gần với yêu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu:
Tiếp tục hỗ trợ các chủ thể cải thiện,
đổi mới công nghệ, quy trình kỹ thuật; mở rộng vùng nguyên liệu; nâng cao chất
lượng của việc truy xuất nguồn gốc; hoàn thiện bao bì, nhãn mác theo quy định
và phù hợp với yêu cầu của thị trường; sử dụng và khai thác hiệu quả các nhãn
hiệu tập thể, sở hữu trí tuệ...
3. Nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động Chương trình OCOP
- Tiếp tục nâng cao năng lực cán bộ
trong hệ thống triển khai Chương trình OCOP từ tỉnh đến huyện, xã gắn với bộ
tài liệu tập huấn chương trình phù hợp với từng nhóm đối tượng và nhu cầu thực
tiễn.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho các chủ thể OCOP về: năng lực cộng đồng và tinh thần hợp
tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về
sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì,
ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá
trị, tăng cường sử dụng và khai thác các nhãn hiệu tập thể, sở hữu trí tuệ...
- Hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể có đủ điều
kiện nâng cấp thành các hình thức tổ chức kinh tế tập thể hoặc doanh nghiệp;
nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, DNNVV gắn với chuỗi liên kết giá trị sản
phẩm OCOP; đào tạo lao động gắn với nhu cầu sản xuất sản phẩm OCOP.
4. Đẩy mạnh hoạt động
quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện
tôn vinh, quảng bá trong và ngoài tỉnh; giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường
niên gắn với văn hóa địa phương; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn với các
khu du lịch trọng điểm; tổ chức Diễn đàn kết nối sản phẩm OCOP Cà Mau và các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long năm 2023.
- Quản lý đồng bộ, hiệu quả thương hiệu
OCOP Việt Nam (nhãn hiệu chứng nhận); tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ, nâng
cao hình ảnh, khả năng nhận diện thương hiệu và giá trị sản phẩm OCOP tỉnh Cà
Mau trên thị trường.
- Hỗ trợ đưa tất cả sản phẩm OCOP lên
các sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài tỉnh; các điểm bán hàng
OCOP tại các khu du lịch, điểm dừng chân, khu dân cư, các trung tâm thương mại,
siêu thị; quảng bá các sản phẩm OCOP trên các phương tiện truyền thông, các
phương tiện công cộng; tổ chức và tham gia hội chợ sản phẩm OCOP trong và ngoài
tỉnh; xây dựng các gói quà OCOP phục vụ các dịp lễ Tết và các sự kiện;
kết nối thị trường trong và ngoài nước,...
- Xây dựng hệ thống phân phối phù hợp,
từng bước thiết lập hệ thống giới thiệu, bán sản phẩm OCOP riêng và đặc trưng,
gắn với các sản phẩm quà tặng, sản phẩm đặc sản địa phương.
5. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống quản lý; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sản phẩm OCOP
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP thường niên, nâng cao chất lượng công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP đảm bảo kết nối, đồng bộ từ cấp huyện, tỉnh; khuyến khích các địa phương
áp dụng công nghệ trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP (số hóa hồ
sơ, đơn giản thủ tục tài liệu...).
- Cập nhật thông tin tất cả các sản phẩm
OCOP lên Website OCOP tỉnh Cà Mau; kết nối Hệ thống quản lý và giám sát sản phẩm
OCOP của Chương trình OCOP (ocopvietnam.gov.vn) của Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương,... nhằm quản lý dữ liệu sản phẩm hướng tới hình thành hệ
thống cơ sở dữ liệu về Chương trình OCOP.
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát
việc duy trì điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản phẩm OCOP sau khi
được đánh giá, công nhận. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế quản lý sản phẩm
đã được công nhận sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau.
6. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong Chương trình OCOP
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong truyền thông; xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản
phẩm OCOP; xây dựng hoặc chuyển giao phần mềm chấm điểm, phân hạng sản phẩm; xây
dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị; hướng tới hình thành hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chương trình OCOP.
- Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử cho sản
phẩm OCOP thông qua việc
sử
dụng các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực
tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản
địa phương.
IV. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU
HUY ĐỘNG VỐN
1. Nguồn vốn thực hiện Chương
trình OCOP, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương của Chương
trình OCOP được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách Trung ương của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, rà soát, cân đối và
bố trí nguồn vốn ngân sách Trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình OCOP trong tổng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, bảo đảm theo đúng quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Vốn đối ứng ngân sách địa phương.
- Vốn tín dụng (bao gồm: vốn tín dụng
ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác,
các quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã,
quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,...).
- Vốn của các doanh nghiệp, HTX, hộ sản
xuất tự huy động.
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự
án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện
Chương trình ở các cấp: Được trích từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới của các cấp được giao hàng năm.
3. Cơ chế tài
chính của Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và các quy định
của pháp luật liên quan.
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ
đạo điều hành của bộ máy chính quyền địa phương trong triển khai thực hiện
Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện Chương trình OCOP; bố trí cán bộ
có năng lực, tâm huyết phụ trách tham mưu giúp việc Chương trình OCOP từ tỉnh đến
cơ sở.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức thường xuyên, liên tục thông qua các phương tiện
truyền thông; gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng
nông thôn mới.
- Tập trung nâng cao nhận thức, chuyển
đổi tư duy cho
các tổ chức kinh tế khu vực nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị
phân phối, người tiêu dùng thông
qua các hội nghị triển khai Chương trình OCOP; đa dạng hóa các hình thức truyền
thông, qua các cổng thông tin điện
tử (website), truyền thông mạng xã hội, tạp chí, bản tin, chuyên đề, tài liệu
(sổ tay, cẩm nang,...),...
2. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
- Lồng ghép các chính sách hỗ trợ chủ
thể phát triển sản phẩm như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 của Chính phủ về khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/07/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; Nghị quyết số
24/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban
hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Cà Mau; Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Cà Mau về ban hành chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Chương trình khoa học công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới; các cơ chế chính sách hiện hành về kinh tế tập thể,
khuyến nông, khuyến công, khoa học công nghệ;...
Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh rà soát, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành cơ chế,
chính sách đặc thù chưa được quy định trong các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương để triển khai thực hiện
Chương trình OCOP đạt hiệu quả, trong đó ưu tiên các chính sách: Hỗ trợ chủ thể phát triển sản
phẩm; phát triển vùng nguyên liệu địa phương; xây dựng chuỗi giá trị; hỗ trợ
máy móc, thiết bị chế biến quy mô nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện của địa
phương; kiểm nghiệm/phân
tích độc lập các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm; xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến; thương mại điện tử; công tác tổ chức đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP...
- Rà soát, xây dựng các tiêu chí, tiêu
chuẩn, cơ chế hỗ
trợ các diêm, trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, ưu tiên theo hình thức
xã hội hóa.
- Xây dựng Trung tâm thiết kế sáng tạo
và phát triển sản phẩm OCOP cấp tỉnh gắn với chương trình khởi nghiệp, quảng
bá, giới thiệu và thương mại sản phẩm OCOP ở các vùng trên cả nước, nhằm thu
hút sự tham gia của các chủ thể và kết nối du lịch theo hình thức xã hội
hóa, Nhà nước hỗ trợ về đất đai, hạ tầng theo quy định.
3. Tiếp tục củng cố hệ thống quản lý,
nâng cao năng lực thực hiện Chương trình OCOP
- Tiếp tục duy trì và củng cố hệ thống
quản lý thực hiện Chương trình OCOP cấp tỉnh, huyện, xã, bảo đảm đồng bộ, thống
nhất về chức năng, nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao năng lực về quản trị, marketing cho các chủ thể; đào tạo lao
động gắn với nhu cầu
sản xuất sản phẩm OCOP.
- Triển khai thực hiện Chu trình OCOP thường
niên linh hoạt với điều kiện, đặc điểm của sản phẩm, của chủ thể để phù hợp
06 bước theo hướng dẫn tại Công văn số 6384/BNN-VPĐP ngày 15/9/2020 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn triển khai một số nội dung thuộc Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Việc triển khai thực hiện chu trình OCOP phải
phù hợp với điều kiện của từng địa phương để phát huy các điều kiện về nguyên
liệu, nguồn lao động, chất lượng sản phẩm; triển khai chu trình OCOP gắn với kế
hoạch, nhiệm vụ hàng năm (phát triển tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng, xúc
tiến thương mại...).
4. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ chế biến quy mô nhỏ và vừa cho các sản
phẩm OCOP nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP, đặc biệt là các sản phẩm đã được
công nhận đạt sao.
- Tăng cường chuyển giao ứng dụng công
nghệ, chuyển đổi số, các trang thiết bị phục vụ kết nối thị trường, truy xuất
nguồn gốc, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin; khoa học xã hội trong phát
triển sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa của địa
phương.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
cho sản phẩm OCOP đáp ứng các quy định của thị trường trong nước và xuất khẩu;
nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất và hoạt động giám sát, đánh giá sản phẩm OCOP.
- Thúc đẩy áp dụng các giải
pháp về bảo hộ, sở hữu trí tuệ, thương hiệu cộng đồng (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận) cho sản phẩm OCOP.
5. Tăng cường liên kết giữa tổ chức
kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh
nghiệp
Tiếp tục xây dựng và tăng cường liên kết
giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác từ khâu cung cấp dịch
vụ đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản đến tiếp cận thị trường. Xây dựng cơ chế
ràng buộc về quyền lợi và trách nhiệm nhằm đảm bảo tính bền vững trong liên kết.
Khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong
cùng ngành, lĩnh vực. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với
sự tham gia của doanh nghiệp để liên kết trong sản xuất, thu mua và tiêu thụ sản
phẩm; gắn kết các tác nhân trong chuỗi liên kết theo nguyên tắc minh bạch,
trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.
Nâng cấp mô hình liên kết chuỗi giá trị
thành dự án chuỗi hợp tác, vùng liên kết, tiểu vùng liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản thông qua thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp với
các tỉnh, thành phố nhằm tạo đầu ra cho sản phẩm.
Tạo điều kiện để khuyến khích, thu hút
các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên
đầu tư hiện đại hóa các nhà máy chế biến nông, lâm, thủy hải sản, chế biến thức
ăn chăn nuôi, thủy sản tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, trung tâm đầu mối
của tỉnh.
6. Huy động nguồn lực
- Ưu tiên huy động nguồn lực (như: vốn, đất đai,
sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,...) của chủ thể OCOP bằng các hình thức
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Nhà nước hỗ trợ chủ thể OCOP tiếp cận
với các nguồn vốn tín dụng thông qua các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn và chính sách hỗ trợ riêng của tỉnh.
- Lồng ghép hiệu quả các Chương trình,
dự án, đề án, kế hoạch liên quan của ngành, địa phương để hỗ trợ chủ thể trong
quá trình triển khai thực hiện.
7. Tăng cường vai trò của cộng đồng
trong phát triển sản phẩm OCOP
- Nâng cao vai trò của các hội/hiệp hội
trong triển khai Chương trình OCOP, khai thác và phát triển sản phẩm của địa
phương gắn với bảo tồn sản phẩm, kỹ năng truyền thống, danh tiếng của cộng đồng.
- Đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng về
sản phẩm, chất lượng sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu, duy trì sự đặc sắc,
nét văn hóa của các sản phẩm địa phương; thúc đẩy sự tham gia của cộng
đồng vào sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP, phát triển vùng sản xuất nguyên liệu,
sử dụng lao động địa phương.
8. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc
tế
- Khuyến khích, kêu gọi sự hỗ trợ về kỹ
thuật, nguồn lực triển khai chuyển đổi số của các tổ chức trong nước và quốc tế
trong phát triển sản phẩm OCOP; phát triển OCOP xanh theo hướng gắn với bảo tồn
và phát triển bền vững (rừng, môi trường, cảnh quan...); nghiên cứu, chia sẻ
kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển và quảng bá sản phẩm OCOP trong và ngoài nước.
- Tham gia/tổ chức các sự kiện, diễn
đàn OCOP trong nước và quốc tế để mở rộng thị trường, quảng bá, giới thiệu sản
phẩm của tỉnh.
9. Nghiên cứu xây dựng và triển khai
thực hiện các đề án, dự án ưu tiên
- Dự án xây dựng Trung tâm thiết kế
sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP gắn với khởi nghiệp, quảng bá, giới thiệu
và hoạt động du lịch.
- Dự án thí điểm mô hình phát triển
chuỗi giá trị sản phẩm OCOP gắn với vùng nguyên liệu địa phương theo hướng kinh
tế tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ tại một số vùng có điều kiện phù hợp.
- Dự án nâng cao năng lực sơ chế và chế
biến quy mô vừa và nhỏ cho các chủ thể OCOP.
- Dự án phát triển nhóm sản phẩm OCOP dịch vụ
du lịch cộng đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Là cơ quan thường trực của Chương
trình; thực hiện chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch,
nội dung kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025 và
hàng năm trên địa bàn tỉnh từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, đào tạo, tập huấn Chương trình OCOP. Hướng dẫn các địa phương trong việc
xác định sản phẩm, nhóm sản phẩm tiềm năng, có lợi thế, hỗ trợ xây dựng, phát
triển, nâng cấp các sản phẩm OCOP và xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ Chương
trình OCOP tỉnh Cà Mau.
- Rà soát, tham mưu kiện toàn bộ máy tổ
chức điều hành thực hiện Chương trình; tham mưu tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP hàng năm.
- Phối hợp các đơn vị có liên quan
trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt triển khai thực hiện các đề án, dự án
ưu tiên.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện chương trình OCOP ở địa phương; theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện, tổng hợp, báo cáo các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo định kỳ và khi có yêu cầu.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách,
trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối nhu cầu kinh
phí thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025 và hàng năm từ nguồn ngân
sách địa phương thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù (vốn sự nghiệp cấp tỉnh),
Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tham mưu
cân đối, phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình vào kế
hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
và kế hoạch hàng năm, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ
trợ doanh nghiệp chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện lồng ghép chương trình Xúc
tiến Thương mại, Đầu tư và Du lịch trong nước, Kế hoạch Khởi nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hàng năm với các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP dưới nhiều hình thức;
- Hỗ trợ các chủ thể có sản phẩm
OCOP nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, tăng cường kết nối, mở rộng kênh
phân phối, thị trường tiêu thụ, đặc biệt là qua hình thức thương mại điện tử;
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
các gói quà tặng OCOP phục vụ nhu cầu quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đặc
trưng, đặc sản của địa phương tại các dịp lễ, Tết, các sự kiện truyền
thông, văn hóa, sự kiện xúc tiến thương mại, du lịch, đầu tư của tỉnh và các tỉnh,
thành phố khác tổ chức.
- Rà soát, đề xuất các sản phẩm khởi
nghiệp tiềm năng để định hướng phát triển thành các sản phẩm
hoàn chỉnh theo tiêu chí sản phẩm OCOP.
5. Sở Công Thương
Nghiên cứu các giải pháp, cơ chế phù hợp
và tạo điều kiện thúc đẩy sự hợp tác
giữa chủ thể OCOP với các
điểm trưng bày,
cửa hàng tiện lợi bán sản phẩm OCOP; lồng ghép, huy động các nguồn lực từ
chương trình, dự án để thúc đẩy phát triển sản phẩm và nâng cao năng lực xúc tiến
thương mại; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các gói quà
OCOP phục vụ các dịp lễ, Tết, kết nối thị trường trong và ngoài nước,...
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ, hướng dẫn các Chủ thể OCOP
trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ thuộc lĩnh vực ngành quản lý; áp dụng
các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến, các giải pháp nâng cao năng suất và
chất lượng hàng hóa, dịch vụ tham gia Chương trình OCOP; hỗ trợ chủ thể OCOP ứng
dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC, công
nghệ blockchain...), truy xuất nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm.
- Tổng hợp các đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ cấp tỉnh, trình cấp thẩm quyền xem
xét, phê duyệt để triển khai
thực hiện.
7. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn các chủ thể sản xuất
các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm; hướng dẫn đăng ký công bố chất lượng
sản phẩm và các quy định khác của ngành Y tế liên quan đến việc thực hiện
Chương trình OCOP.
- Rà soát, xây dựng tài liệu hướng dẫn
thực hiện các tiêu chí về an toàn thực phẩm gắn với Tài liệu hướng dẫn Bộ tiêu
chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP giai đoạn 2021 - 2025.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện Ngọc Hiển và các đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện Đề án Làng Văn hóa Du lịch Đất Mũi.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng
bá các sản phẩm, dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với Chương trình
OCOP trên cơ sở phát huy thế mạnh, truyền thống văn hóa của các địa phương.
- Rà soát, xây dựng hướng dẫn đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP cho Nhóm sản phẩm: Dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái và điểm du lịch trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tham gia Chương trình OCOP; tập huấn,
hướng dẫn chủ thể OCOP thực hiện các hồ sơ liên quan lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Rà soát, xây dựng hướng dẫn các chủ thể thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với Tài liệu hướng dẫn
Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP giai đoạn 2021 - 2025.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP
và tăng cường chuyển đổi số trong quản
lý, điều hành, phát triển sản phẩm và bán sản phẩm OCOP.
11. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với phát
triển các sản phẩm OCOP.
12. Sở Giao thông vận tải
Kết nối hệ thống vận chuyển hàng hóa
Chương trình OCOP, phối hợp triển khai công tác xúc tiến thương mại cho các sản
phẩm OCOP trên các phương tiện vận tải.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động và thành lập mới các HTX; hỗ trợ, nâng cao vai trò của HTX trong thực hiện
Chương trình OCOP.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Cà Mau
Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng
trên địa bàn triển khai các chính sách tín dụng, trong đó chú trọng triển khai
các chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tập trung nguồn vốn
vay đối với ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển; kịp thời tháo gỡ khó khăn trong
quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể OCOP tiếp cận
nguồn vốn tín dụng theo đúng quy định của pháp luật.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà
Mau, Báo Cà Mau, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Thường xuyên cập nhật thông tin, thực
hiện lồng ghép các phóng sự, chuyên đề, chuyên mục tuyên truyền về Chương trình
OCOP.
- Kịp thời tuyên dương người tốt, việc
tốt và phản ánh những hành vi ảnh hưởng bất lợi đến uy tín, chất lượng sản phẩm
OCOP, những khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập về cơ chế, chính sách trong quá
trình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và các sở, ngành, đơn vị có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường
công tác phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân
dân tích cực tham gia Chương trình OCOP, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” và các phong trào thi đua yêu nước khác.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau
- Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch
chi tiết (rà soát danh mục ý tưởng sản phẩm, kinh
phí thực hiện,...) theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tiếp tục
ưu tiên phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản có lợi thế
theo chuỗi giá trị, những sản phẩm có chất lượng, tiềm năng tạo ra giá trị gia
tăng cao.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương để chủ động, linh hoạt thực hiện Chương trình OCOP theo 6 bước của Chu
trình OCOP Quốc gia.
- Phối hợp các đơn vị có liên quan
trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt triển khai thực hiện các dự án đề án, dự
án ưu tiên.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong quản lý và phát triển sản phẩm OCOP được công nhận; chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thường xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm, hàng hóa, nhãn hiệu,
logo của tổ chức, cá nhân được công nhận sản phẩm OCOP nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Bố trí, lồng ghép các nguồn ngân
sách địa phương và huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình OCOP có hiệu
quả trên địa bàn.
- Thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện
về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
18. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phân công cán bộ phụ trách triển
khai Chương trình OCOP cấp xã.
- Tham gia vào các hoạt động triển
khai Chương trình OCOP cấp xã theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
chủ động rà soát các sản phẩm tiềm năng trên địa bàn và hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân tham gia Chương trình.
- Chủ động tuyên truyền các tổ chức
kinh tế, người dân về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình OCOP,
tích cực hỗ trợ, tư vấn các tổ chức kinh tế chuẩn bị hồ sơ, tài liệu tham gia
Chương trình OCOP.
19. Chủ thể OCOP
- Các chủ thể đã được công nhận sản phẩm
OCOP tiếp tục tổ chức rà soát, duy trì các chỉ tiêu, tiêu chí có thang điểm
cao; phấn đấu, khắc phục các chỉ tiêu, tiêu chí có thang điểm trung bình
và đặc biệt quan tâm, có kế hoạch, lộ trình cụ thể cải thiện những chỉ tiêu,
tiêu chí có thang điểm thấp để nâng điểm sản phẩm; đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng
thiết bị, khoa học kỹ thuật, công nghệ thế hệ mới, hiện đại để nâng cao chất lượng
sản phẩm, không trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Tập trung cải thiện về chất lượng,
an toàn thực phẩm và xây dựng các giải pháp để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, đặc
biệt chú ý về việc hình thành câu chuyện sản phẩm đặc sắc, để nâng cao
hình ảnh sản phẩm, thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng; cải thiện bao bì,
nhãn mác để nâng cao giá trị sản phẩm.
- Tăng cường đổi mới, áp dụng công nghệ
tiên tiến, đặc biệt là công nghệ chế biến, chế biến sâu nhằm nâng cao chất lượng
và giá trị gia tăng, phát triển sản phẩm mới theo yêu cầu của người tiêu dùng
và thị trường nhằm đa dạng sản phẩm.
- Nâng cao về năng lực marketing, đa dạng hóa
về hình thức giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, đặc biệt là áp dụng công nghệ, xây
dựng website riêng để quảng cáo thương hiệu, tuyên truyền, tạo sức lan tỏa
đối với sản phẩm
OCOP trong cộng đồng.
- Tăng cường phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
có liên quan (là các thành viên Tổ Tư vấn giúp việc của Hội đồng đánh giá, phân
hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh đã được phân công phụ trách các chỉ tiêu, tiêu chí;
cơ quan tham mưu cấp huyện) để
được tư vấn trong việc đăng ký ý tưởng/sản phẩm, lập phương án
kinh doanh, triển khai phương án kinh doanh, hoàn thiện hồ sơ tham gia đánh
giá, phân hạng.
- Đối với những công việc mang tính chất
chuyên môn sâu, chủ thể khó thực hiện,
khuyến khích các chủ thể thuê đơn vị tư vấn độc lập chuyên nghiệp để thực hiện.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương, đơn vị có liên quan, hàng năm đưa nội dung Kế hoạch này vào chương trình
công tác trọng tâm của đơn vị, địa phương; chủ động, quyết tâm thực hiện hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC 1
NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Quyết định số
2822/QĐ-UBND
ngày
24/11/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
I
|
Triển khai các nhiệm
vụ thực hiện Chương trình OCOP
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Cà Mau
hàng năm
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Tháng 12
năm trước
|
2
|
Thường xuyên rà soát, trình cấp thẩm
quyền kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình OCOP, Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
và Tổ Tư vấn giúp việc của Hội đồng cấp tỉnh, huyện
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Hàng năm
|
3
|
Triển khai thực hiện Đề án Làng Văn
hóa du lịch Đất Mũi gắn với sản phẩm OCOP
|
UBND huyện
Ngọc Hiển
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; cấp huyện,
UBND xã có liên quan
|
2021-2025
|
4
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà
soát, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành cơ chế, chính sách đặc
thù thực hiện Chương trình OCOP
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban. ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Tháng
6/2023
|
5
|
Rà soát, trình cấp thẩm quyền ban
hành tài liệu Hướng dẫn tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP phù hợp với
tình hình thực tế
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND cấp huyện.
|
Tháng
02/2023
|
-
|
Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí về
an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
|
Sở Y tế
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
-
|
Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
6
|
Hướng dẫn đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP cho Nhóm sản phẩm: Dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm
du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Tháng
02/2023
|
7
|
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch
tổ chức Diễn dàn kết nối sản phẩm OCOP vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm
2023 tại tỉnh Cà Mau.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Tháng
12/2022
|
8
|
Tổ chức triển khai các Chương trình
khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm OCOP; đổi mới công
nghệ, thiết bị bao bì sản phẩm cho thanh niên, phụ nữ và người dân nông thôn
|
Trung tâm
Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp
|
Tỉnh đoàn, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, các sở,
ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|
II
|
Công tác truyền
thông, tuyên truyền Chương trình OCOP
|
|
|
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và nhân
dân tích cực tham gia Chương trình OCOP
|
Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp
huyện
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng tài liệu, ấn phẩm, sổ tay,
tờ bướm tuyên truyền Chương trình OCOP
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn
thể
cấp tỉnh; UBND cấp
huyện.
|
Hàng năm
|
3
|
Lồng ghép thực hiện các phóng sự,
chuyên đề tuyên truyền
về Chương trình OCOP(1 kỳ/tuần)...
|
Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
4
|
Lồng ghép xây dựng chuyên mục tuyên
truyền về Chương trình OCOP (02 kỳ/tháng)
|
Báo Cà Mau
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
5
|
Lồng ghép tuyên truyền tổng quan về
Chương trình OCOP; tầm quan quan trọng của Chương trình OCOP (qua các phương
tiện thông tin truyền thông)
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các cơ quan thông tin truyền thông; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
6
|
Lồng ghép tổ chức Cuộc thi ý tưởng, dự án
khởi nghiệp gắn với quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm OCOP
|
Trung tâm
Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
7
|
Lồng ghép tổ chức các cuộc Hội thảo, Hội nghị tuyên
truyền về Chương trình OCOP cho các hội viên nông dân, phụ nữ các cấp
|
Hội Nông
dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
8
|
Lồng ghép tuyên truyền về Chương
trình OCOP vào hoạt động của cơ quan, đơn vị
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
|
III
|
Tổ chức đào tạo, tập
huấn
|
|
|
|
1
|
Đào tạo, tập huấn cho chủ thể, người
lao động và cán bộ quản lý, điều hành Chương trình OCOP các cấp
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; các viện, trường, đơn vị tư vấn; UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, các chủ thể tham
gia Chương trình
|
Hàng năm
|
2
|
Lồng ghép tập huấn thực hiện bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, hồ sơ công bố chất lượng, truy suất nguồn
gốc sản phẩm và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
|
Sở Khoa học
Công nghệ
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
3
|
Lồng ghép tổ chức tập huấn cho các chủ thể ứng dụng
thương mại điện tử; chuyển
đổi số để giới thiệu, quảng bá, tiêu
thụ sản phẩm.
|
Trung tâm
Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp
|
Sở Công
Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
4
|
Lồng ghép tổ chức tập huấn về bảo vệ
môi trường trong sản xuất
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
IV
|
Triển khai thực hiện
Chu trình OCOP hàng năm
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT; các sở, ngành có liên quan; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các chủ
thể tham gia Chương trình
|
Hàng năm
|
1
|
Triển khai Chu trình OCOP thường
niên theo 06 bước linh hoạt và phù hợp
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các viện,
trường, đơn vị tư vấn;
UBND cấp huyện, UBND cấp xã,
các chủ
thể tham gia
Chương trình
|
Hàng năm
|
2
|
Định hướng, khuyến khích các chủ thể tham gia
Chương trình OCOP đầu tư,
ứng dụng thiết bị, khoa học kỹ thuật, công nghệ
thế hệ mới, hiện đại để nâng cao
chất lượng, số lượng sản phẩm, đảm bảo tăng trưởng bền vững,
an toàn môi trường sinh thái, vệ sinh thực phẩm....
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|
3
|
Hướng dẫn, khuyến khích các
doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ (có đăng ký kinh
doanh) tham gia Chương trình OCOP liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá
trị, sản xuất gắn với phát triển thị trường, nâng cao giá trị gia tăng
|
UBND cấp
huyện
|
Các sở,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|
V
|
Xúc tiến thương mại
sản phẩm OCOP
|
|
|
|
1
|
Thực hiện công tác xúc tiến thương mại
quảng bá, kết nối
tiêu thụ sản
phẩm
OCOP; cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản
phẩm OCOP: phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các gói quà tặng OCOP phục vụ
nhu cầu quảng bá, giới thiệu
các sản phẩm đặc trưng, đặc sản của địa
phương tại các dịp lễ, tết, các sự kiện
truyền thông, văn hóa, sự kiện xúc tiến thương mại, du lịch, đầu
tư của tỉnh và các tỉnh, thành phố
khác tổ chức. Rà soát, đề xuất các sản
phẩm khởi nghiệp tiềm
năng để định hướng
phát triển thành các sản phẩm hoàn chỉnh theo tiêu chí sản phẩm OCOP
|
Trung tâm
Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ Doanh
nghiệp
|
Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các chủ
thể
OCOP
|
Hàng năm
|
2
|
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các gói quà OCOP phục vụ các dịp lễ, Tết và kết
nối thị trường trong và ngoài nước; phối hợp hỗ trợ các chủ thể OCOP tham gia
hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa do các tỉnh, thành tổ chức; phát triển mạng lưới
các điểm bán sản phẩm
OCOP tại các địa phương trong và ngoài tỉnh
|
Sở Công
Thương
|
Trung tâm
Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ngành, đoàn
thể
cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh về bản
sắc văn hóa, các sản phẩm
OCOP trong các hoạt động văn hóa du lịch của
tỉnh
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|
4
|
Giới thiệu, quảng bá các sản phẩm
OCOP trên các sàn thương mại điện tử của các doanh nghiệp bưu chính để hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm và thúc đẩy thương mại điện tử phát triển
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan báo chí, truyền thông; UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
5
|
Tổ chức Diễn đàn kết nối sản phẩm
OCOP Cà Mau và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long năm 2023
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan báo chí, truyền thông; UBND cấp huyện, xã; chủ thể OCOP
và khách mời có liên quan
|
2023
|
VI
|
Ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương
trình
|
|
|
|
1
|
Xây dựng/chuyển giao phần mềm quản lý dữ liệu
sản phẩm OCOP và chấm điểm, phân hạng sản phẩm của Trung ương; hệ thống quản
lý và giám sát sản phẩm OCOP
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các chủ thể OCOP
|
2023
|
2
|
Lồng ghép hỗ trợ, hướng dẫn
các Chủ thể OCOP trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ thuộc lĩnh vực ngành
quản lý; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến, các giải pháp nâng
cao năng suất và chất lượng hàng hóa, dịch vụ tham gia Chương trình OCOP; Hỗ
trợ chủ thể OCOP ứng dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã
QR code, chip NFC, công nghệ blockchain...), truy xuất nguồn gốc xuất xứ các
sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các sở,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|
3
|
Tăng cường chuyển đổi số trong
Chương trình OCOP; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu, giám sát và quản lý sản phẩm OCOP
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh; các cơ
quan báo chí, truyền thông;
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng năm
|
VII
|
Thực hiện các Đề
án, Dự án ưu tiên
|
|
|
|
1
|
Dự án thí điểm mô hình
phát triển chuỗi giá trị sản phẩm OCOP gắn với vùng nguyên liệu địa phương
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ
tại một số vùng có điều kiện phù hợp.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Tháng
6/2023
|
2
|
Dự án nâng cao năng lực sơ chế và chế
biến quy mô vừa và nhỏ cho các chủ
thể OCOP
|
UBND cấp
huyện
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các chủ thể OCOP
|
Tháng
6/2023
|
3
|
Dự án phát triển nhóm sản phẩm OCOP
dịch vụ du lịch cộng đồng
|
UBND cấp
huyện
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các chủ thể OCOP
|
Tháng
6/2023
|
4
|
Dự án xây dựng Trung tâm thiết kế
sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP gắn với khởi nghiệp, quảng bá, giới thiệu
và hoạt động du lịch
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Công
Thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố Cà Mau
|
Tháng
6/2024
|
VIII
|
Kiểm tra, giám sát
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy viên Thường trực tham mưu
Ban Chỉ đạo Chương trình OCOP tỉnh)
|
Các sở,
ngành, đoàn thể, thành viên Hội đồng đánh giá xếp hạng cấp tỉnh; UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và
các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|
IX
|
Tham quan, học tập
kinh nghiệm tại các tỉnh bạn
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy viên Thường trực tham
mưu Ban Chỉ đạo Chương
trình OCOP tỉnh)
|
Các sở,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|
X
|
Tổng kết Chương trình OCOP
hàng năm và giai đoạn
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Ủy viên Thường trực
tham mưu Ban Chỉ đạo Chương trình OCOP tỉnh)
|
Các sở,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể OCOP
|
Hàng năm
|