BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2771/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 111/NQ-CP NGÀY 22/7/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN
HÀNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY
17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XIII) về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
111/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ ban hành Ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thực hiện Nghị quyết số 111/NQ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XIII) về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch; Cục trưởng Cục
Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường; Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác
và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- VP BCS Đảng Bộ;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 111/NQ-CP NGÀY 22/7/2024 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW
NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2771/QĐ-BNN-KH ngày 08/8/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp
tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW), Chính phủ ban hành Nghị quyết số
111/NQ-CP ngày 22/7/2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW (viết tắt là Nghị quyết số 111/NQ-CP). Nhằm triển khai các
Nghị quyết của Đảng, Chính phủ về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch hành động triển khai
thực hiện với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Đưa Nghị quyết số 29-NQ/TW và
Nghị quyết số 111/NQ-CP vào cuộc sống trong bối cảnh, tình hình mới. Tuyên truyền,
quán triệt nội dung cốt lõi của các Nghị quyết trong cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và người lao động Bộ, ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Gắn kết và lồng ghép, cụ thể
hóa thực hiện các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ trong Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
trong đó các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển
của đất nước, của Bộ, ngành và phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế.
- Kế hoạch hành động là căn cứ,
cơ sở để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Sở Nông nghiệp
và PTNT xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021 - 2030; Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm
thủy sản đến năm 2030.
- Quá trình thực hiện phải định
kỳ sơ kết, tổng kết; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, cập nhật nhiệm vụ mới đáp ứng
yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới
sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Sản xuất nông lâm thủy sản
(nông sản) cơ bản được cơ giới hóa, trong đó các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung được cơ giới hóa đồng bộ; ứng dụng công nghệ hiện đại, thông minh, phát
triển bền vững nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường. Phát triển chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả và bền vững,
đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập sâu rộng vào thị trường toàn cầu; phấn đấu đưa Việt Nam trở
thành trung tâm chế biến nông sản và đứng trong tốp 10 nước hàng đầu thế giới
vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển cơ giới hóa nông
sản
- Cơ giới hóa các khâu sản xuất
cây trồng chủ lực đạt bình quân trên 90% vào năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt
trên 70% vào năm 2030.
- Cơ giới hóa các khâu sản xuất
chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt trung bình trên 80% vào năm 2025, cơ giới hóa đồng
bộ đạt trên 60% vào năm 2030.
- Cơ giới hóa các khâu sản xuất
thủy sản đối với nuôi trồng đạt trên 70%; đánh bắt, bảo quản trên tàu cá đạt
trên 85%.
- Cơ giới hóa các hoạt động lâm
nghiệp đối với sản xuất giống, trồng cây, khai thác và vận chuyển đạt trên 70%.
- Cơ giới hóa các hoạt động
diêm nghiệp đối với sản xuất cấp nước, tiêu nước, gom muối trên đồng và thu hoạch,
vận chuyển muối đạt trên 70%.
b) Phát triển chế biến, bảo quản
nông sản
- Tốc độ tăng giá trị gia tăng
công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8,0%/năm vào năm 2025 và 10,0%/năm vào
năm 2030.
- Trên 70% số cơ sở chế biến, bảo
quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến
trở lên vào năm 2030.
- Tổn thất sau thu hoạch các mặt
hàng nông sản chủ lực giảm 0,5 % đến 1,0 %/năm.
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
nông sản chủ lực là sản phẩm chế biến đạt 60%.
- Hình thành một số tập đoàn,
doanh nghiệp chế biến nông sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế và trình độ quản
lý ngang tầm thế giới; các cụm công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển
các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối
tiêu thụ nông sản.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng
và hoàn thiện cơ chế, chính sách đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy móc, thiết bị,
công nghệ trong nông nghiệp, năng lực chế biến và sản phẩm nông sản chế biến; hệ
thống tiêu chuẩn quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản. Cập
nhật, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế chung, các tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn
của các thị trường lớn.
- Xây dựng, hoàn thiện chính
sách khuyến khích phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp để hỗ trợ tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất, chế biến;
khuyến khích đổi mới, sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ, chế biến sâu,
phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị trường; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực quản lý và lao động trực tiếp trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế
biến nông sản. Đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; trong đó thúc đẩy chế biến nông sản và cơ giới hóa nông
nghiệp. Qua đó, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, tổ
chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế
biến - tiêu thụ nông sản.
- Rà soát, hoàn thiện chính
sách ưu đãi về thuế đối với máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế
biến nông sản; đổi mới chính sách tín dụng phục vụ phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp và chế biến nông sản.
- Hoàn thiện chính sách thương
mại nông sản; ưu tiên xây dựng thương hiệu quốc gia cho các sản phẩm nông sản
chủ lực gắn liền với Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam và Thương hiệu
ngành thực phẩm Việt Nam. Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và giải quyết các tranh
chấp thương mại, tháo gỡ rào cản của các thị trường nhập khẩu nông sản Việt
Nam.
- Tăng cường áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất trong các cơ sở chế biến nông sản bảo
đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; nâng cao năng lực công tác quản lý nhà nước
về chất lượng máy móc, thiết bị, công nghệ trong nông nghiệp.
- Thực hiện chính sách, phát luật
khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai tạo điều kiện phát triển cơ giới hóa đồng
bộ trong nông nghiệp; sản xuất nguyên liệu cho chế biến nông sản; ưu tiên giao
đất, thuê đất với chính sách ưu đãi cho cơ sở chế biến công nghiệp, chợ đầu mối,
trung tâm đấu giá nông sản.
2. Đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
a) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Ưu tiên đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô
thị; nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi,
bảo quản sau thu hoạch, kho lạnh, kho chứa lương thực, thực phẩm; xây dựng hạ tầng
số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; phát triển sàn giao dịch các nông sản chủ
lực, xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu.
- Phát triển hệ thống hạ tầng
phục vụ chuyển đổi nông nghiệp, kết nối không gian phát triển giữa các vùng, địa
phương để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị. Phát triển thủy lợi đa mục
tiêu, ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ phát triển trái cây, nuôi trồng
thủy sản, cây trồng cạn. Phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu, tránh trú
bão cho tàu cá. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, tưới tiết kiệm nước, cấp nước
sinh hoạt, tái sử dụng nước và tiêu, thoát nước.
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất đáp ứng cơ giới hóa đồng bộ phù hợp với điều kiện từng
vùng, ngành hàng; áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu
hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị và tập trung vào nhóm sản phẩm chủ
lực.
- Đầu tư phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển các nhóm sản phẩm đồng bộ
theo chuỗi liên kết, phù hợp với lợi thế của địa phương, vùng, miền, đảm bảo
cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với khu chế biến nông sản và dịch vụ
thương mại nông nghiệp; gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến, bảo quản và
thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của
chuỗi giá trị.
- Phát triển hạ tầng thương mại
hiện đại như: chợ đầu mối, trung tâm cung ứng nông sản, sàn giao dịch nông sản,
thương mại điện tử; hệ thống logistics kết nối giữa sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản.
b) Phát triển công nghiệp chế tạo
máy móc, thiết bị, công nghệ; công nghiệp hỗ trợ cho cơ giới hóa nông nghiệp,
chế biến nông sản
- Thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ,
hiện đại hóa toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm. Phát triển công nghiệp chế tạo
máy, thiết bị, công nghệ trong nông nghiệp; gia tăng công nghiệp hỗ trợ phục vụ
nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản. Khuyến
khích đầu tư công nghệ chế tạo máy nông nghiệp và công nghệ chế biến, bảo quản
nông sản; ưu tiên các công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi
trường.
- Xây dựng, phát triển thương
hiệu cho máy móc, thiết bị nông nghiệp và các sản phẩm nông sản chế biến.
c) Nâng cao năng lực chế biến
nông sản
- Đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu
tư, nâng cấp các nhà máy chế biến nông sản để tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng chương trình quản lý chất lượng,
công nghệ thông tin. Phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị cao, sản phẩm
từ nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp.
- Bảo đảm chất lượng, an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định
trong nước và quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc,
trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.
- Nâng cao tỷ trọng sản phẩm chế
biến có chất lượng, sức cạnh tranh cao các sản phẩm chủ lực phục vụ tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu; chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao
tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao. Đồng thời đẩy mạnh
xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm đặc sản, truyền thống làng nghề theo
chuỗi liên kết, gắn với hoàn thiện công nghệ, nâng cấp chất lượng, an toàn thực
phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, thực hiện đăng ký nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa
lý.
- Hình thành các cụm, khu công
nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ
khí, hóa chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến
nông sản.
- Hình thành một số tập đoàn,
khu công nghiệp chế biến nông sản lớn gắn với vùng nguyên liệu. Tổ chức xây dựng
hệ thống logistics kết nối chặt chẽ giữa người sản xuất, thu gom, chế biến với
nhà phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
3. Thúc đẩy
phát triển khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn
a) Nâng cao trình độ nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và
chế biến nông sản. Triển khai Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia đến
năm 2030 đối với lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản và cơ giới hóa trong nông
nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, tự động hóa vào cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông
sản, liên kết với nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ; quản lý, truy xuất
nguồn gốc nông sản, có kết nối, trao đổi với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nghiên cứu
khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp và chế biến nông sản; ưu tiên công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch thân
thiện với môi trường; hình thành và phát triển các cơ sở ươm tạo khoa học công
nghệ, trung tâm nghiên cứu - đào tạo - chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực
cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông sản tại các vùng sản xuất
nông nghiệp trọng điểm.
- Phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm
năng, các doanh nghiệp khởi nghiệp đối mới sáng tạo trong lĩnh vực cơ giới hóa
nông nghiệp và chế biến nông sản.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu cơ giới
hóa nông nghiệp và chế biến nông sản
- Đẩy nhanh xây dựng hệ thống dữ
liệu số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực
chất; nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực.
Phát triển hệ thống dịch vụ logistics nâng cao chất lượng và năng lực cạnh
tranh của nông sản Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cơ giới
hóa nông nghiệp và chế biến nông sản. Xây dựng hệ thống, cập nhật thông tin về
cơ giới hóa và chế biến nông sản; định kỳ tổ chức điều tra đánh giá trình độ,
năng lực công nghệ chế biến, bảo quản nông sản; hoạt động cơ giới hóa nông nghiệp
tại từng địa phương, cả nước.
- Thực hiện hiệu quả Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Nghiên cứu, điều chỉnh tiêu chí nông thôn
mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tiệm cận với tiêu chí đô thị.
c) Đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
- Xây dựng và triển khai các
chương trình đào tạo chuyên ngành cơ khí nông nghiệp và chế biến nông sản (Cơ
khí nông nghiệp, cơ khí thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm…),
gắn kết giữa đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động; khuyến khích theo học
các ngành, nghề liên quan đến cơ khí chế tạo, bảo quản và chế biến nông sản.
- Ưu tiên đưa ngành học về cơ
khí nông nghiệp và chế biến nông sản vào các chương trình liên kết, trao đổi
sinh viên với các trường, các tổ chức nghiên cứu nước ngoài để nâng cao hiệu quả
đào tạo nghề.
- Ưu tiên nội dung đào tạo, tập
huấn thường xuyên trong các chương trình khuyến nông, khuyến công cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, nông dân về ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong cơ giới
nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Từng bước chuẩn hóa đội ngũ
lao động điều khiển máy móc, thiết bị nông nghiệp và chế biến nông sản theo hướng
đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đảm bảo nâng cao trình độ vận hành công nghệ
tiên tiến, hiện đại và năng lực áp dụng các quy trình, biện pháp an toàn lao động;
tăng cường huấn luyện an toàn lao động trong các tổ chức sử dụng lao động, hợp
tác xã và doanh nghiệp.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ quản lý trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản về khoa
học công nghệ, kỹ năng thương mại, phát triển thị trường. Khuyến khích các
doanh nghiệp đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành
nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ tiên tiến, hiện đại.
4. Mở rộng
thương mại thiết bị, công nghệ cho nông nghiệp; hợp tác và hội nhập kinh tế quốc
tế
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
đối với máy móc, thiết bị, công nghệ nông nghiệp, chế biến nông sản được sản xuất
trong nước; chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; giới thiệu các tiến bộ
khoa học, máy móc mới vào phục vụ sản xuất và chế biến nông sản. Đẩy mạnh các
hoạt động hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm và triển khai các dự án hợp tác
phát triển về lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu,
dự báo và thông tin thị trường; cập nhật thông tin về chính sách thương mại,
tiêu chuẩn chất lượng, thị hiếu tiêu dùng của từng thị trường để xây dựng chiến
lược, đề án phát triển thị trường cho các sản phẩm nông sản chủ lực qua chế biến.
- Triển khai thực hiện các nội
dung thỏa thuận về lĩnh vực nông nghiệp của các Hiệp định thương mại tự do mà
Việt Nam đã ký kết. Tăng cường áp dụng quy trình công nghệ, hệ thống quản trị
tiên tiến và hiện đại của thế giới nhằm đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ
và năng lực trong cơ giới hóa và chế biến nông sản trong nước.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và PTNT,
căn cứ vào Kế hoạch hành động này để xây dựng, trình phê duyệt Chương trình, Kế
hoạch cụ thể và triển khai thực hiện.
2. Định kỳ hàng năm (trước
ngày 20/12) các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Sở Nông nghiệp
và PTNT rà soát, báo cáo Bộ (qua Vụ Kế hoạch) kết quả thực hiện trong đó nêu
rõ: Việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành và nguyên nhân. Báo cáo cập nhật
trên CSDL https://giamsatdanhgia.mard.gov.vn).
3. Giao Vụ Kế hoạch, Cục
Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn đồng chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan
thường xuyên theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
(Chi
tiết các nhiệm vụ chủ yếu tại Phụ lục kèm theo)
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 111/NQ-CP
NGÀY 22/7/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ TIẾP
TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2771/QĐ-BNN-KH ngày 08/8/2024, của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN
|
SẢN PHẨM, YÊU CẦU
|
1
|
Truyền thông, học tập, quán triệt
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của BCH Trung ương Đảng (khóa XIII),
Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động và Kế hoạch hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
17/11/2022, Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024
|
Đảng ủy Bộ. Đảng ủy khối cơ sở Bộ tại TP. HCM; Văn phòng Bộ; Báo nông
nghiệp Việt Nam
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Theo Kế hoạch chuyên đề và thường xuyên
|
Có tin, bài thông tin tuyên truyền trên Báo, Tạp chí, trang điện tử của
Bộ, địa phương
|
2
|
Tổ chức thực hiện 4 Quy hoạch
ngành cấp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 lĩnh vực nông
nghiệp
|
Các Cục: Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi, QL đê điều và PCTT
|
Các Bộ, ngành liên quan; các Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị liên
quan thuộc Bộ
|
Hàng năm
|
Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định
|
3
|
Tổ chức triển thực hiện các
chính sách nhiệm vụ, chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp
|
Vụ Pháp chế
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các đơn vị liên quan thuộc Bộ; các Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Hàng năm
|
Quyết định của Bộ ban hành Kế hoạch hành động; phê duyệt nhiệm vụ,
chương trình, đề án
|
4
|
Thực hiện chuyển đổi số thực
chất, hiệu quả; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để
xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025
|
Văn phòng điều phối NTM Trung ương
|
Trung tâm Chuyển đổi số và TKNN; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2024 - 2025
|
Quyết định của Bộ trưởng ban hành Kế hoạch hành động
|
5
|
Thực hiện có hiệu quả Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới
thông minh giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022
|
Văn phòng điều phối NTM Trung ương
|
Trung tâm Chuyển đổi số và TKNN; các đơn vị liên quan thuộc Bộ; các Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2024 - 2025
|
Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định
|
6
|
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
5 Đề án theo Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định: số 1625/QĐ-TTg ngày 15/12/2013;
số 1740/QĐ-TTg ngày 30/12/2023; số 1741/QĐ-TTg ngày 30/12/2023; số
1742/QĐ-TTg ngày 30/12/2023; số 587/QĐ-TTg ngày 03/7/2024.
|
Cục Chăn nuôi
|
Các Bộ, ngành liên quan; các đơn vị liên quan thuộc Bộ; các Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Hàng năm
|
Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định
|
7
|
Bộ tiêu chí đánh giá trình độ
và năng lực công nghệ sản xuất của ngành chế biến nông sản, tiêu chí cơ giới
hóa đồng bộ trong nông nghiệp
|
Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT
|
Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp
|
2023 - 2024
|
Quyết định ban hành bộ tiêu chí
|
8
|
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến
năm 2030, theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022
|
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT
|
Vụ Khoa học Công nghệ và MT
|
Hàng năm
|
Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định
|
9
|
Tổ chức thực hiện Đề án đẩy mạnh
cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp
|
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT
|
Các Bộ, ngành liên quan; các Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị liên
quan thuộc Bộ
|
Hàng năm
|
Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định
|
10
|
Hoàn thành xây dựng, trình
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án,
văn bản có liên quan đến lĩnh vực đổi mới, tổ chức lại sản xuất; hợp tác liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị
|
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT; Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị
trường
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các đơn vị liên quan thuộc Bộ; các Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Hàng năm
|
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
|
11
|
Tổ chức thực hiện Đề án phát
triển cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản quy mô vừa và nhỏ
|
Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường
|
Các Bộ, ngành liên quan; các Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị liên
quan thuộc Bộ
|
Hàng năm
|
Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định
|
12
|
Nâng cao trình độ, hiệu quả
công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng
tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân
|
Vụ Khoa học Công nghệ và MT; Cục Kinh tế hợp tác và PTNT
|
Các đơn vị liên quan thuộc Bộ; các Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Thường xuyên
|
Có chương trình, kế hoạch cụ thể
|
13
|
Thực hiện có hiệu quả Chương
trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025, theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022
|
Vụ Khoa học Công nghệ và MT
|
VP Điều phối NTM Trung ương; các Bộ, ngành liên quan; các đơn vị liên
quan thuộc Bộ
|
2024 - 2025
|
Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định
|
14
|
Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại,
quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng...
|
Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường
|
Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê NN; Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
|
15
|
Xây dựng, tổ chức thực hiện Đề
án "Phát triển hệ thống dịch vụ logistics nâng cao chất lượng và năng lực
cạnh tranh của nông sản Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050"
|
Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường
|
Các Bộ, ngành, địa phương liên quan; các đơn vị liên quan thuộc Bộ
|
2024
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
|
16
|
Triển khai các chương trình,
kế hoạch phát triển thị trường xuất khẩu, chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông
sản toàn cầu, hài hòa hóa quy định trong nước với quốc tế. Xây dựng hệ thống
phòng vệ thương mại, hệ thống cảnh báo sớm nhằm khai thác hiệu quả lợi ích và
hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực từ việc hội nhập kinh tế quốc tế
|
Vụ Hợp tác quốc tế; Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường
|
Bộ Công Thương; các đơn vị liên quan thuộc Bộ
|
Hàng năm
|
Các Đề án thúc đẩy xuất khẩu NLTS đến năm 2030 sang các thị trường chủ
lực, trọng điểm
|