ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2569/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
30 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
219/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành Kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2022;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng trị (có phương án đơn giản hóa kèm
theo).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
Đối với thủ tục hành chính cắt giảm
về thời gian giải quyết: Giao các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh dự thảo
Quyết định trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi danh mục thủ tục hành và sửa đổi
quy trình nội bộ thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
Đối với thủ tục hành chính đề
xuất đơn giản hóa thuộc thẩm quyền Bộ, ngành Trung ương: Các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh thường xuyên theo dõi, cập nhật nội dung thay đổi của các
quy định hiện hành để kịp thời tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố Danh
mục thủ tục hành chính đã được sửa đổi theo quy định.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết
định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương; Thông tin và Truyền thông; Tài nguyên và
Môi trường; Tư pháp; Xây dựng; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục KSTTHC, VP Chính phủ;
- Các Bộ: Công Thương; Thông tin và Truyền thông; Tài nguyên và Môi trường;
Tư pháp; Xây dựng; Y tế; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và PTNT;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Lưu VT, NC(T).
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
A. Thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Công thương
I. Lĩnh vực
Quản lý cạnh tranh
1. Đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương (2.000309.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Thành phần hồ sơ: Đề nghị
bãi bỏ "bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp"
Lý do: Cán bộ thẩm định
có thể tra cứu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; Do đó,
thành phần hồ sơ này không cần thiết bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Thời hạn giải quyết: Giảm thời
gian thực hiện TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do: Thực tế thực hiện TTHC
phát sinh không nhiều, có thể rút ngắn thời gian giải quyết; tạo điều kiện thuận
lợi cũng như tiết kiệm thời gian, giảm chi phí thực hiện TTHC cho doanh nghiệp.
1.2. Kiến nghị thực thi
- Bãi bỏ yêu cầu thành phần hồ
sơ bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại điểm b, khoản
1, Điều 21 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính Phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
- Đề nghị sửa đổi khoản 3, Điều
21 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính Phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp thành như sau: "Trường hợp
hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương".
1.3. Dự kiến lợi ích của phương
án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 7.370.106 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 5.962.518 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 1.408.188
đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
19.1%.
2. Đăng ký sửa đổi, bổ sung
hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Công Thương (2.000631.000.00.00.H50)
2.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Thành phần hồ sơ: Đề nghị
bãi bỏ "bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp"
Lý do: Cán bộ thẩm định
có thể tra cứu trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Do đó,
thành phần hồ sơ này không cần thiết.
b) Thời hạn giải quyết: Đề nghị
giảm thời gian thực hiện TTHC từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do: Thực tế thực hiện
TTHC phát sinh không nhiều, có thể rút ngắn thời gian giải quyết; tạo điều kiện
thuận lợi cũng như tiết kiệm thời gian, giảm chi phí thực hiện TTHC cho doanh
nghiệp.
2.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị bãi bỏ yêu cầu thành
phần hồ sơ bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản
2, Điều 22 Nghị định số 40/2018/NĐ- CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính Phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
- Đề nghị sửa đổi khoản 4, Điều
22 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính Phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp thành như sau: "Trường hợp
hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương".
2.3. Dự kiến lợi ích của phương
án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 14.740.212 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 11.925.036 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 2.815.176
đồng/năm;
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
20,0%.
II. Lĩnh vực
Kinh doanh khí
1. Cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG (2.000142.000.00.00.H50)
1.1 Nội dung đơn giản hóa
a) Thành phần hồ sơ: Đề
nghị bãi bỏ yêu cầu thành phần hồ sơ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp
tác xã/hộ kinh doanh.
Lý do: Cán bộ thẩm định có thể
tra cứu trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Do đó, thành phần
hồ sơ này không cần thiết.
b) Thời hạn giải quyết: Đề
nghị giảm thời gian thực hiện TTHC từ 15 ngày làm việc xuống còn 12 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lý do: Thực tế thực hiện TTHC
phát sinh không nhiều, có thể rút ngắn thời gian giải quyết; tạo điều kiện thuận
lợi cũng như tiết kiệm thời gian, giảm chi phí thực hiện TTHC cho doanh nghiệp.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 3 Điều 43
Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí như
sau:
“3. Trong thời hạn 12 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho
thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.”
Bãi bỏ yêu cầu thành phần hồ sơ
"Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh"
tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về
kinh doanh khí.
1.3. Lợi ích thực hiện phương
án
Tạo điều kiện thuận lợi, tiết
kiệm chi phí và giảm thời gian đi lại cho doanh nghiệp, tăng cơ hội cho doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đồng thời tăng tính trách nhiệm của
cán bộ, công chức giải quyết TTHC.
Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 13.535.664 đồng;
Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 7.728.872 đồng;
Chi phí tiết kiệm: 5.806.792 đồng;
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 42,9%.
III. Lĩnh vực
Vật liệu nổ công nghiệp
1. Cấp lại Giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương (2.001433.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Thành phần hồ sơ:
- Đề nghị cắt giảm các giấy tờ
(trường hợp không có sự thay đổi về nội dung) trong thành phần hồ sơ của thủ tục
hành chính “Cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Công thương”, cụ thể như sau:
+ Bản sao Quyết định thành lập
hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải có bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao giấy phép thầu
do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
+ Bản sao giấy phép thăm dò,
khai thác khoáng sản, dầu khí đối với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, dầu
khí; bản sao quyết định trúng thầu thi công công trình, bản sao hợp đồng nhận
thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công
trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp.
+ Thiết kế, bản vẽ thi công các
hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp đối với công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối
với hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu
tư phê duyệt phải bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
+ Quyết định bổ nhiệm người chỉ
huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người có liên quan
trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; giấy phép lao động của người nước
ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản
sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn và đội ngũ thợ mìn.
- Lý do: Trong thành phần hồ sơ
thủ tục hành chính “Cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Công Thương” đã có đủ các thành phần hồ sơ như đối với
thủ tục “Cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Công Thương” và đã được lưu tại hồ sơ lưu trữ của cơ quan. Do vậy,
không cần yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp lại các giấy tờ nêu trên (nếu như không
có sự thay đổi về nội dung) giúp giảm thời gian, chi phí đi lại, phô tô, in ấn
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện thủ
tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 2 Điều 42
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, như sau:
“2. Đối với tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhưng không
thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động và các giấy tờ quy định tại điểm b, d,
đ, h, i khoản 1 Điều 42 Luật này không thay đổi về nội dung, hồ sơ đề nghị bao
gồm:
a) Báo cáo hoạt động sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp;
b) Văn bản đề nghị cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Phương án nổ mìn được
lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt. Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên
nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật thì phương án nổ mìn phải
được cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 của Luật này đồng
ý bằng văn bản;
đ) Trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không
có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có bản sao hợp đồng
nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức,
doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều
kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phòng cháy và chữa cháy hoặc
bản sao hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn.
e) Bản sao văn bản nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện
bảo đảm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
g) Giấy giới thiệu kèm theo
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh
Công an nhân dân của người đến liên hệ.”
1.3. Dự kiến Lợi ích của phương
án đơn giản hóa
- Ước tính số lượng đối tượng
tuân thủ TTHC trong 01 năm là: 04.
- Chi phí tuân thủ thực hiện thủ
tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 15.762.096 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thực hiện thủ
tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 9.700.424 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm sau khi đơn
giản hóa thủ tục hành chính: 6.061.672 đồng/năm,
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 38,4%
chi phí cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
IV. Lĩnh vực
Hóa chất
1. Cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp (1.002758.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Thành phần hồ sơ:
- Đề nghị sửa đổi, điều chỉnh
"Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp" thành "Đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp"
- Đề nghị bãi bỏ một số quy định
như sau:
+ Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh;
+ Bản sao hồ sơ huấn luyện an
toàn hóa chất theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Nghị định 113/2017/NĐ-CP ;
+ Bỏ quy định thời hạn của Giấy
chứng nhận.
Lý do:
Nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
thể hiện thông tin về Nhà đầu tư tham gia dự án. Bộ phận một cửa và bộ phận
thẩm định hồ sơ (Sở Công Thương) phối hợp các ngành liên quan trong đối chiếu
các thông tin, quy định có liên quan.
Thủ tục Huấn luyện an toàn hóa
chất thuộc thẩm quyền cấp Sở Công Thương, là TTHC con của thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất thuộc danh mục hóa chất sản xuất kinh
doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp đã bãi bỏ nên không cần thiết đưa
vào thành phần hồ sơ yêu cầu này
b) Thời hạn giải quyết:
+ Đề nghị cắt giảm thời hạn giải
quyết: “12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” thành “10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Do tính chất thủ tục
hành chính này không quá phức tạp, thực tế giải quyết hồ sơ cấp lại đơn giản
hơn. Chỉ cần 10 ngày làm việc, gồm 01 ngày nhận hồ sơ, 07 ngày thẩm định và 02
ngày ban hành giấy chứng nhận hoặc văn bản trả lời là phù hợp.
1.2. Kiến nghị thực thi
+ Đề nghị sửa đổi Điểm a, Khoản
2, Điều 10, Chương II của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
thành: "Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất
sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp theo mẫu quy định
tại khoản 7 Điều này".
+ Đề nghị bãi bỏ Điểm b, Điểm
i, Khoản 2, Điều 10, Chương II của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017
của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Hóa chất.
+ Đề nghị sửa đổi Điểm c, Khoản
3, Điều 10, Chương II của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
thành: “Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ…
đăng ký trụ sở chính”.
1.3. Dự kiến lợi ích của phương
án đơn giản hóa
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 17.632.115 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 14.113.145 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 3.518.970
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
19,9%.
V. Lĩnh vực
An toàn thực phẩm
1. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Sở
Công Thương thực hiện (2.000535.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Thành phần hồ sơ:
Đề nghị bãi bỏ các quy định
sau:
* Đối với trường hợp đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận do cơ sở thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi,
bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh hoặc khi Giấy chứng nhận hết hiệu
lực
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật;
+ Danh sách tổng hợp đủ sức khỏe
do chủ cơ sở xác nhận hoặc giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực
tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Giấy xác nhận đã được tập huấn
kiến thức về an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
có xác nhận của cơ sở.
* Đối với trường hợp đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận do thay đổi tên cơ sở nhưng không thay đổi chủ cơ sở, địa
chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh:
+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đã được cấp (bản sao có xác nhận của cơ sở);
* Đối với trường hợp đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận do thay đổi chủ cơ sở nhưng không thay đổi tên cơ sở, địa
chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh
+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đã được cấp (bản sao có xác nhận của cơ sở);
+ Danh sách tổng hợp đủ sức khỏe
do chủ cơ sở xác nhận hoặc giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực
tiếp sản xuất thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (bản sao có xác nhận
của cơ sở).
Lý do: Nhằm thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, khi nộp hồ sơ Bộ phận “một cửa”
hoặc Bộ phận thẩm định mở hồ sơ lưu để đổi chiếu. Bên cạnh đó; Thủ tục Giấy xác
nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm đã bãi bỏ nên không cần
thiết đưa vào thành phần hồ sơ yêu cầu này
b) Thời hạn giải quyết:
* Đối với trường hợp Giấy chứng
nhận đã được cấp hết thời hạn; cơ sở thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh;
thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh.
Đề nghị cắt giảm thời hạn giải
quyết: “20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” thành “15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện, cắt
giảm thời gian chờ đợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC. Bên cạnh đó,
tính chất thủ tục hành chính này không quá phức tạp, nên có thể rút ngắn thời hạn
giải quyết, cụ thể như sau:
- Trong thời gian 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Công
Thương tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở.
- Trong vòng 05 (năm) ngày làm
việc kể từ khi có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, Sở Công Thương
cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất thực phẩm.
c) Phí, lệ phí: Điều chỉnh giảm
mức phí xuống theo quy định cũ (Thông tư 117/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 của Bộ
Tài chính):
Phí thẩm định cơ sở sản xuất thực
phẩm:
- Cơ sở sản xuất thực phẩm doanh
thu ≤ 100 triệu đồng/tháng: 1.000.000 đồng/cơ sở”.
- Cơ sở sản xuất thực phẩm
doanh thu > 100 triệu đồng /tháng: 2.000.000 đồng/cơ sở”.
- Phí: - Phí thẩm định cơ sở
kinh doanh thực phẩm: 500.000 đồng /lần/cơ sở.
Lý do: Hiện nay, việc áp dụng mức
thu theo quy định tại Thông tư 117/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 của Bộ Tài
chính: 3.000.000 đồng/cơ sở sản xuất và 500.000 đồng /lần/cơ sở kinh doanh” là
quá cao và chưa hợp lý trong điều kiện tình hình Covid -19. Việc sửa đổi phí thẩm
định thành nhiều mức phí khác nhau phù hợp với từng loại hình, đối tượng sản xuất
thực phẩm theo tình hình thực tế như đối tượng là doanh nghiệp.
1.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị bãi bỏ điểm d, khoản
1, Điều 4, Chương II của Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của
Bộ Công Thương;
- Đề nghị sửa đổi điểm b, đ,
khoản 1, Điều 5, Chương II của Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm
2018 của Bộ Công Thương thành như sau:
“Trong thời gian 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở.
Trong vòng 05 (năm) ngày làm
việc kể từ khi có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở theo Mẫu 5a…”.
- Đề nghị sửa đổi, điều chỉnh
điểm đ, khoản 1, Mục III tại Biểu phí của Thông tư 117/2018/TT-BTC ngày
28/11/2018 của Bộ Tài chính thành như sau:
Phí thẩm định cơ sở sản xuất thực
phẩm:
- Cơ sở sản xuất thực phẩm
doanh thu ≤ 100 triệu đồng/tháng: 1.000.000 đồng/cơ sở”.
- Cơ sở sản xuất thực phẩm
doanh thu > 100 triệu đồng /tháng: 2.000.000 đồng/cơ sở”.
- Cơ sở kinh doanh thực phẩm:
500.000 đồng /lần/cơ sở.
1.3. Dự kiến lợi ích của phương
án đơn giản hóa
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 57.875.460 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 30.113.664 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm: 27.761.796
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
49,97%.
B. Thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Cấp giấy phép khai thác, sử
dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày
đêm (1.004223.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Đề nghị cắt giảm thời hạn giải
quyết: “55 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” thành “44 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện, cắt
giảm thời gian chờ đợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC. Bên cạnh đó,
tính chất thủ tục hành chính này không quá phức tạp, nên có thể rút ngắn thời hạn
giải quyết, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân cung cấp đầy đủ, hợp lệ hồ sơ qua dịch
vụ công mức độ cao hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, Sở Tài nguyên và Môi
trượng tổ chức xử lý, thẩm định hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức xử lý, thẩm định hồ sơ sau khi hồ sơ được bổ sung hoàn chỉnh là mười
hai (12) ngày làm việc”.
1.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi điểm b khoản
1 Điều 35 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 như sau: “Trong thời hạn
mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ” thành “Trong thời hạn bảy
(07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ”.
- Đề nghị sửa đổi điểm b khoản
2 Điều 35 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 như sau: “…Thời gian thẩm
định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là hai mươi (20) ngày làm
việc” thành “…Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung
hoàn chỉnh là mười hai (12) ngày làm việc”.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 71.612.560 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 64.632.840 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm đồng/năm:
6.979.720 đồng/ năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 10%.
- Tỷ lệ cắt giảm thời gian giải
quyết: 20%
C. Thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Cấp giấy phép Xuất bản
tài liệu không kinh doanh (1.003868.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Đề nghị cắt giảm thời hạn giải
quyết: “15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” thành “12 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện, cắt
giảm thời gian chờ đợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC. Bên cạnh đó,
tính chất thủ tục hành chính này không quá phức tạp, nên có thể rút ngắn thời hạn
giải quyết, cụ thể như sau:
- Trong thời gian 08 (tám)
ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân cung cấp đầy đủ, hợp lệ hồ sơ qua dịch vụ
công mức độ cao hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức xử lý, thẩm định hồ sơ.
- Trong vòng 04 (bốn) ngày
làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, Sở Thông
tin và Truyền thông cấp Giấy phép tài liệu không kinh doanh cho cá nhân, tổ chức
đã đăng ký và nộp hồ sơ .
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi Khoản 5, Điều
25, Chương II của Luật Xuất bản thành như sau:
Trong thời hạn 12 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại
khoản 1 Điều này phải cấp giấy phép xuất bản, đóng dấu vào ba bản thảo tài liệu
và lưu lại một bản, hai bản trả lại cho tổ chức đề nghị cấp phép; trường hợp
không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 34.336.481 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 25.041.378 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm đồng/năm:
9.295.103 đồng/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 27%.
D. Thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thông báo tổ chức đoàn
người thực hiện quảng cáo (1.004645.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Đề nghị cắt giảm thời hạn giải
quyết: “15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” thành “05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện, cắt
giảm thời gian chờ đợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó, tính chất thủ tục hành chính này không quá phức tạp, nên có thể
rút ngắn thời hạn giải quyết, cụ thể như sau:
- Trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày cá nhân cung cấp đầy đủ, hợp lệ hồ sơ qua dịch vụ công mức
độ cao hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức xử lý, thẩm định hồ sơ.
- Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc
kể từ khi có kết quả thẩm định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp văn bản trả
lời thông báo sản phẩm quảng cáo cho cá nhân, tổ chức đã đăng ký và nộp hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi điểm c, Khoản
1, Điều 36, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, ngày 21/6/2012 thành như sau:
"Tổ chức, cá nhân tổ chức
đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng
cáo của địa phương về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người
tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thực hiện chậm
nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương
không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá
thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện
quảng cáo theo nội dung đã thông báo".
1.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 22.063.050đ/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 13.497.030đ/năm.
- Chi phí tiết kiệm đồng/năm:
8.566.020đ/năm
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
38.82%
E. Thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán thuốc BVTV
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Cắt
giảm thời gian giải quyết TTHC từ 21 ngày làm việc xuống còn 16 ngày làm việc (
giảm 05 ngày).
- Lý do: Về cơ bản, các quy định
TTHC đã phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Tuy nhiên, thời gian thực hiện
TTHC cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế bởi vì: Chủ cơ sở đã được
hướng dẫn về thành phần hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực
tuyến và tập huấn về các điều kiện theo quy định trong cửa hàng và kho chứa thuốc
bảo vệ thực vật, cho nên cần cắt giảm bớt thời gian thực hiện TTHC nhằm tiết kiệm
thời gian, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức có kết quả GCN sớm hơn để buôn
bán thuốc BVTV đảm bảo theo quy định.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi lại Khoản 1, Điều 36
Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về thời
hạn giải quyết đối với trường hợp cấp lại là 16 ngày làm việc.
1.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 6.876.410 đồng.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 5.180.254 đồng.
- Chi phí tiết kiệm 1.696.154 đồng/TTHC.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
24,67%.
G. Thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Xây dựng
1. Cấp lại chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (do lỗi của cơ quan cấp) (1.009990.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Thành phần hồ sơ: Giữ
nguyên.
b) Thời hạn giải quyết: Đề nghị
cắt giảm thời hạn giải quyết: “10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”
thành “08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện, cắt
giảm thời gian chờ đợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC.
c) Phí, lệ phí: Giữ nguyên mức
phí, lệ phí là 500.000đ
d) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giữ
nguyên.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi khoản b Điều 90
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thành như sau:
“b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ
năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu,
điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 08 ngày đối với
trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không
hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng
văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị."
1.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 84.462.437 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 66.210.799 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm 18.251.638
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
21,6%.
2. Cấp lại chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (do mất, hư hỏng) (1.009989.000.00.00.H50)
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Thành phần hồ sơ: Giữ
nguyên.
b) Thời hạn giải quyết: Đề nghị
cắt giảm thời hạn giải quyết: “10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”
thành “08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện, cắt
giảm thời gian chờ đợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC.
c) Phí, lệ phí: Giữ nguyên mức
phí, lệ phí là 500.000đ
d) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giữ
nguyên.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi khoản b Điều 90
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thành như sau:
“b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ
năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu,
điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 08 ngày đối với
trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không
hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng
văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị."
2.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 84.462.437 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 66.210.799 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm 18.251.638
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
21,6%.
3. Cấp lại chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng hạng II, III (do lỗi của cơ quan cấp) (1.009985.000.00.00.H50)
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Thành phần hồ sơ: Giữ
nguyên.
b) Thời hạn giải quyết: Đề nghị
cắt giảm thời hạn giải quyết: “10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”
thành “08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện, cắt
giảm thời gian chờ đợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC.
c) Phí, lệ phí: Giữ nguyên mức phí,
lệ phí là 150.000đ
d) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giữ
nguyên.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi khoản b Điều 80
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thành như sau:
“b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu,
điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng
chỉ; 08 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối
với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một
lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;”
3.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 288.595.123 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 215.148.773 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm 73.466.350
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
25,5%.
4. Cấp lại chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng (trường hợp chứng chỉ mất, hư hỏng) (1.009984.000.00.00.H50)
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Thành phần hồ sơ: Giữ
nguyên.
b) Thời hạn giải quyết: Đề nghị
cắt giảm thời hạn giải quyết: “10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”
thành “08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Lý do: Nhằm tạo điều kiện, cắt
giảm thời gian chờ đợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC.
c) Phí, lệ phí: Giữ nguyên mức
phí, lệ phí là 150.000đ
d) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giữ
nguyên.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi khoản b Điều 80
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thành như sau:
“b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu,
điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng
chỉ; 08 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối
với trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một
lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;”
4.3. Lợi ích của phương án đơn
giản hóa:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 288.595.123 đồng/năm.
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 215.148.773 đồng/năm.
+ Chi phí tiết kiệm 73.466.350
đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
25,5%.
H. Thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp Lĩnh vực Hộ tịch (cấp huyện)
1. Đăng ký khai sinh kết hợp
đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài (1.001695.000.00.00.H50)
a. Nội dung đơn giản hóa
Về Tờ khai: Xây dựng một tờ
khai chung cho thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu
tố nước ngoài thay cho việc sử dụng 02 (hai) Tờ khai (tờ khai đăng ký khai
sinh, tờ khai đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) theo quy định hiện hành.
Lý do: Nội dung các thông tin cần
cung cấp trong 02 tờ khai về cơ bản giống nhau, mặt khác đây là thủ tục kết hợp
do đó có thể xây dựng một tờ khai chung giúp thuận tiện cho người dân và cán bộ
tiếp nhận.
b. Kiến nghị thực thi
Cần bổ sung mẫu Tờ khai đăng ký
khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con tại Phụ lục 5, Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ Tịch.
2. Đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài (2.000806.000.00.00.H50)
a. Nội dung đơn giản hóa
Rút ngắn thời gian quy định giải
quyết thủ tục hành chính từ 15 ngày làm việc xuống 09 ngày làm việc.
Lý do: Tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân giải quyết TTHC nhanh chóng và vẫn đảm bảo theo đúng trình tự, thủ
tục quy định. Hiện tại thời gian quy định giải quyết thủ tục hành chính là 15
ngày.
b. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 38
Luật Hộ tịch số 60/2014/QH ngày 20/11/2014, cụ thể: “Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm
công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết” thành “Trong thời hạn 09 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách
nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết”
I. Thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế
I. Lĩnh vực an toàn
thực phẩm
1. Cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch
vụ ăn uống thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (1.002425.000.00.00.H50)
1.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính: 02 ngày
Lý do: tạo điều kiện thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài
lòng người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
1.2. Kiến nghị thực thi: sửa đổi
khoản 3, Điều 6 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 về việc Sửa đổi,
bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Y tế
1.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 1.536.000đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa:1.408.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 127.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:
8,3%./.