ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2304/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 10 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BCT
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
thương tại Tờ trình số 35/TTr-SCT ngày 21 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công thương (b/c);
- Cục Công thương địa phương;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, Tp;
- TT Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng: XDNĐ, TH, KGVX;
- Lưu: VT, TL, TLe, HLe.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban,
ngành); UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện) và các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực
hiện các nội dung quản lý cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Các hoạt
động khác có liên quan đến công tác quản lý cụm công nghiệp không quy định
trong quy chế này, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn
vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND cấp huyện được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
c) Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại Khánh Hòa.
2. Các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các cụm từ “cụm
công nghiệp”; “chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp”; “tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp”; “dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp”; “phương án phát triển cụm công nghiệp”
được hiểu theo quy định tại Điều 2, Điều 19 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (gọi tắt là
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP) và Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày
11/6/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
(gọi tắt là Nghị định số 66/2020/NĐ-CP).
Điều 4. Nguyên tắc
và phương thức phối hợp
1. Nguyên
tắc phối hợp
a) Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ và phân công trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và các đơn
vị, tổ chức có liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với
CCN; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong
quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong CCN.
b) Việc phối hợp quản lý nhà nước được
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện. Trong quá trình phối hợp tránh chồng chéo nhiệm vụ, không làm
giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ
quan.
c) Các cơ quan tham gia công tác phối
hợp phải cử người có thẩm quyền và đủ năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về
thời gian, địa điểm, công việc phối hợp và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp
mà mình thực hiện.
2. Phương
thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc,
trong quá trình thực hiện sẽ do cơ quan chủ trì quyết định hoặc phối hợp nhiều
cơ quan khác giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì:
- Tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản để
lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp.
- Sau khi cơ quan chủ trì triển khai
lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp thì cơ
quan chủ trì gửi cho Sở Công thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối
hợp thực hiện.
- Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra các
hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
- Có trách nhiệm tham gia góp ý tại
cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp không thể
tham dự cuộc họp, cơ quan phối hợp gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì.
Nếu cơ quan phối hợp không gửi ý kiến thì được xem như thống nhất và chấp hành
nội dung kết luận của cuộc họp.
- Khi được lấy ý kiến bằng văn bản,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định. Nếu
quá thời hạn trên, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được
xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Xây dựng
và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách về cụm công nghiệp
1. Nội
dung thực hiện
a) Xây dựng, phổ biến, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, phát triển
và hoạt động của CCN.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án phát triển CCN; điều chỉnh phương án phát triển CCN và tích hợp
phương án phát triển CCN vào quy hoạch tỉnh.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực
hiện trình tự thành lập, mở rộng CCN; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện các thủ tục đầu
tư sản xuất kinh doanh trong CCN.
đ) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch
vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN.
e) Xây dựng và quản lý thông tin về
CCN; triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư vào CCN.
g) Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về CCN.
h) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh
giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công
nghiệp; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh về
cụm công nghiệp.
2. Trách
nhiệm các cơ quan thực hiện
a) Sở Công thương: Chủ trì xây dựng
các quy định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển CCN phù
hợp điều kiện của địa phương.
b) Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, giải quyết các thủ tục và các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN và phối hợp với Sở Công thương
thực hiện nhiệm vụ tại điểm a khoản 2 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 6. Xây dựng
và điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Nội
dung và trình tự xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định tại các khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
2. Nội
dung và trình tự điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP và Điều 3
Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định,
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP (gọi tắt là Thông tư số 28/2020/TT-BCT).
3. Trách
nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức xây
dựng phương án, điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy định tại
các khoản 1, 2 Điều này; báo cáo UBND tỉnh về phương án; điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đánh giá sự
phù hợp của phương án; điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xử lý, tích hợp phương án; điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Đánh
giá sự phù hợp của phương án; điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp với
quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiện trạng đất đai và biện pháp điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển cụm công nghiệp; đánh giá
hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường; dự báo tác động, biện pháp
xử lý môi trường của các cụm công nghiệp.
- Sở Xây dựng: Đánh giá sự phù hợp của
phương án; điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch xây dựng,
đô thị.
- Sở Giao thông Vận tải: Đánh giá sự
phù hợp của phương án; điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp với quy
hoạch giao thông của tỉnh, phương án đấu nối giao thông vào CCN.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Đánh giá hiện trạng đất nông nghiệp, hệ thống công trình thủy lợi tại vị
trí quy hoạch; đánh giá khả năng ngập úng, khả năng thoát lũ khi hình thành cụm
công nghiệp...
- Các sở ngành, UBND cấp huyện: Tham
gia ý kiến phương án phát triển cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 7. Thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Nội
dung, hồ sơ, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt việc thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
2. Trách
nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Cơ quan chủ trì:
- UBND cấp huyện: Chủ trì, hướng dẫn
nhà đầu tư lập hồ sơ báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đảm bảo
các điều kiện và nội dung theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP , gửi Sở Công thương
tổ chức thẩm định; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương việc tiếp nhận, thời gian lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành thẩm định hồ sơ báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; hoàn thiện hồ sơ, tài liệu liên quan báo
cáo UBND tỉnh quyết định hoặc không quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Sở Công thương quyết định thành lập,
mở rộng CCN ngay sau khi được UBND tỉnh ký ban hành.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đánh giá tư
cách pháp lý của chủ đầu tư; đánh giá khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công (nếu
dự án thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công) và thực hiện các thủ tục theo quy định
của pháp luật về đầu tư công.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Đánh
giá các nội dung liên quan đến hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất, phương án giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); đánh giá hiện trạng môi trường,
công tác quản lý môi trường, khả năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự
kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tác động môi trường của các ngành nghề
dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường cụm
công nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Đánh giá hiện trạng đất nông nghiệp, hệ thống công trình thủy lợi tại vị
trí quy hoạch; đánh giá khả năng ngập úng, khả năng thoát lũ khi hình thành cụm
công nghiệp...
- Sở Xây dựng: Tham gia ý kiến đánh
giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp; đánh
giá sự phù hợp và tính khả thi của phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật.
- Sở Tài chính: Tham gia góp ý về
năng lực tài chính của nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp.
- Sở Giao thông Vận tải: Đánh giá sự
phù hợp của khu vực quy hoạch thành lập, mở rộng cụm công nghiệp với quy hoạch
giao thông của tỉnh, phương án đấu nối giao thông vào cụm công nghiệp.
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Tham gia ý kiến hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Sau
khi UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp, trình cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định
theo quy định. Nội dung lập quy hoạch chi tiết phải phù hợp với báo cáo đầu tư
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của CCN và quy định về
xử lý và xả thải nước thải theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng CCN thực hiện theo quy định về
quy hoạch chi tiết khu chức năng tại Luật Xây dựng; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và các quy định
khác có liên quan.
3. Hồ sơ:
Nội dung và thành phần hồ sơ lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thực
hiện theo Luật Xây dựng; Điều 14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư
số 12/2016/TT-BXD .
4. Trách
nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Đối với cụm công nghiệp nằm trên địa
bàn trong phạm vi địa giới hành chính do UBND cấp huyện quản lý:
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện tổ
chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo quy định tại Luật
Xây dựng 2014; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018; Luật số 62/2020/QH14
ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp:
+ Sở Công thương: Tham gia ý kiến về
mục tiêu, tính chất ngành nghề quy hoạch cụm công nghiệp, sự phù hợp với phương
án phát triển cụm công nghiệp, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, sự phù hợp
với báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
+ Sở Xây dựng: Tham gia ý kiến về
cách bố trí các phân khu chức năng, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật bên trong
và ngoài cụm công nghiệp; Có ý kiến thống nhất đối với nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
bằng văn bản trước khi UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham gia ý
kiến về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, kế hoạch đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham
gia ý kiến về công tác bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp
phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp đã được phê duyệt; các quy
định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật; cơ cấu
sử dụng đất đối với các phân khu chức năng.
+ Sở Giao thông Vận tải: Tham gia ý
kiến về công trình giao thông trong cụm công nghiệp, khả năng kết nối công
trình giao thông ngoài cụm công nghiệp.
+ Các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
b) Đối với cụm công nghiệp nằm trên địa
bàn 2 huyện, thị xã, thành phố:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp theo quy định.
- Cơ quan phối hợp:
+ Sở Công thương: Tham gia ý kiến về
mục tiêu, tính chất ngành nghề quy hoạch cụm công nghiệp, sự phù hợp với phương
án phát triển cụm công nghiệp, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, sự phù hợp
với báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham gia ý
kiến về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, kế hoạch đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham
gia ý kiến về công tác bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp
phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp đã được phê duyệt; các quy
định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật; cơ cấu
sử dụng đất đối với các phân khu chức năng.
+ Sở Giao thông Vận tải: Tham gia ý
kiến về công trình giao thông trong cụm công nghiệp, khả năng kết nối công
trình giao thông ngoài cụm công nghiệp.
+ Các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 9. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Sau
khi có quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp và quyết định phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp tiến hành lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với nội dung báo cáo đầu tư thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp; phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt
và không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
3. Trách
nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Cơ quan chủ trì: Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
dự án theo quy định hiện hành.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Xây dựng: Phối hợp với các sở
ngành, địa phương, đơn vị liên quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội
dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ.
2. Trách
nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập
và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường CCN; kịp thời
phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
3. Chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo
quy định trước khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp.
Điều 11. Thu hồi
đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội
dung, trình tự thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
2. Trách
nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ giao đất,
cho thuê đất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
b) Cơ quan phối hợp:
- UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các thủ tục
liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư theo quy định.
- Các sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp: Lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN và nộp hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường để triển khai thực hiện
theo đúng trình tự quy định. Phối hợp, thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều 12. Tiếp nhận
và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Việc
tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp thực hiện theo
Điều 22 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Việc cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc chuyển nhượng
dự án đầu tư thực hiện theo Luật Đầu tư ngày 17/6/2020 và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. Khi các
văn bản áp dụng nêu trên được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các
văn bản hiện hành.
3. Trách
nhiệm của các cơ quan thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện (nơi có cụm công nghiệp) liên quan thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định chủ
trương đầu tư; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh và thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
theo quy định.
b) Các sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 13. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Giá sử
dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích do chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp cung cấp được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng
ký kết giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp. Trường hợp không thỏa thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp cụm công nghiệp do Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
thì giá các loại dịch vụ công cộng, tiện ích do Sở Công thương báo cáo cơ quan
có thẩm quyền quyết định. Đối với các dịch vụ công cộng, tiện ích thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quy định giá thì Sở Công thương hướng dẫn Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại xây dựng phương án giá, báo cáo Sở Công
thương để gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc
giải quyết các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung ứng, sử dụng
các dịch vụ công cộng, tiện ích trong CCN được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Công
tác thông tin báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
28/2020/TT-BCT .
Điều 15. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội
dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hàng
năm đối với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN việc chấp hành pháp luật về đầu
tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường.
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển CCN
theo đúng quy định.
2. Trách
nhiệm của các cơ quan
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công thương có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo nguyên
tắc không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp, trừ khi có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công
thương thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
CCN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở
Công thương
a) Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm
quản lý cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ 6
tháng, năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh về tình
hình triển khai thực hiện.
2. Các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định
của pháp luật tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Thực hiện nghĩa vụ theo Điều 21
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và thực hiện báo cáo tại điểm b, khoản 3 điều 9
Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và
các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện Quy chế này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật. Trong quá hình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.