ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 25
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Thực hiện Quyết định số
238/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam;
Theo đề nghị của Trưởng ban,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Hà Nam là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản
lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ
trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các khu công nghiệp;
làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp,
ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh
phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư
phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí
khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, cụ thể như sau.
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh
tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu
tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư, Ban Quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật
về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban
Quản lý khu công nghiệp; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại
hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công
nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng
ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022; giám sát, đánh giá việc thực hiện
quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022;
c) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công
nghiệp.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao
động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo
tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao
động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện
hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động
đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin
về khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản
lý khu công nghiệp; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban Quản lý khu công nghiệp;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022,
quy định khác của pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau đây khi được các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt; thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải
lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp,
điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án,
công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công
trình xây dựng trong khu công nghiệp;
c) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối
với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp.
4. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp
trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương
khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp có trách nhiệm
phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, đảm bảo
cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng
chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
1. Lãnh đạo Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh
Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh gồm Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của các khu công nghiệp.
b) Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban, giúp Trưởng ban thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thay Trưởng ban điều
hành các hoạt động của Ban.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Bộ máy giúp việc; đơn vị sự
nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ đầu
tư, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và các tổ chức khác phù hợp
với tình hình phát triển khu công nghiệp và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
các khu công nghiệp theo quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
a) Các tổ chức tham mưu, giúp
việc:
- Phòng Quản lý Hành chính và
Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và
Xây dựng;
- Phòng Quản lý Môi trường;
- Phòng Quản lý Đầu tư.
b) Đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm quản lý, khai thác
hạ tầng và tư vấn hỗ trợ khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
3. Biên chế:
Căn cứ quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý biên chế công chức, viên chức, Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng vị trí việc làm trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và quyết định số biên chế công chức, viên chức hàng năm của
Ban, bảo đảm đủ biên chế theo vị trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
4. Việc thành lập, tổ chức bộ
máy của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập. Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh được giao trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
Điều 4.
Trưởng ban, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quy định nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị
thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2023 và thay thế Quyết định
số 26/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Hà Nam;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ KH&ĐT;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐVP, TCDNC, TH;
- Lưu: VT, TCDNC(T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|