ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2282/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG “ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021
của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021
của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng
NTM gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của
UBND Thành phố về việc thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của
Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng NTM
gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội tại Tờ trình số 124/TTr-SNN ngày 04/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương
“Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025” (Đề
cương Đề án kèm theo)
Điều 2. Thời gian và nguồn
kinh phí thực hiện:
- Thời gian thực hiện Đề án: Trong năm 2023.
- Kinh phí thực hiện: Dự toán kinh phí thực hiện được
xác định trên cơ sở Đề cương Đề án được UBND Thành phố phê duyệt và các chế độ,
tiêu chuẩn định mức chi theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn kinh phí thực hiện
được đảm bảo từ nguồn ngân sách của Thành phố đã được giao cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 4969/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của UBND
thành phố Hà Nội về việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế xã hội và dự toán thu,
chi ngân sách năm 2023 của thành phố Hà Nội.
Điều 3. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan
triển khai xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn
2021 - 2025 theo Đề cương đã được phê duyệt, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
Điều 4. Quyết định có hiệu
lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố, Tài
chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Các PCTUBND Thành phố;
- VP: Thành ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND TP:
- Văn phòng Điều phối NTM Thành phố;
- CVP, PCVP N.M.Quân, KTN, TU;
- Lưu VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
ĐỀ CƯƠNG
“ĐỀ
ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2282/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của
UBND thành phố Hà Nội)
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của
Ban Chấp hành Trung ương và Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020, thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả tích cực
và toàn diện trên lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, là một trong các địa
phương đi đầu của cả nước về thành tích xây dựng nông thôn mới.
Sau hơn 10 năm triển khai, diện mạo nông thôn Hà Nội
khởi sắc rõ rệt, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được đầu tư, nâng cấp
đồng bộ; kinh tế nông thôn phát triển, chuyển dịch tích cực; phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao sôi nổi, an ninh trật tự thôn xóm được giữ vững;
môi trường nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực; hệ thống chính trị ở cơ sở
được xây dựng, củng cố vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn không ngừng nâng cao, nhiều vùng nông thôn trở thành những “miền
quê đáng sống”... Tính đến hết năm 2021, Thành phố đã có 15/18 huyện, thị
xã được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng NTM1, có 382/382 xã (chiếm 100%) đã đạt
chuẩn NTM. trong đó có 48 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 05 xã đạt chuẩn NTM kiểu
mẫu. Tổng nguồn vốn đã huy động đầu tư cho khu vực nông thôn giai đoạn
2010-2020 là 96.928 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước là 80.043 tỷ đồng,
vốn ngoài ngân sách là 16.885 tỷ đồng). Thu nhập bình quân đầu người khu vực
nông thôn tăng từ 13 triệu đồng/người năm 2010 lên 55 triệu đồng/người năm
2020. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm từ 1 1,25% năm 201 1 xuống còn dưới
0,37% cuối năm 2020. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,1%...
Mặc dù vậy, quá trình 10 năm triển khai Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố cùng bộc lộ nhiều tồn
tại, hạn chế và chưa thực sự bền vững. Nhiều công trình cơ sở hạ tầng sau 10
năm đầu tư xây dựng đang có dấu hiệu xuống cấp; môi trường nông thôn chưa được
cải thiện rõ rệt, việc thu gom, xử lý rác thải tại một số xã chưa được thực hiện,
chưa xây dựng, hình thành được các khu dân cư sáng, xanh, sạch, đẹp tiêu biểu;
phát triển kinh tế nông thôn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của thành phố,
thu nhập của người dân nông thôn chưa có nhiều đột phá; công tác xã hội hóa huy
động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM lâu dài cũng đặt ra nhiều thách thức...
Bước sang giai đoạn mới, tình hình thiên tai, dịch
bệnh, thị trường, biến đổi khí hậu tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp; quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế diễn ra với
tốc độ nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ... Bối cảnh
đó tạo ra nhiều cơ hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn đối với tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nông nghiệp, nông thôn, trên cả
nước cũng như từng địa phương. Trước tình hình đó, để tiếp tục triển khai hiệu
quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Thành ủy Hà Nội đã ban hành
Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
giai đoạn 2021-2025, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2025, thành phố Hà Nội hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, quy định tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 đảm bảo được 8 yêu cầu, trong đó có nhiệm vụ “Có Đề án xây dựng
nông thôn mới toàn tỉnh, thành phố giai đoạn 2021 - 2025 được Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông qua”.
Do đó, việc xây dựng “Đề án xây dựng nông thôn mới
thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025” trong năm 2023 là phù hợp và là một
yêu cầu cần thiết để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố để nông
thôn Thủ đô phát triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng
yêu cầu xây dựng Thủ đô ngày càng văn minh, hiện đại, rút ngắn dần khoảng cách
chênh lệnh về đời sống vật chất và tinh thần giữa nhân dân khu vực đô thị và
nhân dân khu vực nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương của Đảng và
Nhà nước về xây dựng nông thôn mới và Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của
Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Căn cứ các văn bản của Trung ương
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị
lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc
hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày
28/7/2021 của Quốc hội;
- Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình MTQG
giai đoạn 2021- 2025;
- Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ quy định quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình MTQG;
- Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 -2025;
- Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị
xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025;
- Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực
phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét,
công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông
thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Hướng dẫn số 90/HD-MTTW-BTT ngày 20/09/2022 của
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam về việc lấy ý kiến sự hài lòng
của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành
Trung ương.
2. Văn bản của Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội
- Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của
Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng NTM
gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025;
- Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 3/02/2023
của Thành ủy Hà Nội về “Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban
Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045”;
- Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND
Thành phố về việc thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy
Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng NTM gắn với
cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ
ÁN
1. Phạm vi
Phạm vi của Đề án: Trên toàn bộ khu vực nông thôn của
thành phố Hà Nội
2. Đối tượng triển khai Đề án
a) Đối tượng thụ hưởng: Là người dân, cộng đồng dân
cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông
thôn.
b) Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ Thành
phố đến cơ sở và toàn xã hội, trong đó, chủ thể thực hiện chính là người dân
trên địa bàn nông thôn.
PHẦN
THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2010-2022
I. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
Giới thiệu một số thông tin chung nổi bật về thành
phố Hà Nội (vị trí địa lý, diện tích, dân số, số đơn vị hành chính); khái quát
đặc điểm địa hình, khí hậu, tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản, du lịch và
nhân văn... (giới thiệu ngắn gọn, làm nổi bật những đặc trưng tiêu biểu về điều
kiện tự nhiên của Thành phố, nhấn mạnh những tiềm năng, lợi thế và khó khăn, hạn
chế của các yếu tố tự nhiên tới phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của
Thành phố trong giai đoạn tới).
2. Đặc điểm kinh tế
Giới thiệu các kết quả chính về tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2020; vai trò, vị trí của Thủ đô Hà Nội
trong phát triển kinh tế vùng và cả nước; tình hình phát triển các khu vực kinh
tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), thu - chi ngân sách, xuất - nhập khẩu...
(có so sánh với vùng và cả nước; tập trung đánh giá những nội dung liên quan đến
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn).
3. Đặc điểm xã hội
Giới thiệu chung về đặc điểm dân cư, dân tộc; tình
hình lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động; kết quả tăng thu nhập, giảm
nghèo, thực hiện an sinh xã hội; hoạt động văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục, an
ninh, quốc phòng...
4. Đánh giá chung
Đánh giá chung những khó khăn, thuận lợi, tiềm năng
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói
riêng nhờ các lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế, nền tảng hạ tầng kinh tế -
xã hội, tài nguyên thiên nhiên...
II. KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020
1. Khái quát chung khu vực
nông thôn thành phố Hà Nội
Số xã, thôn, hộ gia đình, nhân khẩu nông thôn theo
các huyện, thị xã; những thay đổi về đơn vị hành chính và dân số nông thôn
trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ trong 10 năm vừa
qua; đánh giá tính đa dạng về đặc điểm nông thôn của thủ đô Hà Nội trên các
khía cạnh về phạm vi, địa bàn, kinh tế, đặc trưng văn hóa, du lịch...
2. Kết quả xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020
2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai
Tóm lược quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn Thành phố giai đoạn 2010-2020; kết quả xây dựng bộ máy chỉ đạo, quản lý;
ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù; công tác tổ chức thực hiện; các hoạt động
tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực; công tác duy trì
và nâng chất các kết quả đạt được...
2.2. Tổng hợp kết quả xây dựng nông thôn mới các
cấp
- Kết quả về số lượng, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới; số tiêu chí bình quân/xã;
- Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới;
- Kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
2.3. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực
- Tổng vốn huy động cho xây dựng NTM từ năm 2010 đến
năm 2020;
- Những giải pháp huy động nguồn lực cho xây dựng
NTM và đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình huy động nguồn lực đầu
tư cho xây dựng nông thôn mới;
- Kết quả phân bổ nguồn lực cho các nội dung xây dựng
nông thôn mới;
- Công tác xử lý nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng
nông thôn mới.
2.4. Sự hài lòng của người dân nông thôn đối với
xây dựng nông thôn mới
Thông qua kết quả nghiên cứu, khảo sát trong quá
trình xây dựng Đề án, có số liệu phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của người
dân nông thôn về quá trình tổ chức, chỉ đạo triển khai xây dựng nông thôn mới;
về phát huy vai trò tham gia của cộng đồng dân cư nông thôn; về kết quả thực hiện
các nội dung xây dựng nông thôn mới. Tổng hợp những vấn đề/ý kiến đề xuất của
người dân.
3. Tình hình chỉ đạo, triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và
kết quả thực hiện đến hết năm 2022
3.1. Công tác chỉ đạo, ban hành các văn bản
- Kết quả thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo, điều
hành.
- Kết quả ban hành các văn bản triển khai thực hiện
Chương trình.
- Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, vận động,
tập huấn.
- Kết quả thực hiện các chương trình chuyên đề.
3.2. Kết quả thực hiện các nội dung thành phần của
Chương trình
- Quy hoạch.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tổ chức sản xuất, giam nghèo và phát triển kinh tế
nông thôn.
- Y tế, Văn hóa, Giáo dục.
- Bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn.
- Hành chính công, chuyển đổi số, tiếp cận pháp luật,
bình đẳng giới.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội.
- An ninh trật tự.
- Giám sát, đánh giá.
3.3. Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới ở các cấp
- Số lượng, tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Số lượng, tỷ lệ huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
3.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới cấp xã, cấp
huyện so với các bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
- Thực trạng 382 xã so với Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực trạng các xã nông thôn mới nâng cao so với Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
- Thực trạng 17 huyện và thị xã Sơn Tây so với Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Thực trạng các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao so với Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai
đoạn 2021-2025.
3.5. Thực trạng chung thành phố Hà Nội so với
quy định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
So sánh hiện trạng xây dựng nông thôn mới của thành
phố Hà Nội với 08 quy định tại Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, theo đó:
(1) Có 100% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
(2) Có 100% số thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới;
(3) Có ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao;
(4) Có ít nhất 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao;
(5) Có Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua;
(6) Có ít nhất 70% số km đường huyện, đường tỉnh,
quốc lộ trên địa bàn được trồng cây xanh dọc tuyến đường;
(7) Đất cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn tối
thiểu là 4 m2/người;
(8) Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quản lý đạt từ 90% trở lên.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1. Thành tựu nổi bật và nguyên nhân
1.1. Thành tựu nổi bật
1.2. Nguyên nhân của thành tựu
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
3. Bài học kinh nghiệm
PHẦN
THỨ HAI
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH ĐẾN NĂM 2025
I. ẢNH HƯỞNG CỦA BỐI CẢNH QUỐC
TẾ
- Mô tả thực trạng bối cảnh quốc tế hiện nay (hội
nhập, dịch bệnh, phát triển công nghệ....);
- Phân tích thực trạng và năng lực đáp ứng của
thành phố Hà Nội trong các bối cảnh mới;
- Đánh giá cơ hội, thách thức đối với thành phố Hà
Nội trong xây dựng nông thôn mới nói riêng và phát triển nông nghiệp, nông
thôn, nông dân nói chung.
II. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ NỘI
TẠI
1. Yếu tố phát triển kinh tế, xã hội
- Những thành tựu trong phát triển kinh tế, xã hội
của thành phố Hà Nội trong giai đoạn vừa qua;
- Những tồn tại hạn chế;
- Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn tới.
2. Yếu tố nguồn lực xây dựng nông thôn mới
- Chính sách huy động và sử dụng nguồn lực trong
xây dựng nông thôn mới
- Công tác triển khai thực hiện huy động và sử dụng
nguồn lực
3. Tác động của phát triển khoa học, công nghệ
- Thành tựu nổi bật trong phát triển khoa học, công
nghệ của thành phố Hà Nội trong giai đoạn vừa qua: công tác nghiên cứu, chuyển
giao, phát triển mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao...
góp phần nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm;
- Thành tựu nổi bật của khoa học và công nghệ trong
Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới giai đoạn vừa qua: chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi; áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với
môi trường (VietGAP, Global GAP...); công tác bảo quản và chế biến sản phẩm; phát
triển chuỗi giá trị..
- Những tồn tại, khó khăn và thách thức.
4. Tác động của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi
khí hậu
- Tác động và yêu cầu trong phòng chống thiên tai
- Tác động và yêu cầu trong công tác phòng chống dịch
bệnh trên người cũng như trên các loại cây trồng, vật nuôi
- Tác động và yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu
5. Tác động của quá trình đô thị hóa đến xây dựng
nông thôn mới
- Thành tựu nổi bật quả quá trình phát triển kinh tế,
đô thị hóa của thành phố Hà Nội thời gian qua;
- Ảnh hưởng, tác động của quá trình đô thị hóa đến
phát triển nông nghiệp nông thôn;
- Những vấn đề cần giải quyết trong xây dựng nông
thôn mới nhằm đáp ứng với quá trình đô thị hóa của thành phố Hà Nội.
6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
đối với quá trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2025
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng
như những thách thức đối với quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Thành phố trong giai đoạn tới.
PHẦN
THỨ BA
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. QUAN ĐIỂM
1. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng,
có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng Thủ đô Hà Nội văn minh, hiện đại.
Vì vậy, xây dựng nông thôn mới cần được sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp bảo đảm hoàn thành
các mục tiêu của đề án đề ra.
2. Xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ theo quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thủ đô, quy hoạch chung Thủ đô đến năm 2030,
tầm nhìn 2050 và các quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế xã hội các huyện, thị
xã.
3. Xây dựng nông thôn mới vừa đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, vừa bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống, giữ
gìn bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng Thủ đô phát triển bền vững có môi trường
xanh, sạch, đẹp.
4. Xây dựng nông thôn mới trên tinh thần phát huy nội
lực của cộng đồng, ý chí tự chủ, tự lực, tự cường của nhân dân là chính, kết hợp
với sự hỗ trợ của nhà nước và phù hợp với điều kiện từng cơ sở.
5. Xây dựng nông thôn mới cần triển khai đồng bộ,
toàn diện trên toàn Thành phố có sự tập trung ưu tiên cho điểm. Đồng thời triển
khai xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và phát triển Kinh tế xã hội, phấn đấu đến
năm 2015 cơ bản các xã trong Thành phố đạt các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế, văn hóa và xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới theo hướng phát triển đô thị với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng
nông thôn mới cần thực hiện thực chất hơn, thiết thực hơn, hiệu quả và bền vững
hơn gắn liền với quá trình đô thị hóa, có điểm đầu nhưng không có điểm kết
thúc, nông thôn mới phồn vinh, văn minh và hiện đại; xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, phù hợp theo tiêu chí đô thị; kinh tế nông
thôn phát triển mạnh mẽ và bền vững, trình độ sản xuất tiên tiến, hiện đại và
chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất nông nghiệp gắn với
phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;
xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa, nông dân
giàu có; môi trường, cảnh quan, không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, văn
minh; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững trên địa bàn Thủ đô”
2. Mục tiêu cụ thể đến hết năm 2025
- Thành phố Hà Nội hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới;
- Có 100% số huyện trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn
mới giai đoạn 2021- 2025; 20% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 40% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Có ít nhất 2.000 sản phẩm OCOP được Thành phố
đánh giá, phân hạng;
- Thu nhập của nông dân khu vực nông thôn đạt 80
triệu đồng/người/năm; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 95%; tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt từ 75-80%; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt
từ 55-60%; cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Thành phố; tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế ở các huyện, thị xã đạt trên 95%.
- Tỷ lệ thôn, làng được công nhận và giữ danh hiệu
Thôn, Làng văn hóa đạt 65%; tỷ lệ Gia đình được công nhận giữ vững danh hiệu
Gia đình văn hóa đạt từ 86-88%. Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc giá từ
80-85%. Duy trì 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. 100% số thôn có nhà văn hóa
- khu thể thao thôn.
- Tỷ lệ xã có điểm phục vụ bưu chính có người phục
vụ đạt 100%; tỷ lệ thôn được phủ sóng 3G/4G/5G hoặc internet băng rộng đạt
100%.
- Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đạt 100%
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn đảm bảo theo quy định đạt 100%; tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt
100%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ
cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề có trạm xử lý nước thải đạt 100%.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, ưu
tiên nguồn lực hỗ trợ các xã, huyện đạt mục tiêu của Thành phố theo Chương
trình số 04-CTr/TU của Thành ủy.
2. Nhóm nhiệm vụ thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới
2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng
nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn
gắn với quá trình đô thị hoá;
2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn theo hướng phát triển đô thị;
2.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với
quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành
nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các HTX; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân
theo hướng bền vững;
2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc
sức khỏe người dân nông thôn;
2.5. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người
dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng
bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn;
2.6. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh
quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh
quan truyền thống;
2.7. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy
quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới;
2.8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy
quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới;
2.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông
thôn mới;
2.10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội
nông thôn
2.11. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình
chuyên đề
3. Chương trình trọng điểm
IV. NHU CẦU NGUỒN LỰC TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN
1. Ngân sách Trung ương
2. Ngân sách địa phương
a) Nguồn ngân sách
b) Nguyên tắc quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện
Chương trình
V. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về kinh tế
2. Hiệu quả về xã hội
3. Hiệu quả về môi trường
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị -
xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
2. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động, giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới.
3. Giải pháp về quy hoạch và tổ chức triển khai quy
hoạch.
4. Giải pháp phát triển hạ tầng nông nghiệp nông
thôn, hạ tầng thương mại.
5. Giải pháp phát triển cơ giới hóa nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logictis.
6. Giải pháp phát triển sản xuất nâng cao thu nhập
cho người dân..
7. Giải pháp phát triển du lịch nông thôn, du lịch
làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới.
8. Giải pháp nâng cấp cơ sở vật chất ngành giáo dục
gắn với nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực ở nông thôn.
9. Giải pháp tăng cường năng lực hệ thống y tế tuyến
huyện, xã, nhất là khu vực nông thôn miền núi, biên giới hải đảo, đảm bảo chủ động
ứng phó với mọi mình huống của thiên tai, dịch bệnh; nâng cao chất lượng chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
10. Giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các
dân tộc, phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc.
11. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường;
xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp và an toàn; giữ gìn và
khôi phục cảnh quan truyền thông của nông thôn Việt Nam.
12. Giải pháp thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
13. Giải pháp về huy động và sử dụng nguồn lực.
14. Giải pháp tổ chức bộ máy và giám sát.
VII. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
1. UBND Thành phố
2. Các Sở, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo Chương
trình MTQG Thành phố;
3. Phân công nhiệm vụ các Sở, ban, ngành của Thành
phố:
4. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã
5. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Thành phố
PHẦN
THỨ TƯ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
II. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị Trung ương
2. Kiến nghị Thành Ủy và HĐND Thành phố
1 Gồm các huyện Đan Phượng, Đông Anh, Thanh
Trì. Hoài Đức, Gia Lâm, Quốc Oai, Thường Tín, Thạch Thất, Thanh Oai, Phúc Thọ,
Sóc Sơn, Phú Xuyên, Chương Mỹ, Mê Linh và thị xã Sơn Tây (03 huyện chưa đạt chuẩn
NTM gồm: Ba Vì, Mỹ Đức và Ứng Hòa, dự kiến trình Trung ương công nhận năm
2023).