ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2020/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 19 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc phát triển và
quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giá;
Căn cứ Khoản
7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản
lý chợ, doanh nghiêp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông
tư số 25/2014/TT-BTC ngày ngày
17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá
chung đối với hàng hóa dịch vụ;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1109/TTr-SCT ngày 9 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích
bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm
2017 của UBND tỉnh về việc quy định tạm thời giá dịch vụ sử dụng diện tích bán
hàng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP;
- Bộ TC, CT;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đâị biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, các phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN
TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2020/QĐ-UBND ngày19 tháng 8 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về giá dịch vụ
sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy
định này là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, khai thác sử dụng mặt bằng, diện tích bán hàng, dịch vụ tại chợ
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ sử dụng
trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Tính chất điểm kinh
doanh
a)
Điểm kinh doanh cố định: bao gồm các quầy hàng, sạp hàng, ki - ốt được bố trí cố
định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, được tiểu thương ký hợp đồng
kinh doanh với Ban quản lý hoặc Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ.
b) Điểm kinh doanh
không cố định: là điểm kinh doanh tiểu thương không ký hợp đồng kinh doanh với
Ban quản lý hoặc Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ. Thực hiện việc mua bán tại
khu vực sân chợ, ngoài trời hoặc tại khu vực không phân chia cụ thể cho một tiểu
thương nào.
2. Hệ số lợi thế
thương mại (hệ số k)
Hệ số lợi thế thương mại
(hệ số k): Là hệ số được áp dụng đối với điểm kinh doanh có vị trí kinh doanh
thuận tiện, lợi thế cao sẽ chịu mức thu cao hơn.
a) Vị trí 01 (k = 2):
Là các điểm kinh doanh có một mặt tiền hướng ra đường chính và một mặt tiền đường
nội bộ bên trong nhà lồng thuận lợi cho việc buôn bán.
b) Vị trí 02 (k = 1,5):
Là các điểm kinh doanh có một mặt tiền hướng ra đường
chính bên ngoài nhà lồng chợ.
c)
Vị trí 03 (k = 1,3): Là các điểm kinh doanh có hai mặt tiền đường nội bộ bên
trong nhà lồng chợ.
d)
Vị trí 04 (k = 1): Là các điểm kinh doanh còn lại trong chợ.
3. Khu vực đô thị và nông thôn
a) Khu vực đô thị:
- Khu vực đô thị loại III: Bao
gồm các phường thuộc thành phố Đồng Xoài.
- Khu vực đô thị loại IV: Bao gồm
các phường thuộc thị xã Phước Long, và Bình Long.
- Khu vực đô thị loại V: Bao gồm
các thị trấn thuộc huyện: Chơn Thành, Hớn Quản, Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng, Đồng
Phú.
b) Khu vực nông thôn: Bao gồm
các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố.
4. Giá dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ
Giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ
được cấu thành bởi hai khoản chi phí: Giá các khoản chi phí đầu tư xây dựng chợ
(giá thuê mặt bằng) và giá các khoản chi phí phục vụ công tác quản lý chợ.
a) Giá các khoản chi
phí đầu tư xây dựng chợ (giá thuê mặt bằng):
Là chi phí tiền thuê đất khi giao đất và chi phí đầu tư hạ tầng chợ bao gồm:
Xây dựng nhà lồng chợ, đường, hệ thống cấp nước thoát nước, hệ thống điện, trạm
xử lý nước thải, xây dựng sạp hàng, quầy hàng, ki-ốt, trang thiết bị phòng cháy
chữa cháy.
b) Giá các khoản chi
phí phục vụ công tác quản lý chợ bao gồm: Là các khoản chi phí để bù đắp cho
công tác quản lý, sắp xếp ngành hàng kinh doanh tại chợ, sửa chữa nhỏ; an ninh
trật tự; các chi phí như: Điện, nước, vệ sinh môi trường, bảo trì, mua sắm, mua
bảo hiểm phòng cháy, chữa cháy, cấp thoát nước.
5. Các khoản thu sử dụng diện tích bán hàng tại
chợ: là khoản thu để bù đắp chi phí đầu tư xây dựng và phục vụ công tác quản lý
chợ .
6. Đồng tiền thu: Việt
Nam đồng (VNĐ), được làm tròn đến đơn vị hàng trăm (từ 5 trở lên làm tròn là 1,
dưới 5 trở xuống làm tròn là 0).
Điều 3. Đơn vị thu tiền sử
dụng diện tích bán hàng tại chợ
Ban Quản lý, Doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư,
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: thuộc các thành phần kinh tế được thành lập
theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu về
kinh doanh, khai thác và quản lý hoặc thực hiện đầu tư xây dựng chợ, sau đó tổ
chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Điều
4. Hình thức đầu tư xây dựng chợ
1. Chợ được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Là chợ có tỷ lệ vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước chiếm 50% trở lên.
2. Chợ được đầu tư bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Là chợ
có tỷ lệ vốn đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước chiếm trên 50%.
Chương
II
GIÁ DỊCH VỤ
SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ
Điều
5. Giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ đối với chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1. Đối với điểm kinh
doanh cố định:
Tất cả mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, chi phí vệ sinh môi trường, sắp xếp ngành hàng
kinh doanh tại chợ, an ninh trật tự, bảo trì, mua sắm thiết bị phòng cháy chữa
cháy, cấp thoát nước, các chi phí: điện, nước (sử dụng cho mục đích hoạt động
chung của chợ); không bao gồm tiền điện, nước của
tiểu thương được tính riêng theo đồng hồ; cụ thể như sau:
a) Khu vực đô thị loại III: 110.000 đồng/m2/tháng x (hệ số k).
b) Khu vực đô thị loại IV:
80.000 đồng/m2/tháng x (hệ số k).
c) Khu vực đô thị loại V:
60.000 đồng/m2/tháng x (hệ số k).
d) Khu vực nông thôn: 20.000
đồng/m2/tháng x (hệ số k).
2. Đối với điểm kinh
doanh không cố định
a) Đô thị loại III: 10.000 đồng/ngày
b) Đô thị loại IV: 8.000 đồng/ngày
c) Đô thị loại V: 6.000 đồng/ngày
d) Khu vực nông thôn: 5.000 đồng/ngày
Điều 6. Giá tối đa sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ đối với chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước
Chủ đầu tư căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số
25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp
định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ để xây dựng mức giá dịch vụ sử dụng diện
tích bán hàng tại chợ và gửi Quyết định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng
tại chợ cho Sở Công Thương, Sở Tài chính, UBND huyện, thị xã, thành phố nơi đầu
tư xây dựng chợ. Mức giá tối đa sử dụng diện tích bán hàng tại chợ đối với chợ
được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước không quá 1,5 lần mức giá
quy định tại Điều 6, Quy định này.
Chương
III
THỰC HIỆN
THU TIỀN SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ
Điều
7. Thực hiện thu tiền sử dụng diện tích bán hàng tại chợ
1. Chợ được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Ban quản lý chợ thực
hiện việc quản lý thu giá và sử dụng các khoản thu tiền sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ và các khoản thu khác theo quy định tại Quy định này và Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
b) Đối với các chợ được
đầu tư có nguồn vốn góp của các hộ kinh doanh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ vào tỷ lệ đóng góp cụ thể của hộ kinh doanh để thu giá dịch
vụ sử dụng diện tích ban hàng theo tỷ lệ đóng góp tương ứng.
c) Đối với chợ được
Nhà nước đầu tư xây dựng, sau đó chuyển giao quản lý và kinh doanh khai thác chợ
bằng hình thức đấu thầu thì đơn vị nhận chuyển giao hoặc đơn vị trúng thầu sẽ
thực hiện thu. Thời gian và số tiền nộp vào ngân sách nhà nước cùng cấp được thực
hiện theo hợp đồng giao nhận thầu chợ; đồng thời có trách nhiệm kê khai
thuế theo quy định hiện hành.
2. Chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước
Đối với chợ được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì do doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện thu và thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quản lý và sử dụng nguồn thu
a) Số tiền thu được là doanh
thu của đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ. Tổ chức
cung cấp dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ có trách nhiệm đăng ký, kê
khai, nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
b) Việc thu tiền dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ phải có biên lai, hóa đơn thu theo quy định. Thời
gian thu căn cứ theo hợp đồng thuê dịch vụ giữa hộ kinh doanh với đơn vị cung cấp
dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ.
c) Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ảnh việc
thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu theo đúng quy định. Hàng năm, đơn vị
cung cấp dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ phải thực hiện quyết toán
thuế đối với số tiền thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh với
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều
8. Trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan
1. Sở Công thương chịu trách triển khai thực hiện quy
định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh; theo
dõi, tổng hợp báo cáo, đề xuất của địa phương, đơn vị về điều chỉnh phương án
giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, cùng vớ Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh. Đồng thời chủ trì cùng với Sở Tài chính kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện giá dịch vụ diện tích bán hàng tại chợ.
2. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
giá dịch vụ diện tích bán hàng tại chợ.
3. Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo các Chi cục Thuế hướng dẫn đơn vị thu dịch vụ
quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu giá dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ theo quy định. Đồng thời phối hợp với các cơ quan có
liên quan kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban liên quan kiểm tra kế hoạch thu, chi của
các đơn vị thu tiền sử dụng dịch vụ diện tích ban hàng tại chợ theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản thi hành.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp gửi về Sở Công
Thương và Sở Tài chính thẩm định, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.