ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1450/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
27 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SẢN PHẨM SAU KHI ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN SẢN PHẨM OCOP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21/11/2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16/6/2022;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định 13/2022/NĐ-CP ngày 21/01/2022 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số
86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Đo lường;
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá và quy trình đánh
giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-VPĐP ngày 17/9/2020
của Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương về ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1922/QĐ-UBND ngày 09/7/2021
của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2764/QĐ-UBND ngày 06/10/2022
của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Đề án thực hiện “Chương trình mỗi xã
một sản phẩm tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025” ban hành kèm theo Quyết định
số 1922/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 2374/TTr-SNN ngày 09/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý sản phẩm
sau khi được đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có sản phẩm được UBND tỉnh công nhận và xếp hạng sản phẩm
đạt sao OCOP và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP Điều phối NTM tỉnh;
- Lưu: VP, TL, TLe.
MTQG-6.23
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hòa Nam
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ SẢN PHẨM SAU KHI ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN SẢN PHẨM OCOP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 của UBND tỉnh
Khảnh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy chế này nhằm triển khai thực hiện Chương trình
OCOP đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá,
công nhận và thống nhất việc quản lý sản phẩm đã được chứng nhận sản phẩm OCOP
tỉnh Khánh Hòa. Đồng thời để quảng bá, giới thiệu, bảo vệ uy tín, nâng cao giá
trị, hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được chứng nhận sản
phẩm OCOP trên thị trường.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý giám sát, kiểm
tra sản phẩm đã được đánh giá, công nhận là sản phẩm OCOP đạt từ 03 sao trở
lên, còn thời hạn theo quy định trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (gọi tắt là sản phẩm
OCOP).
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có sản
phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên, còn thời hạn theo
quy định trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (gọi tắt là Chủ thể OCOP); cơ quan quản lý
nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia Chương trình OCOP tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 4. Quy tắc chung
Tất cả Chủ thể OCOP phải duy trì những nội dung, kết
quả đã đưa vào trong hồ sơ dự thi sản phẩm OCOP và đã được công nhận đạt từ 3
sao trở lên, còn thời hạn theo quy định, khuyến khích các chủ thể áp dụng các
tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP ở mức độ cao hơn.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 5. Xây dựng và công bố quy
trình sản xuất
1. Các Chủ thể OCOP phải đảm bảo chất lượng sản phẩm
đối với sản phẩm 03 sao OCOP (có công bố tiêu chuẩn/chất lượng sản phẩm theo
quy định, có kế hoạch kiểm soát nội bộ gắn với truy xuất nguồn gốc theo quy định),
đối với sản phẩm 04 sao OCOP (có công bố tiêu chuẩn/chất lượng sản phẩm theo
quy định, có kế hoạch kiểm soát nội bộ gắn với truy xuất nguồn gốc theo quy định,
chứng nhận quản lý chất lượng tiên tiến ISO/GMP/HACCP...) và bảo vệ môi trường
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước và các quy định hiện hành.
2. Quy trình sản xuất phải được xây dựng từ khâu
nguyên liệu đầu vào, đến quá trình sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản và xuất
bán ra thị trường; từng công đoạn phải mô tả chi tiết, cụ thể các nội dung, yêu
cầu bắt buộc thực hiện để có kết quả đầu ra sản phẩm đảm bảo chất lượng. Quá
trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm túc Quy trình sản xuất; phải thiết lập hồ
sơ ghi chép đầy đủ, chính xác từng lô hàng sản xuất; có phương án xử lý khi sản
phẩm không đảm bảo chất lượng và sản phẩm là phụ phẩm sau khi đã sản xuất.
3. Chủ thể OCOP phải thực hiện niêm yết công khai
Quy trình sản xuất tại vị trí dễ quan sát để thực hiện và thuận tiện cho người
dân, cộng đồng kiểm tra giám sát.
Điều 6. Quản lý chất lượng
nguyên liệu sản xuất
1. Nguyên liệu sản xuất đảm bảo chất lượng, có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, được bảo quản theo đúng tiêu chuẩn quy định.
2. Chủ thể OCOP sản xuất sản phẩm OCOP có trách nhiệm
quản lý nguyên liệu sản xuất đầu vào bằng việc thiết lập hệ thống sổ sách theo
dõi, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu.
3. Theo dõi, đánh giá chất lượng nguyên liệu sản xuất
sản phẩm OCOP.
4. Phân loại và sơ chế nguyên liệu sản xuất đảm bảo
nguyên liệu theo đúng quy trình sản xuất đã công bố đạt chất lượng cao nhất.
Điều 7. Kiểm soát quá trình sản
xuất
Chủ thể OCOP sản xuất sản phẩm OCOP thực hiện:
1. Kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản
xuất, đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
2. Áp dụng và duy trì chính sách chất lượng mà Chủ
thể OCOP đã công bố.
3. Tăng cường tự kiểm soát, giám sát chất lượng an
toàn vệ sinh thực phẩm theo chuỗi giá trị sản phẩm.
4. Vận hành chương trình giám sát và quản lý chất
lượng sản phẩm OCOP.
5. Quy trình quản lý thiết bị sản xuất phù hợp với
tiêu chuẩn quy định, nhằm đảm bảo tối đa chất lượng sản phẩm OCOP.
6. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, chất lượng thiết
bị, chất lượng bao bì chứa đựng sản phẩm của cơ sở nhằm đảm bảo và duy trì chất
lượng sản phẩm OCOP.
7. Thường xuyên đánh giá chất lượng sản phẩm OCOP nội
bộ theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
Điều 8. Công bố sản phẩm, hàng
hóa là thực phẩm, thực phẩm chức năng
1. Đối với sản phẩm cơ sở sản xuất tự công bố
a) Áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa được quy định tại
Điều 4 Chương II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
b) Hồ sơ tự công bố thực hiện theo khoản 1 Điều 5
Chương II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
c) Trình tự công bố sản phẩm thực hiện theo khoản 2
Điều 5 Chương II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 và điểm a khoản 1 Điều
3 Chương III Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ.
2. Đối với sản phẩm đăng ký bản công bố sản phẩm
a) Áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa được quy định tại
Điều 6 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
b) Hồ sơ đăng ký bản công bố thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của
Chính phủ.
c) Trình tự đăng ký bản công bố thực hiện theo Điều
8 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
3. Đối với sản phẩm là thực phẩm chưa quy định
trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, Thông tư của các Bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương, tiêu chuẩn quốc gia thì tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng
hóa xây dựng tiêu chuẩn cơ sở với các chỉ tiêu an toàn được áp dụng tại các văn
bản, cụ thể:
Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và
hóa học trong thực phẩm”; Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực
phẩm QCVN 8-1:2011/BYT); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm
kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm (QCVN 8-3:2012/BYT) và các văn bản
hiện hành có liên quan.
Điều 9. Công bố chất lượng sản
phẩm không phải là thực phẩm
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện công bố hợp
chuẩn hoặc phải công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 10. Quản lý chất lượng sản
phẩm
1. Chủ thể OCOP phải có hệ thống kho bảo quản sản
phẩm, hàng hóa, kho bảo quản nguyên liệu sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
thực hiện kiểm soát chất lượng sản phẩm theo kế hoạch; phải có biện pháp xử lý
kịp thời nếu phát hiện sản phẩm OCOP không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Sản phẩm OCOP trước khi đưa lưu thông trên thị
trường phải phù hợp với chất lượng Chủ thể OCOP đã tự công bố hoặc tiêu chuẩn sản
phẩm theo quy định, được dán nhãn hiệu chứng nhận OCOP đúng quy định.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có
trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm OCOP theo quy định
tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và các quy định của tỉnh.
Điều 11. Thực hiện truy xuất
nguồn gốc sản phẩm
1. Khi tự phát hiện hoặc nhận được thông tin phản
ánh của tổ chức, cá nhân về thực phẩm không đảm bảo an toàn hoặc khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc lô sản phẩm không đảm bảo
an toàn, Chủ thể OCOP phải khẩn trương thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi
và xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật nhằm tránh
gây hậu quả nghiêm trọng, những tổn thất không đáng có về sức khỏe, tính mạng
và những thiệt hại về kinh tế của người tiêu dùng.
2. Việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản
phẩm không đảm bảo an toàn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÃN HIỆU
CHỨNG NHẬN OCOP
Điều 12. Nhãn hiệu chứng nhận
OCOP và điều kiện sử dụng
1. Nhãn hiệu chứng nhận OCOP là nhãn hiệu đã được
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, được sử dụng cho sản phẩm được công nhận
là sản phẩm OCOP của Việt Nam và các hoạt động liên quan theo quy định của pháp
luật. Nhãn hiệu chứng nhận OCOP là biểu trưng của Chương trình OCOP, đồng thời
là nhãn hiệu được sử dụng để chứng nhận các sản phẩm được công nhận sản phẩm
OCOP Việt Nam.
2. Sản phẩm sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP là sản
phẩm được các cấp có thẩm quyền công nhận đạt từ 03 sao trở lên theo quy định.
3. Quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP: Sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận OCOP trên các văn bản, giấy tờ, phương tiện nhằm tuyên
truyền, giới thiệu, quảng bá Chương trình OCOP, sản phẩm OCOP Việt Nam; gắn,
mang nhãn hiệu chứng nhận OCOP (theo hình thức in, dán, đúc dập hoặc hình thức
khác) trên sản phẩm, phương tiện kinh doanh sản phẩm và giấy tờ giao dịch nhằm
mua, bán và quảng bá giới thiệu sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP Việt
Nam.
4. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất, chế biến,
kinh doanh sản phẩm được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP mà không cần xin
phép khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP.
b) Sản phẩm được công nhận OCOP từ 03 sao trở lên
theo quy định và trong thời hạn còn hiệu lực.
c) Đảm bảo các sản phẩm được gắn nhãn hiệu chứng nhận
OCOP phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng theo hồ sơ
đăng ký tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP nộp các cơ quan có thẩm quyền.
d) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, quy định về hoạt động
kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Chương trình OCOP từ Trung ương đến
địa phương.
Điều 13. Quy định về sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận OCOP
1. Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP là tự nguyện, không
bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân có sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP
Việt Nam.
2. Việc sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP trên nhãn
hàng hóa, bao bì, phương tiện quảng bá, giới thiệu sản phẩm cho sản phẩm được
chứng nhận sản phẩm OCOP phải thực hiện theo quy định sau:
a) Sản phẩm được công nhận 03 sao, 04 sao, 05 sao
phải gắn số sao dưới nhãn hiệu chứng nhận, được quy định cụ thể và quy cách gắn
sao tại Quyết định số 1162/QĐ-VPĐP ngày 17/9/2020 của Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
sản phẩm OCOP Việt Nam.
b) Nhãn hiệu chứng nhận OCOP chỉ được sử dụng trên
sản phẩm OCOP được công nhận từ 3 sao trở lên và còn hiệu lực, tuyệt đối không
được sử dụng trên sản phẩm khác chưa được công nhận sản phẩm OCOP. Nhãn hiệu chứng
nhận OCOP được sử dụng cố định trên sản phẩm, ở vị trí thuận tiện, dễ quan sát,
có thể in trực tiếp trên bao bì sản phẩm hoặc sử dụng làm tem niêm phong.
Điều 14. Quản lý việc sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận OCOP
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
chủ trì hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận OCOP Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình quản lý, kiểm tra,
giám sát nếu phát hiện các chủ thể OCOP, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy chế này, có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc cạnh tranh không
lành mạnh đối với nhãn hiệu chứng nhận OCOP, chủ động tham mưu UBND tỉnh xem
xét ra quyết định tạm đình chỉ tối đa không quá 06 tháng hoặc thu hồi chứng nhận
sản phẩm OCOP theo quy định và chủ trì, phối hợp với Văn phòng điều phối nông
thôn mới Trung ương, các cơ quan chuyên môn xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu chứng nhận OCOP
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, các quy định
hiện hành.
Chương IV
THU HỒI CHỨNG NHẬN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận
sản phẩm OCOP
Đối với các sản phẩm OCOP được công nhận và xếp hạng
từ 03 sao trở lên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét và kiến nghị
cấp có thẩm quyền thu hồi chứng nhận khi vi phạm một trong các nội dung sau:
1. Không sử dụng đúng nguồn nguyên liệu tại địa
phương, không thực hiện liên kết sản xuất, thu mua nguyên liệu và không thực hiện
đúng quy trình sản xuất đã công bố.
2. Sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm.
3. Sản phẩm cung cấp ra thị trường có dán nhãn hiệu
chứng nhận OCOP nhưng không đúng với chất lượng của sản phẩm đã được đánh giá,
phân hạng và công nhận.
4. Sản xuất, mua bán sản phẩm OCOP đã hết hạn sử dụng,
đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấm lưu thông.
5. Sản xuất, mua bán, trao đổi, tiếp thị sản phẩm
OCOP không bảo đảm các tiêu chuẩn đã công bố hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm
định, chứng nhận chất lượng sản phẩm OCOP.
6. Sản phẩm không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ,
không xuất trình được hồ sơ lưu quá trình sản xuất khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
7. Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP không đúng quy
định, cụ thể:
a) Sử dụng cho các sản phẩm không tham gia Chương
trình OCOP hoặc sản phẩm chưa được công nhận và xếp hạng hoặc sản phẩm đã hết
thời hạn công nhận OCOP nhưng chưa tham gia đánh giá, phân hạng lại.
b) Sử dụng cho các sản phẩm không tuân thủ quy
trình sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm.
c) Chuyển nhượng nhãn hiệu chứng nhận OCOP sản phẩm
đạt chuẩn của Chương trình OCOP cho các tổ chức, cá nhân khác dưới bất kỳ hình
thức nào.
d) Sử dụng cho các sản phẩm không đúng với loại sản
phẩm, mẫu sản phẩm đã được chứng nhận OCOP, trừ trường hợp cải tiến mẫu mã,
nhãn mác đã có xác nhận phù hợp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 16. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có sản phẩm
OCOP được công nhận và xếp hạng từ 03 sao trở lên vi phạm các quy định tại Quy
chế này sẽ bị xem xét xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của các cơ sở,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị UBND tỉnh xem xét thu hồi Quyết
định phân hạng đối với sản phẩm vi phạm.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 17. Các sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Là cơ quan thường trực, đầu mối chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
Quy chế này.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trong lĩnh vực nông
nghiệp.
c) Hàng năm tham mưu UBND tỉnh kiểm tra các sản phẩm
đạt chuẩn OCOP đã được công nhận, tham mưu UBND tỉnh xem xét, thu hồi giấy chứng
nhận đạt chuẩn đối với các cơ sở thực hiện không đảm bảo quy định của Quy chế
này.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy chế này
tại các địa phương.
e) Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm
OCOP thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:
+ Hướng dẫn các chỉ tiêu chất lượng để xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các sản phẩm, hàng hóa không có Quy chuẩn Việt Nam,
Tiêu chuẩn Việt Nam...
+ Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm OCOP
được đánh giá phân hạng từ 3 sao trở lên, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
và thu hồi sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
+ Xây dựng quy trình sản xuất gắn với đảm bảo an
toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các đơn vị
sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiến hành xử lý
hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm
Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, an
toàn thực phẩm theo thẩm quyền được giao.
g) Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện
các nội dung nêu trên đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc phân công trách nhiệm
quản lý của ngành khác khi có yêu cầu.
h) Hỗ trợ quảng bá, tiêu thụ, đưa ra lưu thông trên
thị trường đối với những sản phẩm, hàng hóa đã xây dựng hệ thống và sử dụng tem
truy xuất nguồn gốc thông qua các hội chợ, triển lãm trong tỉnh và hội chợ các
tỉnh, thành phố.
2. Sở Y tế
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định; quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm OCOP thuộc các nhóm: nước khoáng thiên nhiên, nước uống tinh khiết;
thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc y học cổ truyền; mỹ phẩm có
thành phần từ thảo dược; tinh dầu và thảo dược khác.
b) Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm
OCOP thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế, cụ thể:
- Hướng dẫn các chỉ tiêu chất lượng để xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các sản phẩm, hàng hóa không có Quy chuẩn Việt Nam,
Tiêu chuẩn Việt Nam,...
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm OCOP
được đánh giá phân hạng từ 3 sao trở lên, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
và thu hồi sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Xây dựng quy trình sản xuất gắn với đảm bảo an
toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các đơn vị
sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiến hành xử lý
hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm
Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, an
toàn thực phẩm theo thẩm quyền được giao của Sở Y tế.
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện
các nội dung tại điểm b khoản 2 Điều 17 nêu trên đối với các sản phẩm, hàng hóa
thuộc phân công trách nhiệm quản lý của ngành khác khi có yêu cầu.
3. Sở Công Thương
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các
sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định.
b) Hướng dẫn các Chủ thể OCOP triển khai thực hiện
các tiêu chí có liên quan đến ngành Công thương để phát triển sản phẩm.
c) Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm
OCOP thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Công Thương, cụ thể:
- Hướng dẫn các chỉ tiêu chất lượng để xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các sản phẩm, hàng hóa không có Quy chuẩn Việt Nam,
Tiêu chuẩn Việt Nam...
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm OCOP
được đánh giá phân hạng từ 3 sao trở lên, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
và thu hồi sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
- Xây dựng quy trình sản xuất gắn với đảm bảo an
toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực
phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hóa OCOP thuộc
trách nhiệm quản lý ngành Công Thương; tiến hành xử lý hoặc kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm Quy chế này và các
quy định của pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm theo
thẩm quyền được giao.
d) Tham gia phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của các chủ thể có sản phẩm
OCOP. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm hàng
hóa thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định.
e) Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản
phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, diễn đàn,... trong và ngoài tỉnh.
4. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các
sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm Dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm
du lịch.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm du lịch,
văn hóa tham gia sản phẩm OCOP triển khai thực hiện các nội dung theo tiêu chuẩn
quy định nhằm đảm bảo chất lượng.
c) Phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật của
các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP theo lĩnh vực được phân công; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên lĩnh vực được giao phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm OCOP được công nhận và xếp hạng từ 03 sao
trở lên thực hiện đăng ký, bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm, hàng hóa.
b) Phối hợp hướng dẫn Chủ thể OCOP lập hồ sơ công bố
chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo đề nghị của Sở chủ trì quản lý chuyên ngành.
c) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
phối hợp hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình OCOP hoàn thiện hồ sơ
công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý; phối hợp hướng
dẫn ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa đúng quy định; hướng dẫn đăng ký sử dụng mã số,
mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn kết nối tới Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, quốc gia (nếu có).
d) Phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật của
các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; phối hợp giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo đề nghị của Sở chủ trì quản lý chuyên ngành.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản quản lý về bảo vệ môi trường cho các cơ sở có sản phẩm tham gia Chương
trình OCOP trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tổ chức kiểm tra về vệ sinh môi trường tại các
cơ sở sản xuất sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
7. Cục Quản lý thị trường Khánh Hòa
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, các
lực lượng chức năng, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát,
phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân
trong sản xuất, kinh doanh các mặt hàng OCOP kém chất lượng; hàng giả, hàng
nhái.
b) Tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
kiểm tra, giám sát việc sử dụng Tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP đối
với các cơ sở tham gia chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh; phát hiện và tiến
hành xử lý đối với các cơ sở vi phạm theo quy định hiện hành.
8. Các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị -
xã hội cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường phối
hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển
khai thực hiện Quy chế này.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các Chủ thể
OCOP thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
b) Kiểm tra việc thực hiện quy chế của các Chủ thể
OCOP; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý sản phẩm OCOP; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về chất lượng
sản phẩm OCOP trên địa bàn.
Điều 18. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm OCOP
1. Đảm bảo điều kiện cần thiết: Nhân lực, cơ sở vật
chất, kỹ thuật, tổ chức, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa do cơ sở mình sản
xuất phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
2. Thực hiện theo hướng dẫn của các Cơ quan kiểm
tra, giám sát và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chế này và biện pháp xử lý của các Cơ quan kiểm tra, giám sát.
4. Thực hiện công bố lại khi có thay đổi về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
5. Thực hiện các nội dung nêu tại Quy chế này và
báo cáo Cơ quan kiểm tra, giám sát khi được yêu cầu.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát quá trình triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan chịu trách
nhiệm quản lý chuyên ngành về thực hiện quy trình sản xuất, chế biến gắn với đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường; truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản
phẩm và hướng dẫn quản lý, sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP đối với các sản phẩm
tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia Chương trình
OCOP tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những nội dung cần bổ sung, sửa đổi,
các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.