ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2016/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 18
tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về
thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013
của Chính phủ; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày
17/02/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng
hóa, dịch vụ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung
quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 801/2005/QĐ-UB ngày 29/3/2005 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc
ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về hoạt động quản lý giá, thẩm
định giá; trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong việc thực hiện phân cấp quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu
dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong
lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà
nước về giá trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về giá
của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các
chính sách giá, biện pháp về giá phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong từng thời kỳ, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về giá tại địa phương.
3. Triển khai, công bố và áp dụng các biện pháp
bình ổn giá tại địa phương.
4. Quyết định giá những tài sản, hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền của địa phương.
5. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu, quy định của
pháp luật.
6. Định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; thẩm định giá tài sản của Nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được pháp luật quy định.
7. Kiểm soát giá độc quyền, điều tra giá, chi phí sản
xuất theo quy định của pháp luật về giá, chống bán phá giá.
8. Thu thập, phân tích, thông báo, thông tin giá và
dự kiến về giá để phục vụ cho chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Kiểm tra, thanh tra giá, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo pháp luật quy định.
Điều 4. Thẩm quyền quản lý nhà
nước trong lĩnh vực giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá tại địa
phương theo quy định của pháp luật:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo
thẩm quyền;
b)Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp,
quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chỉnh phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính và các Bộ quản lý chuyên ngành;
c) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền;
d)Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thẩm định
giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
e) Phân công và tổ chức thực
hiện thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của
Luật Giá thuộc địa phương quản lý theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật
có liên quan;
f) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về giá, thẩm định giá và quy định khác của pháp luật có liên quan
tại địa phương, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá
theo thẩm quyền.
2. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá
thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá: Quy định chi tiết tại
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định áp dụng và thực hiện biện
pháp bình ổn giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trong các trường hợp phải thực hiện bình ổn giá, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực
hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài
chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương trình bình ổn
giá thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Trong trường hợp
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo
thẩm quyền như sau:
- Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu trên địa bàn;
- Áp dụng các biện pháp tài chính, tiền tệ phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Đăng ký giá, kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện bình ổn giá theo quy định;
- Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng
hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn;
- Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế;
- Định giá cụ thể, quy định giá tối đa, giá tối thiểu
hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu
dùng.
Thời hạn áp dụng các biện pháp đăng ký giá để bình ổn
giá đối với từng mặt hàng tối đa không quá 06 tháng.
2. Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá thị trường
có biến động bất thường xảy ra tại địa phương. Hướng dẫn tổ chức thực hiện quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc áp dụng các biện pháp bình ổn giá;
3. Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị: Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về bình ổn giá đối với các mặt hàng thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý trong thời gian áp dụng biện pháp bình ổn giá.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: Thực hiện
các biện pháp bình ổn giá đã được Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và
hướng dẫn của các Bộ. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. ĐỊNH GIÁ
Điều 7. Danh mục giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Giá hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
2. Giá cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước;
giá nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho việc tính bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
3. Đơn giá xây dựng cơ bản;
4. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trong
đô thị, khu công nghiệp;
5. Giá Báo Phú Thọ;
6. Giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô;
7. Giá tính thuế tài nguyên khoáng sản;
8. Giá tài sản tính lệ phí trước
bạ;
9. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Trường hợp thay đổi thẩm quyền định giá quy định tại Điều
này, Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm trình, thẩm định phương án giá:
1. Sở Tài chính:
a) Quy định giá sản phẩm, hàng hóa theo ủy quyền của
UBND tỉnh.
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định:
- Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Tỷ lệ phần trăm (%) làm cơ sở xác định đơn giá
cho thuê đất đối với các trường hợp thuê đất hàng năm không thông qua hình thức
đấu giá, cho thuê đất có mặt nước, thuê đất xây dựng công trình ngân trên địa
bàn tỉnh;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp
công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất,
kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá do đơn vị sản xuất, kinh doanh
nước sạch sinh hoạt xây dựng áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước sạch trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giá hoặc thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực,
đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh
doanh trình UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá, riêng đối với việc thẩm định
giá đất thì thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về đất đai.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu
xây dựng theo định kỳ.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành, thị:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giá các loại rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu;
- Giá cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước (thủy
sản) để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng thẩm định
phương án giá do đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch sinh hoạt xây dựng áp dụng
cho các đối tượng sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
b) Sở Xây dựng:
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ
được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu
hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và tài sản khác
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật
liệu xây dựng theo định kỳ.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn thẩm định phương án giá do đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch
sinh hoạt xây dựng áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Bảng giá các loại đất; bảng giá đất điều chỉnh;
- Hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Giá đất cụ thể quy định tại Khoản 4 Điều 114 Luật
Đất đai 2013, Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, Khoản 4 Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
- Giá tính thuế tài nguyên khoáng sản; giá tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản và các loại giá khác theo quy định.
d) Sở Y tế: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
đ) Sở Giáo dục và Đào: Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh.
e) Sở Giao thông vận tải:
- Giá cước vận chuyển bằng xe buýt trong các huyện,
thành, thị thuộc tỉnh và khu công nghiệp do các đơn vị vận chuyển lập phương án
giá;
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc
danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách của địa phương và
Trung ương; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh
mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;
- Giá dịch vụ xe ra, vào bến;
f) Ban biên tập Báo Phú Thọ: Giá Báo Phú Thọ.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Khi có
yêu cầu của UBND tỉnh, các sở, ngành chuyên môn thì UBND các huyện, thành, thị
có trách nhiệm tham gia xây dựng, đề xuất phương án giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của UBND tỉnh quy định tại Điều 7 Quy định
này.
3. Hồ sơ, trình tự lập, thẩm định phương án giá đối
với hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh:
a) Cơ quan được phân công xây dựng phương án giá
theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đơn vị sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm
lập hồ sơ phương án giá theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, gửi lấy ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan có liên quan; tổng hợp phương án giá gửi Sở Tài chính đề nghị thẩm
định (số lượng hồ sơ 01 bộ, là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan
có thẩm quyền).
b) Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, cơ
quan được phân công xây dựng phương án giá; đơn vị sản xuất kinh doanh hoàn chỉnh
phương án giá, trình UBND tỉnh quyết định giá theo quy định tại Điểm c, Khoản
3, Điều 8 Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
c) Những hàng hóa dịch vụ chưa có quy định cụ thể,
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc hướng dẫn, lập, trình, thẩm định,
phương án giá hàng hóa, dịch vụ thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành hoặc theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
MỤC 3. HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 9. Điều kiện tổ chức hiệp
thương giá
Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá khi có đủ 02
điều kiện sau đây:
- Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán, hoặc cả
hai bên mua và bán, khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để
ký kết hợp đồng; hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh cần phải hiệp thương
giá khi ký kết hợp đồng mua, bán.
- Hàng hóa, dịch vụ quan trọng không thuộc danh mục
tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, đồng thời là hàng hóa, dịch vụ
quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường
cạnh tranh hạn chế, có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua,
bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
Điều 10. Kết quả hiệp thương
giá
Kết quả hiệp thương giá được UBND tỉnh quyết định để
thực hiện. Trường hợp đã hiệp thương giá mà các bên vẫn chưa thỏa thuận được mức
giá thì Sở Tài chính quyết định giá tạm thời để các bên cùng thực hiện.
Quyết định giá tạm thời trong hiệp thương giá có hiệu
lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời,
các bên tiếp tục trao đổi để thỏa thuận giá mua, giá bán. Nếu các bên thống nhất
được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo Sở Tài
chính biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày thực hiện theo Quyết
định giá tạm thời, nếu bên mua, bên bán không thỏa thuận được giá mua, giá bán
thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt
được thỏa thuận về mức giá.
MỤC 4. THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC
Điều 11. Tài sản thẩm định giá
Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 Nghị định 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá. Trong trường
hợp mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Quản
lý sử dụng tài sản nhà nước 2008.
Điều 12. Giá trị tài sản nhà
nước được mua sắm toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước phải thẩm định
giá:
Tài sản có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở
lên; lô tài sản của một lần mua có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
Điều 13. Thẩm quyền thẩm định
giá tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước
Sở Tài chính là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ
thực hiện thẩm định giá thuộc các trường hợp:
a) Thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của
UBND tỉnh, cụ thể như sau:
- Tài sản là phương tiện vận tải bao gồm: Ô tô, tàu
thuyền các loại;
- Tài sản khác có giá trị đơn chiếc từ 500 triệu đồng
đến dưới 2.000 triệu đồng;
- Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 500
triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng.
b) Thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND cấp huyện đối với tài sản có giá trị đơn chiếc từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị
giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
Điều 14. Hội đồng thẩm định
giá tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định giá):
1. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
giá tài sản nhà nước:
a) Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh giao cho Giám đốc
Sở Tài chính quyết định thành lập Hội đồng;
b) Hội đồng thẩm định giá cấp huyện do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng;
c) Hội đồng thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập Hội đồng.
2. Thẩm quyền của Hội đồng thẩm định giá tài sản
nhà nước:
a) Hội đồng thẩm định giá tỉnh thực hiện đối với
các trường hợp:
- Mua tài sản thuộc bí mật nhà nước;
- Tài sản mua, đi thuê có giá trị đơn chiếc từ
2.000 triệu đồng trở lên và lô tài sản của 1 lần mua có tổng trị giá từ 5.000
triệu đồng trở lên;
- Các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của UBND tỉnh.
b) Hội đồng thẩm định giá cấp huyện thực hiện thẩm
định giá mua tài sản đối với các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện;
c) Hội đồng thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh thực hiện thẩm định đối với các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật quản lý chuyên
ngành;
3. Thành phần Hội đồng thẩm định giá theo quy định
tại Điều 28 Nghị định 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
MỤC 5. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH
THÀNH GIÁ
Điều 15. Kiểm tra yếu tố hình
thành giá và hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá
Các trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá và
hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định tại Điều 26
Luật Giá.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 5 Quy định
này; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của UBND tỉnh quy định tại
Điều 7 Quy định này và hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
MỤC 6. THANH TRA GIÁ
Điều 16. Thanh tra chuyên
ngành về giá
1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về giá và các văn bản pháp
luật liên quan.
3. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện xử lý hành vi
vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và pháp luật liên quan.
MỤC 7. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều 17. Xây dựng cơ sở dữ liệu
về giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng, khai thác,
sử dụng, quản lý cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
tham mưu trình UBND tỉnh phân công tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về
giá tại địa phương; cập nhật, cung cấp thông tin và kết nối cơ sở dữ liệu về
giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
hàng năm lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng, khai thác và vận hành
hệ thống cơ sở dữ liệu về giá trình UBND tỉnh phê duyệt và bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các tổ
chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đối với
hàng hóa, dịch vụ, tài sản thuộc thẩm quyền và lĩnh vực chuyên ngành quản lý
theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ và
Điều 5 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định liên quan khác tại
Thông tư số 142/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; quy định của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực; quy định của Sở Tài chính và quy chế phối hợp của Bộ
Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung về quản lý
giá không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Giá,
các Nghị định số 177/2013/NĐ-CP , Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và Nghị định số
109/2013/NĐ-CP của Chính phủ; các Thông tư số 56/2014/TT-BTC , Thông tư số
38/2014/TT-BTC và Thông tư số 31/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản
liên quan;
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại quy định này để tổ chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về giá tại địa phương.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc, thay đổi, bổ sung chính sách; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.