BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 3 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2013/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về quản lý hành nghề thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá, cơ sở dữ
liệu về thẩm định giá, hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước và chi phí
phục vụ hoạt động thẩm định giá.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với thẩm định viên về giá; doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thẩm định giá; cơ quan, tổ
chức cử người và cá nhân được cơ quan, tổ chức đó cử tham gia Hội đồng thẩm
định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá hoặc có yêu cầu, đề
nghị thẩm định giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; cơ quan quản lý nhà
nước về thẩm định giá và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
thẩm định giá.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Đăng ký hành nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá
1. Thẩm định viên về
giá không được thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời
gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.
2. Doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 89/2013/NĐ-CP) gồm:
a) Giấy đăng ký hành
nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp theo Mẫu quy định tại Phụ
lục số 01 kèm theo Thông tư này có xác nhận của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp hoặc người được đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy
quyền bằng văn bản;
b) Bản sao chứng thực
Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp;
c) Bản sao chứng thực
hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động tại doanh
nghiệp cũ đối với trường hợp thẩm định viên về giá hành nghề chuyển sang đăng
ký hành nghề tại doanh nghiệp khác;
d) Giấy chứng nhận
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành
nghề theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Giấy tờ chứng minh
được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam còn thời hạn tối thiểu 02 tháng
đối với thẩm định viên về giá là người nước ngoài;
e) Bản sao Hợp đồng
lao động và Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) tại doanh nghiệp thẩm định giá
của thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề;
g) Các tài liệu liên
quan khác (nếu có).
3. Thẩm định viên về
giá phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành
nghề thẩm định giá. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các
thẩm định viên về giá đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác
nhận trên Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp của từng thẩm
định viên về giá. Không xác nhận đối với trường hợp thẩm định viên về giá không
được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về
thẩm định giá.
4. Trường
hợp doanh nghiệp thẩm định giá đăng ký bổ sung thẩm định viên về giá thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đăng ký giảm thẩm định viên
về giá, doanh nghiệp thẩm định giá gửi kèm bản sao chứng thực hoặc sao y bản
chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp đối với thẩm
định viên về giá đăng ký giảm.
5. Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do
doanh nghiệp lập theo quy định, Bộ Tài chính ban hành Thông báo đủ điều kiện
hành nghề thẩm định giá. Thẩm định viên về giá chỉ được phép hành nghề thẩm
định giá sau khi có Thông báo đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp
thẩm định giá của Bộ Tài chính.
Điều 4.
Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1. Hồ sơ
đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá bao gồm các tài liệu quy định tại Điều
14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.
Trường hợp đăng ký
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho chi nhánh của doanh nghiệp thẩm định giá
theo quy định tại Điều 41 Luật Giá, doanh nghiệp thẩm định
giá gửi kèm bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và
văn bản ủy quyền của doanh nghiệp thẩm định giá cho chi nhánh. Văn bản ủy quyền
cần nêu rõ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện một phần hay thực
hiện toàn bộ công việc thẩm định giá. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực
hiện một phần công việc thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định
giá. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện toàn bộ công việc thẩm định
giá được phát hành chứng thư thẩm định giá.
Đơn đề nghị cấp, cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 02 và Phụ
lục số 03 kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
3. Doanh nghiệp lập
01 (một) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá).
Trường hợp cần làm rõ
các thông tin trong hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có quyền yêu cầu thẩm
định viên về giá hoặc doanh nghiệp giải trình hoặc cung cấp tài liệu phục vụ
cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác
trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều
kiện thì Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) xem xét để cấp, cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo thời hạn quy định tại Điều 15 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP. Giấy Chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu tại Phụ
lục số 04 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh
nghiệp không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng
minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài
chính (Cục Quản lý giá) có quyền từ chối cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá) trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 5.
Quản lý đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1. Trong quá trình
hoạt động, doanh nghiệp thẩm định giá phải duy trì và đảm bảo các điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không
sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá; không cho thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng
và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá vào
các mục đích khác mà pháp luật cấm hoặc không quy định; chịu sự kiểm tra, thanh
tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và việc sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
2. Doanh
nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi có những
thay đổi quy định tại Điều 17 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.
Bộ Tài chính tiếp nhận, cập nhật và rà soát điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá để xem xét ban
hành văn bản trả lời hoặc quyết định đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định. Quyết định đình chỉ hoặc
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo mẫu
tại Phụ lục số 05 và Phụ
lục số 06 kèm theo Thông tư này.
3. Việc
đăng ký đủ điều kiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài chính công
khai trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính:
a) Danh sách các
doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành
nghề thẩm định giá;
b) Danh sách các
doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc bị cảnh báo về điều kiện kinh doanh trong thời
gian doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không đảm
bảo điều kiện hành nghề thẩm định giá theo quy định;
c) Danh sách các
doanh nghiệp thẩm định giá tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, chấm dứt
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
5. Bộ trưởng Bộ Tài
chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá thực hiện việc tiếp nhận, rà
soát, kiểm tra, thông báo danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và
tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Điều 6.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề
nghiệp
1. Doanh nghiệp thẩm
định giá phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá hoặc trích lập
quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại (nếu
có) do doanh nghiệp thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả thẩm định
giá. Người sử dụng kết quả thẩm định giá là khách hàng thẩm định giá hoặc là
bên thứ ba có liên quan do khách hàng thẩm định giá xác định và được doanh
nghiệp thẩm định giá thống nhất ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
2. Doanh
nghiệp thẩm định giá được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá
của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá có thể được mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của
doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài phải được thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm.
Chi phí mua bảo hiểm
được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trích
lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
a) Trường hợp doanh
nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá
thì phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp với mức trích tối thiểu hàng
năm là 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị
gia tăng), được hạch toán như trường hợp trích lập dự phòng phải trả và được
tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Khi quỹ dự phòng
rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính tương đương 10% doanh thu về
dịch vụ thẩm định giá của năm tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng
rủi ro nghề nghiệp cho năm đó nữa. Trường hợp đến cuối năm tài chính doanh
nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thì
doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập số dư quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp và sang
năm tài chính tiếp theo lại thực hiện trích lập. Trường hợp doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp phải thực hiện hoàn nhập khoản chi
phí dự phòng rủi ro nghề nghiệp đã trích và thực hiện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định.
4. Bồi
thường thiệt hại
a) Khi phải bồi
thường thiệt hại do doanh nghiệp thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả
thẩm định giá thì doanh nghiệp thẩm định giá được tổ chức kinh doanh bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm đã cam kết. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định
giá không mua bảo hiểm, doanh nghiệp sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để
bồi thường thiệt hại.
b) Trường hợp số tiền
phải chi trả bồi thường lớn hơn số tiền được bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm
hoặc lớn hơn quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thì phần thiếu sẽ
được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Lưu trữ và khai thác hồ sơ thẩm định giá
1. Hồ sơ thẩm định
giá phải đưa vào lưu trữ bằng giấy và dữ liệu điện tử kể từ ngày phát hành
Chứng thư thẩm định giá.
a) Đối với lưu trữ
bằng giấy:
Doanh nghiệp thẩm
định giá phải lưu trong hồ sơ thẩm định giá, bao gồm: hợp đồng thẩm định giá và
biên bản thanh lý hợp đồng thẩm định giá (nếu có), văn bản đề nghị thẩm định
giá, báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá, toàn bộ tài liệu
và thông tin cần thiết để hình thành kết quả thẩm định giá, các tài liệu khác
theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và quy định của pháp luật.
Hồ sơ thẩm định giá
đưa vào lưu trữ bằng giấy phải có hệ thống, được phân loại, sắp xếp thành từng
bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng thẩm định
giá hoặc văn bản yêu cầu, đề nghị thẩm định giá.
b) Đối với lưu trữ
điện tử:
Hồ sơ thẩm định giá
đưa vào lưu trữ điện tử phải có hệ thống và gồm các nội dung cơ bản tại báo cáo
kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá, các phụ lục và bảng tính kèm
theo (nếu có).
2. Thời
hạn lưu trữ tối thiểu là 10 (mười) năm đối với hồ sơ thẩm định giá bằng giấy và
lưu trữ vĩnh viễn đối với dữ liệu điện tử. Doanh nghiệp thẩm định giá phải có
biện pháp để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và
phục hồi được của hồ sơ thẩm định giá trong thời hạn lưu trữ.
3. Hồ sơ thẩm định
giá được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định
của người có thẩm quyền của doanh nghiệp thẩm định giá trên cơ sở đảm bảo nghĩa
vụ về tính bảo mật theo quy định tại Điều này.
b) Khi có yêu cầu
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong hoạt động thẩm định
giá; yêu cầu của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ
quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ thẩm định
giá đã hết thời hạn lưu trữ, được tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
5. Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm tổ
chức bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật,
bao gồm cả trường hợp khi doanh nghiệp giải thể, phá sản.
Điều 8.
Chế độ báo cáo
1. Đối với doanh
nghiệp thẩm định giá
a) Báo cáo định kỳ:
Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp thẩm định giá gửi báo cáo theo Mẫu Báo cáo tình
hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá cả năm quy định
tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này tới
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31
tháng 3 của năm liền sau năm báo cáo.
b) Báo cáo đột xuất:
Doanh nghiệp thẩm định giá gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu bằng văn bản của
Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tổ chức
nghề nghiệp về thẩm định giá
a) Báo cáo định kỳ:
Định kỳ hàng năm, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá gửi báo cáo theo Mẫu Báo
cáo tình hình hoạt động và phương hướng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về
thẩm định giá quy định tại Phụ lục số 08 ban hành
kèm theo Thông tư này tới Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá). Thời hạn gửi báo cáo
chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo.
b) Báo cáo đột xuất:
Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá gửi báo cáo đột xuất tới Bộ Tài chính (nếu
có) hoặc theo đề nghị bằng văn bản của Bộ Tài chính trong trường hợp kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, tranh chấp
trong lĩnh vực thẩm định giá.
3. Doanh
nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp
về thẩm định giá chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo
cáo.
Điều 9.
Kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá
Doanh nghiệp thẩm
định giá xây dựng quy trình và thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm
định giá của doanh nghiệp theo quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá
Việt Nam, hướng dẫn của Bộ Tài chính (nếu có).
Điều 10.
Cơ sở dữ liệu thẩm định giá
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về giá ở trung ương (bao gồm Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực) và ở địa phương (Sở Tài chính) có trách nhiệm:
a) Xây dựng, khai
thác và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định giá phục vụ quản lý nhà
nước trong lĩnh vực ngành, địa phương và thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; cung cấp thông tin (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân khác khi có nhu cầu
theo quy định của pháp luật;
b) Hàng năm, lập dự
toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng, khai thác và vận hành hệ thống cơ sở
dữ liệu về thẩm định giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm
định giá phục vụ hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp.
3. Nội dung cơ sở dữ
liệu về thẩm định giá ở trung ương và địa phương, bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp
luật về giá, thẩm định giá và pháp luật liên quan;
b) Thông tin, tài
liệu về giá tài sản được thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định
giá;
c) Tình hình thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm
định giá;
d) Các thông tin có
liên quan khác.
4. Nguồn thông tin,
tài liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về thẩm định giá bao gồm dữ liệu lịch
sử, dữ liệu hiện có, cụ thể:
a) Thông tin, tài
liệu về tài sản được thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá hoặc
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá cung cấp;
b) Thông tin, tài
liệu do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập
và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;
c) Thông tin, tài
liệu mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin.
Đối với cơ quan quản
lý nhà nước về giá ở trung ương và ở địa phương, bổ sung thêm nguồn thông tin
do các doanh nghiệp đăng ký giá, kê khai giá; thông tin, tài liệu do các doanh
nghiệp thẩm định giá cung cấp theo quy định của pháp luật và các trường hợp cần
thiết khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước.
5. Bộ Tài chính có
trách nhiệm xây dựng, khai thác và vận hành trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá và thẩm định giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống
cơ sở dữ liệu về giá và thẩm định giá của các Bộ, ngành, địa phương và các
nguồn khác; hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và
thẩm định giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
Các Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh
nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm báo cáo, cập nhật thông tin vào hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia về thẩm định giá.
Điều 11.
Hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước
Trình tự, thủ tục
thẩm định giá của Nhà nước thực hiện theo Mục 4 Chương II Nghị
định số 89/2013/NĐ-CP và hướng dẫn sau:
1. Việc đăng công
khai thông tin tài sản nhà nước cần thẩm định giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP được thực
hiện trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan có tài sản nhà nước cần thẩm định
giá, hoặc của Bộ Tài chính, hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý giá,
hoặc trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng.
2. Các Bộ, ngành
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tài sản nhà nước có giá trị lớn
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.
3. Tùy theo tài sản
cần thẩm định giá và đảm bảo yêu cầu về tiến độ thẩm định giá, trình tự thẩm
định giá quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
có thể rút gọn bước lập kế hoạch thẩm định giá.
4. Báo cáo kết quả
thẩm định giá, văn bản trả lời kết quả thẩm định giá bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
a) Thông tin về tài
sản thẩm định giá (tên tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kỹ thuật);
b) Thời điểm thẩm
định giá;
c) Mục đích thẩm định
giá;
d) Căn cứ pháp lý để
thẩm định giá;
đ) Nguyên tắc, cơ sở
thẩm định giá;
e) Phương pháp thẩm
định giá;
g) Kết quả thẩm định
giá;
h) Những hạn chế của
kết quả thẩm định giá và kiến nghị (nếu có).
5. Quyết định về việc
thành lập Hội đồng thẩm định giá, Biên bản họp Hội đồng thẩm định giá, Kết luận
về kết quả thẩm định giá theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 09, số 10 và số 11
kèm theo Thông tư này.
Điều 12.
Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước
1. Chi phí phục vụ
hoạt động thẩm định giá của cơ quan Nhà nước quy định tại khoản
1 Điều 32 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP được bố trí trong dự toán ngân sách
hàng năm của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi và
mức chi phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước:
a) Chi công tác phí
trong nước và nước ngoài (nếu có), chi tổ chức các cuộc hội nghị thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính;
b) Chi làm việc ban
đêm, làm thêm ngoài giờ có liên quan đến thẩm định giá tài sản thực hiện theo
quy định của pháp luật;
c) Chi thuê tổ chức
giám định thực hiện việc giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ chất
lượng của tài sản, thuê thẩm định giá tài sản (nếu có) theo thỏa thuận ghi
trong hợp đồng;
d) Chi mua thông tin,
dịch tài liệu, mua văn phòng phẩm, chi xăng xe, thuê phương tiện phục vụ công
tác thẩm định giá tài sản theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể
theo quy định hiện hành;
đ) Đối với những
khoản chi liên quan đến hoạt động thẩm định giá không quy định tại điểm a, b,
c, d khoản 2 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định giá xem xét, quyết
định theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá lập dự toán ngân sách phục vụ hoạt động
thẩm định giá của cơ quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trong
năm phát sinh các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
được lập bổ sung dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về quản lý ngân
sách nhà nước.
4. Việc chi thanh
toán kinh phí phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
2. Quy định về chuyển
tiếp thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.
Điều 14.
Tổ chức thực hiện
Bộ Tài chính giao Cục
Quản lý giá có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và Sở
Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện và
hướng dẫn các doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện Thông tư này.
Cục trưởng Cục Quản
lý giá, doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hội Thẩm định giá VN;
- Các doanh nghiệp thẩm định giá;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; QLG (VT,CSG).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|