HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/2023/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH BIỂU MẪU, THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM, KẾ HOẠCH TÀI
CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM, DỰ TOÁN, PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; THỜI GIAN GIAO DỰ TOÁN VÀ PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước; số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 ban hành
Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch
đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương hằng năm; số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017
quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm; số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 quy định
về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số
344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý ngân sách xã và
các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn; số 69/2017/TT-BTC ngày 07
tháng 7 năm 2017 về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Xét Tờ trình số 252/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định biểu
mẫu, thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương và quyết toán ngân
sách địa phương; thời gian giao dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương; Báo cáo thẩm tra số 344/BC-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thống nhất của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định về biểu mẫu, thời gian Ủy
ban nhân dân các cấp gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương và quyết
toán ngân sách địa phương đến các Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp; thời gian Ủy ban nhân dân các cấp giao
dự toán và Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân
các cấp.
b) Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
c) Ủy ban nhân dân các cấp.
d) Cơ quan tài chính, kế hoạch các cấp.
đ) Cơ quan Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Thống
kê các cấp.
e) Các đơn vị dự toán, các đơn vị sử dụng ngân
sách; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Kế hoạch tài chính 05
năm địa phương
1. Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh gửi các Ban của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc lập
kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau trước ngày 30/11
năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước; hoàn chỉnh gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư theo quy định tại điểm điểm c, d khoản 2 Điều 9
Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ.
b) Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau,
báo cáo Ban Kinh tế - Ngân sách, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng
nhân dân tỉnh cùng thời điểm báo cáo dự toán, phân bổ ngân sách địa phương năm
đầu thời kỳ kế hoạch 05 năm giai đoạn sau.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau sau mốc
thời gian quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của
Chính phủ (trước ngày 31/3 năm thứ tư của kế hoạch), Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và yêu cầu
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Biểu mẫu:
Thực hiện theo các mẫu biểu số 01 và 02 quy định tại
Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ.
Điều 3. Kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm địa phương
1. Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh gửi các Ban của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn
của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm, Ủy ban nhân dân tỉnh lập, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm trước ngày 10/7 hàng năm; hoàn chỉnh gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Nghị định
số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ.
b) Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và số
bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm dự toán (năm đầu của
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm mới) đã được Quốc hội thông qua,
Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về các mức trần chi bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương và ý kiến góp ý của 02 Bộ đối với nội dung kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu, bổ sung hoàn chỉnh
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương; báo cáo Ban Kinh
tế - Ngân sách, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh
cùng thời điểm báo cáo dự toán, phân bổ ngân sách địa phương hàng năm.
Trường hợp Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn việc lập
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước sau mốc thời gian quy định tại khoản 3
Điều 18 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ (trước ngày
01/6 hàng năm), Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Biểu mẫu:
Thực hiện theo các mẫu biểu từ số 07 đến số 11 quy
định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các mẫu biểu từ số 01 đến
số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ
Tài chính.
Điều 4. Dự toán, phân bổ ngân
sách địa phương
1. Thời gian Ủy ban nhân dân các cấp gửi các Ban Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Cấp tỉnh:
- Trước ngày 20/7 hàng năm: Căn cứ hướng dẫn xây dựng
dự toán của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh dự toán ngân sách địa phương năm sau; hoàn thiện, gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu).
- Căn cứ Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách
năm sau của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện, báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh dự
toán ngân sách địa phương năm sau trước ngày 30/11 hàng năm.
- Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ban Kinh tế - Ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện dự toán ngân sách địa
phương năm sau; chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ cuối
năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, thông qua tại
kỳ họp.
b) Cấp huyện:
- Trước ngày 10/7 hàng năm: Căn cứ hướng dẫn xây dựng
dự toán của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán ngân sách địa phương năm sau; hoàn thiện, gửi
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chậm nhất 05 ngày từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
giao dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân cấp huyện dự toán ngân sách địa
phương (bao gồm cấp huyện, cấp xã) năm sau; chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp thường lệ cuối năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp để xem xét, thông qua tại kỳ họp.
c) Cấp xã:
- Trước ngày 01/7 hàng năm: Căn cứ hướng dẫn xây dựng
dự toán của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp dự toán ngân sách địa phương năm sau; hoàn thiện, gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
- Chậm nhất 05 ngày từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao dự toán, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
xã, Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân cấp xã dự toán ngân sách cấp xã năm
sau; chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ cuối năm, Ủy ban
nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để xem xét, thông qua tại kỳ họp.
d) Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hướng dẫn xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước sau thời gian
quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ (trước ngày 01/6 hàng năm), Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
giao dự toán thu, chi ngân sách sau thời gian quy định tại khoản 10 Điều 22 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ (trước ngày 20/11 hàng
năm), Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, yêu cầu
của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian Ủy ban nhân dân các cấp giao dự toán
cho các cơ quan, đơn vị và ngân sách địa phương cấp dưới:
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng
nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao dự toán
thu, chi ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới.
b) Trước ngày 31/12, Ủy ban nhân dân các cấp phải
hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy
ban nhân dân cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.
3. Biểu mẫu:
a) Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư và các
tổ chức được ngân sách hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện theo các biểu
mẫu quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo các biểu mẫu
quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 5. Quyết toán ngân sách địa
phương
1. Thời gian Ủy ban nhân dân các cấp gửi các Ban Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Cấp xã:
Trước ngày 30/4 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã lập
báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã gửi Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân
cấp xã để thẩm tra, đồng thời gửi cơ quan tài chính cấp huyện.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày Ban Kinh tế -
Xã hội thông báo kết quả thẩm tra, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh báo cáo
quyết toán ngân sách cấp xã; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã,
trình Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét, phê chuẩn chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân cấp xã.
b) Cấp huyện:
Trước ngày 31/5 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập báo cáo quyết toán ngân sách địa phương gửi Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng
nhân dân cấp huyện để thẩm tra, đồng thời gửi Sở Tài chính.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày Ban Kinh tế -
Xã hội thông báo kết quả thẩm tra, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh báo cáo
quyết toán ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh báo cáo quyết toán ngân sách địa
phương, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, phê chuẩn chậm nhất là 05
ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
c) Cấp tỉnh:
Trước ngày 20/6 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh lập
báo cáo quyết toán ngân sách địa phương gửi Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh để thẩm tra, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày Ban Kinh tế -
Ngân sách thông báo kết quả thẩm tra, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh báo cáo
quyết toán ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh, gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân
cùng cấp chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời gian Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương:
a) Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét, phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương tại kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân.
b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo
cáo quyết toán ngân sách xã được phê chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo
quyết toán ngân sách xã cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính cấp
huyện; Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo quyết toán được phê
chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo quyết toán ngân sách huyện cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính.
3. Biểu mẫu:
a) Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư và các
tổ chức được ngân sách hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện theo các biểu
mẫu quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ và
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo các biểu mẫu
quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ và Thông
tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
được viện dẫn trong Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các quy định tại Nghị quyết này áp dụng từ kỳ kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2026-2030, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2024-2026, dự toán và
phân bổ ngân sách địa phương năm 2024, quyết toán ngân sách địa phương năm 2023
trở về sau.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 14 tháng 7 năm
2023 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo - tin học tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HĐ4.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Trung Dũng
|