HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2008/NQ-HĐND
|
Quy Nhơn, ngày
22 tháng 8 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY ĐỊNH BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI
VỊ TRÍ MẶT ĐƯỜNG, MẶT PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của
HĐND;
Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày
30/8/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải
tạo, xây dựng lại;
Sau khi xem xét Tờ trình số 42 /TTr-UBND ngày
25/6/2008 của UBND tỉnh về việc thông qua Quy định bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước tại vị trí mặt đường, mặt phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân
sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí thông qua Quy định bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố (có Quy định kèm theo).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND
tỉnh tổ chức thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường,
mặt phố theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.
Thường trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh và đại
biểu HĐND tỉnh theo trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND
tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 22/8/2008./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI VỊ TRÍ
MẶT ĐƯỜNG, MẶT PHỐ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND ngày 22/8/2008 của HĐND tỉnh
khóa X, kỳ họp thứ 12)
Chương
I:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm tại vị trí mặt đường, mặt phố gồm:
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
tại vị trí mặt đường, mặt phố có một tầng hoặc nhiều tầng do một hộ ở.
- Căn hộ thuộc tầng 1, phía
trước của nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có nhiều tầng do nhiều hộ ở tại vị trí mặt
đường, mặt phố.
Điều
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước ở mặt đường, mặt phố thuộc diện được bán, có đơn xin mua nhà thì được
Hội đồng bán nhà ở của tỉnh xét và đề nghị UBND tỉnh cho bán theo quy định này.
Điều
3. Những hộ đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước trong diện được mua theo quy định nhưng không mua, nếu có nhu cầu
thì được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà với các cơ quan quản lý nhà theo giá
thuê nhà ở hiện hành.
Điều
4. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
có diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định, phần diện tích
đất ở, nhà ở vượt hạn mức có thể bố trí cho hộ khác sử dụng thì phải thu hồi bớt
diện tích đất ở và nhà ở vượt hạn mức trước khi bán. Trường hợp do cấu trúc, diện
tích đất ở và nhà ở vượt hạn mức không thể bố trí cho hộ khác ở được thì phần
diện tích nhà ở, đất ở vượt hạn mức bán theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời
điểm.
Điều 5.
Các hộ đang sử dụng hợp pháp nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước thuộc diện không được bán có nhu cầu mua nhà thì được xem xét cho mua nhà ở
khác thuộc sở hữu nhà nước (nếu có), nhưng phải trả lại cho nhà nước diện tích
nhà đang sử dụng.
Điều 6. Điều
kiện được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 61/CP của
Chính phủ khi mua nhà:
1. Có quyết định bố
trí nhà ở của UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố; hoặc có quyết định bố trí nhà ở
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà trước ngày 05/7/1994. Nếu
không có quyết định bố trí nhà thì phải có hợp đồng thuê nhà trước ngày
05/7/1994 (là ngày Chính phủ ban hành Nghị định số 61/CP).
2. Có hộ khẩu tại nhà
đang ở. Trường hợp đã ở liên tục từ trước ngày 26/3/2007 (ngày UBND tỉnh ban
hành Đề án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ)
nhưng mới chuyển hộ khẩu đến sau ngày 26/3/2007, thì phải có xác nhận của
chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi có nhà xin mua về quá
trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007, đến ngày nộp đơn xin mua nhà.
3. Chưa được nhà nước
giao đất, chưa được hóa giá nhà.
Điều 7.
Trường hợp người có đơn xin mua nhà có hợp đồng thuê
nhà hoặc quyết định bố trí nhà ở của thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản
lý nhà sau ngày 05/7/1994 (nhưng phải có đủ điều kiện theo điểm 2 và 3, Điều
6 của Quy định này) thì được xét cho mua nhà đang ở theo giá hiện hành của
UBND tỉnh tại thời điểm bán, nhưng không được miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền
nhà theo quy định.
Điều 8.
Người được xét mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định trên, nếu chưa nộp tiền thuê nhà thì phải truy thu tiền thuê nhà có cộng
với lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo thời điểm trước khi
bán.
Chương
II:
QUY ĐỊNH GIÁ
BÁN NHÀ
Điều 9.
Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường,
mặt phố được tính theo giá nhà ở và đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm
ra quyết định bán nhà.
Điều
10. Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang sử dụng:
Giá bán nhà thuộc sở hữu nhà
nước cho người đang sử dụng được xét cho mua, bao gồm: giá nhà ở và giá đất ở.
1. Giá đất ở: giá đất
ở để tính giá trị nộp tiền sử dụng đất cho người mua nhà sở hữu nhà nước theo đối
tượng tại Điều 6 của Bản quy định này được tính như sau:
1.1. Đối với nhà ở 1
tầng và nhà ở nhiều tầng do 1 hộ ở, giá đất ở để tính giá trị
nộp tiền sử dụng đất bằng
40% giá đất ở quy định tại Điều 9 của Bản quy định này.
1.2. Đối với nhà ở
nhiều tầng do nhiều hộ ở, giá đất ở để tính giá trị nộp tiền sử dụng đất bằng
10% giá đất ở quy định tại Điều 9 của Bản quy định này và được tính theo hệ số
tầng cao như sau:
Nhà
|
Hệ số các tầng
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở lên
|
2 tầng
|
0.7
|
0.3
|
|
|
|
|
3 tầng
|
0.7
|
0.2
|
0.1
|
|
|
|
4 tầng
|
0.7
|
0.15
|
0.1
|
0.05
|
|
|
5 tầng trở lên
|
0.7
|
0.15
|
0.08
|
0.05
|
0.02
|
0.0
|
2. Giá nhà ở
Đơn giá bán nhà ở
|
=
|
Đơn giá xây dựng nhà ở mới có kỹ thuật tương đương
|
x
|
Tỷ lệ chất lượng còn lại
|
x
|
Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng
|
2.1. Đơn giá xây dựng
nhà ở mới: xác định theo quy định tại Điều 9 của Bản quy định này.
2.2. Tỷ lệ chất lượng
còn lại: được xác định cho từng phần diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn
đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.
2.3. Hệ số điều chỉnh
giá trị sử dụng đối với nhà ở được quy định như sau:
a. Hệ số điều chỉnh
giá trị sử dụng đối với các loại nhà ở, trừ loại nhà ở thuộc quy định tại điểm
b dưới đây, quy định như sau:
Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng
hệ số
1,2
Tầng 2 áp dụng hệ số
1,1
Tầng 3 áp dụng hệ số
1,0
Tầng 4 áp dụng hệ số
0,9
Tầng 5 áp dụng hệ số
0,8
Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ
số
0,7
b. Hệ số điều chỉnh
giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng do nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy
định như sau:
Tầng 1 áp dụng hệ số
|
1,0
|
Tầng 2 áp dụng hệ số
|
0,8
|
Tầng 3 áp dụng hệ số
|
0,7
|
Tầng 4 áp dụng hệ số
|
0,6
|
Tầng 5 áp dụng hệ số
|
0,5
|
Tầng 6 trở lên áp dụng hệ
số
|
0,4
|
Điều
11. Đối với phần diện tích đất cơi nới
ngoài hợp đồng thuê nhà có vị trí liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nếu
phù hợp với quy hoạch xây dựng thì giải quyết như sau:
- Nêu không vượt quá hạn mức
do UBND tỉnh quy định thì người mua nhà được xét bán thêm phần diện tích đó,
nhưng phải nộp tiền sử dụng đất (không miễn giảm) theo giá do UBND tỉnh
quy định tại thời điểm.
- Phần diện tích vượt hạn mức
nếu có thể thu hồi để bố trí cho người khác thì phải thu hồi trước khi bán; nếu
phần diện tích vượt hạn mức do cấu trúc không thể bố trí cho hộ khác thì bán diện
tích đó cho hộ được mua nhà theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm.
Điều
12. Việc miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền nhà khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước tại vị trí mặt đường, mặt phố:
1. Đối với người có
công với Cách mạng: Được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định
số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ, về việc hỗ trợ người có công
với cách mạng cải thiện nhà ở; Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg , ngày 25/7/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quyết định số
118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ; và theo Thông tư số
05/1999/TT-BXD ngày 26/7/1999 của Bộ Xây dựng (kể cả đối tượng thuộc Điều 7
của Bản quy định này).
2. Đối với các đối tượng
khác được quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng
Chính phủ, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 của Bản quy định này thì được
miễn giảm tiền nhà theo quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg về việc giảm
tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước.
Chương
III:
THỦ TỤC MUA BÁN
NHÀ
Điều
13. Hồ sơ xin mua nhà thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố:
1. Người mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước nộp hồ sơ xin mua nhà tại Sở Xây dựng (nếu nhà xin mua
thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn); các huyện khác thì nộp tại UBND huyện sở
tại.
2. Hồ sơ xin mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố bao gồm các loại giấy tờ
sau:
- Đơn xin mua nhà (theo mẫu
in sẵn);
- Các giấy tờ nếu có (bản
sao): quyết định bố trí nhà, hợp đồng thuê nhà, sổ hộ khẩu (hoặc giấy
xác nhận của chính quyền địa phương đã ở liên tục từ trước ngày 26/3/2007);
- Giấy cam kết của người mua
nhà về việc chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà (theo mẫu in
sẵn) được chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi đang công tác xác nhận.
- Các giấy tờ xác nhận người
có công với Cách mạng, gia đình thuộc diện chính sách (theo mẫu in sẵn) được
chính quyền địa phương và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận;
- Nếu là đối tượng được quy
định tại điểm 2, Điều 12 quy định này thì nộp thêm giấy xác nhận thời gian công
tác của các thành viên trong hợp đồng thuê nhà hoặc trong cùng hộ khẩu tại nhà
xin mua nếu có (có mẫu in sẵn) được cơ quan đang công tác hoặc nơi đóng
bảo hiểm xã hội xác nhận;
Điều
14. Sau khi người xin mua nhà nộp đủ hồ
sơ theo quy định, tổ công tác bán nhà ở của tỉnh kiểm tra thực tế nhà ở, đất ở,
đối chiếu với hồ sơ và đo vẽ sơ đồ hiện trạng nhà, đất để xác định các điều kiện
về: quy hoạch; vị trí và diện tích sử dụng nhà, đất; cấp nhà; chất lượng còn lại;
hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng.
Điều
15. Căn cứ các điều kiện đã xác định ở Điều
13, tổ công tác bán nhà ở của tỉnh thực hiện tính toán giá bán nhà.
Điều
16. Tổ công tác bán nhà ở của tỉnh có
trách nhiệm hoàn tất toàn bộ các thủ tục bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại vị
trí mặt đường, mặt phố trong diện được bán, đối tượng được mua và giá bán nhà để
báo cáo Hội đồng bán nhà ở của tỉnh xét duyệt và trình UBND tỉnh ra quyết định
bán nhà.
Điều
17. Sau khi nhận quyết định bán nhà của
UBND tỉnh, người mua nhà đến các cơ quan quản lý nhà để ký hợp đồng mua nhà và
nộp tiền mua nhà vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Khi người mua nhà đã trả đủ
tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, các cơ quan quản lý nhà phải thực hiện việc
thanh lý hợp đồng mua bán nhà với người mua.
Chương
IV:
PHƯƠNG THỨC VÀ
THỜI HẠN TRẢ TIỀN MUA NHÀ
Điều
18. Thanh toán tiền mua nhà bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn
thanh toán tiền mua nhà không quá 10 năm kể từ ngày ký hợp đồng mua nhà, cụ thể
như sau:
1. Nếu trả hết tiền 1
lần ngay sau khi ký hợp đồng mua bán nhà trong thời gian 1 tháng, thì được giảm
10% giá bán.
2. Nếu trả hết trong
thời gian 1 năm được giảm 2% giá bán.
3. Nếu người mua nhà
áp dụng phương thức trả dần tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong 10 năm
thì số tiền trả lần đầu tối thiểu là 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại
được thanh toán trong mỗi năm tiếp theo là 8% bằng tiền đồng Việt Nam (không
quy đổi ra vàng) cộng với tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
của dân cư tại Ngân hàng thương mại vào thời điểm thanh toán.
Điều
19. Trường hợp người mua nhà chưa trả hết
tiền mà thời hạn ghi trong hợp đồng đã kết thúc mà không có lý do chính đáng,
thì bên bán có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng và hoàn trả cho người mua số tiền
đã nhận sau khi khấu trừ một khoản tiền phạt bằng 5% giá trị hợp đồng. Người
mua phải truy nộp toàn bộ số tiền thuê nhà chưa trả để tiếp tục được thuê nhà ở
theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Trường hợp người mua nhà chết mà chưa
trả hết tiền mua nhà thì những người thuộc diện thừa kế hợp pháp được tiếp tục
trả tiền mua nhà để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng
đất ở.
Chương
V:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN MUA BÁN NHÀ
Điều
21. Chuyển toàn bộ số tiền bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước tại vị trí mặt đường, mặt phố vào Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh
theo quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở. Trường hợp chưa lập Quỹ phát triển
nhà ở (do các bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch – Đầu tư, chưa có văn bản hướng
dẫn thành lập Quỹ phát triển nhà ở) thì nộp tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước tại vị trí mặt đường, mặt phố vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính mở tại
Kho bạc Nhà nước của tỉnh.