UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
753/2005/NQ-UBTVQH11
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân;
Theo đề nghị của Ban soạn thảo Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và ý
kiến của các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Chương 1:
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Điều 1. Đại
biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương, gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách và tham gia vào việc quản lý nhà
nước.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ kỳ họp, phiên họp của Hội đồng
nhân dân, cuộc thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, cuộc họp Ban của Hội
đồng nhân dân mà đại biểu là thành viên, tham gia các hoạt động khác của Hội đồng
nhân dân.
Điều 2.
1. Khi
nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại
biểu Hội đồng nhân dân phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các
hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chuẩn bị cho kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
2. Trong kỳ họp Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia thảo luận và quyết định
chương trình kỳ họp;
b) Thảo luận tại phiên họp toàn
thể và thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề thuộc nội dung,
chương trình kỳ họp;
c) Biểu quyết thông qua những vấn
đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
Điều 3. Đại
biểu Hội đồng nhân dân có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ
hoặc vì lý do khác.
Đại biểu Hội đồng nhân dân không
còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Hội
đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
Điều 4. Các
đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng, danh sách thành viên, Tổ trưởng và Phó Tổ
trưởng của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định.
Tổ trưởng điều hành công việc của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Phó Tổ trưởng giúp Tổ trưởng thực hiện những việc
được phân công.
Khi đại biểu Hội đồng nhân dân
chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong cùng đơn vị hành
chính cấp đại biểu được bầu, đại biểu đó có thể chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân nơi mình đang sinh hoạt đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi
mình công tác hoặc cư trú. Đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đơn chuyển sinh hoạt
Tổ tới Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định
việc chuyển sinh hoạt Tổ của đại biểu và thông báo tới Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi đại biểu chuyển đi và nơi
đại biểu chuyển đến sinh hoạt.
Điều 5. Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công
tác, phân công đại biểu tiếp dân, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của
Nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải
báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
Trước kỳ họp Hội đồng nhân dân,
Tổ đại biểu họp để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp; tổ
chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến và nguyện vọng của cử tri.
Sau kỳ họp Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp.
Cuộc họp Tổ đại biểu phải được
ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Chương 2:
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 6. Hội
đồng nhân dân các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ; trường hợp không thể triệu
tập kỳ họp thường lệ thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo để Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định; đối với Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì báo
cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Hội đồng nhân dân có thể tổ chức
kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường.
Điều 7. Kỳ
họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá mới được tiến hành chậm nhất là ba mươi
ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; ở miền núi, nơi nào đi lại
khó khăn thì kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành chậm nhất
là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa
phương có bầu lại, bầu thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì
thời hạn ba mươi ngày hoặc bốn mươi lăm ngày được tính từ ngày bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp đó kết thúc.
Điều 8. Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập và gửi dự kiến chương trình kỳ họp
thường lệ của Hội đồng nhân dân chậm nhất là hai mươi ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc
kỳ họp bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, mười ngày đối với Hội đồng
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) và Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã),
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tại kỳ họp phải được
gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là bảy ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển bản tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước hữu
quan để nghiên cứu trả lời, giải trình những vấn đề bức xúc trước Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
Chậm nhất là năm ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân gửi đến đại biểu
Hội đồng nhân dân dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân,
báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và các tài liệu cần thiết
khác.
Chậm nhất là năm ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân thông báo ngày
họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin, báo
chí ở địa phương để nhân dân biết.
Điều 9. Thường
trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm gửi giấy mời và những văn bản cần thiết
có liên quan đến kỳ họp Hội đồng nhân dân tới Thường trực Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với cấp tỉnh thì gửi tới Uỷ ban thường
vụ Quốc hội và Chính phủ; gửi giấy mời tới đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp trên được bầu ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng cấp và đại diện cử tri.
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân và Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng nhân
dân được mời dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự các phiên họp
toàn thể của Hội đồng nhân dân và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc theo đề
nghị của mình khi được Chủ tọa phiên họp đồng ý.
Các cơ quan thông tin, báo chí ở
địa phương được mời dự phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân; phiên họp
khai mạc, chất vấn và trả lời chất vấn, bế mạc có thể được phát thanh, truyền
hình trực tiếp.
Điều 10. Chương
trình kỳ họp Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thông qua trước khi khai mạc
kỳ họp theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu là kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khóa mới thì theo đề nghị của người triệu tập kỳ họp.
Điều 11.
1. Đại biểu
Hội đồng nhân dân phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể Hội đồng nhân dân
theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân
đăng ký phát biểu; Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân
phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về
cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá mười phút. Trong trường hợp Hội
đồng nhân dân cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa
phiên họp quyết định;
c) Trong trường hợp đại biểu Hội
đồng nhân dân đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết
ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký
kỳ họp để tổng hợp.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân biểu
quyết tại phiên họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội
dung cần biểu quyết trước khi biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
biểu quyết tán thành hoặc không tán thành;
b) Trong trường hợp cần biểu quyết
lại một vấn đề đã được Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua thì Chủ tọa phiên
họp tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định việc biểu quyết lại.
Điều 12.
1. Tại
phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân, Hội đồng
nhân dân cử Thư ký lâm thời kỳ họp theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Thư
ký lâm thời hết nhiệm vụ khi Hội đồng nhân dân bầu được Thư ký kỳ họp.
2. Tại phiên họp đầu tiên của kỳ
họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân, việc thẩm tra tư cách đại biểu Hội
đồng nhân dân được tiến hành như sau:
a) Sau khi nghe Chủ tịch Hội đồng
bầu cử báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu
Ban thẩm tra tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân không quá năm người, gồm Trưởng
ban, một Phó Trưởng ban và các thành viên khác trong số những người trúng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp;
b) Căn cứ biên bản kết quả bầu cử
và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc bầu cử, Ban thẩm tra tư cách đại biểu
tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu của những người trúng cử và báo cáo kết quả
để Hội đồng nhân dân quyết định;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận
và thông qua nghị quyết xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc tuyên
bố việc bầu đại biểu nào đó là không có giá trị;
d) Ban thẩm tra tư cách đại biểu
hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ
sung đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc thẩm tra tư cách đại biểu của người
trúng cử được tiến hành tại kỳ họp gần nhất sau khi bầu cử bổ sung. Việc thẩm
tra tư cách đại biểu được bầu bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản này.
3. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi
khoá, Hội đồng nhân dân bầu các chức vụ theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân
trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp;
b) Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường
trực Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên khác của
các Ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự
giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Việc thành lập Ban dân tộc, số
lượng thành viên và Phó Trưởng ban của từng Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng
nhân dân quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân;
d) Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
đ) Thư ký kỳ họp của mỗi khoá Hội
đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp;
e) Hội thẩm nhân dân của Toà án
nhân dân cùng cấp theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền giới thiệu và ứng cử vào các chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng nhân dân thảo luận,
thông qua danh sách để bầu các chức vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Việc bầu
cử các chức vụ được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín theo danh sách đề cử chức
vụ từng người.
Điều 13.
1. Hội đồng
nhân dân bầu Ban kiểm phiếu không quá năm người, gồm Trưởng ban, Thư ký và các
thành viên là đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp.
Trong trường hợp thành viên của Ban kiểm phiếu là người được giới thiệu hoặc tự
ứng cử để bầu vào chức vụ quy định tại khoản 3 Điều 12 hoặc là người bị Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thì Hội đồng nhân dân bầu
thành viên khác thay thế.
2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ
xác định kết quả bầu cử các chức vụ quy định tại khoản 3 Điều 12 và kết quả việc
bỏ phiếu tín nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng ban kiểm phiếu thay mặt Ban
kiểm phiếu báo cáo Hội đồng nhân dân kết quả bỏ phiếu tại kỳ họp.
3. Ban kiểm phiếu xác định kết
quả bầu cử theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được quá nửa số phiếu bầu
so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử;
b) Trong trường hợp cùng một chức
vụ mà nhiều người được số phiếu ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu so với tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu lại chức vụ này trong số
những người được số phiếu ngang nhau. Trong số những người được bầu lại, người
được số phiếu nhiều hơn là người trúng cử; nếu bầu lại mà nhiều người vẫn được
số phiếu ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
4. Ban kiểm phiếu hết nhiệm vụ
sau khi cuộc bỏ phiếu đã hoàn thành.
Điều 14. Thư
ký kỳ họp của mỗi khoá Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ sau đây:
1. Lập danh sách đại biểu Hội đồng
nhân dân có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực,
chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp
toàn thể;
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc
điều khiển thảo luận và biểu quyết;
5. Giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân, các cơ quan hữu quan chỉnh
lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác để trình Hội đồng nhân dân;
6. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp
thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 15. Tại
kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương; quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai
thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; quyết
định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nghe Thường trực Hội
đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả
thực hiện chương trình và kế hoạch giám sát; nghe Uỷ ban nhân dân cùng cấp báo
cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; nghe Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền và những ý
kiến, kiến nghị; xem xét báo cáo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và báo cáo công tác của Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; xem xét việc trả lời chất vấn. Khi cần
thiết, Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của cơ quan nhà nước hữu quan, ra nghị
quyết về những vấn đề Hội đồng nhân dân xem xét.
Kỳ họp cuối nhiệm kỳ được tiến
hành chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
khoá mới. Tại kỳ họp này, ngoài những nội dung của kỳ họp thường lệ, Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp báo cáo kiểm điểm
nhiệm kỳ hoạt động của mình.
Điều 16. Hội
đồng nhân dân xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo trình
tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án thuyết trình trước Hội đồng nhân dân;
2. Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày báo cáo thẩm
tra; ở cấp xã thì đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày ý kiến của
Thường trực Hội đồng nhân dân;
3. Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân;
4. Trong quá trình thảo luận tại
phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân yêu cầu
cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân
dân quan tâm.
Cơ quan, tổ chức trình dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tọa hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị
kết thúc việc thảo luận, khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo
luận kết thúc;
5. Hội đồng nhân dân biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án bằng cách biểu quyết từng vấn đề,
sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần
hoặc biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ.
Điều 17. Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.
Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân
dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản phiên họp Hội
đồng nhân dân do Chủ toạ phiên họp và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản cuộc họp Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân do Tổ trưởng và Thư ký của Tổ ký tên.
Chậm nhất là mười ngày, kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, báo cáo, đề án, biên bản của kỳ họp Hội đồng
nhân dân phải được Thường trực Hội đồng nhân dân gửi lên Thường trực Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; đối với cấp tỉnh thì phải được
gửi lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phải được gửi đến các cơ quan liên quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân được đăng công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng,
niêm yết và lưu trữ theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Chương 3:
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 18.
1. Thường
trực Hội đồng nhân dân hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành
văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Các thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực Hội đồng nhân dân trước Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân
trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội
đồng nhân dân phân công.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân chỉ
đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực
Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước,
Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công dân.
Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực
Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch; khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch vắng mặt thì Uỷ viên thường
trực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.
4. Khi khuyết Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân
mới. Khi khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch thì Uỷ viên Thường trực thực hiện
nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có
thể làm việc kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân
làm việc chuyên trách.
Điều 19. Trong
việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban
nhân dân chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là bốn mươi ngày trước
ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện chủ trì họp với Uỷ ban nhân dân, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân cùng cấp để dự kiến nội dung kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến
kỳ họp và giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị.
Chậm nhất là ba mươi ngày trước
ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chủ trì họp
với Uỷ ban nhân dân cùng cấp để dự kiến nội dung kỳ họp, những vấn đề khác có
liên quan đến kỳ họp và giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp
được mời dự cuộc họp này;
2. Quyết định triệu tập kỳ họp Hội
đồng nhân dân, công bố dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp;
3. Chủ trì, phối hợp với Ban thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương để báo cáo tại kỳ họp;
4. Tổng hợp ý kiến chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp;
5. Bảo đảm việc chuẩn bị các dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
6. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức
hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 20. Khi
chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Điều khiển phiên họp theo
chương trình đã được Hội đồng nhân dân thông qua; đề nghị Hội đồng nhân dân điều
chỉnh chương trình khi cần thiết;
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo
luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân hoặc cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân;
3. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo
điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian thỏa đáng cho việc chất
vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp;
4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến
thảo luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân và tại cuộc họp Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân;
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến
của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết, đề án;
6. Điều hành để Hội đồng nhân
dân biểu quyết thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án.
Điều 21. Trong
việc đôn đốc, kiểm tra và giám sát Uỷ ban nhân dân cùng cấp, các cơ quan khác của
Nhà nước ở địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu Uỷ ban nhân dân cùng
cấp và các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương báo cáo trực tiếp hoặc bằng
văn bản về tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, thi hành các
biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
3. Khi phát hiện có sai phạm
trong việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của nhân dân địa phương thì Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền
yêu cầu Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương áp dụng các
biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với
Thường trực Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực Hội đồng nhân dân có thể trình ra kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân hoặc
triệu tập kỳ họp bất thường để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định;
4. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân; xem xét, quyết định điều
chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và báo cáo
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 22. Trong
việc điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Phân công Ban thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân;
2. Phân công Ban tham gia hoạt động
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và một số
công việc khác;
3. Phân công Ban thực hiện một số
nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng
nhân dân;
4. Điều hòa, phối hợp chương
trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động;
5. Tham dự cuộc họp của Ban;
6. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp
hàng tháng của Thường trực Hội đồng nhân dân với các Trưởng ban, Phó Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân;
7. Tổ chức tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân bàn
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân ở địa
phương.
Điều 23. Trong
việc giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến,
nguyện vọng của cử tri;
2. Phối hợp với Ban thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri do đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển đến để chuyển tới các cơ quan
nhà nước, tổ chức hữu quan nghiên cứu giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết; báo cáo trước Hội đồng nhân dân những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải
quyết của các cơ quan, tổ chức hữu quan;
3. Tổ chức để đại biểu Hội đồng
nhân dân nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 24. Thường
trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn công tác của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Ban của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Đoàn công tác của Chính phủ khi về địa phương công tác.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa
phương. Định kỳ ba tháng một lần, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng với Đoàn đại
biểu Quốc hội nghe Uỷ ban nhân dân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của địa
phương báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do
đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển đến.
Thường trực Hội đồng nhân dân gửi
báo cáo hàng quý, sáu tháng và cả năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân lên Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực
tiếp, đối với cấp tỉnh thì gửi báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính
phủ.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh và cấp huyện có thể tổ chức giao ban, hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động
giữa Thường trực Hội đồng nhân dân cấp mình với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
dưới.
Điều 25.
1. Thường
trực Hội đồng nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần để kiểm điểm việc thực hiện
nhiệm vụ của mình, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, các quyết định của Thường
trực Hội đồng nhân dân và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ
tọa cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân; khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân
vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ tọa.
Thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo Chủ tịch Hội
đồng nhân dân.
3. Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân, đại diện Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp được mời dự cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Trưởng hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội được mời dự cuộc họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân, đại diện đoàn thể nhân dân có thể được mời dự các cuộc họp
này khi bàn về vấn đề có liên quan.
Người được mời dự cuộc họp được
phát biểu ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không có quyền biểu quyết.
Chương 4:
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 26. Ban
của Hội đồng nhân dân hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Các thành viên của Ban của Hội đồng
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
trước Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban của Hội đồng nhân
dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công.
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh có thể làm việc chuyên trách, nếu Trưởng ban làm việc kiêm nhiệm thì
Phó Trưởng ban phải làm việc chuyên trách.
Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể làm việc chuyên trách.
Trường hợp Trưởng ban hoặc Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân làm việc kiêm nhiệm thì Hội đồng nhân dân quy
định thời gian mà Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban đó phải dành cho hoạt động của
Ban.
Điều 27. Các
Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp công tác và trao đổi
kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các
Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực
hoạt động của mình với các Ban tương ứng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Ban của Hội đồng nhân dân cử Trưởng
ban, Phó Trưởng ban hoặc thành viên tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp khi Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều 28. Uỷ
ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu
và tạo điều kiện để Ban hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 29. Căn
cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình công tác của mình.
Ban của Hội đồng nhân dân họp ít
nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban,
bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Thành
viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp
không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban.
Điều 30. Ban
kinh tế và ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học,
công nghệ, tài nguyên và môi trường;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ,
tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân phân công;
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và
môi trường; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ,
tài nguyên và môi trường tại địa phương;
5. Kiến nghị với Hội đồng nhân
dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
Điều 31.
1. Ban
văn hoá - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau đây:
a) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo;
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông
tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo do Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân phân công;
c) Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cùng cấp về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao và chính sách tôn giáo; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi
hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin,
thể dục thể thao và chính sách tôn giáo;
d) Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo tại địa phương;
đ) Kiến nghị với Hội đồng nhân
dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin,
thể dục thể thao và chính sách tôn giáo;
e) Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
2. ở những nơi có nhiều dân tộc
nhưng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh không thành lập Ban dân tộc thì Ban văn hoá -
xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh còn có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
quy định tại Điều 33 của Quy chế này.
Điều 32. Ban
pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt
động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp
về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực thi hành pháp luật,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân phân công;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công;
5. Tham gia xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những biện
pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
Điều 33. Ban
dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực dân tộc;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến việc thực hiện chính sách dân tộc do Hội đồng nhân
dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cùng cấp về lĩnh vực dân tộc; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc
thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực dân tộc;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực dân tộc tại địa phương;
5. Kiến nghị với Hội đồng nhân
dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực dân tộc;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
Điều 34. Ban
kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục,
y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo do Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hoá, thông
tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và
môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân
sách, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống,
khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế,
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ,
tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo tại địa
phương;
5. Kiến nghị với Hội đồng nhân
dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
Điều 35. Ban
pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt
động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp
về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực thi hành pháp luật,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công;
5. Tham gia xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những biện
pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
Điều 36.
1. Để chuẩn
bị cho việc thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp
tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra, tổ chức họp lấy ý kiến của những
người am hiểu về vấn đề đó, khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những
nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu
quan phát biểu ý kiến;
c) Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận;
e) Ban biểu quyết.
3. Nội dung của báo cáo thẩm tra
phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, những
vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau, những kiến
nghị sửa đổi, bổ sung.
Điều 37.
1. Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành công việc
của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành;
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội
dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác
chuyên môn của Ban;
c) Giữ mối liên hệ với các thành
viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban khác của Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và trung
ương đóng trên địa bàn;
d) Báo cáo kết quả hoạt động của
Ban với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân;
đ) Tham dự các cuộc họp do Thường
trực Hội đồng nhân dân triệu tập; thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh
vực Ban phụ trách do Uỷ ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời;
e) Tổ chức việc giám sát, khảo
sát của Ban;
g) Trình bày báo cáo thẩm tra,
báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm
vụ và được phân công phụ trách một số công việc của Ban; khi Trưởng ban vắng mặt,
một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ quyền điều hành công việc của Ban;
b) Được quyền ký các văn bản của
Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng ban phân công.
Chương 5:
HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ
TRI VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1: HOẠT ĐỘNG
TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 38.
1. Đại biểu
Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự
giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và cơ quan nhà nước hữu
quan ở địa phương.
2. Chậm nhất là mười lăm ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp đại biểu được
bầu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri để thu
thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội
dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và các cơ
quan nhà nước hữu quan ở địa phương.
Chậm nhất là mười ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
làm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
3. Chậm nhất là mười lăm ngày
sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp đại biểu được bầu có
trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri để báo cáo kết
quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân và vận động nhân dân thực hiện nghị quyết đó.
4. Mỗi năm một lần vào cuối năm,
kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri
ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của Hội
đồng nhân dân.
Cử tri có thể thông qua Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hoặc trực tiếp bày tỏ ý kiến nhận xét của mình tại hội
nghị tiếp xúc cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân và của đại biểu Hội đồng
nhân dân. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân về nhận xét của cử tri.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
thể tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề. Văn phòng phục
vụ Hội đồng nhân dân giúp đại biểu hoặc đại biểu tự liên hệ với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giúp đại biểu Hội đồng nhân
dân thực hiện việc tiếp xúc cử tri.
6. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
thể trực tiếp gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những
vấn đề mà đại biểu quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân để tổng hợp báo cáo Hội đồng
nhân dân, gửi tới cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 39. Căn
cứ vào tình hình thực tế ở từng địa phương, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp có thể phối hợp cùng tiếp xúc cử tri.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phối hợp với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Ban thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp dự kiến chương trình, thời gian, địa điểm tiếp xúc cử tri.
Điều 40.
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
nhân dân, tình hình thực tế ở địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây
dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm.
Thường trực Hội đồng nhân dân gửi
kế hoạch tiếp xúc cử tri đến Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân, đồng thời thông báo cho Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới và cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri để thực hiện.
Điều 41. Trên
cơ sở kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Uỷ ban nhân dân cấp dưới, đối với cấp xã
thì phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban công tác Mặt trận và Trưởng
thôn, ấp, làng, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm ở địa phương để
tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri. Chương trình, thời gian
và địa điểm tiếp xúc cử tri phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương để nhân dân biết tham gia.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân họp
phân công đại biểu tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử, bảo đảm tính hiệu quả,
thiết thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp không thể tiếp xúc cử
tri thì đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tổng hợp và báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp mình về việc
tiếp xúc cử tri của đại biểu trong Tổ, báo cáo với cử tri về việc tham gia tiếp
xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu tại đơn vị bầu cử đó.
Điều 42. Căn
cứ vào nội dung tiếp xúc cử tri, hội nghị tiếp xúc cử tri có thể gồm các thành
phần sau đây:
1. Đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp đại biểu được bầu; đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương nơi tiếp xúc cử tri;
2. Cử tri trực tiếp làm việc, học
tập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế; cử tri ở thôn, ấp, làng, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố,
khóm.
Điều 43. Hội
nghị tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo
nội dung và trình tự sau đây:
1. Đại diện Ban thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri, nếu là hội nghị tiếp
xúc cử tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan chủ trì hội
nghị, tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội
nghị và cử thư ký ghi biên bản hội nghị;
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân
báo cáo với cử tri những vấn đề sau đây:
a) Dự kiến chương trình, nội
dung kỳ họp đối với hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp; kết quả kỳ họp và kết
quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp;
b) Việc triển khai thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở
địa phương;
c) Hoạt động của đại biểu và của
Hội đồng nhân dân đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm;
3. Cử tri phát biểu ý kiến;
4. Đại diện Uỷ ban nhân dân, cơ
quan, tổ chức hữu quan phát biểu, trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình;
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân
phát biểu, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;
6. Đại diện Ban thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phát biểu kết thúc hội nghị, nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở cơ quan thì đại
diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị.
Điều 44. Hội
nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú được tổ chức như
sau:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân liên hệ
với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử
tri. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội
đồng nhân dân liên hệ với Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng
cấp để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri;
2. Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri thông báo rộng
rãi cho cử tri nơi đại biểu Hội đồng nhân dân đề nghị tiếp xúc biết về nội
dung, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đại biểu
cư trú có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm trật tự, an toàn cho cuộc tiếp
xúc cử tri;
3. Trình tự tổ chức hội nghị tiếp
xúc cử tri nơi cư trú được thực hiện tương tự như hội nghị tiếp xúc cử tri quy
định tại Điều 43 của Quy chế này.
Điều 45. Hội
nghị tiếp xúc cử tri nơi làm việc được tổ chức như
sau:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân
liên hệ với Ban chấp hành công đoàn, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri;
2. Ban chấp hành công đoàn nơi đại
biểu làm việc phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì hội
nghị tiếp xúc cử tri và thông báo cho cử tri trong cơ quan, tổ chức, đơn vị biết
về nội dung, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri; nơi nào không có tổ chức
công đoàn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp tổ chức hội nghị
tiếp xúc cử tri;
3. Trình tự tổ chức hội nghị tiếp
xúc cử tri nơi làm việc được thực hiện tương tự như hội nghị tiếp xúc cử tri quy
định tại Điều 43 của Quy chế này.
Điều 46.
1. Sau mỗi
đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với Ban
Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri, nếu ở
cấp xã thì phối hợp với Ban công tác Mặt trận nơi đại biểu được bầu, nếu là tiếp
xúc cử tri ở nơi làm việc thì Ban chấp hành công đoàn chủ trì, phối hợp với đại
biểu Hội đồng nhân dân chuẩn bị báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu được bầu
trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri.
2. Sau đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri như sau:
a) Ý kiến, kiến nghị của cử tri
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp đại biểu được bầu được tổng
hợp và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp đó;
b) Ý kiến, kiến nghị của cử tri
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp dưới được tổng hợp và gửi
đến cơ quan, tổ chức đó để giải quyết, đồng thời gửi đến Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp đó;
c) Ý kiến, kiến nghị của cử tri
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp trên được tổng hợp và gửi
đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp đại biểu được bầu.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG
TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 47. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Hội đồng nhân dân công tác có trách nhiệm
tạo điều kiện để đại biểu có thời gian tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn,
đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp
công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích,
tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn,
giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân
để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Điều 48.
1. Thường
trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm điều kiện, cơ sở vật
chất cho việc tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân khi đại biểu yêu cầu.
Danh sách, kế hoạch, thời gian
tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân được niêm yết tại nơi tiếp công
dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân gửi
kế hoạch tiếp công dân đến Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng
cấp và mời đại diện các cơ quan này tham dự các buổi tiếp công dân.
2. Đại diện Thường trực Hội đồng
nhân dân dành ít nhất hai ngày trong một tháng để tiếp công dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân
phối hợp với Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp xây dựng Quy chế tiếp công dân phù hợp
với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
Điều 49. Khi
nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân xem xét,
nghiên cứu để phản ánh tới Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc chuyển đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo
của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn
công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân trực tiếp hoặc
thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm đôn
đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân.
Trong thời hạn do pháp luật quy
định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân do đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển
đến. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân và Thường
trực Hội đồng nhân dân biết việc giải quyết.
Trong trường hợp xét thấy việc
giải quyết không thoả đáng, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng
đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó giải quyết.
Điều 50. Đại
biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân phải tổng hợp ý kiến, kiến nghị, đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, đôn đốc việc giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, phản ánh của các cơ quan thông tin đại
chúng.
Chương 6:
Mục 1: HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 51. Hội
đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng năm theo trình tự sau đây:
1. Chậm nhất là hai mươi lăm
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân tập hợp đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị
của cử tri ở địa phương về nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tự mình hoặc trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
1 Điều này lập dự kiến nội dung, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân
năm sau trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm;
3. Sau khi nghe đại diện Thường
trực Hội đồng nhân dân đọc Tờ trình về dự kiến chương trình giám sát và ý kiến
phát biểu của các Ban, Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua
chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân.
Điều 52.
1. Tại kỳ
họp cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo công tác hàng năm của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp theo trình tự sau đây:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan
trình bày báo cáo;
b) Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo của Uỷ ban nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; đối với cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng
nhân dân trình bày ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân về báo cáo công tác
của Uỷ ban nhân dân;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, Hội đồng nhân dân có thể tổ chức thảo
luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân;
d) Người đứng đầu cơ quan báo
cáo trình bày những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm và việc
tiếp thu ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân;
đ) Khi cần thiết, Hội đồng nhân
dân ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.
2. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều này gửi báo cáo công tác đến Thường trực Hội đồng
nhân dân để chuyển đến đại biểu Hội đồng nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân
có thể nêu ý kiến và đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận.
Điều 53.
Tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình
tự sau đây:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân
ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến người bị chất vấn;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; dự kiến danh sách những người
có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng
nhân dân quyết định; trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có
thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến
đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân. Thời hạn
trả lời bằng văn bản do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định;
3. Việc trả lời chất vấn tại
phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn
đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
b) Người bị chất vấn trả lời trực
tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn và xác định
rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân có
thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn.
Thời gian trả lời chất vấn của
người bị trả lời chất vấn do Chủ tọa phiên họp báo cáo Hội đồng nhân dân quyết
định; thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười lăm phút, trong
trường hợp đặc biệt do Chủ tọa phiên họp quyết định;
d) Sau khi nghe trả lời chất vấn,
nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề
nghị Hội đồng nhân dân tiếp tục thảo luận, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác
của Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm của
người bị chất vấn.
Căn cứ vào đề nghị của đại biểu
Hội đồng nhân dân và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực Hội đồng
nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân biện pháp xử lý. Trong trường hợp Hội đồng
nhân dân ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất
vấn thì Thường trực Hội đồng nhân dân phân công Ban của Hội đồng nhân dân phối
hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo nghị quyết để trình Hội đồng nhân
dân;
4. Người đã trả lời chất vấn tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng nhân dân bằng văn bản về việc
thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được
gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân
dân chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
Điều 54. Trong
thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, việc chất vấn và trả lời chất vấn
được thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân gửi
chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
chuyển ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân đến người bị chất vấn và
quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn;
3. Người bị chất vấn có trách
nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn
và Thường trực Hội đồng nhân dân; trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân
dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
Điều 55.
1. Căn cứ
vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân hoặc khi xét thấy cần thiết,
Thường trực Hội đồng nhân dân tự mình hoặc theo đề nghị của Ban của Hội đồng
nhân dân hoặc của đại biểu Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định
thành lập Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết thành lập Đoàn giám
sát phải xác định rõ thành phần Đoàn giám sát, Trưởng đoàn giám sát, nội dung
giám sát, thời gian tiến hành giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ giám sát do Hội đồng nhân dân giao, Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch,
thành phần và thời hạn giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b) Mời đại diện Ban thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận
và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, các chuyên gia
về lĩnh vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế
hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp
luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan
tâm; xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà Đoàn thấy cần thiết;
đ) Trong quá trình giám sát, nếu
phát hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm,
xử lý người vi phạm, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị vi phạm. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình;
e) Sau khi kết thúc cuộc giám
sát, Đoàn giám sát báo cáo về kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp hành
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc
chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của
Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất là mười lăm
ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm xem xét. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng
nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, cho ý kiến về báo cáo của Đoàn giám
sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
4. Hội đồng nhân dân xem xét báo
cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình
bày báo cáo giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân
tổng hợp ý kiến và kết luận; trường hợp cần thiết thì giao cho Ban của Hội đồng
nhân dân phối hợp với Đoàn giám sát chuẩn bị dự thảo nghị quyết về vấn đề đã được
giám sát để trình Hội đồng nhân dân.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân
có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
Điều 56. Hội
đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu theo trình tự sau đây:
1. Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu khi có đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân hoặc kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Trong trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân đề nghị thì Thường trực Hội đồng nhân dân tập hợp đề nghị của đại biểu
Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu trong khoảng thời gian từ đầu kỳ họp Hội đồng nhân dân này cho tới
đầu kỳ họp Hội đồng nhân dân tiếp theo;
2. Người được đưa ra bỏ phiếu
tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân;
3. Hội đồng nhân dân thảo luận,
bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín và thông qua nghị quyết về việc
bỏ phiếu tín nhiệm.
Thường trực Hội đồng nhân dân
giao cho Ban của Hội đồng nhân dân chuẩn bị dự thảo nghị quyết về việc bỏ phiếu
tín nhiệm, đối với cấp xã thì Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị dự thảo
nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân.
Mục 2: GIÁM
SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 57. Thường
trực Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
1. Tổ chức Đoàn giám sát;
2. Xem xét việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân;
3. Xem xét kết quả giám sát của
các Ban của Hội đồng nhân dân; tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân
dân;
4. Xem xét việc trả lời chất vấn
trong trường hợp người bị chất vấn được Hội đồng nhân dân cho phép trả lời bằng
văn bản gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân;
5. Xem xét văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực
tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để trình Hội
đồng nhân dân.
Điều 58. Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của
mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các
thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương. Chương trình giám sát
hàng quý được Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định vào tuần đầu
tiên của tháng đầu tiên của quý đó; chương trình giám sát hàng năm được Thường
trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân.
Điều 59.
1. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng
nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại điểm các a, b, c, d và e khoản 2 Điều 55 của Quy chế này;
b) Trong quá trình giám sát nếu
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật.
Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm xem xét.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân
xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng đoàn giám sát trình
bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân
thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Kết luận của Thường trực Hội đồng
nhân dân được gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân
có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát.
5. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả
giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 55 của Quy chế này.
Điều 60.
1. Thường
trực Hội đồng nhân dân tự mình hoặc theo đề nghị của Ban của Hội đồng nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
giao cho Ban của Hội đồng nhân dân chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật
đó để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân
xem xét văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;
b) Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân trình bày ý kiến;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân
thảo luận;
đ) Đại diện cơ quan ban hành văn
bản quy phạm pháp luật phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì Thường
trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản
và áp dụng các biện pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn
bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 61. Khi
nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, Thường trực Hội đồng nhân dân nghiên
cứu, xem xét, chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và đôn đốc,
theo dõi việc giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân
dân tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
Điều 62.
1. Trong
trường hợp Thường trực Hội đồng nhân dân giao cho Ban của Hội đồng nhân dân
giám sát một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng
nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Ban trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban theo trình tự sau đây:
a) Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân
thảo luận;
d) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả
giám sát của Ban tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 55 của Quy chế này.
Điều 63.
Thường trực
Hội đồng nhân dân điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của Hội đồng
nhân dân theo quy định sau đây:
1. Xem xét, cho ý kiến về chương
trình giám sát của các Ban;
2. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch
giám sát của các Ban, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp;
3. Phân công Ban thực hiện một số
nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng
nhân dân;
4. Hàng quý, tổ chức họp với Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của các Ban để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về
tình hình và kết quả hoạt động giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám sát
trình Hội đồng nhân dân.
Mục 3: HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 64. Ban
của Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của
mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban. Chương trình giám sát hàng quý được
Ban xem xét, quyết định chậm nhất vào tuần thứ hai của tháng đầu tiên của quý
đó; chương trình giám sát hàng năm được Ban xem xét, quyết định chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày Thường trực Hội đồng nhân dân thông qua chương trình giám
sát.
Điều 65. Chậm
nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân tổ chức họp thẩm tra báo cáo công tác của Uỷ ban nhân dân, cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp theo sự phân công của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 66.
1. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Ban của Hội đồng nhân
dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 55, điểm b khoản 1 Điều 59 của
Quy chế này;
b) Sau khi kết thúc cuộc giám
sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp hành
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc
chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của
Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo của Đoàn phải được gửi đến Ban của Hội
đồng nhân dân chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát;
c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Ban của Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm xem xét.
2. Ban của Hội đồng nhân dân xem
xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình
bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận;
Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của
Ban phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết và phải được gửi đến Thường
trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
4. Ban của Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát.
Chương 7:
QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VỚI UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 67. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp chặt chẽ với Uỷ
ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc
chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân, giải quyết những vấn đề phát
sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
ngân sách địa phương, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp trong thời gian giữa hai kỳ họp.
Điều 68. Đại
diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các
cuộc họp khác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, ngân sách địa phương và các nhiệm vụ khác, các cuộc họp tổng kết công
tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Đại diện Ban của Hội đồng nhân
dân được mời dự các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cùng cấp về những vấn đề có liên quan.
Đại diện Uỷ ban nhân dân được mời
dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực Hội đồng nhân
dân khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
được mời dự các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân về những vấn đề liên
quan.
Đại diện Uỷ ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân được mời dự các cuộc họp của
Ban của Hội đồng nhân dân khi bàn về những vấn đề có liên quan.
Điều 69. Uỷ
ban nhân dân có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên
quan khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Chương 8:
QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VỚI MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN CỦA MẶT TRẬN
Điều 70.
Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp là quan hệ phối hợp, tạo
điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định của pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng
cấp ban hành quy chế phối hợp công tác.
Mỗi năm hai lần vào giữa năm và
cuối năm, Thường trực Hội đồng nhân dân thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp mình, nêu những kiến nghị với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đại diện Ban thường trực Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được mời dự kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân để
thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng chính
quyền, về những ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Đại diện Thường trực Hội đồng
nhân dân được mời dự cuộc họp của Ban thường trực và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
Điều 71.
Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với Ban
Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, tổ chức
hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân. Ban Thường trực Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri, phối hợp với Thường
trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 72.
Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp
theo dõi hoạt động của đại biểu và giúp đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ
đại biểu.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận thường xuyên giám sát tiêu chuẩn đại biểu
và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của
pháp luật.
Điều 73. Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân mời đại diện Ban thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp
tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết; phối hợp với
Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong việc tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng
ở địa phương.
Chương 9:
NHỮNG BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 74. Kinh
phí hoạt động của Hội đồng nhân dân là một khoản trong ngân sách địa phương do
Hội đồng nhân dân quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân và
thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân chỉ đạo
thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Đại
biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm được hưởng các chế độ như sau:
1. Được cung cấp báo cáo của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các tài liệu khác liên quan
đến hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Việc cung cấp báo chí và thông
tin cần thiết khác cho đại biểu Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quyết định;
2. Được cấp
hoạt động phí hàng tháng như sau:
a) Hoạt động phí của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã bằng hệ số là 0,3 mức lương tối thiểu;
b) Hoạt động phí của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp huyện bằng hệ số là 0,4 mức lương tối thiểu;
c) Hoạt động phí của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh bằng hệ số là 0,5 mức lương tối thiểu;
3. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế nếu
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; khi qua đời được hưởng chế độ mai táng
theo quy định của pháp luật;
4. Khi làm nhiệm vụ đại biểu Hội
đồng nhân dân:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân là
cán bộ, công chức nhà nước được giữ nguyên lương, các chế độ và phụ cấp khác nếu
có;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân
đang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước được cấp kinh phí hoạt động theo quyết định của Hội đồng nhân
dân.
Điều 76. Đại
biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm được cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đại biểu
Hội đồng nhân dân.
Mẫu Giấy chứng nhận đại biểu Hội
đồng nhân dân do Chính phủ quy định. Giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân
do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp ký.
Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại
biểu Hội đồng nhân dân xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân
khi có yêu cầu.
Điều 77. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Đại
biểu Hội đồng nhân dân là cán bộ, công chức nhà nước vi phạm kỷ luật phải xử lý
buộc thôi việc, cách chức hoặc tạm đình chỉ công tác thì cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trước khi ra quyết định kỷ luật phải thông báo bằng văn bản đến Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp đại biểu được bầu.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là
cán bộ, công chức nhà nước chuyển công tác đi khỏi địa phương nơi đại biểu được
bầu thì trước khi ra quyết định thuyên chuyển, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
phải tham khảo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Thường trực Hội
đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân và thông báo tới Ban thường trực Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cử tri nơi bầu ra đại biểu Hội đồng nhân
dân đó biết việc chuyển công tác của đại biểu.
Điều 79. Chính
phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế Văn phòng phục
vụ Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp mình.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
mình.
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân sử dụng con dấu của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
Chương
10:
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI CẤP HOẶC ĐỊA GIỚI CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
VÀ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 80. Trong
trường hợp nhiều đơn vị hành chính sáp nhập thành một đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì Hội đồng nhân dân của các đơn vị hành chính cũ được nhập thành Hội
đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết
nhiệm kỳ.
Trong trường hợp một đơn vị hành
chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới, các đại biểu Hội đồng nhân
dân đã được bầu hoặc công tác ở địa hạt đơn vị hành chính mới nào thì hợp thành
Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết
nhiệm kỳ.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và thành viên khác của Ban, Thư ký kỳ họp Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính cũ chấm dứt hoạt động khi đã chỉ định được triệu
tập viên hoặc Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới được
chia hoặc sáp nhập.
Điều 81. Trong
trường hợp số đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới được chia có từ
đủ hai phần ba trở lên so với số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định
của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành
chính mới tiến hành kỳ họp với nội dung như kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân
dân nhiệm kỳ mới.
Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân ở đơn vị hành chính mới do một triệu tập viên được chỉ định trong số đại
biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó triệu tập và chủ toạ cho đến
khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính
mới. Thường trực Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính trước khi chia hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính trước khi sáp nhập đề nghị Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp
tỉnh thì đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ định.
Điều 82.
1. Trong
trường hợp số đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới được chia
không đủ hai phần ba so với số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định
của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì phải tổ chức bầu cử bổ sung trước
khi tiến hành kỳ họp thứ nhất Hội đồng nhân dân; việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân được tiến hành theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Trong trường hợp không tiến hành
bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đối với cấp tỉnh thì
Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính cũ trước khi chia.
2. Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân
dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
trong việc chuẩn bị hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân; triệu tập và
chủ tọa hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân để bàn và kết luận về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương. Kết luận này có giá trị để
Uỷ ban nhân dân cùng cấp triển khai thực hiện;
b) Tổng hợp chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo với hội nghị của các
đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Giữ mối liên hệ, đôn đốc và tạo
điều kiện để các đại biểu Hội đồng nhân dân và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động;
d) Triệu tập và chủ tọa kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được
Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác của
Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 83.
1. Trong
trường hợp một đơn vị hành chính được thay đổi cấp quản lý hành chính hoặc
thành lập một đơn vị hành chính mới hoặc trong trường hợp Hội đồng nhân dân bị
giải tán thì kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân mới được bầu do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân lâm thời cùng cấp triệu tập và chủ toạ cho đến khi Hội đồng nhân
dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Việc chỉ định Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
lâm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 134 và Điều
137 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn
định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 84.
1. Trong
trường hợp một đơn vị hành chính mới được chia, một phần địa phận và dân cư của
đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác hoặc một tập thể
dân cư được điều động di chuyển đi nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc
địa phận đó hoặc chuyển theo tập thể dân cư trở thành đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tương đương ở đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến hết
nhiệm kỳ. Thường trực Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính cũ có trách nhiệm
làm các thủ tục chuyển đại biểu Hội đồng nhân dân và gửi tới Thường trực Hội đồng
nhân dân đơn vị hành chính nơi đại biểu chuyển đến và thông báo cho Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp biết. Thường trực Hội đồng nhân dân ở đơn vị
hành chính nơi đại biểu chuyển đến thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp biết.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân có yêu cầu và được Thường trực Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính
cũ chấp thuận thì có thể không chuyển đến đơn vị hành chính mới được chia hoặc
không di chuyển theo tập thể dân cư được điều động đi nơi khác hoặc không di
chuyển theo một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính này được điều chỉnh
về một đơn vị hành chính khác. Trong trường hợp này, Thường trực Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính cũ quyết định chuyển đại biểu đến sinh hoạt tại Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân khác.
Điều 85. Việc
bầu cử và bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định tại Điều 82
và Điều 83 của Quy chế này được tiến hành chậm nhất là sáu tháng, kể từ ngày
quyết định chia đơn vị hành chính, thành lập đơn vị hành chính mới, thay đổi cấp
quản lý hành chính hoặc giải tán Hội đồng nhân dân có hiệu lực. Trong trường hợp
đặc biệt, thời gian tiến hành bầu cử hoặc bầu cử bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; nếu thời
gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khoá đó không đủ một phần ba thì
không tổ chức bầu cử hoặc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương
11:
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN XIN THÔI LÀM NHIỆM VỤ ĐẠI BIỂU, ĐẠI BIỂU BỊ BÃI NHIỆM, ĐẠI BIỂU BỊ MẤT QUYỀN
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ GIẢI TÁN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 86.
1. Việc
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành
theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân gửi
đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Hội đồng
nhân dân;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận,
biểu quyết thông qua nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại
biểu Hội đồng nhân dân.
Trước khi biểu quyết thông qua
nghị quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu có thể
phát biểu ý kiến.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cử tri ở đơn vị bầu cử
nơi đại biểu được bầu và đại biểu đó biết nghị quyết của Hội đồng nhân dân về
việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân
thôi làm nhiệm vụ đại biểu kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua nghị quyết về
việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều 87.
1. Hội đồng
nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận,
biểu quyết thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trước khi biểu quyết thông qua
nghị quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân bị đề nghị bãi nhiệm có thể phát biểu ý
kiến.
Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân biểu quyết tán thành.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cử tri ở đơn vị bầu cử
nơi đại biểu được bầu và người bị bãi nhiệm biết nghị quyết của Hội đồng nhân
dân về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 88. Việc
cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành ở đơn vị bầu cử nơi
đại biểu đó được bầu hoặc nơi đại biểu đó đang sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn
định và công bố ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh ấn định và công bố ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân phải là ngày chủ nhật;
2. Chậm nhất là mười lăm ngày
trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp,
quyết định thành lập Ban tổ chức bãi nhiệm từ bảy đến chín người. Thành phần
Ban tổ chức bãi nhiệm gồm đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở địa phương. Ban tổ chức bãi nhiệm cử
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký. Ban tổ chức bãi nhiệm làm việc theo quy định
tại các điểm a, b, i, l và m khoản 2 Điều 16, các điểm b, c, d
và đ khoản 2 Điều 17 và Điều 20 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Ban tổ chức bãi nhiệm hết nhiệm vụ sau khi đã trình biên bản tổng kết cuộc bãi
nhiệm và hồ sơ, tài liệu tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất;
3. Chậm nhất là bảy ngày trước
ngày bỏ phiếu bãi nhiệm, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết
định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ công tác bãi nhiệm từ ba đến năm
người, gồm đại diện của tổ chức xã hội và tập thể cử tri. Đơn vị vũ trang thành
lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ công tác bãi nhiệm từ ba đến năm người. Tổ
công tác bãi nhiệm cử Tổ trưởng và Thư ký. Tổ công tác bãi nhiệm làm việc theo
quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 20 của Luật bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân. Tổ công tác bãi nhiệm hết nhiệm vụ sau khi Ban tổ chức
bãi nhiệm công bố kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm;
4. Việc thành lập khu vực bỏ phiếu
bãi nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân;
5. Danh sách cử tri bỏ phiếu bãi
nhiệm được lập theo quy định tại các điều 2, 23, 24 và 25 của Luật
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và chậm nhất là bảy ngày trước ngày bỏ
phiếu bãi nhiệm;
6. Việc kiểm phiếu được tiến
hành theo quy định tại các Điều 55, 56, 57, 58 và 59 của Luật bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Căn cứ vào biên bản kiểm phiếu của
các Tổ công tác bãi nhiệm, Ban tổ chức bãi nhiệm làm biên bản xác định kết quả
bỏ phiếu bãi nhiệm. Khi có quá nửa tổng số cử tri ghi tên trong danh sách bỏ
phiếu bãi nhiệm đi bỏ phiếu thì việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân có
giá trị và khi có quá nửa số phiếu tán thành bãi nhiệm thì đại biểu Hội đồng
nhân dân đó bị bãi nhiệm.
Ban tổ chức bãi nhiệm công bố kết
quả bỏ phiếu bãi nhiệm chậm nhất là ba ngày sau ngày bỏ phiếu bãi nhiệm.
Biên bản xác định kết quả bỏ phiếu
bãi nhiệm của Ban tổ chức bãi nhiệm làm thành năm bản có chữ ký của Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và Thư ký, gửi Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp trên trực tiếp; nếu là cuộc bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thì biên bản được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và Chính phủ;
7. Kinh phí tổ chức việc bỏ phiếu
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân do ngân sách địa phương bảo đảm.
Điều 89. Trong
trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền phải
thông báo bằng văn bản cho Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi ra quyết định
khởi tố. Đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố thì Thường trực Hội đồng nhân
dân ra quyết định tạm đình chỉ làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân
dân trở lại làm nhiệm vụ đại biểu khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc khởi
tố đối với đại biểu hoặc sau khi xét xử mà không bị Toà án kết án.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phạm
tội, bị Toà án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên mất
quyền đại biểu Hội đồng nhân dân.
Toà án đã xét xử việc phạm tội của
đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm gửi bản sao bản án hoặc trích lục bản
án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án đến Thường trực Hội đồng nhân dân và
thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp biết.
Thường trực Hội đồng nhân dân
báo cáo với Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất việc đại biểu Hội đồng nhân
dân đó bị mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân, đồng thời thông báo để cử tri ở
đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu biết.
Điều 90. Đại
biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu và được Hội đồng nhân dân
chấp thuận, bị bãi nhiệm hoặc bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật
thì đương nhiên thôi các chức vụ mà theo quy định của pháp luật phải là đại biểu
Hội đồng nhân dân mới được làm.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm
đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu thì đương nhiên bị tạm
đình chỉ các chức vụ mà theo quy định của pháp luật phải là đại biểu Hội đồng
nhân dân mới được làm.
Điều 91.
1. Trong
trường hợp Hội đồng nhân dân gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân
dân thì bị Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp giải tán, nếu là Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải tán.
2. Việc giải tán Hội đồng nhân
dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân phối
hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình ra Hội đồng nhân dân cấp mình
xem xét, quyết định việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận
và thông qua nghị quyết.
Nghị quyết giải tán Hội đồng
nhân dân cấp xã phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải
tán Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
3. Việc xem xét, quyết định giải
tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
4. Khi Hội đồng nhân dân bị giải
tán thì các đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Chương
12: