CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2022
|
DỰ THẢO 2
|
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 9 năm 2019;
Căn cứ Luật đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Du lịch
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt
ngày 19/11/2/18;
Căn cứ Luật Chăn nuôi
ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/ 2017;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15/11/2017;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Thuế Giá
trị gia tăng ngày 01/01/2009 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2013); Luật thuế
Tiêu thụ đặc biệt ngày 14/11/2008 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 26/11/2014); Luật
Quản lý thuế ngày 13/6/2019; Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp ngày 03/6/2008 (Luật
sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2013); Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21/11/2007 (Luật
sửa đổi, bổ sung ngày 22/11/2012); Luật Thuế xuất nhập khẩu ngày 06/4/2016; Luật
Thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/7/1993; Luật Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ngày 17/6/2010; Luật Thuế tài nguyên ngày 25/11/2009; Luật phí và lệ phí
ngày 25/11/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 6/4/2016; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014.
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị
định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại;
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này qui định về phân loại và
tiêu chí xác định kinh tế trang trại; trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt
dự án kinh tế trang trại; một số chính sách và thủ tục ưu đãi, hỗ trợ phát triển
kinh tế trang trại; chế độ báo cáo và công tác quản lý nhà nước đối
với kinh tế trang trại.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, muối, nuôi trồng thủy sản) và các hoạt động
phi nông nghiệp kết hợp đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại theo quy định của
Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chủ trang trại
là cá nhân, chủ hộ gia đình đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đứng
tên trong giấp chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chủ hợp đồng thuê đất, được ủy
quyền sử dụng đất (trường hợp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên nhiều
cá nhân).
2. Dự án kinh tế
trang trại là tài liệu mô tả kế hoạch sản xuất kinh doanh trong nhiều năm hoặc
một giai đoạn nhất định do Chủ trang trại lập làm căn cứ để huy động nguồn lực
nhằm tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp đáp ứng mục tiêu đề ra.
3. Trang trại kết
hợp hoạt động du lịch là các trang trại sản xuất nông nghiệp có kết hợp cung ứng
các dịch vụ phục vụ khách du lịch như tham quan, mua sắm, ăn uống, lưu trú, trải
nghiệm, giải trí, giáo dục và các hoạt động nâng cao tri thức cho du khách.
4. Trang trại kết
hợp hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp là trang trại sản xuất
nông nghiệp có kết hợp tổ chức thêm một
số
hoạt động
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của trang trại đồng thời tổ chức dịch vụ phục
vụ ra bên ngoài.
5. Trang trại kết hợp hoạt
động phi nông nghiệp khác là trang trại sản xuất nông nghiệp có kết hợp tổ chức thêm một số hoạt động phi nông
nghiệp
khác
nhằm
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như: điện năng lượng mặt trời; sơ chế, chế biến
nông sản
theo quy định của pháp luật có góp phần tạo ra giá trị sản xuất, dịch vụ cho trang
trại.
Chương II
PHÂN LOẠI VÀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 4. Phân
loại kinh tế trang trại
Trang trại nông nghiệp được phân
loại thành 02 nhóm:
1. Trang trại nông nghiệp chuyên ngành
được xác định theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm
trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại nông nghiệp
chuyên
ngành được phân thành 05 loại như sau:
a) Trang trại trồng
trọt:
Là trang
trại có
hoạt động sản xuất trồng trọt, chủ yếu là trồng cây hàng năm, cây lâu năm và
các loại cây trồng đặc thù (như nấm ăn hoặc một số loại cây khác); nhân và
chăm sóc cây giống nông nghiệp đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế trang trại;
b) Trang trại
chăn nuôi: Là trang trại có hoạt động sản xuất chăn nuôi tập trung tại khu vực
riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi; chủ yếu là chăn nuôi trâu,
bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và các loại vật nuôi đặc thù trên cạn
(như chim yến, ong, hươu hoặc một số động vật khác sống trên cạn thuộc Danh mục
động vật khác được phép chăn nuôi) đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế
trang trại;
c) Trang trại
lâm nghiệp:
Là
trang trại có hoạt động sản xuất trên đất quy hoạch sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp, hoạt động chủ yếu là gieo ươm, trồng, chăm sóc và khai thác cây rừng hoặc
các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ từ rừng đáp ứng yêu cầu về
tiêu chí kinh tế trang trại;
d) Trang trại
nuôi trồng thủy sản: Là trang trại có hoạt động sản xuất
nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống thuỷ sản đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế
trang trại nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Trang trại sản xuất
muối: Là trang trại có hoạt động sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ngầm hoặc
khai thác từ mỏ muối đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế trang trại.
2. Trang trại nông nghiệp
tổng
hợp là trang trại tổ chức nhiều hoạt động sản xuất chuyên ngành nông nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ
trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại
trong năm.
Điều 5. Tiêu
chí kinh tế trang trại nông nghiệp
1. Đối với trang trại nông nghiệp
chuyên ngành:
a) Trồng trọt: Tổng diện tích đất sản
xuất từ 01 ha trở lên và giá trị sản xuất đạt từ 01 tỷ đồng/năm trở lên;
b) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất phải đạt
từ 02 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô về số lượng vật nuôi theo
quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01
năm 2020;
đảm bảo điều kiện về chăn nuôi trang trại quy định tại khoản 1 và được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Chăn
nuôi;
c) Nuôi trồng thủy sản: Tổng diện tích
đất sản xuất từ 01 ha trở lên và giá trị sản xuất đạt từ 02 tỷ đồng/năm trở
lên;
d) Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất sản
xuất từ 10 ha trở lên và giá trị sản xuất đạt từ 01 tỷ đồng/năm trở lên;
đ) Sản xuất muối: Tổng diện tích đất sản
xuất từ 01 ha trở lên và giá trị sản xuất đạt từ 0,35 tỷ đồng/năm trở lên;
2. Đối với trang trại nông nghiệp tổng
hợp: Tổng diện tích đất sản xuất từ 01 ha trở lên và giá trị sản xuất bình quân
đạt từ 02 tỷ đồng/năm trở lên;
3. Trang trại nông nghiệp có kết hợp
hoạt động du
lịch nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển nông nghiệp phải đáp ứng các
tiêu chí của trang trại nông nghiệp chuyên ngành hoặc trang trại
nông nghiệp tổng hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đồng thời đáp ứng
tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị định này.
4. Trang trại
nông nghiệp có
kết hợp hoạt động phi nông nghiệp khác phải đáp ứng các tiêu chí của
trang trại nông
nghiệp chuyên ngành hoặc trang trại nông nghiệp tổng hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này đồng thời đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 7
Nghị định này.
Điều 6.
Tiêu chí quy định đối hoạt động du lịch trong trang trại nông nghiệp
a) Trang trại nông nghiệp
có
kết hợp hoạt động du lịch có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
đảm
bảo phục
vụ hoạt động du lịch, bao gồm:
Có các hạng mục công
trình phục vụ du lịch theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Có kết nối giao
thông, thông tin liên lạc thuận lợi; được cung cấp điện, nước sạch; có bãi đỗ
xe, đường giao thông nội bộ, biển chỉ dẫn;
Nhà vệ sinh đảm bảo sạch
sẽ, được bố trí hợp lý đáp ứng nhu cầu khách du lịch vào thời kỳ cao điểm và bảo
đảm theo tiêu chuẩn nhà tiêu tại QCVN 01:2011/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh được ban hành kèm theo Thông tư số
27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế.
c) Tiêu chí về
lao động:
Lao động do Chủ trang
trại thuê phải có hợp đồng theo quy định của pháp luật;
Phải bố trí đủ nhân
viên đáp ứng tiêu chuẩn quy định để phục vụ khách du lịch.
d) Tiêu chí về bảo
vệ môi trường:
Môi trường trong trang trại có kết hợp
hoạt động du lịch được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo xu hướng xanh, sạch,
đẹp, thân thiện với môi trường, không xâm hại tài nguyên, cảnh quan môi trường
và các loài sinh vật;
Căn cứ vào quy mô hoạt động của trang
trại có kết hợp hoạt động du lịch, việc đầu tư, kinh doanh du lịch cần đảm bảo
tuân thủ theo các quy định hướng dẫn hiện hành về công tác bảo vệ môi trường đối
với cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch; bảo vệ môi trường trong
hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch và các quy định có liên quan của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
Thực hiện thu gom và xử lý nước thải,
chất thải trong trang trại có kết hợp hoạt động du lịch theo quy định hiện
hành.
đ) Tiêu chí tổ chức hoạt động kinh
doanh du lịch
Các trang trại có kết hợp hoạt động du
lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành:
Thực hiện đăng ký, nghĩa vụ kinh doanh
từng loại hình kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật;
Đảm bảo điều kiện kinh doanh đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất
lượng các dịch vụ phục vụ khách du lịch, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá
niêm yết;
Cung cấp thông tin cho khách du lịch về
quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường, đa dạng sinh học; không
được để khách lợi dụng hoạt động du lịch gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an
toàn xã hội;
Niêm yết quy định bảo vệ tài nguyên du
lịch; bảo vệ môi trường với nội dung trong niêm yết phải ghi rõ các hành vi bị
nghiêm cấm đã được quy định Điều 6 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan, các hành vi liên quan trực tiếp đến việc
bảo vệ môi trường của cơ sở, đa dạng sinh học; không được để khách lợi dụng hoạt
động du lịch. gây ảnh hưởng
đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
e) Tiêu chí và
quy định khác:
Đảm bảo các điều kiện về an ninh, an
toàn, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và
phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Quy định đối với hoạt động sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp khác của các trang
trại nông nghiệp
a) Điều kiện kết
hợp: Hoạt động sản xuất,
dịch vụ phi
nông nghiệp kết hợp phải nhằm hỗ trợ cho việc sản xuất hoặc sơ chế, chế biến
sản phẩm của trang trại sản xuất ra;
b) Công trình kết
cấu hạ tầng đảm
bảo theo
quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
c) Lao động
do Chủ trang trại thuê phải có hợp đồng theo quy định của pháp luật; trong đó
lao động có yêu cầu bằng cấp chuyên môn kỹ thuật (nếu có) phải đáp ứng theo quy
định hiện hành;
d) Đảm bảo điều
kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Đảm bảo các
điều kiện về an ninh, an toàn, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm và phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Cách tính tổng diện tích đất sản xuất và giá trị sản xuất của trang trại
1. Tổng diện tích đất sản xuất quy định
tại Điều 5 Nghị định này là tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh của trang trại,
được sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm diện tích
đất để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, các hoạt
động kết hợp (du lịch nông nghiệp nông thôn, dịch vụ phát triển nông nghiệp, hoạt
động phi nông nghiệp khác) và đất để xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh
dịch vụ của
trang trại tại thời điểm kê khai.
2. Giá trị sản xuất của trang trại/năm
là giá trị sản xuất của năm trước với năm kê khai (trường hợp
trang
trại đã
hoạt động trên
3 năm có
thể lấy kết quả của
năm trang trại đạt được cao nhất trong 3 năm gần nhất
với năm kê khai); được tính bằng tổng giá trị sản xuất các kỳ thu hoạch
hoặc khai thác sản phẩm nông nghiệp trong năm (giá trị của
cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ theo giá bán sản phẩm của người sản xuất + giá
trị hoạt động dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp). Doanh thu của các hoạt động kết
hợp (du lịch nông nghiệp nông thôn, dịch vụ phát triển nông nghiệp, hoạt động
phi nông nghiệp khác) nếu không phục vụ cho nông nghiệp không được tính vào giá
trị sản xuất của trang trại.
Đối với trang trại mới thành lập (hoặc đang
trong quá trình lập dự án kinh tế trang trại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt)
chưa
có sản phẩm thu hoạch, giá trị sản xuất được ước tính căn cứ vào kết quả của
năm cho thu hoạch sản phẩm tại dự án kinh tế trang trại hoặc phương án sản
xuất
kinh
doanh của
trang trại.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 9. Quy
định lập, thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại
1. Các trường hợp quy
định chủ trang trại lập dự án kinh tế trang trại:
a) Chủ trang trại có thuê
đất của Nhà nước; có tích tụ, tập trung đất đai thông qua thuê, mượn đất
của nhiều người hoặc quy hoạch lại đất đai sản xuất gắn với đầu tư xây dựng
hạ tầng trên đất có làm thay đổi mục đích sử dụng đất; có chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi khác từ đất trồng lúa, đất rừng hoặc đất
trồng cây hàng năm sang cây lâu năm phải lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án kinh
tế trang
trại.
b) Chủ trang trại không thuộc
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu có nhu cầu thì lập dự
án kinh tế trang trại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Các hộ sản xuất
nông nghiệp chưa đạt tiêu chí trang trại có nhu cầu thuê đất của Nhà nước; tích
tụ, tập trung đất đai hoặc đầu tư để đạt được tiêu chí trang trại quy định tại
Nghị định này nếu có nhu cầu thì lập dự án kinh tế trang trại trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Hồ sơ, trình tự
thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại:
a) Hồ sơ trình phê duyệt dự án kinh tế
trang trại bao gồm:
Đơn đề nghị thẩm định và phê duyệt dự
án kinh tế trang trại của chủ trang trại có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã (theo
Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Dự án kinh tế trang
trại (theo
Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Bản sao các giấy tờ
liên quan đến đất đai, xây dựng, điều kiện kinh doanh, chứng nhận tiêu chuẩn,
chất lượng sản phẩm đang sản xuất trên đất và các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
b) Trình tự thủ tục
thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại:
Đối với dự án kinh tế
trang trại trên địa bàn 01 huyện: Chủ trang trại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện 01
bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (bản chính hoặc bản sao
chứng thực) và 01 bản điện tử. Trường hợp phát hiện hồ sơ thiếu, Ủy ban nhân
dân cấp huyện thông báo cho Chủ trang trại bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm
việc; nếu quá thời hạn Chủ trang trại không nộp đầy đủ thì coi như hồ sơ không
hợp lệ. Sau khi nhận đủ hồ sơ của Chủ trang trại, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển
hồ sơ giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) chủ
trì phối hợp với các Phòng chuyên môn có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã
thẩm định hồ sơ, kiểm tra trực tiếp tại địa điểm triển khai dự án. Trong thời
hạn 15 (mười
lăm) ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, các Phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp
xã có liên quan gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản cho Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức họp thẩm định. Thành phần dự họp thẩm định gồm: Đại diện Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Phòng chuyên môn có liên quan được giao tham gia
thẩm định dự án, đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân và cán bộ địa chính cấp xã liên
quan đến đất đai thuộc địa bàn xã quản lý; Chủ dự án trang trại. Nếu hồ sơ đủ
điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ban hành Quyết định phê duyệt
dự án kinh tế trang trại. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án trang trại, trong đó nêu rõ lý do dự
án kinh tế trang trại không đủ điều kiện phê duyệt.
Đối với dự án kinh tế
trang trại liên quan đến địa bàn 2 huyện trở lên: Trình tự thủ tục như đối với
dự án kinh tế trang trại trên địa bàn 01 huyện; trong đó Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tiếp nhận hồ sơ, sau đó giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan thẩm định,
thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án trang trại nếu hồ sơ không đủ điều kiện
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án khi đủ điều kiện.
Điều 10. Quy
định về đất, xây dựng trong trang trại
1. Việc tuân thủ quy
hoạch
Việc đầu tư, xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng và phát triển trang trại phải tuân thủ các quy hoạch
của cấp có thẩm quyền phê duyệt như: Quy hoạch vùng sản xuất tập trung, khu
chăn nuôi tập trung, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng nông thôn mới và các quy
hoạch khác có liên quan tại địa bàn (nếu có).
2. Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
trong trang trại
a) Các trang trại nông
nghiệp được xây dựng hàng rào bảo vệ bằng các vật liệu đơn giản, không che chắn
tầm nhìn và một số công trình tạm trên đất nông nghiệp bằng vật liệu dễ tháo dỡ
(công trình 01 tầng có khung bằng thép, tre, gỗ; tường gạch hoặc lắp ghép bằng
vật liệu dễ tháo dỡ; mái ngói hoặc tôn hay các vật liệu đơn giản khác) như: Nhà
kho chứa thức ăn chăn nuôi, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; chuồng nuôi gia súc,
gia cầm và các loại động vật sống trên cạn và dưới nước khác được pháp luật cho
phép có kết cấu bán kiên cố; nhà tạm để trông coi, bảo vệ sản xuất, sản phẩm
của trang trại; nhà vệ sinh; đường đi nội bộ; kè bờ ao nuôi thủy sản. Các công
trình khác có kiến trúc kiên cố khi xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Đối
với các trang trại lập dự án kinh tế trang trại trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phải thực hiện xây dựng theo đúng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Diện
tích đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
trong các
trang trại nông nghiệp phù hợp theo quy định đối với từng lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp nhưng không quá 5% tổng diện tích đất của trang trại.
b) Các trang
trại nông nghiệp có kết hợp hoạt động du lịch được xây
dựng các
hạng mục công trình phục vụ du lịch (bao gồm cả nhà vệ sinh) nhưng phải đảm bảo
thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng. Diện tích đất nông nghiệp được
chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để phục
vụ du lịch không quá 500m2 và không quá 5% tổng diện tích đất; diện
tích đất được xây dựng công trình có mái che kiên cố phục vụ du lịch không quá
70% trên tổng diện tích đất được chuyển đổi. Các công trình xây 01 tầng (cao tối
đa 07 mét tại cốt xây dựng công trình) và khuyến khích sử dụng mái dốc, vật liệu
xây dựng thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, độ dốc của khu đất, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên.
c) Trang trại nông nghiệp
có
kết hợp hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp được xây dựng công
trình tạm
trên đất nông nghiệp để bảo quản và bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết
bị; vật tư bằng các vật liệu dễ tháo dỡ (công trình 01 tầng có khung bằng thép,
tre, gỗ; tường gạch hoặc lắp ghép bằng vật liệu dễ tháo dỡ; mái ngói hoặc tôn
hay các vật liệu đơn giản khác); đường đi nội bộ, bờ kè ao, sân
bãi phục vụ sản xuất. Các công trình khác có kiến trúc kiên cố khi xây dựng
theo quy định của Luật Xây dựng.
d) Các hạng mục công
trình phục vụ sản xuất phi nông nghiệp kết hợp khác đảm bảo
thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng. Diện tích đất để xây dựng cơ
sở hạ tầng không quá 500m2 và không quá 5% tổng diện tích đất của
trang trại; phải được chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Các
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật quy định chuyên ngành khi xây dựng phải tuân
thủ đúng theo quy định hiện hành.
3. Việc sử dụng đất đai phục vụ sản
xuất kinh doanh của trang trại phải đúng mục đích. Các
công trình tạm, đường đi nội bộ, bờ kè ao, sân bãi phục vụ sản xuất, hàng rào
Chủ trang trại xây dựng phương án sử dụng đất kết hợp trên đất nông nghiệp báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, không phải chuyển mục đích sử dụng.
4. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng
trọt và khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống
cây trồng và canh tác.
5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Chủ trang trại.
Đất đai của trang trại
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai sẽ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho Chủ trang trại.
Đất đai của trang trại
thuê của tổ chức, cá nhân khác nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật
Đất đai sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với cho tổ chức,
cá nhân cho thuê; Chủ trang trại được sử dụng đất theo thỏa thuận và thời hạn
trong hợp đồng thuê.
Thông tin ghi trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Quản
lý đối với kinh tế trang trại
1. Trách nhiệm của Chủ trang trại:
a) Chủ trang trại có trang
trại đạt tiêu chí theo quy định tại Nghị định này phải kê khai thông tin gửi UBND cấp xã để đăng
ký. Trường hợp trang trại thuộc địa bàn của 2 xã khác nhau thì gửi UBND cấp huyện
(thông qua Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế); trang trại thuộc địa
bàn của 2 huyện khác nhau thì gửi UBND cấp tỉnh (thông qua Sở
Nông nghiệp và PTNT). Hồ sơ đăng ký gồm:
Tờ khai kinh tế
trang trại
(theo
Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
Bản phô tô Quyết định
giao, cho thuê đất; giấp phép xây dựng công trình; giấp phép điều kiện
kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Đối với các dự án
trang trại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nộp bản phô tô quyết định
phê duyệt dự án kinh tế trang trại của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
kèm theo Dự án kinh tế trang trại (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Hàng năm Chủ trang trại
kê khai bổ sung thông tin về trang trại (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này) gửi Ủy ban nhân dân (cấp xã, huyện, tỉnh)
nơi đã đăng ký, kèm theo bản phô tô các văn bản quy định
tại điểm a khoản này (nếu có) sau khi có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
chủ trang trại sau khi nhận chuyển nhượng lại trang trại phải thực hiện kê khai
lại thông tin về
trang trại
(theo
Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi Ủy ban
nhân dân (cấp xã, huyện, tỉnh)
nơi chủ trang trại cũ đã đăng ký.
c) Chủ trang trại
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê
khai.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Hướng dẫn, phổ biến tiêu chí kinh tế
trang trại, việc kê
khai và bổ sung thông tin về trang trại cho cá nhân, chủ hộ gia đình có
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã;
b) Triển khai theo dõi, thống kê, cập
nhật các biến động về chủ trang trại, loại trang trại hàng quý, năm; tình hình
sản xuất kinh doanh, diện tích đất sản xuất của trang
trại hàng năm trên
địa bàn cấp xã;
c) Lập sổ theo dõi phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn cấp xã (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này). Cập nhật bổ
sung thông tin hàng năm theo nội dung kê khai và hồ sơ bổ sung thông tin của
các chủ trang trại trên địa bàn cấp xã.
d) Trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho các
trang trại trên địa bàn xã đã đăng ký đạt tiêu chí quy định tại Nghị định này (theo
Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
3. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý kinh tế trang trại:
a) Hướng dẫn, phổ biến tiêu chí kinh tế
trang trại, việc kê
khai và bổ sung thông tin về trang trại cho cá nhân, chủ hộ gia đình
có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn 2 xã trở lên trong huyện và cán bộ được giao quản lý trang trại cấp xã.
b) Chỉ đạo việc theo dõi, thống
kê, cập nhật biến động về số lượng, loại trang trại hàng quý,
năm;
tình
hình sản xuất kinh doanh, diện tích đất sản xuất của trang
trại hàng năm trên
địa bàn cấp huyện;
c) Tổng hợp theo dõi
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn cấp huyện
(theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này). Cập nhật bổ
sung thông tin hàng năm theo nội dung kê khai và hồ sơ bổ sung thông tin của
các chủ trang trại có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Cấp, cấp lại (theo
Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và thu hồi (theo
Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) giấy chứng nhận kinh
tế trang trại cho các trang trại hoạt động trên địa bàn huyện.
4. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý kinh tế trang trại:
a) Hướng dẫn, phổ biến tiêu chí kinh tế
trang trại và lập hồ sơ về trang trại cho cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn 2 huyện
trở lên trong tỉnh và cán bộ quản lý nhà nước về trang trại trên địa bàn cấp tỉnh,
huyện.
b) Chỉ đạo việc theo dõi, thống
kê, cập nhật các biến động về chủ trang trại, diện tích đất sản xuất, loại trang
trại
trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Chỉ đạo Sở Nông
nghiệp và PTNT: Lập sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn cấp
tỉnh (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Theo dõi, thống
kê, cập nhật các biến động về số lượng, loại trang trại hàng quý, năm; tình
hình sản xuất kinh doanh, diện tích đất sản xuất của trang trại hàng năm trên địa
bàn cấp tỉnh;
d) Cấp, cấp lại (theo
Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và thu hồi (theo
Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) giấy chứng nhận cho
các trang trại hoạt động trên địa bàn 02 huyện trở lên khi Sở Nông nghiệp và
PTNT trình (theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
5. Thanh tra,
kiểm tra đối với hoạt động của kinh tế trang trại:
a) Định kỳ hàng năm Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện lập kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra
đối với hoạt động của một số trang trại và cơ quan quản lý nhà nước về trang trại
cấp dưới; chỉ đạo xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động và quản lý trang
trại.
b) Thanh tra chuyên
ngành liên quan đến nông nghiệp, công thương, du lịch, đất đai và môi trường chủ
động tiến hành kiểm tra các hoạt động trong trang trại liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của ngành; báo cáo kịp thời các sai phạm của trang trại để Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện chỉ đạo xử lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp
xã thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động của kinh tế trang trại trên địa
bàn; xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động của trang trại theo thẩm quyền
và kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra xử
lý khi vượt thẩm quyền.
Điều 12.
Chế độ báo cáo về kinh tế trang trại
1. Chế độ báo cáo của Chủ trang trại:
a) Chủ trang trại
kê khai thông tin lần đầu về trang trại đạt tiêu chí gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã
(hoặc cấp huyện, cấp tỉnh) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định
này;
b) Hàng năm, trước
ngày 15 tháng 11 Chủ trang trại đã kê khai thông tin lần đầu thực
hiện kê
khai thông tin bổ sung về trang trại gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (hoặc cấp
huyện, cấp tỉnh) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Chế độ báo
cáo của cơ quan quản lý nhà nước về trang trại
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế) báo cáo biến động
về số lượng trang trại hàng quý trước ngày 20 của tháng cuối quý và báo cáo về kinh tế
trang trại trên địa bàn xã trong năm kèm theo danh sách trang trại đang hoạt
động trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) báo cáo biến động về số lượng trang trại hàng quý trước
ngày 25 của tháng cuối quý và báo cáo về kinh tế trang trại trên địa bàn huyện trong năm kèm theo
danh sách trang trại đang hoạt động trước ngày 10 tháng 12 hàng năm;
c) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn) báo cáo biến động
về số lượng trang trại hàng quý trước ngày 30 của tháng cuối quý và báo cáo về
kinh tế trang trại trong năm trên địa bàn tỉnh trong năm trước ngày 19
tháng 12 hàng năm;
d) Báo cáo quý theo Mẫu
số 09, báo cáo năm theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương IV
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 13.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ chung đối với kinh tế trang trại
1. Chính sách hỗ trợ hỗ trợ quy hoạch
và đầu tư công trình hạ tầng chung
Nhà nước hỗ trợ việc
quy hoạch và đầu tư công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước để hình
thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung cho các trang trại. Kinh phí và thủ tục
đầu tư do các địa phương thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công theo quy định của
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết của Luật Đầu tư
công.
2. Chính sách hỗ
trợ lập, thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại.
Trang
trại được
hỗ trợ chi phí tư vấn lập dự
án trang
trại
không quá 100 triệu/dự
án, bao gồm: Chi phí nhân công tư vấn kỹ thuật; chi phí khảo sát, đo đạc, đánh giá hiện
trạng,
lập quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế bản vẽ thi công công trình trong dự
án;
chi phí thuê, mua dữ liệu, số liệu; chi phí hội thảo, tham vấn;
chi phí in ấn tài liệu. Ngoài ra còn được miễn các chi phí hành
chính liên quan đến thẩm định và phê duyệt dự án.
3. Chính sách
ưu đãi, hỗ trợ về đất đai.
Trang trại được hưởng các chính sách
ưu đãi về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất; tập
trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp; miễn, giảm tiền sử dụng đất và
các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng
dẫn thực hiện.
Ngoài ra các trang trại còn được hỗ trợ:
Chủ trang trại thuê đất
của Nhà nước được miễn giảm 50% tiền thuê đất; trường hợp đang thuê đất của Nhà
nước, nếu tiếp tục có nhu cầu gia hạn thời gian thuê thì được ưu tiên tiếp tục
thuê đất không qua đấu giá.
Chủ trang trại
thuê lại đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện phát triển rừng sản xuất, trồng
rừng gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tương đương 30% tiền thuê đất cho 7
năm đầu tiên theo mức giá đất ưu đãi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và
giá thuê đất ổn định tối thiểu 7 năm;
4. Chính sách
ưu đãi, hỗ trợ về thuế.
Trang trại được hưởng các chính sách
ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Ngoài ra còn được hỗ
trợ:
Miễn thuế sử dụng đất
nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp
cho các hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất.
Giảm 50% số thuế sử dụng
đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
5. Chính sách
ưu đãi, hỗ trợ vay vốn tín dụng.
Trang trại được hưởng ưu đãi về cho
vay không có tài sản bảo đảm; giảm lãi suất cho vay; cho vay phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi giá trị; hỗ trợ cho vay giảm
tổn thất trong nông nghiệp, gặp thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/5/2015 của Chính phủ và các chính sách ưu
đãi về vay vốn khác theo quy định của pháp luật về tín dụng hiện hành.
Các chủ trang trại đủ
điều kiện vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội được ưu tiên vay vốn theo quy
định.
Trang trại được hỗ trợ
lãi suất vốn vay thương
mại để
mua máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và đầu tư dây chuyền
máy, thiết bị, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, phụ phẩm nông nghiệp
theo
quy định tại Nghị định số ……/2022/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2022 về cơ giới
hóa, cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp.
Ngoài ra, trang trại chăn
nuôi
còn được hỗ
trợ 30%
lãi suất vay tại
ngân hàng thương mại trong thời gian 05 năm để xây mới, hoặc nâng cấp hệ thống
chuồng chăn nuôi công nghiệp đối với lợn, gia cầm, gia súc ăn cỏ; mức hỗ
trợ tối đa cho một trang trại không quá 200 triệu đồng/trang trại.
6. Chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng.
Nguồn nhân lực trong trang trại (chủ trang
trại và lao động thường xuyên) và cán bộ quản lý nhà nước về trang trại được đào tạo,
bồi dưỡng về năng lực quản lý và kỹ năng nghề, nghiệp vụ quản lý;
cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến văn bản quy định pháp luật; tham
quan học tập kinh nghiệm mô hình trang trại hiệu quả thông qua các chương
trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; khuyến nông và các
chương trình, dự án phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương.
7. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ áp
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi trường.
Trang trại được hưởng
ưu đãi,
hỗ
trợ
về ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm
môi trường; ứng dụng
công nghệ cao, chuyển đổi số ... theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Bộ Khoa học và Công nghệ lồng ghép hỗ
trợ các địa phương thực hiện các dự án từ Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số vào việc phát triển kinh tế trang trại.
8. Chính sách
ưu đãi, hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Trang trại được hỗ trợ
100% chi phí tham gia các hội chợ trong nước và nước ngoài; được hỗ trợ không
quá 300 triệu đồng chi phí để xây dựng trang thông tin điện tử, đưa sản phẩm
lên sàn thương mại điện tử; chi phí thiết lập hệ thống truy suất nguồn gốc sản
phẩm tại cơ sở và ứng dụng truy suất nguồn gốc sản phẩm của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các địa phương; chi phí xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và
thuê giới thiệu, bán sản phẩm có thương hiệu tại các chợ, trung tâm thương mại,
các điểm bán hàng khác trong thời gian 01 năm.
9. Chính sách
ưu đãi, hỗ trợ liên kết.
Trang trại tham gia dự án liên kết được
hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ liên kết theo quy định tại Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Điều 14.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với một số hoạt động đặc thù của kinh tế trang trại.
1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động
du lịch
Trang trại nông nghiệp có kết hợp hoạt động du
lịch được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của Luật Du lịch và
văn bản hướng dẫn thực hiện. Ngoài ra còn được hỗ trợ: Kết nối hạ tầng
giao thông từ hệ thống giao thông liên xã, liên huyện, liên tỉnh; cung cấp hệ
thống nước sạch, viễn thông, bảo vệ môi trường, xử lý nước thải, rác thải; tư vấn
phát triển du lịch; xây dựng đường giao thông nội bộ, bãi đỗ xe, biển chỉ dẫn
giao thông, công trình vệ sinh, khu trưng bày, cơ sở lưu trú và các công trình
phục vụ du lịch khác (nhà hàng, nhà trưng bày, mô hình sản xuất phục vụ khách
du lịch tham quan, trải nghiệm); mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận chuyển
khách; thiết kế cảnh quan, xây dựng cảnh quan du lịch, trồng hoa, cây cảnh; bồi
dưỡng, đào tạo nghề cho lao động du lịch; hỗ trợ các hoạt động xúc tiến quảng
bá du lịch (xây dựng website du lịch; truyền thông, xây dựng thương hiệu, chi
phí xây dựng ấn phẩm quảng bá, xúc tiến; tham dự hội chợ xúc tiến du lịch trong
và ngoài nước). Mức hỗ trợ tối đa cho một trang trại không quá
1.000 triệu đồng/trang trại.
2. Hỗ trợ xây dựng mô
hình trang trại nông nghiệp chuyên ngành, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số,
thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn.
a) Trang trại trồng
trọt được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Điều 4 Luật
Trồng trọt
và Điều
4 Luật
Thủy lợi.
Ngoài ra trang trại sản xuất lúa được hỗ trợ theo quy định của khoản 4 Điều 1
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 Của Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
b) Trang trại chăn nuôi được hưởng các
chính sách đầu
tư, hỗ
trợ, khuyến
khích theo
quy định của Điều
4 Luật
Chăn nuôi;
Nghị định của
Chính phủ quy
định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bền vững (đang xây dựng
dự kiến trình Chính phủ trong năm 2022);
c) Trang trại nuôi trồng thủy sản được
hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Điều 4 Luật Thủy sản
và văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Trang trại sản xuất
muối được hưởng ưu đãi về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống gắn với du lịch
và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định tại Nghị định số
40/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối; hỗ trợ khôi phục sản xuất khi bị
thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
đ) Trang trại lâm
nghiệp được hưởng ưu đãi về đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và
thương mại lâm sản và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Điều 50,
Điều 70, Điều 94, Điều 97 Luật Lâm nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
e) Trang trại sản
xuất sản phẩm hữu cơ được hưởng chính sách theo quy định của Điều 17 Nghị định
số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ.
g) Trang trại áp
dụng thực hành nông nghiệp tốt được hưởng chính sách theo quy định của Quyết định
số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
h) Trang trại ứng dụng công nghệ cao,
chuyển đổi số, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng thích ứng thông minh
với biến đổi khí hậu nhằm phát triển bền vững được hỗ trợ một lần 50% kinh phí
đầu tư xây dựng nhà kính, nhà lưới và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng
trọt; hệ thống tưới nước tiết kiệm hoặc tự động, giếng và đường ống dẫn nước; hệ
thống camera thông minh, thiết bị cảm biến và điều khiển, giám sát tự động. Mức
hỗ trợ tối đa cho một trang trại không quá 1.000 triệu đồng/trang trại.
i) Trang trại nông nghiệp phát triển
mô hình kinh tế tuần hoàn được hỗ trợ một lần 100% kinh phí mua chế phẩm vi sinh
xử lý phụ phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và thiết bị xử lý môi trường; tối
đa không quá 300 triệu đồng/trang trại.
3. Hỗ trợ trang trại sản
xuất, kinh doanh cây, con đặc thù
Trang trại sản xuất, kinh doanh cây,
con đặc thù quy định tại khoản 1 Điều 4 được hỗ trợ một lần 50% chi
phí mua cây, con giống; mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/trang
trại
.
Điều 15. Điều
kiện và nguyên tắc hỗ trợ
1. Các trang trại
được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
b) Có giấy chứng
nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
c) Có giấy chứng nhận
kinh tế trang trại (trừ trường hợp hưởng hỗ trợ lập dự án kinh tế trang trại).
d) Đối với hỗ trợ trang
trại chăn nuôi áp dụng hệ thống chuồng công nghiệp: Trang trại chăn nuôi
không thuộc đối tượng sở hữu là doanh nghiệp; có dự án chăn nuôi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; áp dụng hệ thống chuồng kín đối với chăn nuôi lợn, gia cầm hoặc
chuồng công nghiệp đối với chăn nuôi gia súc ăn cỏ.
đ) Các điều kiện quy
định tại các văn bản khác (đối với trường hợp đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ tại
văn bản đó).
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Chủ trang trại nếu
sở hữu nhiều trang trại thì chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ đối với 01 trang
trại.
b) Nếu trong cùng một
nội dung hỗ trợ có nhiều chính sách quy định tại các văn bản khác nhau thì Chủ
trang trại chỉ được hỗ trợ từ một chính sách có lợi nhất.
c) Trong trường hợp
có nhiều trang trại đề nghị hỗ trợ cần phải lựa chọn thì ưu tiên hỗ trợ các
trang trại sản xuất quy mô lớn có hiệu quả trong nhiều năm; sản xuất theo tiêu
chuẩn chất lượng an toàn, hữu cơ; ứng dụng công nghệ cao; có liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
Điều 16. Hồ
sơ và trình tự thủ tục hỗ trợ
1. Đăng ký danh
mục hỗ trợ:
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ thực trạng phát triển kinh tế trang trại, quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và chính sách quy định
tại Điều 13, Điều 14 Nghị định này thông báo dự kiến danh mục hỗ
trợ kinh tế trang trại (theo Mẫu số 11 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã để thông báo cho các trang trại trên địa bàn (kể cả các trang trại
kê khai đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện và tỉnh) trước 30 (ba mươi) ngày theo kỳ
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm.
Trong thời gian 15 (mười lăm)
ngày (theo
ngày ghi trên thông báo), Chủ trang trại làm đơn đề nghị hỗ trợ trang
trại
cho
năm sau (theo
Mẫu số 12 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này) gửi UBND cấp huyện (thông
qua Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế).
Phòng Nông nghiệp và
PTNT hoặc Phòng Kinh tế lập danh mục hỗ trợ trang trại hàng năm (theo Mẫu số 13 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này) trình UBND cấp huyện
đưa vào Kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ trang trại của huyện năm sau; đồng thời
gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để báo cáo.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu
cầu hỗ trợ của các trang trại trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí vốn
ngân
sách hỗ
trợ trang trại cùng
với kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng
năm.
Căn cứ ngân sách hỗ trợ thực hiện
chính sách phát triển kinh tế trang trại được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, ra quyết định phê duyệt danh mục hỗ trợ cho
trang trại (bao gồm tên trang trại, các nội dung hỗ trợ, kinh phí dự kiến hỗ trợ) gửi cho chủ
trang trại trong thời gian 05 (năm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
2. Hồ sơ và trình tự
thủ tục hỗ trợ
a) Hồ sơ đề nghị hỗ
trợ bao gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ của chủ trang trại (theo
Mẫu số 12 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này);
Bản thuyết minh đề nghị hỗ trợ trang
trại (theo
Mẫu số 14 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này);
Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (nếu có) hoặc bản sao hợp đồng thuê, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản;
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký nhãn,
mác, thương hiệu hàng hóa của trang trại và các văn bản khác của cơ quan
có thẩm quyền
(nếu
có).
Bản sao hợp đồng vay vốn và dự
án/phương án vay vốn thương mại của trang trại (đối với trường hợp đề nghị hỗ
trợ lãi suất vay
vốn);
b) Trình tự thủ tục hỗ
trợ:
Căn cứ danh mục hỗ trợ được Ủy ban nhân
dân cấp huyện
phê duyệt, Chủ trang trại
gửi
Ủy
ban nhân dân cấp huyện (thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) 01 bộ hồ sơ theo
quy định (bản
chính hoặc bản sao chứng thực) và 01 bản điện tử. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
chuyển
hồ sơ cho Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) kiểm tra; nếu thiếu yêu cầu bổ sung cho đầy đủ.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng
Kinh tế) báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ và phê duyệt chính sách hỗ trợ
cho trang trại, nếu không được hỗ trợ phải thông báo bằng văn bản
cho chủ trang trại nêu rõ lý do.
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
thông báo (theo
Mẫu số 15 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này) giao cho các phòng
chuyên môn liên quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
trang trại được duyệt theo đúng quy định; đồng thời gửi cho Chủ trang trại được
phê duyệt hỗ trợ. Đối với các chính sách hỗ trợ yêu cầu trình tự, thủ tục
riêng, phòng chuyên môn được giao chủ trì thực hiện việc hướng dẫn chủ trang trại
lập hồ sơ trình theo quy định.
Chủ trang trại được
phê duyệt hỗ trợ làm đề nghị thanh toán hỗ trợ gửi Kho bạc Nhà nước (theo Mẫu số
16 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này) để giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định.
c) Đối với các chính
sách hỗ trợ cho trang trại được hưởng theo các đối tượng khác tại các văn bản
khác đã quy định riêng về hồ sơ và trình tự thủ tục hỗ trợ thì trình tự thủ tục
hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và hồ sơ được thực hiện
theo quy định tại văn bản đó.
3. Việc đăng
ký hỗ trợ và hồ sơ, trình tự thủ tục hỗ trợ từ các Chương trình,
dự án của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân tài trợ thực hiện
theo quy định đối với việc giải ngân ngồn vốn của Chương trình, dự án và tổ chức, cá nhân tài trợ đó.
Điều 17. Kinh
phí thực hiện
1. Ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và
kinh phí sự nghiệp để thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị
định này.
2. Ngân sách địa
phương bố trí nguồn vốn ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội ở địa phương
cho các Chủ trang trại vay theo quy định của tỉnh.
3. Kinh phí lồng
ghép hỗ trợ từ các Chương trình, dự án của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương.
4. Kinh phí vận
động, huy động từ các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước và kinh phí
hợp pháp khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ, ngành Trung ương
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trang trại và thực hiện chế độ
báo cáo hang năm theo quy định.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện,
định kỳ tổng hợp báo cáo Chính phủ. Nghiên cứu trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
các nội dung quy định trong Nghị định cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
2. Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Văn hóa thể thao và Du lịch, Công thương theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn và
phối hợp với các
cơ
quan chuyên ngành tại địa phương xử lý những vướng mắc về đất đai, xây dựng, kết hợp kinh
doanh du lịch,
sản xuất điện
và sản xuất phi nông nghiệp trong các trang trại theo đúng quy định của pháp
luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành
liên quan cân đối nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ hàng năm cho các địa phương,
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định để thực hiện chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển trang trại.
4. Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu nguồn
vốn sự nghiệp của các địa phương hàng năm để bố trí vốn cho ngân sách địa
phương thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại quy định tại
Nghị định này.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại và bố trí lồng ghép các Chương
trình, dự án liên quan để hỗ trợ kinh tế trang trại theo chính sách quy định
tại Nghị định này.
Điều 19.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Uỷ
ban nhân dân từng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, định
hướng phát triển kinh tế trang trại tại địa phương trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đề xuất và
xây dựng Kế hoạch tài chính hàng năm để bố trí nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh
tế trang trại từ nguồn ngân sách để thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
kinh tế trang trại trong Nghị định này tại địa phương.
3. Chỉ đạo tổ
chức triển khai, xử lý những vướng mắc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của địa
phương.
4. Chỉ đạo và thực hiện việc theo dõi,
quản lý kinh tế trang trại và báo cáo về kinh tế trang trại theo quy định tại Điều
11 và Điều 12 Nghị định này.
Điều 20.
Trách nhiệm của chủ trang trại
Các Chủ trang trại
đạt
tiêu chí theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm:
1. Kê khai
thông tin về trang trại và thực hiện chế độ báo cáo về trang trại với cơ quan
quản lý nhà nước quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức sản xuất
kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; tuân thủ
các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, chất lượng sản phẩm
hàng hóa, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
Điều 21.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2022.
2.
Các văn bản hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành: Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại; Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày
28 tháng 02 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định tiêu chí kinh tế trang trại.
3.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Nghị định
này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì áp dụng thực hiện theo quy định
mới tại văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN.
|
THỦ TƯỚNG
Phạm
Minh Chính
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo
Nghị định định số……/2023/NĐ-CP ngày …/…/2023 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị thẩm định
và phê duyệt dự án kinh tế trang trại
|
Mẫu số 02
|
Dự án kinh tế trang
trại
|
Mẫu số 03
|
Tờ khai kinh
tế trang trại
|
Mẫu số 04
|
Tờ khai bổ
sung (hoặc thay đổi) thông tin về
trang trại
|
Mẫu số 05
|
Sổ theo dõi
phát triển kinh tế trang trại
|
Mẫu số 06
|
Tờ trình cấp, cấp lại,
thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
|
Mẫu số 07
|
Giấy chứng nhận kinh
tế trang trại
|
Mẫu số 08
|
Thông báo thu hồi giấy
chứng nhận kinh tế trang trại
|
Mẫu số 09
|
Báo số lượng trang trại
quý
|
Mẫu số 10
|
Báo cáo năm về kinh
tế trang trại
|
Mẫu số 11
|
Dự kiến danh mục hỗ
trợ kinh tế trang trại
|
Mẫu số 12
|
Đơn đề nghị hỗ trợ
trang trại
|
Mẫu số 13
|
Đăng ký danh mục hỗ
trợ trang
trại
|
Mẫu số 14
|
Bản thuyết minh đề
nghị hỗ trợ trang trại
|
Mẫu số 15
|
Thông báo phê duyệt
hỗ trợ trang trại
|
Mẫu số 16
|
Đề nghị
thanh toán tiền
hỗ
trợ
|
Mẫu
số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Thẩm định
và phê duyệt dự án kinh tế trang trại
Kính
gửi[1]:
-
Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã);
-
Phòng Nông Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế)
và các Phòng chuyên môn có liên quan;.............................................................................................
-
Ủy ban nhân dân xã..............................................................
Họ
và tên:.................................................................................. Nam/Nữ:
………….....
Chứng
minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số......................................
Ngày
cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:.....................................................
Nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................
Chỗ
ở hiện tại:............................................................................................................
Điện thoại:
……………………… Email: .......................................
Hiện
nay tôi đang (hoặc có nhu cầu) sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất (mặt nước)
…….. m2 tại …………. (xã, huyện, tỉnh).
Căn
cứ quy định về lập, thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại tại Nghị định
số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ, tôi lập dự
án kinh tế trang trại (có dự án gửi kèm theo) đề
nghị Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã) ……; các phòng chuyên môn của huyện
(quận, thị xã) và Ủy ban nhân dân xã ………….. xem xét thẩm định và phê duyệt1.
Tôi
xin cam kết thực hiện đầy đủ các thủ tục, đúng nội dung dự án khi có quyết định
phê duyệt của Ủy ban nhân dân ……… và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật
có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Hồ sơ gửi kèm theo gồm:
1. Dự
án kinh tế trang trại.
2.
...................................................................................................................
3.
...................................................................................................................
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:
|
CHỦ TRANG
TRẠI
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN
CỦA UBND XÃ
(Ký,
ghi họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
DỰ ÁN KINH TẾ TRANG
TRẠI
I. THÔNG
TIN CHUNG
VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: ..................................................................................................
2. Chủ dự án:
Họ
và tên:............................................................................................ Nam/Nữ:
.........
Chứng
minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số........................................
Ngày
cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:........................................................
Nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú:...................................................................................
Chỗ
ở hiện tại:..............................................................................................................
Điện thoại: ………………………
Email: .......................................
3. Địa điểm thực
hiện dự án: ...................................................................
4. Mục tiêu của dự
án:
II. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG DỰ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
(liệt kê danh mục các văn bản có liên
quan làm căn cứ xây dựng dự án liên kết)
2. Sự cần thiết
xây dựng dự án
1.1. Điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa
bàn có liên quan đến việc thực hiện dự án).
1.2. Tình hình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm của trang trại trước khi thực hiện dự án.
1.3. Sự cần thiết
xây dựng dự án.
III. NỘI DUNG CỦA DỰ
ÁN
1. Sản phẩm
2. Quy trình sản xuất, kỹ thuật
3. Lao động
4. Công trình
kết cấu hạ tầng: Mô tả hiện trạng và dự kiến cải tạo, xây mới
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh (kèm theo bản vẽ sơ
đồ mặt bằng hiện trạng và quy hoạch xây dựng mới công trình hạ tầng trên đất nếu
có).
5. Máy móc, thiết bị:
Mô
tả hiện trạng và dự kiến mua sắm mới máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh.
6. Vốn và nguồn
vốn
7. Thị trường và tiêu thụ
sản
phẩm
(nếu
có đối tác liên kết tiêu thụ sản phẩm thì mô tả thông tin về đối tác và cách thức
hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm).
8. Các giải
pháp thực hiện dự án
9. Hiệu quả của dự án
9.1. Hiệu quả kinh
tế
(đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: giá trị sản xuất, doanh thu, chi phí,
thu nhập trong thời gian 3 năm sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động cho
thu hoạch sản phẩm).
9.2. Hiệu quả xã
hội.
10. Tác động của dự
án
(đánh giá các tác
động ảnh hưởng của dự án về đất đai, môi trường, các ảnh hưởng khác của dự án
gây ra và
giải pháp khắc phục).
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ
KIẾN NGHỊ
1. Tiến độ thực hiện dự
án
(Nêu
tiến độ chung của dự án và tiến độ từng nội dung huy động vốn, lao động, xây dựng
công trình, mua sắm thiết bị, ….)
2. Kiến nghị
Ngoài các nội dung nêu trên, chủ trang trại có thể bổ
sung các nội dung khác nhằm làm rõ hơn nội dung dự án và phù hợp với điều kiện
thực tế.
|
CHỦ TRANG TRẠI
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
TỜ KHAI KINH TẾ TRANG
TRẠI
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân xã (huyện, tỉnh)
Họ
và tên chủ trang trại:.......................................... ......................... Nam/Nữ:
...........
Chứng
minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số......................................
Ngày
cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:.....................................................
Nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................
Chỗ
ở hiện tại:............................................................................................................
Tôi
tự xác định cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đạt tiêu chí
kinh tế trang trại với các thông tin như sau:
1.
Địa chỉ trang trại:.....................................................................................................
2.
Điện thoại Email (nếu
có) ............................................
3.
Loại trang trại:.........................................................................................................
4.
Tên các sản phẩm nông nghiệp chính của trang trại: .............................
5.
Các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp: ………………………………
6. Tổng giá trị vốn đầu
tư sản xuất kinh doanh (vốn thực hiện kinh
doanh và
vốn đầu tư xây dựng trong đó bao gồm cả giá trị
đất, hoặc tiền thuê đất) .................................................................................
7. Diện tích đất sản
xuất của trang trại:.........................................................................
8. Giá trị sản xuất năm
kê khai:....................................................................................
9. Lao động làm việc
trong trang trại:
a) Số lao động làm việc
thường xuyên: .......................................................................
b) Số lao động làm việc
thời vụ bình quân trong năm: .................................................
10. Hoạt động liên kết
với doanh nghiệp, HTX:
a) Liên kết cung ứng
vật tư đầu vào: …………………………………….
b) Liên kết tiêu thụ
sản phẩm đầu ra: …………………………………….
11. Đề nghị cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại: ………(có, không).
Tôi cam kết và chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của
nội dung kê khai trên./.
|
…………,
ngày.... tháng.... năm……
Chủ trang trại
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hồ sơ gửi kèm theo gồm:
-
...................................................................................................................
-
...................................................................................................................
Mẫu
số 04
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
TỜ KHAI BỔ SUNG (HOẶC
THAY ĐỔI) THÔNG TIN VỀ TRANG TRẠI
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân xã (huyện, tỉnh)
Tôi
kê khai bổ sung (hoặc thay đổi trong tường hợp chuyển nhượng sang tên chủ trang
trại khác) thông tin năm …… của trang trại sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp đạt tiêu chí kinh tế trang trại như sau:
1.
Họ và tên chủ trang trại:...................................... ......................... Nam/Nữ:
...........
2.
Chỗ ở hiện tại:.................................................................................................... ...
3.
Địa chỉ trang trại:.....................................................................................................
4.
Điện thoại .................................................................. Email
(nếu có) ....................
5.
Loại trang trại:.........................................................................................................
6.
Tên các sản phẩm nông nghiệp chính của trang trại: ............................. ...................
7.
Các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp: ………………………………
8. Tổng giá trị vốn đầu
tư sản xuất kinh doanh (vốn thực hiện kinh
doanh và
vốn đầu tư xây dựng trong đó bao gồm cả giá trị
đất, hoặc tiền thuê đất) …
9. Diện tích đất sản
xuất của trang trại:.........................................................................
10. Giá trị sản xuất
năm:..............................................................................................
11. Lao động làm việc
trong trang trại:
a) Số lao động làm việc
thường xuyên: .......................................................................
b) Số lao động làm việc
thời vụ bình quân trong năm: .................................................
12. Hoạt động liên kết
với doanh nghiệp, HTX:
a) Liên kết cung ứng
vật tư đầu vào: …………………………………….
b) Liên kết tiêu thụ
sản phẩm đầu ra: …………………………………….
13. Kinh phí trang trại
được Nhà nước hỗ trợ trong năm: ………………
14. Đề nghị cấp đổi,
cấp lại giấy chứng nhận kinh tế trang trại: ………...
Tôi cam kết và chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của
nội dung kê khai trên ./.
|
…………,
ngày.... tháng.... năm ……
Chủ trang trại
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hồ sơ bổ sung gửi kèm
theo gồm:
-
...................................................................................................................
-
...................................................................................................................
Mẫu
số 05
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ ……………..………..
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THEO
DÕI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI[2]
TT
|
Họ và tên
chủ trang trại
|
Thông tin
liên lạc
|
Loại
trang trại
|
Tên các sản
phẩm nông nghiệp chính
của trang
trại
|
Tên
các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp
|
Tổng
vốn đầu tư sản xuất kinh doanh[3] (triệu đồng)
|
Diện tích
đất sản xuất của trang trại (m2)
|
Giá trị sản
xuất kê khai (triệu đồng)
|
Số lao động
của trang trại (người)
|
Liên
kết với doanh nghiệp, HTX
|
Tình trạng
|
Kinh phí
Nhà nước hỗ trợ
|
Địa chỉ
trang trại
|
Điện thoại
|
Email (nếu
có)
|
Thường
xuyên
|
Thời vụ
|
Vật
tư đầu vào3
|
Tiêu
thụ sản phẩm3
|
Đang hoạt
động[4]
|
Năm chấm
dứt hoạt động
|
Giấy chứng
nhận
|
Năm báo
cáo (triệu đồng)
|
Lũy kế đến
kỳ báo cáo(triệu đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú: Người được phân công phụ trách theo dõi về trang trại cập nhập nội dung
thông tin thay đổi hàng năm khi trang trại báo cáo vào các cột tương ứng
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
TÊN
ĐƠN VỊ TRÌNH[5]
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:….…/TTr-………..
|
…..…,
ngày ..… tháng .… năm ..…
|
TỜ TRÌNH
Cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân huyện (hoặc tỉnh) ………...
Thực hiện
Nghị định số ……/NĐ-CP ngày …/…/2023 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại.
Căn cứ
thông tin kê khai về kinh tế trang trại đạt tiêu chí và kê khai thông tin bổ
sung về kinh tế trang trại năm ….. của các Chủ trang trại; Ủy ban nhân dân xã
…………. (Phòng Nông
nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT) tổng hợp báo cáo và kính trình Ủy
ban nhân dân huyện (hoặc tỉnh) ………... cấp, cấp lại, thu hồi giấy kinh tế
trang trại cho các trang trại có tên trong danh sách kèm theo.
Ủy ban
nhân dân xã …………. (Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và
PTNT) có trách nhiệm nhận, trả, thu hồi giấy kinh tế
trang trại đến các chủ trang trại./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: .....;
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ TRÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
DANH SÁCH
TRANG TRẠI
Đề nghị cấp,
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
(Kèm theo Tờ
trình số …… ngày …/…/… của ……………….)
TT
|
Họ và
tên chủ trang trại
|
Hộ khẩu
thường trú
|
Địa điểm
trang trại
|
Loại
trang trại nông nghiệp
|
Hoạt
động phi nông nghiệp kết hợp
|
Lý do cấp
lại, thu hồi giấy chứng nhận
|
I
|
Cấp giấy chứng nhận
lần đầu
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Cấp lại giấy chứng
nhận
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Thu hồi giấy chứng
nhận
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 07
Mẫu
số 08
ỦY
BAN NHÂN DÂN
………..
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………/TB-UBND
|
…..,
ngày……tháng……năm………
|
THÔNG BÁO
Thu hồi giấy chứng nhận
kinh tế trang trại
Thực
hiện Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại;
Xét
đề nghị của UBND xã ……….. (Phòng Nông
nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT) tại Tờ trình
số …../TTr-….; Ủy ban nhân dân …… thu hồi giấy chứng
nhận kinh tế trang trại của các Chủ trang trại sau:
TT
|
Họ và
tên chủ trang trại
|
Hộ khẩu
thường trú
|
Địa điểm
trang trại
|
Lý do
thu hồi giấy chứng nhận
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
Giao
Ủy ban nhân dân xã ………… (Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp
và PTNT) thực hiện việc thu hồi; ghi ngày, tháng, năm thu hồi, đóng dấu xác nhận
và quản lý giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã thu hồi
của các Chủ trang trại; vào sổ theo dõi phát triển
kinh tế trang trại./.
Nơi nhận:
- UBND xã (hoặc huyện) ……….;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Phòng NN&PTNT (Kinh tế) huyện ….;
- Lưu: .....;
|
TM. UBND …………………….
(Ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
|
Mẫu
số 09
ĐƠN
VỊ BÁO CÁO
……………………
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………………..
|
…..…,
ngày ..… tháng .… năm ..…
|
BÁO CÁO
Về số lượng trang trại
quý
Kính gửi:
………………………………………..
CÁC CHỈ
TIÊU BÁO CÁO:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
1
|
Tổng số trang trại
|
Trang
trại
|
|
|
Trong đó:
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại trồng
trọt
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại chăn
nuôi
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại lâm
nghiệp
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại nuôi
trồng thủy sản
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại sản xuất
muối
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại tổng hợp
|
Trang
trại
|
|
2
|
Trang trại tăng so
cùng kỳ quý trước
|
Trang
trại
|
|
3
|
Trang trại giảm
(ngừng hoặc chuyển hoạt sang động phi nông nghiệp) so cùng kỳ quý trước
|
Trang
trại
|
|
4
|
Trang trại tham gia
hoạt động du lịch nông nghiệp
|
Trang
trại
|
|
5
|
Trang trại kết hợp
dịch vụ nông nghiệp và phi nông nghiệp khác
|
Trang
trại
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
-
|
Trang trại đầu tư
hệ thống điện năng lượng mặt trời
|
Trang
trại
|
|
-
|
Trang trại đầu tư
sơ chế, chế biến sản phẩm
|
Trang
trại
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: .....;
|
ĐẠI
DIỆN ĐƠN VỊ LẬP BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 10
ĐƠN
VỊ BÁO CÁO
……………………………..
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………………..
|
…..…,
ngày ..… tháng .… năm ..…
|
BÁO CÁO
Về kinh tế trang trại
năm
Kính gửi: ……………………………………………
I. CÁC CHỈ
TIÊU BÁO CÁO
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
1
|
Tổng số trang trại
|
Trang
trại
|
|
|
Trong đó:
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại trồng
trọt
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại chăn
nuôi
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại lâm
nghiệp
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại nuôi
trồng thủy sản
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại sản xuất
muối
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại tổng hợp
|
Trang
trại
|
|
2
|
Trang trại tăng so
cùng kỳ năm trước
|
Trang
trại
|
|
3
|
Trang trại giảm
(ngừng hoặc chuyển hoạt sang động phi nông nghiệp) so cùng kỳ năm trước
|
Trang
trại
|
|
4
|
Trang trại tham gia
hoạt động du lịch nông nghiệp
|
Trang
trại
|
|
5
|
Trang trại kết hợp
dịch vụ nông nghiệp và phi nông nghiệp khác
|
Trang
trại
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
Trang trại đầu tư
hệ thống điện năng lượng mặt trời
|
Trang
trại
|
|
|
Trang trại đầu tư
sơ chế, chế biến sản phẩm
|
Trang
trại
|
|
6
|
Trang trại có liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
|
Trang
trại
|
|
7
|
Tổng diện tích đất
của các trang trại
|
ha
|
|
8
|
Giá trị vốn đầu tư
và vốn sản xuất kinh doanh bình quân một trang trại
|
triệu
đồng
|
|
9
|
Lao làm việc trong
các trang trại
|
|
|
|
Tổng số lao động
thường xuyên
|
Người
|
|
|
Tổng số lao động
thời vụ
|
Người
|
|
10
|
Giá trị sản xuất
của các trang trại
|
|
|
|
Số trang trại có
báo cáo về giá trị sản xuất
|
Trang
trại
|
|
|
Tổng giá trị sản
xuất của các trang trại có báo cáo
|
Triệu
đồng
|
|
11
|
Trang trại được
hưởng chính sách hỗ trợ
|
|
|
|
Tổng số trang trại
được hưởng chính sách hỗ trợ
|
Trang
trại
|
|
|
Tổng số kinh phí hỗ
trợ trang trại
|
Triệu
đồng
|
|
II.
CÁC NỘI DUNG KHÁC: Tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: .....;
|
ĐẠI
DIỆN ĐƠN VỊ LẬP BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|
DANH SÁCH
TRANG TRẠI ĐẠT TIÊU CHÍ
ĐANG HOẠT
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ (HUYỆN) ………….
(Kèm theo
báo cáo số …… ngày …/…/… của ……………….)
TT
|
Họ và
tên chủ trang trại
|
Thông
tin liên lạc
|
Diện
tích đất sản xuất của trang trại (m2)
|
Loại
trang trại
|
Sản phẩm
nông nghiệp chính
|
Hoạt
động phi nông nghiệp kết hợp
|
Ghi chú
|
Địa chỉ
trang trại
|
Điện thoại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1.
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo nội dung tại phần I, kèm danh sách trang trại đạt
tiêu chí đang hoạt động trên địa bàn xã gửi Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
cấp huyện.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo nội dung tại phần I và II, kèm danh sách
trang trại đạt tiêu chí đang hoạt động trên địa bàn huyện gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo nội dung phần I và II gửi gửi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.
Mẫu
số 11
Kính gửi: UBND xã (phường, thị
trấn)……………..
Căn
cứ chính sách hỗ trợ Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại và Nghị định số
…../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về ……….; Ủy ban nhân dân huyện (quận,
thị xã) …… đề nghị UBND các xã (phường,
thị trấn) thông
báo đến các trang trại đạt tiêu chí đã đăng ký
kê khai thông tin tại Ủy ban nhân dân xã (huyện, tỉnh) đăng ký danh mục hỗ
trợ kinh tế trang trại năm ………, cụ thể như sau:
1. Căn cứ
chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa
phương hiện hành có thể áp dụng hỗ trợ cho trang trại, các Chủ trang trại liên
hệ với cơ quan liên quan để làm thủ tục hưởng hỗ trợ theo quy định.
2.
Ngoài ra, để khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân huyện (quận, thị xã) …… dự kiến danh mục hỗ trợ kinh
tế trang trại
năm ……… tập trung vào một số chính sách hỗ trợ sau:
a) Chính
sách ……………..
b) Chính
sách ……………..
c) Chính
sách ……………..
(Ghi
đúng tên nội dung chính sách quy định tại văn bản
quy định).
3. Các
trang trại đăng ký hỗ trợ phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định
số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại.
4. Đơn
đăng ký theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số …../NĐ-CP
ngày … tháng … năm … của Chính phủ) gửi Phòng nông nghiệp và phát triển nông
thôn (hoặc Phòng Kinh tế) trước ngày … tháng … năm tổng hợp.
Giao
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) danh mục hỗ
trợ trang trại năm ……… báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện (quận, thị xã) đồng thời gửi Phòng Tài chính Kế hoạch trước khi xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau để
đưa vào Kế hoạch năm …. của huyện (quận, thị xã) trình Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NN&PTNT (Kinh tế);
- Phòng Tài chính Kế hoạch;
- Lưu: .....;
|
TM. UBND HUYỆN (QUẬN, THỊ XÃ)……
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 12
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…..,
ngày……tháng……năm………
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TRANG TRẠI
Kính gửi: UBND huyện
(quận,
thị xã)[6]……………..
Họ
và tên chủ trang trại:............................................... .................... Nam/Nữ:
...........
Chứng
minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số......................................
Ngày
cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:.....................................................
Nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................
Chỗ
ở hiện tại:............................................................................................................
Điện thoại:
……………………… Email: .......................................
Hiện
có trang trại đạt tiêu chí quy định, đã đăng ký kê khai thông tin tại Ủy ban
nhân dân xã (huyện, tỉnh) ………………..
Căn
cứ chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại quy định tại Nghị định
số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ; đề nghị Ủy ban nhân dân huyện
(quận, thị xã) … xem xét hỗ trợ trang trại, cụ thể như sau:
1.
Nội dung đề nghị hỗ trợ: …………………. (nội dung chính sách hỗ trợ trong văn bản quy
định tại Điều 13, Điều Nghị định này đề nghị được hỗ trợ).
2.
Địa bàn thực hiện: ....................................................................................
3.
Tiến độ thực hiện dự kiến:........................................................................
4.
Tổng kinh phí đề nghị hỗ trợ: ..........................., trong đó .............
(ghi rõ kinh phí từng nội dung chính sách nếu đề nghị hỗ trợ 02 chính sách trở
lên).
5.
Hồ sơ gửi kèm[7]:
- Bản thuyết
minh đề nghị hỗ trợ trang trại.
-
....................................................................................................................
Tôi
xin cam kết:
-
Những thông tin trên đây là chính xác.
-
Thực hiện đầy đủ các thủ tục và đúng nội dung quy định khi có quyết định hỗ trợ
của cơ quan có thẩm quyền.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:
|
CHỦ TRANG TRẠI
(Ký,
ghi rõ
họ
tên)
|
XÁC NHẬN
CỦA UBND XÃ6
(Ký,
ghi họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 13
Kính gửi: UBND huyện
(quận,
thị xã)……………..
Thực
hiện nhiệm vụ UBND huyện (quận, thị xã) giao;
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) tổng hợp danh mục hỗ
trợ trang trại năm ……… báo cáo và đề nghị Ủy ban
nhân dân huyện (quận, thị xã) …… xem xét đưa vào Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách năm …. để thực hiện hỗ trợ phát
triển kinh tế trang trại, cụ thể như sau:
TT
|
Nội dung đề nghị hỗ
trợ
|
Số lượng
trang trại hỗ trợ (trang trại)
|
Kinh phí
dự kiến hỗ trợ (triệu đồng)
|
Thời
gian thực hiện hỗ trợ
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
Chính sách ……………..
|
|
|
|
|
|
2
|
Chính sách …
|
|
|
|
|
|
3
|
Chính sách …
|
|
|
|
|
|
4
|
Chính sách …
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
(Có danh sách trang
trại đăng ký đề nghị hỗ trợ gửi kèm theo)
Đề
nghị UBND huyện (quận, thị xã) xem xét hỗ trợ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Tài chính Kế hoạch;
- Lưu: .....;
|
PHÒNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT
(KINH TẾ)
(Ký tên, đóng dấu)
|
DANH SÁCH
TRANG TRẠI ĐĂNG KÝ ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Kèm theo
Công văn số …… ngày …/…/… của Phòng ……………….)
TT
|
Tên
trang trại
|
Nội dung
đề nghị hỗ trợ
|
Kinh phí
dự kiến hỗ trợ (triệu đồng)
|
Thời
gian thực hiện hỗ trợ
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Nội
dung 1
|
Nội
dung 2
|
1
|
|
1……….
2……….
|
|
|
|
|
|
2
|
|
1……….
2……….
|
|
|
|
|
|
3
|
|
1……….
2……….
|
|
|
|
|
|
4
|
|
1……….
2……….
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 14
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN THUYẾT MINH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TRANG TRẠI
(Kèm theo
đơn đề nghị hỗ trợ trang trại …… ngày …/…/…)
I. THÔNG
TIN CHUNG
VỀ TRANG TRẠI
1.
Thông tin về Chủ trang trại:
Họ
và tên chủ trang trại:.................................................................... Nam/Nữ:............
Chứng
minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số............
Ngày
cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:…………....................... .................
Nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................
Chỗ
ở hiện tại:............................................................................................................
Điện thoại:
……………..……………… Email: .......................................
2.
Thông tin về trang trại:
Địa
bàn trang trại đang hoạt động:
.............................................................
Tình
hình đăng ký kê khai thông tin về trang trại: ………………………..
Đánh
giá các tiêu chí quy định mà trang trại đạt được: …………………..
II. NỘI DUNG ĐỀ
NGHỊ NHÀ
NƯỚC HỖ
TRỢ
1.
Nội dung đề nghị hỗ trợ:
TT
|
Nội dung đề nghị hỗ
trợ
|
Số lượng
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
Chính sách[8]
……………..
|
|
|
|
|
|
2
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ gửi
kèm:
(Bao gồm các hồ sơ quy
định đối với từng chính sách hỗ trợ theo quy định hiện hành).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:
|
CHỦ TRANG TRẠI
(Ký,
ghi rõ
họ
tên)
|
Mẫu
15
ỦY
BAN NHÂN DÂN
………..
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………/TB-UBND
|
…..,
ngày……tháng……năm………
|
THÔNG BÁO
Về việc phê duyệt hỗ
trợ trang trại
Thực hiện Nghị định số
…../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại;
Căn cứ đơn đề nghị hỗ
trợ trang trại (kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan) của các chủ trang trại.
Căn cứ kết quả cuộc họp thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho
trang trại
ngày …… tháng …….. năm ……..
Ủy
ban nhân dân huyện ……….. thông báo kết quả phê duyệt hỗ trợ cho
trang trại
đợt …….. năm …… cho các chủ trang trại
sau:
TT
|
Tên chủ
trang trại
|
Địa điểm
trang trại
|
Nội dung
hỗ trợ
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
Giao
Phòng ……………… chủ trì và phối hợp với ………….. triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ cho chủ trang trại theo đúng quy định tại Nghị định
số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại.
Đối với
chính sách ………………. giao Phòng ……………… hướng dẫn
chủ trang trại lập hồ sơ và thực hiện hỗ trợ cho theo đúng quy định tại văn bản
số ………. ngày
… tháng … năm … của …….. về ……………..
Chủ
trang trại chủ động liên hệ với các phòng chuyên môn được giao và Kho bạc nhà
nước ……….. để thực hiện việc hỗ trợ./.
Nơi nhận:
- Chủ trang trại theo danh sách;
- Các phòng: NN&PTNT (Kinh tế); Tài chính KH, ….;
- Kho bạc nhad nước …………..;
- UBND xã ……….;
- Lưu: .....;
|
TM. UBND …………………….
(Ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
|
Mẫu
16
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………
ngày…….... tháng…….. năm……..
|
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TIỀN HỖ TRỢ
Kính gửi: Kho bạc Nhà
nước ………………..........
Căn
cứ Nghị định số..../2023/NĐ-CP ngày...tháng...năm.... của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
Căn
cứ thông báo hỗ trợ của ……………………. tại văn bản số ……. Ngày …/…/….
Họ
và tên chủ trang trại:.......................................... .........................
Điện
thoại: …………….Fax: ……………….Email: .....
Địa
chỉ thường trú:..................................................
Chỗ
ở hiện tại:..................................................................................
Địa
chỉ trang trại:.........................................................................................................
Tài
khoản số....................tại.........................................................................
Đề
nghị được thanh toán tiền hỗ trợ như sau:
-
Lý do thanh toán:
-
Nội dung hỗ trợ:
+.....................................................................................................................
+.....................................................................................................................
-
Số tiền đề nghị thanh toán:.........................(Viết bằng chữ):......................
-
Hồ sơ kèm theo gồm:
.................................................................................
|
CHỦ
TRANG TRẠI ĐƯỢC HỖ TRỢ
(ký, ghi rõ họ tên)
|