ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/KH-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 22 tháng 01 năm 2014
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 02/01/2014 CỦA CHÍNH
PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
Năm 2013, kinh tế trong nước nói chung và của tỉnh
nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của các cấp,
các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, đạt được cơ bản mục tiêu tổng
quát đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt kế hoạch đề ra; sản xuất nông nghiệp
tiếp tục tăng trưởng ổn định và đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp tăng
trưởng khá; ngành dịch vụ tăng trưởng khá và cao hơn so với năm 2012; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đúng hướng; khó khăn trong sản xuất kinh doanh từng bước được
tháo gỡ...; các lĩnh vực giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội, giảm nghèo, giải
quyết việc làm, mua thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo…
được tập trung lãnh đạo đạt kết quả tốt. Tình hình an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững và trong tầm kiểm soát...
Tuy nhiên, bên cạnh đó tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh còn nhiều hạn chế, khó khăn. Sức cạnh tranh của nhiều ngành kinh tế,
nhiều sản phẩm chủ lực, doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp, môi trường đầu tư,
thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn, thu ngân sách không đạt mục tiêu đề ra,
trong khi nhu cầu đầu tư là rất lớn, nhất là đối với các công trình trọng điểm,
công trình có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đầu tư
xây dựng nông thôn mới…
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh năm 2014 là: Đẩy nhanh phát triển kinh tế gắn
với thực hiện tốt chính sách của Trung ương về giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng. Thúc đẩy tăng trưởng
gắn với chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, doanh nghiệp và phát
huy được những lợi thế của tỉnh... Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn chỉnh và
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm tăng cường đầu tư và thu hút đầu
tư. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Bảo
vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường và mở rộng các
hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2014
như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 9,5 - 10,0% so với năm 2013. Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,5 - 5,0%;
khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 14,5 - 15,5%; và khu vực dịch vụ tăng 9,5 -
9,7%. GDP theo giá thực tế khoảng 70.200 tỷ đồng. Thu nhập bình quân/người đạt
40,5 triệu đồng; cơ cấu kinh tế năm 2014: khu vực I chiếm 39,2%, khu vực II chiếm
32,2% và khu vực III chiếm 28,6%; tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,17 tỷ USD; tổng
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 21.500 - 22.500 tỷ đồng; tổng thu ngân sách từ
kinh tế địa phương là 3.704 tỷ đồng; tốc độ phát triển dân số 0,8%/năm, giảm tỷ
lệ sinh 0,1%o; tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: mẫu giáo 68%, tiểu học
100%, trung học cơ sở 95%, trung học phổ thông 51%; tuyển
mới 5.360 sinh viên, học sinh (960 đại học, 1.860
cao đẳng và 2.540 trung
cấp chuyên nghiệp); 595 học sinh cao đẳng nghề; 1.370 trung cấp nghề; 22.000 học viên sơ cấp và dạy
nghề thường xuyên; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43%, trong đó lao động qua
đào tạo nghề là 34,7%. Tạo việc làm cho 24.000 lao động; tỷ lệ thất nghiệp thành, thị dưới 4%;
tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống
dưới 13,9%; tỷ lệ tử vong: trẻ em dưới 1 tuổi là 10,2‰, trẻ em dưới 5
tuổi là 11,7‰; số giường bệnh/10.000 dân là 21 giường; số bác sỹ/10.000 dân
là 5,5 người; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 93,0%; tỷ lệ dân
số đô thị sử dụng nước sạch 99%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử
lý 86%; tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý 65%.
Theo dự báo, năm 2014 tình hình
kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế thế giới có dấu
hiệu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro; trong nước chính trị xã hội ổn định,
kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng, bên cạnh còn nhiều khó khăn,
yếu kém.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2014; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2014; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và dự toán ngân
sách năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng
bộ, nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
Phần thứ nhất
NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. GÓP PHẦN
CÙNG CẢ NƯỚC ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
1. Triển khai
thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh Tiền Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách
về tiền tệ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên địa bàn tỉnh góp phần
thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng cường ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng
trưởng hợp lý, phấn đấu tăng
trưởng dư nợ năm 2014 tăng 13%
so năm 2013; tiếp tục thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với các món nợ cũ, phấn đấu
không còn cơ cấu dư nợ cho vay có lãi suất trên 13%/năm để tiếp tục chia sẻ khó
khăn với các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, mở rộng
sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt các chính sách tín
dụng theo chỉ đạo của Chính phủ như chính sách tín dụng cho vay nông nghiệp nông thôn theo NĐ 41/2010/NĐ-CP ;
Hỗ trợ lãi suất giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục thực hiện tốt việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường, kích thích phát triển sản xuất.
- Nâng cao chất
lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu mới phát
sinh. Thực hiện đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý
rủi ro. Năm 2014, giảm tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 2%.
- Thực hiện
các chính sách, giải pháp xử lý có hiệu quả nợ xấu; tăng cường quản lý hoạt động
của hệ thống các tổ chức tín dụng, thị trường ngoại tệ và thị trường vàng. Tăng
cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng; giám sát
thực hiện các chỉ số an toàn của các tổ chức tín dụng.
2. Triển
khai thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm
a) Cục
Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và địa phương:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
và có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế GTGT; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
TNDN.
- Chú trọng công tác phân tích,
đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác động
làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu để xác định cụ thể
các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề
xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành,
các cấp ở địa phương cùng phối hợp thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra thuế. Phối hợp với các cơ quan đã xây dựng quy chế phối hợp để vừa tuyên
truyền, vừa đấu tranh ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước
nhằm răn đe, ngăn chặn đối với dạng tội phạm này và góp phần tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tự động hóa quy trình
tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế. Tiếp tục nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin với
các cơ quan trong việc thu thập thông tin quản lý người nộp thuế; mở rộng thuế
qua hệ thống ngân hàng thương mại; củng cố chất lượng của công tác kê khai thuế
qua mạng Internet đồng thời đẩy mạnh việc nộp thuế điện tử...
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, cơ quan và địa phương:
Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản
chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm chi
tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm
và các khoản chi chưa cần thiết khác. Thực hành tiết kiệm, sử dụng nguồn vốn
ngân sách có hiệu quả và chi đúng dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, chống tiêu cực, lãng phí trong
chi tiêu ngân sách. Phấn đấu đạt tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm
2014 đạt 3.704 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương đạt 6.020 tỷ đồng.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan, địa phương:
- Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Kiểm tra, giám
sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm của các sở, ngành,
cơ quan, địa phương trong phân bổ, bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
trái phiếu Chính phủ.
- Rà soát các nội
dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục chưa cần thiết trên nguyên tắc vẫn
bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, sắp
xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án và xem xét, quyết định dừng những dự án
chưa thật cấp bách, kém hiệu quả, tập trung vốn cho các dự án cấp bách, hiệu quả
cao hơn, các dự án trọng điểm của tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm,
lồng ghép và thu gọn mục tiêu, giảm chi sự nghiệp, bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử
dụng vốn hiệu quả; khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình triển
khai thực hiện.
d) Các sở, ngành, cơ quan, địa
phương tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán đã được cấp
có thẩm quyền giao, bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách từ khâu phân bổ dự toán đến tổ chức thực hiện.
3. Phát triển
thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường,
giá cả
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan, địa phương:
- Mời gọi đầu tư, hỗ trợ doanh
nghiệp triển khai dự án đầu tư siêu thị, chợ như: chợ Bến Tranh, siêu thị
Coop-mart Gò Công, chợ Bình Đức… tham gia và hỗ trợ thực hiện thí điểm việc
chuyển đổi mô hình Ban quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh chợ hoặc đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Tiếp tục hỗ trợ sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, nhất là đối với hàng nông sản; tổ chức kết nối
giữa người sản xuất và doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức Chương trình
“Đưa hàng Việt về nông thôn” bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối, mở rộng thị trường
tiêu thụ trong và ngoài nước; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Đề xuất
và triển khai thực hiện các biện pháp phù hợp về cung ứng hàng hóa để bảo đảm
cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu, nhất là trong các dịp lễ, tết góp phần
ngăn chặn việc thiếu hàng, sốt giá; bình ổn thị trường.
- Chi cục Quản lý thị trường, Thanh tra Sở Công thương tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường
nhằm ngăn chặn hiện tượng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, phòng, chống buôn lậu,
hàng giả, gian lận thương mại... kiểm soát chặt chẽ chất lượng thực phẩm tươi sống,
nhất là hàng tươi sống nhập khẩu; xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật
theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
05/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán
Giáp Ngọ 2014.
b) Các sở: Tài chính, Công Thương
và các Sở, cơ quan liên quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Phối hợp với các Bộ: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ
quan liên quan xây dựng phương án về mức độ điều chỉnh và thời điểm điều chỉnh
giá (nếu có) đối với một số hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô. Tổ chức thực hiện các chương
trình thông tin, truyền thông phổ biến, tuyên truyền chủ trương, cơ chế, chính
sách; cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp
thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng để các doanh nghiệp, nhân dân hiểu, tích cực ủng
hộ và tham gia thực hiện.
-
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật về quản lý giá. Tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật về giá, kiểm tra chấp hành đăng ký giá, kê khai giá đối với mặt
hàng bình ổn giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định
hiện hành, kiểm soát chặt chẽ mức giá đối với hàng hóa mua sắm bằng nguồn ngân
sách nhà nước hoặc được trợ giá, hàng hóa, dịch vụ công ích, các yếu tố hình
thành giá và việc xác định giá bán các mặt hàng thiết yếu, mặt hàng thuộc diện
bình ổn giá theo quy định.
c)
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có biện pháp kiểm tra, giám sát hiệu
quả thị trường, giá cả trên địa bàn, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu
cho sản xuất và đời sống. Tăng cường các biện pháp
kiểm tra, quản lý thị trường bảo đảm cân đối cung cầu, chống đầu cơ, buôn lậu,
hàng giả và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh thực
hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", bảo đảm
thiết thực, hiệu quả.
4. Đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường,
xúc tiến thương mại nhất là mặt hàng xuất khẩu chủ lực
như: gạo, thủy sản chế biến, dệt may,... vào các thị trường xuất khẩu trọng điểm,
thị trường mới có nhiều tiềm năng gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng
thương hiệu.
- Hỗ trợ nghiệp
vụ các doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, xuất khẩu ủy thác sang xuất khẩu trực
tiếp. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp
trong việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cung cấp thông tin cần thiết
cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số
191/KH-UBND ngày 26/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc đẩy mạnh
xuất khẩu trái cây tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ xuất
nhập khẩu, kỹ năng xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp.
- Chủ động phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương tăng cường công tác dự báo thị trường cung cấp thông tin các
quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh báo về vệ sinh an toàn thực phẩm; về giải
quyết các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng xuất khẩu.
b) Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học
và Công nghệ, Công Thương, các sở, cơ
quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Phối hợp các cơ
quan Trung ương rà soát các thị trường xuất khẩu nông,
lâm, thủy sản trọng điểm, hệ thống hóa những yêu cầu chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để phổ biến kịp thời cho thương nhân xuất
khẩu, người sản xuất. Chú trọng nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp,
doanh nghiệp và người lao động về việc sử dụng các biện pháp bảo hộ chỉ dẫn địa lý, quy định nguồn gốc xuất xứ, chống gian lận thương mại, vi phạm pháp
luật thương mại quốc tế.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ nghiệp
vụ xuất khẩu, đặc biệt chú trọng và tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối
với các sản phẩm chủ lực cho các doanh nghiệp trong nước đóng trên địa bàn tỉnh;
khuyến khích và hỗ trợ nghiệp vụ cho các doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, ủy
thác xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp; phát triển sản
phẩm xuất khẩu mới, thị trường mới. Khuyến khích và ưu
tiên cho các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu có chất lượng cao và các dự
án hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các hoạt động xuất khẩu như bảo quản, phương
tiện vận tải, tín dụng, bảo hiểm xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin phục vụ xuất
nhập khẩu,...
II. TẬP TRUNG
THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
sản xuất kinh doanh:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Tiền Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và
địa phương:
- Các chi nhánh Ngân hàng thương mại rà soát,
đánh giá lại toàn bộ danh mục nợ xấu, đánh giá lại tài sản đảm bảo của khoản
vay, khả năng thu hồi. Tăng cường giám sát chất lượng tín dụng trong hệ thống
trên cơ sở thường xuyên rà soát, đánh giá mức độ khó khăn trong hoạt động của từng
khách hàng để tìm biện pháp tháo gỡ, xử lý. Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức
năng để được hỗ trợ tích cực trong công tác xử lý, thu hồi nợ xấu.
- Ngân hàng
thương mại thực hiện tốt việc cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên với lãi suất ưu đãi
9%/năm đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển nông nghiệp
nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp hỗ
trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Thực hiện cho vay mới với lãi suất thấp, phù hợp với nền kinh tế thị trường
nhằm hỗ trợ và chia sẻ khó khăn cho người vay vốn. Tiếp tục hỗ trợ các thành phần
kinh tế có điều kiện tiếp cận vốn vay ngân hàng, tổ chức Hội nghị kết nối với các thành phần kinh tế
trên địa bàn tại các huyện, thị thành
nhằm kích thích tăng trưởng
tín dụng và phát triển kinh tế địa phương.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
nhà nước Chi nhánh tỉnh Tiền Giang, các sở, ngành và địa phương:
- Báo cáo UBND tỉnh trong tháng
02/2014 để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai các dự
án đầu tư kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh, kết quả triển khai thực hiện
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, những vướng mắc và
giải pháp khắc phục.
- Tập trung thu hút đầu tư,
đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng các dự án nhà ở đô thị nhằm
tăng thêm quỹ nhà ở cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực
hiện các chính sách về phát triển nhà ở cho nhân dân,
nhất là cho các đối tượng chính sách và người có thu nhập thấp. Thực hiện tốt
các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách,
chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an
toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở ven sông, ven biển.
- Triển khai thực hiện các giải
pháp, chính sách để khôi phục thị trường bất động sản; tăng cường sắp xếp, xử
lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và xây dựng các phương án, giải pháp khả thi đẩy
nhanh việc bán đấu giá nhà đất công để tạo nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là cho các dự án trọng điểm.
c) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức rà soát, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả chính sách ưu
đãi trong lĩnh vực thuế; đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký thuế, kê khai nộp thuế,
cung cấp các dịch vụ cho người nộp thuế qua mạng điện tử. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; tiếp nhận
hồ sơ và tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định thời gian được gia hạn tiền sử dụng đất cụ thể cho các dự
án kinh doanh bất động sản theo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện tốt việc
xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày
01/7/2007 theo quy định tại Điều 55, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ.
2. Rà soát, sửa đổi bổ sung, triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh:
a) Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Tiếp tục thực hiện
các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất và thị trường trong nước; khuyến khích tiêu dùng, đẩy nhanh giải quyết hàng tồn kho. Có giải pháp hiệu
quả, dài hạn hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm, bảo đảm ổn định, bền vững, nhất là các nông
sản chủ lực; trong năm 2014 tập trung vào các sản phẩm như lúa, cây ăn quả,
tôm, cá.
Triển khai thực
hiện chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối, nhất là ở khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu
sản phẩm; đẩy mạnh chương trình khuyến công, khuyến nông, lâm, ngư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức nghiên cứu và đề xuất
UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành tại Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày
29/12/2009 theo hướng ưu tiên phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các dự
án thuộc lĩnh vực xã hội hóa, lĩnh vực phát triển nhà ở công nhân tại các khu
công nghiệp và các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn như huyện Tân Phước, huyện nghèo Tân Phú Đông và các huyện Gò Công Đông,
Gò Công Tây.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước về doanh nghiệp; tổ chức hội thảo chuyên đề về phát triển
doanh nghiệp, giải quyết nhanh và thỏa đáng các vướng mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp; thực hiện các chính sách, giải pháp trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc về
thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách, nhân lực, đất đai, mặt bằng…; tạo mọi
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi
và phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Đẩy mạnh triển khai đồng bộ các
chính sách, giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu tại Chương
trình hành động ban hành kèm theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai
đoạn 2011 - 2015.
- Triển khai chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn; khuyến khích cơ giới hóa
nông nghiệp, tham mưu lồng ghép các nguồn vốn, huy động nguồn lực từ các thành
phần kinh tế khác tham gia, đóng góp triển khai thực hiện có hiệu quả công
trình xây dựng nông thôn mới.
c) Sở Tài chính và Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức rà soát định giá các khu
đất công để làm cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Quyết
định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh về quy định đơn giá thuê
đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các
khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực quản lý tài chính doanh nghiệp. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các Công ty TNHH Một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các Công ty.
d) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với sở, ngành và địa phương:
Tiếp tục
thực hiện miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho
thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm
sóc, trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo
Nghị quyết của Quốc hội.
đ) Các sở,
ngành và địa phương:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát,
tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đơn giản hóa thủ tục hành chính và thực hiện có
hiệu quả các chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực tiếp cận vốn,
đất đai, đầu tư xây dựng, đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp..., tạo điều
kiện thuận lợi, thông thoáng nhất, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp. Giao Sở Tư pháp tổ chức
kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
- Tập trung hoàn thành các
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2014 thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của tỉnh Tiền Giang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Giao Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp
tổ chức rà soát, đánh giá về hiệu quả phát triển các khu - cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ. Cần tăng cường
thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư để sớm lấp đầy diện tích KCN Long Giang,
KCN Dịch vụ dầu khí, có kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện KCN Bình Đông,
KCN Tân Phước 1 và một số cụm công nghiệp đủ điều kiện.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại - Du lịch tập trung thực hiện tốt công tác biên soạn và phát hành
các tài liệu phục vụ cho công tác giới thiệu, quảng bá về môi trường đầu tư, về
các sản phẩm hàng hóa chủ lực và các sản phẩm du lịch của tỉnh. Xây dựng danh mục
dự án mời gọi đầu tư năm 2014 để giới thiệu, mời gọi các nhà đầu tư. Hướng dẫn thủ tục đầu tư, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư
trong triển khai thực hiện dự án.
III. GÓP PHẦN
CÙNG VỚI CẢ NƯỚC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN BA ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU
KINH TẾ, ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, SỨC CẠNH
TRANH CỦA NỀN KINH TẾ
1. Đẩy mạnh
thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược
a) Về thể chế:
Sở Tư pháp, các sở, ngành và
địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả những nội dung theo Đề án “Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn
2013 - 2020” để tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và tạo
chuyển biến căn bản trong quản lý dân cư. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy,
nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong toàn tỉnh để bảo đảm
triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp ghi
nhận ý kiến đánh giá của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ công chức trong
thực thi công vụ.
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ
tục hành chính nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, tạo
sự thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh. Tập trung hoàn thành các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm
2014 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; xây dựng cơ chế bảo đảm sự gắn kết
chặt chẽ giữa công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, kiểm
soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi
hành pháp luật để kiểm soát chất lượng văn bản quy phạm pháp luật và giám sát
việc thực thi pháp luật, từng bước chuyển hướng từ xây dựng, hoàn thiện pháp luật
sang thực thi pháp luật có hiệu quả.
- Tập trung rà soát, công bố kịp
thời các thủ tục hành chính mới hoặc đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế và niêm
yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính theo quy định; đề xuất các phương án
đơn giản hóa nhằm cắt giảm trình tự, thủ tục, giấy tờ không cần thiết, tạo điều
kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi tiếp cận với thủ tục hành
chính; tăng cường công tác truyền thông hỗ trợ công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
b) Về tập trung nguồn lực xây dựng
kết cấu hạ tầng:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, địa phương:
+ Thực hiện đồng bộ các biện pháp để
huy động các nguồn lực, tập trung vốn đầu tư của Nhà nước kết hợp với tăng cường
thu hút đầu tư bên ngoài dưới mọi hình thức để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, bảo đảm chất lượng, nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước
ngoài; xây dựng lực lượng xúc tiến đầu tư năng động, hoạt động có hiệu quả. Ưu
tiên đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở các khu, cụm
công nghiệp và các đô thị như: thành phố Mỹ Tho, khu vực công nghiệp Đông Nam
Tân Phước, khu vực Gò Công, thị xã Cai Lậy,...
+ Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh
xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư, huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh
tế để bổ sung vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, có biện
pháp phù hợp thúc đẩy huy động nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư các dự án cơ sở
hạ tầng có khả năng thu hồi vốn tại các đô thị, các trung tâm công nghiệp, dịch
vụ… Tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh.
- Sở Giao thông Vận tải tăng cường phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, các sở, ngành, địa
phương có liên quan thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn như dự án Nâng cấp Kênh
Chợ Gạo, Quốc lộ 50 (giai đoạn 2), Cầu Mỹ Lợi, các cầu yếu trên Quốc lộ 1, tuyến
tránh Quốc lộ 1 qua thị xã Cai Lậy,...
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các đơn vị có liên quan: đảm bảo cân đối điện cho sản xuất và tiêu
dùng. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tiết kiệm điện, tăng cường tuyên truyền
vận động, khuyến khích doanh nghiệp và người dân tiết kiệm điện.
-
Các sở, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung giải quyết vướng mắc, đẩy
nhanh giải phóng mặt bằng, tập trung đầu tư để sớm hoàn thành các công trình, dự
án cấp thiết về giao thông, thủy lợi, điện, thông tin truyền thông, phòng chống
thiên tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất
lượng và tiến độ công trình kết cấu hạ tầng.
c) Về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực:
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Trường Đại học Tiền Giang, Trường Cao đẳng Nghề và các sở, ngành, địa
phương theo chức năng
nhiệm vụ được giao:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong năm 2014, thực hiện theo yêu
cầu mới về đổi mới phương thức thanh, kiểm tra, đánh giá và thi (tốt nghiệp
trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng). Tăng cường giáo dục, đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011- 2020, đáp ứng nhu cầu của
xã hội và thị trường lao động nhất là trong các khu, cụm công nghiệp. Chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo; tập
trung tăng cường năng lực về cơ sở vật chất, giảng viên, chương trình... nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo của tỉnh. Tiếp tục nâng cao
chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; đổi mới chương
trình đào tạo, đa dạng hóa các hình thức và phương thức đào tạo; điều chỉnh cơ
cấu ngành nghề hợp lý; đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu của các ngành, địa phương
và các doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu liên kết giữa các tổ chức
nghiên cứu và phát triển, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả công tác tín dụng ưu đãi. Tăng cường thu
hút nguồn nhân lực cho đầu tư xây dựng trường học, cơ sở đào tạo, ký túc xá cho
học sinh, sinh viên.
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên
quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược
phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Tổ chức tuyển
sinh đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề cho
lao động với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
tăng cường gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp; gắn đào tạo nghề với
giải quyết việc làm. Đầu tư các cơ sở đào tạo theo hướng tập trung ở trung tâm
3 vùng của tỉnh là thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy. Hợp nhất
các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp
ở cấp huyện. Ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người bị
thu hồi đất nông nghiệp. Đào tạo bồi dưỡng nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
quản trị doanh nghiệp bảo đảm chương trình đào tạo, dạy nghề sát thực tiễn gắn
với nhu cầu dịch vụ. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của
xã hội về học nghề, lập nghiệp, thông tin hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo
nghề, tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường.
Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 30/10/2012 của Hội nghị Trung
ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển
và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng và triển khai
phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ
thông tin, tư vấn, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ,
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển
thương mại điện tử và quảng bá thương hiệu; đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên
cứu khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất... Tiếp tục hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thực hiện đánh giá trình độ công nghệ và xây dựng lộ trình đổi mới
công nghệ.
- Tập trung đầu tư để nâng cao
năng lực ứng dụng, thử nghiệm và chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất; đầu
tư xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ, triển khai thực hiện dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng Khu thực nghiệm sinh học của tỉnh; mở rộng khu sản xuất thử nghiệm đủ
khả năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của
tỉnh, đồng thời triển khai các hoạt động sản xuất thử nghiệm và chuyển giao
công nghệ.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình quốc gia về khoa học và công nghệ, tập trung thực hiện các cơ chế chính
sách thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng cường năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn
đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ.
2. Về việc đẩy
mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
a) Về định hướng, quy hoạch
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và khả năng cạnh tranh của ngành, sản phẩm gắn với tái cơ cấu chuyển đổi mô
hình tăng trưởng:
Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
chặt chẽ với Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) để sớm hoàn chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển KT -XH tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 để làm cơ sở quan trọng xây dựng Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần
thứ X (2016 - 2020); Kế hoạch phát triển KT - XH 05 năm (2016 - 2020).
- Ngay từ đầu năm 2014, cho tiến
hành triển khai Lập điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cấp huyện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
đối với các huyện như: Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò
Công Đông, Tân Phú Đông và thành phố Mỹ Tho. Riêng đối với huyện Cai Lậy mới tiến
hành lập mới Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Cai Lậy đến năm 2030,
đảm bảo và cơ bản hoàn thành trong tháng 6/2014 để làm cơ sở cho huyện trong việc
điều hành và tổ chức thực hiện. Song song đó, tiến hành điều chỉnh cục bộ Quy
hoạch tổng thể phát triển KT - XH thị xã Cai Lậy đến năm 2030 cho phù hợp với
tình hình mới.
- Xây dựng quy hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và liên kết giữa các loại quy hoạch, phù hợp với các nội dung, định hướng tái
cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm
phù hợp với từng vùng, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, gắn kết sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, đô thị. Quản lý theo hướng nâng cao công tác lập, thẩm định
quy hoạch phù hợp định hướng của tỉnh và tính khả thi cao. Theo dõi, quản lý việc
rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu
quả nhất nguồn lực đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện
pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai
hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật về đất đai.
b) Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm
là đầu tư công:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch đầu
tư trung hạn giai đoạn 2011 - 2015, nâng cao hiệu quả đầu
tư công, khắc phục đầu tư dàn trải, lãng phí theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Tập trung nguồn lực huy động các nguồn vốn đầu tư, hình
thức đầu tư để đầu tư các công trình, dự án quan trọng, trọng
điểm của tỉnh có sức lan tỏa lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư của xã hội. Nghiên cứu triển
khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, xác định rõ trách
nhiệm của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra,
thanh tra, bảo đảm quản lý thống nhất; đề cao trách nhiệm
của sở, ngành, địa phương và chủ đầu
tư trong phân bổ, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng
đầu tư phát triển. Bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ cho các công trình trọng
điểm, cấp thiết, vốn đối ứng cho các dự án ODA, vốn giải
phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới, chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi
khí hậu (SP-RCC)... Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tăng cường thu hút và đẩy
nhanh giải ngân các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn FDI, ưu tiên sử dụng vốn
ODA không hoàn lại để hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, phát triển các lĩnh vực xã hội,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...
- Các sở, ngành
và địa phương ưu tiên bố trí vốn xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản;
rà soát, phân loại toàn bộ danh mục công trình, dự án để đến năm 2015 cơ bản
hoàn thành các dự án đang thi công dở dang. Kiểm tra, rà soát lại thiết kế, dự
toán các dự án, công trình, loại bỏ các hạng mục không cần thiết, sử dụng vật
liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý. Không khởi công mới các dự án dưới hình thức
BT sử dụng kinh phí nhà nước. Không yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện
các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi chưa xác định và cân đối được nguồn vốn. Kiểm soát chặt chẽ và hạn chế việc xây dựng
trụ sở cơ quan hành chính, xem xét tiếp tục xây dựng trụ sở cấp xã thật sự cần
thiết, cấp huyện mới chia tách.
c) Về công tác thực hiện cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước:
Các sở, ngành tỉnh: Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các sở, ngành, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư
ngoài ngành, giảm và bán toàn bộ vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà Nhà nước
không cần nắm giữ cổ phần chi phối theo nguyên tắc thị trường
và lộ trình đã được phê duyệt. Tăng cường công tác cán bộ, kiện toàn cán bộ
lãnh đạo và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh với nhiệm vụ chính trị, công ích. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức
thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu.
- Trong năm 2014, chủ động tham
mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện cổ phần hóa 05 công
ty TNHH một thành viên: Công trình đô
thị Mỹ Tho, Công trình đô thị thị xã Gò Công, Chăn nuôi Tiền Giang, Cấp nước Tiền
Giang, Cấp nước nông thôn Tiền Giang.
d) Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương có liên quan:
- Tổng kết thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương
trình hành động 28-CTr/TU ngày 09/10/2008 của Tỉnh ủy và Kế hoạch 171/KH-UBND
ngày 24/12/2008 về triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Nghiên cứu trình UBND tỉnh cho phép xây dựng Đề án tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại
cây trồng, vật nuôi, sản phẩm trên địa bàn từng địa
phương, vùng gắn với thị trường trong nước và thế giới.
Khuyến khích phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn, các khu nông nghiệp công nghệ cao, hình
thành các vùng nguyên liệu hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh
cao trên thị trường trong và ngoài nước. Triển khai nhân rộng các mô hình sản
xuất, quản lý đã có hiệu quả trong thực tiễn, nhất là mô
hình cánh đồng mẫu lớn. Đẩy mạnh quá
trình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, trước mắt tập
trung vào những vùng đã phát triển kinh tế nông nghiệp
hàng hóa quy mô lớn. Khuyến khích hợp tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài
hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia.
- Thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến
khích hợp tác, liên kết hình thành chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến
đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích; tăng cường ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ. Nghiên cứu cơ chế chính sách, giải pháp phát triển các
vùng sản xuất chuyên canh lớn đối với cây ăn quả, lúa, rau màu… ở những khu vực
có lợi thế, phù hợp; quy hoạch và phát triển các vùng chăn nuôi quy mô lớn
phòng chống dịch bệnh, hạn chế ô nhiễm môi trường; thu hút đầu tư phát triển
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội
tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực
hiện Chiến lược Biển, thu hút, phát triển các ngành kinh tế biển tập trung ở
các huyện phía Đông của tỉnh.
Đối với cây lúa, tiếp tục áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật như “3 giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm”; công nghệ sinh
thái; cơ giới hóa trước, trong và sau thu hoạch; tiếp tục triển khai các mô hình
Cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GAP, tổ chức mở rộng khi kết nối
các doanh nghiệp. Đối với cây ăn trái, áp dụng biện pháp quản lý cây trồng tổng
hợp theo hướng GAP, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Nhân rộng mô hình áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước. Đối với chăn
nuôi, từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung; hạn
chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đối với thủy sản, tiếp tục
đa dạng hóa các đối tượng nuôi, chú ý phát triển nuôi theo hướng luân canh, xen
canh thủy sản - lúa. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh
bắt xa bờ, xây dựng các tổ đội sản xuất trên biển... Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ.
- Ưu tiên nguồn lực và huy động
toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định của Chính phủ; khuyến khích đầu tư phát triển
các ngành sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
- Nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi hiện có. Tiếp tục đầu tư
phát triển các hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư hạ tầng thủy lợi
phục vụ phát triển thủy sản, các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Rà soát, bổ sung chiến lược, kế
hoạch phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Chủ động triển khai các biện pháp phòng
tránh, giảm thấp nhất thiệt hại và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai; sửa chữa
đê điều, hồ đập xung yếu để bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa bão.
- Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược Biển,
phát triển có hiệu quả các ngành kinh tế biển. Thực hiện các chính sách khuyến
khích nuôi trồng thủy, hải sản, hỗ trợ việc khai thác và các dịch vụ phục vụ
khai thác hải sản trên các vùng biển xa. Tổ chức lại
phương thức khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển các tổ đội khai thác thủy sản trên biển. Phổ biến cho ngư
dân về pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển.
đ) Về tái cơ cấu công nghiệp:
Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng chuyển từ gia công chế biến
sang sản xuất và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo
đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm. Nghiên cứu triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp
cơ khí chế tạo.
- Phát triển sản phẩm công nghiệp
chủ lực, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên cơ sở lợi thế so sánh về
nguyên liệu tại chỗ và lợi thế về vị trí địa lý, lao động dồi dào của tỉnh. Tập
trung phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sản xuất hàng
xuất khẩu, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Thực
hiện hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư cho doanh nghiệp đổi
mới công nghệ. Tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư hạ tầng
như giao thông, điện, nước… phục vụ phát triển công nghiệp nhất là hai khu vực
công nghiệp trọng điểm đã được quy hoạch của tỉnh là khu Đông Nam Tân Phước và
khu vực Gò Công; đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo
đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp quan trọng. Tăng
cường tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất. Tiếp
tục hỗ trợ, tăng cường thu hút các dự án công nghiệp trong các khu, cụm công
nghiệp của tỉnh như: Long Giang, Tân Hương, Dịch vụ dầu khí soài Rạp…
e) Về tái cơ cấu dịch vụ:
Các sở, ngành và địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển thương mại và dịch vụ, thu hút,
phát triển mạnh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ có giá trị cao. Đẩy mạnh
phát triển du lịch; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, phát triển
dịch vụ vui chơi giải trí, gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao; tập trung
thu hút đầu tư phát triển các dự án du lịch ở cồn Thới Sơn, khu Đón tiếp đường bộ,
du lịch sinh thái khu vực Cái Bè, Tân Phước, Gò Công… Thực hiện các giải pháp bảo
đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút
phát triển các dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như: thương mại, khách sạn - nhà
hàng, vận tải, cảng, tài chính - ngân hàng,… Đẩy mạnh cải
tạo, nâng cấp và xây dựng mạng lưới các chợ, trung tâm, chợ đầu mối; kêu gọi đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại theo hình thức xã hội hóa;
phát triển các hình thức thương mại văn minh, hiện đại... Tiếp
tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
tổ chức Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”...
- Phát triển các loại hình dịch vụ
viễn thông và internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích cho người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh phát
triển công nghệ thông tin, ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong đời sống kinh tế, xã hội. Phát triển và duy trì mạng lưới bưu chính, chuyển
phát, ổn định mạng lưới bưu chính công cộng quốc gia, bảo đảm cung ứng các dịch
vụ bưu chính công ích cho người dân. Khuyến khích phát triển,
nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, logistics, tài chính ngân hàng và các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.
IV. BẢO ĐẢM
AN SINH XÃ HỘI, PHÚC LỢI XÃ HỘI VÀ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
1. Bảo đảm
an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là lao động ở
nông thôn; đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm,
hoạt động sàn giao dịch việc làm; tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động,
an toàn, bảo hộ lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động.
Phấn đấu đưa tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm xuống dưới 4% năm 2014; thực hiện đồng bộ các biện pháp thông tin, tuyên truyền; xây dựng mô
hình liên kết giữa trung tâm giới thiệu việc làm với các cơ sở đào tạo và các địa
phương để tạo nguồn xuất khẩu lao động phù hợp với từng thị trường lao động; triển khai thực hiện đề án xuất khẩu lao động, đưa 150 lao động và
chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài; trong năm tạo việc làm mới cho 24.000 lao
động.
- Thực hiện hiệu quả Chương trình
mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy
mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2009 -
2020. Tập trung các giải pháp trợ giúp, tạo điều kiện cho 6.000 hộ nghèo thoát nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5% vào cuối năm 2014.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện
các đề án, giải pháp giảm nghèo cụ thể, tập trung hỗ trợ tạo điều kiện cho người
nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập đối với các địa phương tỷ lệ hộ nghèo
còn cao, huyện nghèo Tân Phú Đông.
- Thực hiện tốt các chính sách đối
với người nghèo, đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế
độ ưu đãi người có công; tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận,
công nhận người có công để những người thực sự có công với cách mạng được hưởng
chính sách ưu đãi của nhà nước. Phối hợp Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội rà
soát và hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình, người có công đang ở nhà
tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng.
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chế độ,
chính sách hỗ trợ đối tượng yếu thế; tạo điều kiện để các đối tượng này khắc
phục khó khăn, cải thiện mức sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
- Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện,
nhân đạo Phi Chính phủ và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ thiện; tăng cường
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham
gia giúp đỡ đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra,
chế tài để chủ sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
và các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh việc triển khai các chương trình phát triển
nhà ở xã hội, cải thiện nhà ở cho người có công và các đối tượng khó khăn về
nhà ở ở nông thôn, đô thị và các khu công nghiệp…
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện các giải pháp
phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ, tín dụng ưu đãi, dạy nghề,
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư miễn phí cho hộ nghèo. Quan tâm phát triển
cơ sở hạ tầng thiết yếu ở huyện nghèo Tân Phú Đông và 11 xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển. Theo dõi sát tình hình thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo
kịp thời hoạt động cứu trợ, khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân. Theo
dõi sát tình hình thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ,
khắc phục hậu quả sớm ổn định đời sống và sản xuất.
2. Bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan và địa phương:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước, thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về y tế. Thực hiện tốt công
tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch lớn. Tăng cường
quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu tình trạng ngộ độc thực
phẩm; nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như nhận thức của người sản xuất, kinh
doanh và người tiêu dùng thực phẩm; giám sát, phân tích nguy cơ gây ô nhiễm thực
phẩm, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng. Nâng cao hoạt động giám sát dịch tễ. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong của các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không để
dịch lớn xảy ra. Duy trì kết quả thanh toán bại liệt, uốn ván sơ sinh, hạn chế
tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở mức dưới 0,3% dân số tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và triển khai các giải
pháp để giảm quá tải bệnh viện, nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh. Kết hợp phát
triển dịch vụ khám chữa bệnh phổ cập với phát triển kỹ thuật cao, y tế chuyên
sâu. Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao. Quản lý chặt
chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh,
sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế đã được đầu
tư. Mở rộng xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối
với các cơ sở y tế và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc - xin;
thanh tra, kiểm tra toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống phân phối bán lẻ
dược phẩm, thuốc chữa bệnh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng thuốc chữa bệnh;
kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của bệnh
nhân, khách hàng.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục
nâng cao y đức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, luân phiên cán bộ
chuyên môn y tế để chuyển giao kỹ thuật, công nghệ nhằm sử dụng có hiệu quả cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế.
Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 13,9%; tỷ lệ tử vong trẻ em: dưới 1 tuổi xuống
10,2‰, trẻ em dưới 5 tuổi xuống 11,7‰; số giường bệnh/10.000
dân là 21 giường;
số bác sỹ/10.000
dân là 5,5 người; tỷ lệ nước thải y
tế được thu gom và xử lý 65%...
3. Phát triển
văn hóa xã hội
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Thực hiện có hiệu quả chiến lược,
chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Đẩy mạnh hơn nữa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” gắn với tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”. Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa
dạng; tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể
thao các cấp. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị các di sản văn hóa của dân tộc.
Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa,
thể thao, đảm bảo tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; hạn chế tối đa việc sử dụng
ngân sách để tổ chức các lễ hội. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; tăng
cường công tác thông tin chính thức công khai minh bạch, kịp thời về chủ
trương, chính sách, tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
b) Các sở, ngành và địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các
giải pháp tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và các
điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên phát triển toàn diện. Quan tâm chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo. Chú trọng
công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ, trẻ em. Thực hiện bình đẳng giới. Thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục thực
hiện Chương trình hành động vì trẻ em
giai đoạn 2011 - 2020; Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện có hiệu quả các mô hình “Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng”. Tổ chức
các hoạt động “Tháng hành động vì trẻ em 2014”. Tiếp tục rà soát mua, cấp phát
thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định.
- Tiếp tục thực
hiện các mục tiêu Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới, Chương trình Quốc gia
về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện có hiệu quả mô hình “Ngăn ngừa
và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”. Song song đó, tiếp tục
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về công tác Bình đẳng giới và hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện các giải pháp để đạt mức sinh thấp, hợp lý, giảm mất cân bằng
giới tính khi sinh.
V. SỬ DỤNG HỢP
LÝ VÀ CÓ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương:
Triển khai
thực hiện Luật Đất đai sửa đổi, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đất đai. Tăng cường công tác phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về chính
sách, pháp luật đất đai bằng nhiều hình thức. Quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; kịp thời khắc
phục hậu quả và giảm thiểu tác động xấu của thiên tai.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô
nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô
nhiễm nặng. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống
của người dân.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Xây dựng phấn đấu thực hiện tỷ lệ dân
số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 93,0%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch
99%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý 86%. Chủ trì tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu về môi
trường để kịp thời báo cáo, đánh giá và đề xuất biện pháp tháo gỡ kịp thời.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa
phương:
- Kịp thời khắc phục hậu quả, đồng
thời triển khai nhân rộng các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để ứng phó
và hạn chế các tác động xấu của thiên tai. Thực hiện có hiệu quả Chương trình bố
trí dân cư, nhất là bố trí dân cư vùng có nguy cơ sạt lở, vùng lũ.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các
giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản. Triển khai kế hoạch kiểm kê rừng; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và
phòng chống cháy rừng. Thực hiện tốt công tác trồng mới rừng; xử lý nghiêm các
đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Theo
dõi tình hình xâm thực đai rừng phòng hộ đê biển Gò Công.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ,
cơ quan, địa phương tăng cường kiểm tra các dự án khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo đảm tuân thủ nghiêm quy định về môi trường trước, trong và sau khai
thác, sử dụng. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường.
VI. ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
1. Đẩy mạnh
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a)
Các sở, ngành, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng chống tham nhũng, lãng phí theo kết luận của Hội nghị Trung ương 5 Khóa
XI. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, Kết luận số 21-KL/TW
của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống tham nhũng và các văn bản liên quan, Nghị quyết số 82/NQ-CP của
Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện
nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Xử
lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Hoàn thiện cơ chế chính sách,
thực hiện công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài
sản nhà nước.
- Tăng cường
các giải pháp phòng ngừa, giám sát, kiểm tra, thanh tra phòng, chống tham
nhũng. Xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản của nhà nước,
tập thể, cá nhân bị chiếm đoạt, thất thoát.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
các sở, ngành và địa phương:
- Chủ động triển khai thực hiện kế
hoạch thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung giải quyết các vụ
khiếu nại, tố cáo của nhân dân, nhất là những vụ khiếu kiện về đất đai.
- Tăng cường công tác thanh tra, nắm
bắt tình hình, phát hiện hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy
cơ tham nhũng cao. Đẩy mạnh thanh tra trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ, xử
lý công chức, viên chức tiêu cực, tham nhũng; giám sát, thẩm định và xử lý sau
thanh tra; xử lý kịp thời các vi phạm.
2. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
a) Thanh tra tỉnh, các sở, ngành,
địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; triển khai thực hiện Luật tiếp công dân, Luật đất đai (sửa đổi);
tăng cường đối thoại và tiếp công dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời các vụ khiếu
nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, nhất là các vụ khiếu nại, tranh chấp đất
đai, không để phát sinh thành "điểm nóng" gây phức tạp về an ninh, trật
tự. Hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
liên quan với các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chú trọng việc tổ chức
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện
đông người, phức tạp, kéo dài.
b) Sở Tư Pháp chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Luật hòa giải ở cơ sở,
góp phần giải quyết kịp thời những tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt các
khiếu nại, tố cáo, tăng cường tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý, tăng cường xã hội hóa các hoạt động này.
Thực hiện công tác tiếp công
dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân (nhất là lĩnh vực công chứng, bán đấu giá tài sản, trách
nhiệm bồi thường nhà nước), góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội tại địa phương; chỉ đạo giải quyết ngay, dứt điểm các vụ việc mới
phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp.
VII. BẢO
ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, các sở,
ngành, cơ quan, địa phương:
Thực hiện tốt công tác bảo vệ trị
an, tuần tra kiểm soát, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn, nhất là trong các cao điểm lễ, tết cuối năm. Thường
xuyên theo dõi nắm chắc tình hình thời tiết, chủ động lực lượng, phương tiện sẵn
sàng cơ động tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai khi có xảy ra.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội trong tình hình mới. Chủ động ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân,
nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với
phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh phòng chống tội phạm và trật tự an toàn
giao thông.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương, tập trung lực lượng và tiến
hành đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng, đấu tranh có hiệu quả với các
loại tội phạm, tích cực tham gia giải quyết các tệ nạn xã hội gắn với công tác
tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện pháp luật về biên giới Quốc Gia, Luật
Biển Việt Nam, các hiệp định, nghị định, Quy chế khu vực biên giới biển, các
nghị định, chỉ thị của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng về quản lý, bảo vệ
chủ quyền, an ninh trật tự trên khu vực biên giới biển của tỉnh. Thường xuyên tổ
chức tuần tra kiểm soát các địa bàn trọng điểm, tuyến phức tạp về an ninh trật
tự trên bộ, trên biển, đảm bảo giữ vững chủ quyền vùng biển, ổn định an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
3. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và các sở, ngành, địa phương tập trung thực hiện
các giải pháp phòng, chống tội phạm; triệt phá các băng nhóm tội phạm hình sự
nguy hiểm; chống người thi hành công vụ, tội phạm ma túy. Tăng cường điều tra,
khám phá các vụ án trọng điểm về kinh tế, hình sự, ma túy. Chủ động mở các cao
điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, góp phần giữ vững ổn định tình hình
trật tự an toàn xã hội, kiềm chế gia tăng tội phạm. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, tích cực vận động nhân dân tham gia phòng chống tội phạm,
phát huy hiệu quả các mô hình phòng chống tội phạm ở cơ sở; tập trung giải quyết
kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp ngay tại cơ sở, không để hình thành điểm
nóng phức tạp.
4. Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các biện pháp đồng
bộ để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, phấn đấu
giảm hơn năm 2013 cả về số vụ, số người bị thương và tử vong.
Tiếp tục thực
hiện các giải pháp an toàn giao thông thực hiện Chương trình hành động số
31-Ctr/TU ngày 01/11/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày
4/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc
phục ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 69/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của HĐND
tỉnh về biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 -
2015 và tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm theo chức năng thanh tra
chuyên ngành Giao thông vận tải.
5. Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị quyết
số 24/2012/QH13 của
Quốc hội về việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng tổ chức
bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
các cơ quan tư pháp địa phương; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất về
xử lý vi phạm hành chính; thực hiện tốt vai trò tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành
chính.
- Tiếp tục
triển khai thực hiện Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn; đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp. Nâng cao chất lượng hoạt động giám định
tư pháp; tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành trong việc
củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp công lập; quan tâm, bố trí cơ
sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho các tổ chức giám định tư pháp theo Đề
án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2015.
- Triển
khai thực hiện có hiệu quả Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế
hoạch triển khai Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020, Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang” đến năm 2020; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày
30/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) và Thông
tri số 27-TT/TU ngày 03/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của
luật sư. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động luật sư; tiếp
tục tham mưu, đề xuất thành lập tổ chức Đảng trong Đoàn Luật sư.
VIII. MỞ RỘNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tăng cường các hoạt động đối ngoại.
Mở rộng hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch. Đẩy mạnh hợp
tác với các địa phương trong nước và quốc tế, ưu tiên những lĩnh vực có yêu cầu
trình độ, công nghệ cao mà tỉnh chưa tiếp cận được. Tăng cường công tác vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước, giám sát và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ NGO, đảm bảo phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng môi trường đầu
tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ
doanh nghiệp trong tỉnh mở rộng thị trường, hợp tác đầu tư với đối tác
nước ngoài.
Tăng cường công tác quản lý, công
tác phối hợp trong việc giám sát và đánh giá hiệu quả viện trợ phi chính phủ
nước ngoài, đảm bảo hỗ trợ cho những nỗ lực giảm nghèo và phát triển của Chính
phủ Việt Nam; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh, ưu tiên các huyện
nghèo, vùng sâu, vùng xa; ưu tiên các hoạt động liên quan đến biến đổi
khí hậu và bảo vệ môi trường.
Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại, giới thiệu, quảng bá hình ảnh
và tiềm năng của tỉnh. Kết hợp
chặt chẽ việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ đối ngoại, đảm bảo phát triển cân đối hài hòa, vững chắc trong điều kiện mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng. Tạo
điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đến Tiền Giang đầu tư, làm ăn ổn định,
lâu dài; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp và tranh thủ sự ủng hộ của cộng
đồng quốc tế để bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên Biển Đông.
IX. TIẾP TỤC
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI
1. Các sở, ngành, cơ quan, địa
phương theo chức năng nhiệm vụ được giao thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông tin tuyên truyền; bảo
đảm nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tạo sự đồng thuận và
quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014.
Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được
xã hội quan tâm. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý của
chính quyền đối với hoạt động thông tin truyền thông. Nâng cao năng lực quản lý
thông tin trên môi trường mạng.
- Kịp thời tuyên truyền các giải
pháp của Chính phủ, của tỉnh trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của tỉnh, đất nước và quốc tế. Nâng
cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng.
- Tăng cường kỷ luật phát ngôn.
Đề cao trách nhiệm của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc thông tin kịp
thời, trung thực, khách quan, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ,
công chức và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc đối thoại, tập trung chỉ đạo
giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân;
trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế,
chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên, huy động sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo cải thiện đời sống và bảo vệ lợi
ích thiết thực của người dân. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn
kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
và quản lý của Nhà nước về thông tin báo chí. Đề cao vai trò và trách nhiệm của
các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực, đúng
định hướng, vì lợi ích của đất nước. Xử lý nghiêm việc thông tin sai sự thật.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và địa phương đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong xã hội, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật và ý thức, trách nhiệm cộng đồng của người dân, tổ chức
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
-
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đưa pháp
luật đến với đông đảo người dân, nhất là người dân ở các xã vùng sâu, vùng xa,
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; tập trung tuyên truyền những văn
bản pháp luật có liên quan đến những lĩnh vực bức xúc, nhạy cảm với đời sống xã
hội, nhất là những văn bản pháp luật mới được ban hành, tạo bước chuyển biến mạnh
mẽ cả về nhận thức của cấp ủy và chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường phối hợp thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là
duy trì hiệu quả Chương trình “Pháp luật với đời sống” phát trực tiếp trên sóng
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh nhằm tạo sức lan tỏa và quan tâm của toàn xã
hội.
Phần thứ
hai
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn
cứ vào Kế hoạch này, Chương trình công tác năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan, Giám đốc các sở,
ngành, Thủ trưởng các ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương
xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2014 chương trình hành động cụ thể của từng sở, ngành, cơ quan, địa phương. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, đơn vị
chủ trì thực hiện, đưa vào chương trình công tác để triển khai thực hiện.
- Tập trung chỉ
đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch
hành động, các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh; chủ trì, chỉ đạo trực tiếp triển khai thực hiện
Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế
hoạch trong lĩnh vực và theo chức năng, nhiệm vụ giao cho từng sở, ngành, cơ
quan và địa phương.
- Thường xuyên
kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra;
tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch. Tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh cùng thời điểm gửi báo cáo hàng tháng,
quý. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, địa phương tổng hợp tình hình, tiến độ thực hiện Kế hoạch để
báo cáo UBND tỉnh.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã tăng cường chỉ đạo, thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
cường kiểm soát giá cả, thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với việc đảm
bảo an sinh xã hội, phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
2.
Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chú trọng tăng cường phối hợp
triển khai thực hiện giữa các sở, ngành, địa phương; đồng thời phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch; nêu cao ý thức cộng đồng trách
nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của
mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
- Tăng cường
tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh
giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện
cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được phân công.
- Chỉ đạo thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với
hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập
trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân
dân.
3.
Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này
trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp
thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân
dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp các
phương tiện thông tin đại chúng tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền,
tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2014.
4. Các
sở, ngành, địa phương tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao trong Kế hoạch này và đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành cho
các năm tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 10/11/2014. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện của các sở, ngành, địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|